intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao động và đình công - Nghiên cứu điển hình tại các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

102
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án thiết lập mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ và đình công làm cơ sở nghiên cứu của đề tài; nghiên cứu điển hình về TCLĐ và đình công tại các KCN tỉnh Khánh Hòa, nhằm kiểm chứng và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ và đình công, các mức độ tác động như thế nào, từ đó đề xuất một số quan điểm định hướng, các giải pháp phòng ngừa và giải quyết TCLĐ và đình công ở nước ta nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao động và đình công - Nghiên cứu điển hình tại các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU nhà nước (CQQLNN); môi trường kinh tế xã hội; người lao động 1. Lý do chọn đề tài: Từ vài chục cuộc đình công của năm 1995, (NLĐ); tổ chức công đoàn (TCCĐ); và người sử dụng lao động năm 2006 tại Việt Nam đã bùng phát đến 387 cuộc đình công, đỉnh (NSDLĐ). điểm là năm 2008 với 762 cuộc, và không dừng lại ở đó: năm 2011 là Luận án nghiên cứu điển hình tại các KCN tỉnh Khánh Hòa bao 978 cuộc đình công đã xảy ra [48]. Kể từ năm 2006 tại các khu công gồm KCN Suối Dầu (huyện Cam Lâm), KCN Suối Hiệp (huyện Diên nghiệp (KCN) của tỉnh Khánh Hòa xảy ra nhiều vụ tranh chấp lao Khánh) và KCN Bình Tân (thành phố Nha Trang). Số liệu nghiên cứu động (TCLĐ) và đình công. Về tính chất và qui mô mỗi năm một và khảo sát trong thời gian từ năm 2006 đến 2012, và những đề xuất phức tạp và nghiêm trọng. Nếu như cả năm 2011 các KCN chỉ xảy ra phương hướng, giải pháp đến năm 2020. 3 vụ đình công, thì chỉ trong 3 tháng đầu năm 2012 các KCN đã xảy 4. Những đóng góp mới của luận án: ra 3 vụ đình công của 3 DN khác nhau. Theo thông tin từ các DN Những phát hiện mới của đề tài nghiên cứu về mặt lý luận: (i) trong các KCN, thực tế những vụ TCLĐ xảy ra nhiều hơn, nhưng các TCLĐ và đình công là hậu quả của quan hệ lao động (QHLĐ) giữa DN tự dàn xếp ổn thỏa nên không có báo cáo về Công đoàn các KCN đơn vị, cá nhân được hưởng quyền lợi và trách nhiệm bị vi phạm: và khu kinh tế (KKT) tỉnh Khánh Hòa [11]. NLĐ, NSDLĐ, TCCĐ, hội đồng NSDLĐ và Chính phủ. (ii) Đề xuất Các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm cơ hội đầu tư hằng mô hình nghiên cứu về các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ tập năm đều gia tăng tại các KCN tỉnh Khánh Hòa. Do vậy, tình hình thể gồm nhóm nhân tố ảnh hưởng gián tiếp: hệ thống pháp luật, các TCLĐ và đình công đã và sẽ xảy ra rất phức tạp gây ảnh hưởng xấu CQQLNN, và môi trường kinh tế xã hội; và nhóm nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư tại các KCN tỉnh Khánh Hòa. Vì những lý do trực tiếp đến TCLĐ tập thể và đình công: NLĐ, TCCĐ, và NSDLĐ, đó, tác giả nghiên cứu lựa chọn đề tài luận án: Các nhân tố ảnh và mỗi nhân tố được phát triển các thành phần và các biến quan sát cơ hưởng đến tranh chấp lao động và đình công – Nghiên cứu điển bản. (iii) Đánh giá và kiểm chứng các nhóm nhân tố ảnh hưởng trực hình tại các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa. tiếp đến TCLĐ và đình công tại các KCN tỉnh Khánh Hòa, bao gồm 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: Thiết lập mô hình các nhân tố nhân tố từ NLĐ: (1) hiểu biết pháp luật lao động, (2) giới tính và tình ảnh hưởng đến TCLĐ và đình công làm cơ sở nghiên cứu của đề tài. trạng hôn nhân, (3) trình độ học vấn và ý thức chấp hành quy định, (4) Nghiên cứu điển hình về TCLĐ và đình công tại các KCN tỉnh Khánh lao động nhập cư và mạng lưới xã hội, và (5) thái độ và quan điểm của Hòa, nhằm kiểm chứng và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ NLĐ; nhân tố từ TCCĐ: (1) năng lực tổ chức và quản lý, (2) quan hệ và đình công, các mức độ tác động như thế nào, từ đó đề xuất một số với NLĐ, (3) quan hệ với NSDLĐ; và nhân tố từ NSDLĐ: (1) khả quan điểm định hướng, các giải pháp phòng ngừa và giải quyết TCLĐ năng hòa nhập với NLĐ, (2) ý thức tuân thủ pháp luật, (3) trình độ và đình công ở nước ta nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng. quản lý và trách nhiệm xã hội, (4) môi trường và điều kiện lao động, Một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: Những nhân tố nào ảnh (5) thu nhập của NLĐ, và (6) chế độ phúc lợi. hưởng đến TCLĐ và đình công? Những bài học nào được rút ra từ Những đóng góp về mặt thực tiễn: (i) Từ kinh nghiệm xử lý kinh nghiệm xử lý TCLĐ và đình công tại một số quốc gia? Thực TCLĐ và đình công tại Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan, một trạng các nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ và đình công tại các KCN tỉnh số bài học phù hợp đối với Việt Nam được rút ra. (ii) Phân tích thực Khánh Hòa như thế nào? Quan điểm định hướng, các giải pháp phòng trạng nguồn nhân lực tại các KCN tỉnh Khánh Hòa: (1) độ tuổi, tình ngừa và giải quyết TCLĐ và đình công ở nước ta nói chung và tỉnh trạng hôn nhân và chỗ ở của NLĐ; (2) trình độ học vấn, công việc Khánh Hòa nói riêng? chuyên môn; (3) thu nhập của NLĐ; (4) thời gian làm thêm giờ và 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến lương làm thêm giờ của NLĐ; (5) giao kết hợp đồng lao động, tình TCLĐ tập thể và đình công: hệ thống pháp luật; các cơ quan quản lý hình đóng và hưởng BHXH, BHYT và BHTN. Đồng thời làm sáng tỏ
  2. 3 4 sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến TCLĐ và đình (2010) Bộ Khoa học Công nghệ, Trường Đại học Công đoàn; Nguyễn công. (iii) Đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp về Duy Phúc (2011) Đại học Kinh tế Quốc dân; Jan Jung-Min Sunoo phòng ngừa và giải quyết TCLĐ và đình công. (2008) ILO; Jan Jung-Min Sunoo, Chang Hee Lee, Đỗ Quỳnh Chi Những đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu (2010) Văn phòng Giới sử dụng Lao động thuộc VCCI; Nguyễn Kim Sơn (2006) Công đoàn các KCN và khu kinh tế tỉnh Khánh Hòa. (i) Bên cạnh tính dân chủ, tính hoàn thiện và tính minh bạch của hệ Các chủ thể trong QHLĐ (NLĐ, NSDLĐ, TCCĐ, hiệp hội thống pháp luật lao động, những quyết sách bảo đảm tính hài hòa cho NSDLĐ, và chính phủ), và các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến lợi ích NLĐ và NSDLĐ được nghiên cứu trong luận án, sẽ làm giảm TCLĐ tập thể và đình công chưa được các nghiên cứu trước đề cập TCLĐ và đình công. (ii) Khả năng tổ chức và quản lý hiệu quả của chuyên sâu. Sau năm 2006, cần thiết có những nghiên cứu mới về tình các CQQLNN chỉ rõ trong luận án, là tác nhân cho QHLĐ hài hòa hình TCLĐ và đình công tại các KCN tỉnh Khánh Hòa, nhằm có giữa NLĐ và NSDLĐ. Trình độ năng lực, quan điểm định hướng và những giải pháp phòng ngừa và giải quyết TCLĐ và đình công thích nguồn nhân lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước là những nhân tố hợp và hiệu quả. Hạn chế của các nghiên cứu trước là chưa có những ảnh hưởng tiếp theo. (iii) Chính sách ổn định kinh tế vĩ mô của Chính công trình xuất phát từ NSDLĐ, hội đồng NSDLĐ và NLĐ. phủ hữu hiệu và kịp thời được phân tích sâu sẽ làm giảm thiểu TCLĐ 6. Cơ sở lý luận và giả thuyết khoa học: Lý luận cơ bản về TCLĐ và và đình công, khi nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn từ ảnh hưởng đình công: khái niệm, đặc điểm, nội dung và biểu hiện TCLĐ và đình của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. (iv) Kết quả nghiên cứu cho công. Những quy định và thiết chế pháp luật về TCLĐ và đình công thấy, khi NLĐ hiểu rõ và nâng cao nhận thức về những quy định của như Bộ Luật Lao động(BLLĐ), Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã pháp luật lao động, không những mang lại lợi ích cho NLĐ và hội, Luật Bảo hiểm y tế và các Công ước của ILO. Lý luận về TCLĐ NSDLĐ, đồng thời sẽ giảm thiểu TCLĐ và đình công xảy ra. (v) Tính và đình công ở một số quốc gia có thể chế chính trị, môi trường kinh chủ động của tổ chức công đoàn, quan hệ tốt đẹp với NSDLĐ, và duy doanh và hoàn cảnh đất nước tương đồng với Việt Nam trong việc trì thường xuyên các hoạt động đối thoại, là những nhân tố được phân phòng ngừa, giải quyết, xử lý các vụ TCLĐ và đình công. tích sẽ giúp NLĐ và NSDLĐ tạo nên QHLĐ hài hòa và tiến bộ tại DN. (vi) Thu nhập đảm bảo cuộc sống, môi trường điều kiện lao động tốt, Luận án đặt ra một số giả thuyết khoa học cần kiểm chứng: khả năng hòa nhập hiệu quả với NLĐ, cùng với chế độ phúc lợi đầy + Đối với vấn đề tranh chấp lao động: Giả thuyết 1: NLĐ không đủ, là những nhân tố cốt lõi từ NSDLĐ nhằm duy trì QHLĐ hài hòa, nắm rõ pháp luật lao động sẽ dẫn đến TCLĐ. Giả thuyết 2: DN có tích cực và ổn định trong DN, phòng ngừa TCLĐ và đình công xảy ra. nhiều LĐ nam và NLĐ đã lập gia đình dễ xảy ra TCLĐ. Giả thuyết 3: 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu NLĐ có trình độ học vấn thấp và ý thức chấp hành các quy định kém Các nghiên cứu ngoài nước: Chang Kai (2001) Trung Quốc; dễ tham gia TCLĐ. Giả thuyết 4: Lao động nhập cư và mạng lưới xã Youngmo Yoon (2007) Hàn Quốc; Shen Qinqin và Pan Taiping (2008) hội dễ dẫn đến TCLĐ. Giả thuyết 5: TCLĐ sẽ xảy ra khi NLĐ cho là Trung Quốc; Thorsten Schulten (2009) châu Âu; Tan Hong (2011) NSDLĐ không quan tâm đến NLĐ, và công đoàn cơ sở (CĐCS) Nhật Bản. không hoàn thành tốt nhiệm vụ. Giả thuyết 6: Khi trình độ năng lực Các nghiên cứu trong nước: Nguyễn Ngọc Quân (1997) Đại học của TCCĐ kém thì TCLĐ sẽ xảy ra. Giả thuyết 7: Khi TCCĐ không Kinh tế Quốc dân; Nguyễn Xuân Thu (2008) Đại học Luật Hà Nội; thực sự hoạt động vì quyền lợi NLĐ thì TCLĐ sẽ xảy ra. Giả thuyết Dương Văn Sao (2009) Viện Công nhân - Công đoàn thuộc Tổng Liên 8: CĐCS và NSDLĐ thiếu hiểu biết nhau sẽ dẫn đến TCLĐ. Giả đoàn Lao động Việt Nam; nhóm nghiên cứu TS. Lê Thanh Sang thuyết 9: TCLĐ sẽ xảy ra khi NSDLĐ không có khả năng hòa nhập (2010), Viện Phát triển bền vững Vùng Nam bộ; Nguyễn Viết Vượng với NLĐ. Giả thuyết 10: NSDLĐ có ý thức tuân thủ pháp luật không
  3. 5 6 tốt sẽ có TCLĐ xảy ra. Giả thuyết 11: NSDLĐ có trình độ quản lý và tránh khỏi. TCLĐ là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát trách nhiệm xã hội kém ảnh hưởng đến TCLĐ. Giả thuyết 12: DN có sinh giữa các bên trong QHLĐ. TCLĐ bao gồm TCLĐ cá nhân giữa môi trường và điều kiện lao động kém sẽ tác động đến TCLĐ. Giả NLĐ với NSDLĐ và TCLĐ tập thể giữa tập thể lao động với NSDLĐ. thuyết 13: Thu nhập của NLĐ không đủ sống và không tương xứng TCLĐ tập thể về quyền là tranh chấp giữa tập thể LĐ với NSDLĐ sẽ khiến TCLĐ xảy ra. Giả thuyết 14: Chế độ phúc lợi của DN kém phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp sẽ dẫn đến TCLĐ. luật về lao động, TƯLĐTT, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác. TCLĐ tập thể về lợi ích là TCLĐ phát sinh từ việc tập + Đối với vấn đề đình công: Giả thuyết 1: Không hiểu biết pháp thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy luật nên NLĐ đình công. Giả thuyết 2: Lao động nhập cư và mạng định của pháp luật về lao động, TƯLĐTT, nội quy lao động hoặc các lưới xã hội sẽ ảnh hưởng đến đình công. Giả thuyết 3: NLĐ không có quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng giữa thiện cảm với NSDLĐ và không tin tưởng CĐCS nên đình công xảy tập thể LĐ với NSDLĐ (Khoản 7,8,9 Điều 3 Chương I BLLĐ 2012). ra. Giả thuyết 4: Đình công sẽ xảy ra khi CĐCS không có năng lực + Các nội dung tranh chấp lao động thường thấy: NSDLĐ trả giải quyết TCLĐ. Giả thuyết 5: Khi NSDLĐ không tôn trọng TCCĐ lương thấp, nợ tiền lương, không đóng đầy đủ các loại bảo hiểm cho dễ dẫn đến đình công. Giả thuyết 6: NSDLĐ không thông hiểu và NLĐ. NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, cho nghỉ việc không không hòa nhập với NLĐ nên đình công xảy ra.Giả thuyết 7: NLĐ bất báo trước, buộc thôi việc khi lao động nữ trong thời kỳ thai sản. NLĐ mãn với môi trường và điều kiện lao động nên đình công. Giả thuyết 8: bị NSDLĐ cố ý chuyển công tác đến nơi xa xôi hoặc chuyển công Tiền lương và thưởng của NLĐ không như kỳ vọng nên đình công. việc không phù hợp. NSDLĐ không ký HĐLĐ đúng theo quy định, Giả thuyết 9: Khi không được trợ cấp phúc lợi NLĐ sẽ đình công. không ký hoặc không thỏa thuận được nội dung TƯLĐTT. NSDLĐ tổ 7. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu các tài liệu; chức làm thêm giờ vượt mức quy định, nhưng lương làm thêm giờ Phương pháp mô hình hóa; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp không được chi trả đầy đủ. Điều kiện, môi trường làm việc không đảm tổng hợp, phân tích, khảo sát thực tế, so sánh đối chiếu; Phương pháp bảo và bữa ăn ca tại DN kém chất lượng.... điều tra xã hội học. + Nguyên nhân xảy ra tranh chấp lao động: Nguyên nhân xã hội 8. Kết cấu luận án: Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh (nguyên nhân gián tiếp): Pháp chế LĐ xây dựng không hoàn chỉnh. hưởng đến tranh chấp lao động và đình công. Chương 2: Phương pháp Cơ chế hòa giải QHLĐ không thực sự phát huy tác dụng. NLĐ chưa nghiên cứu và phân tích dữ liệu. Chương 3: Đánh giá các nhân tố ảnh được tuyên truyền, giải thích rốt ráo các quy định pháp luật LĐ, ý thức hưởng đến tranh chấp lao động và đình công tại các khu công nghiệp chấp hành pháp luật còn kém. Sự thích ứng với kỷ luật công nghiệp và tỉnh Khánh Hòa. Chương 4: Quan điểm, định hướng, các giải pháp điều kiện làm việc theo dây chuyền của NLĐ chưa đáp ứng được yêu phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động và đình công tại các cầu của NSDLĐ. NSDLĐ không muốn thành lập công đoàn, do nhận KCN tỉnh Khánh Hòa. thức là sẽ bị TCCĐ kiểm tra giám sát, bị can thiệp vào hoạt động CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH SXKD.Việc đàm phán và xây dựng TƯLĐTT chưa có được thể chế và HƯỞNG ĐẾN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ ĐÌNH CÔNG cơ chế hiệu quả. Hội đồng hòa giải cơ sở không giải quyết được các 1.1. Tranh chấp lao động và đình công TCLĐ thông qua các thể chế, và cơ chế giải quyết. Công tác thanh tra 1.1.1. Khái niệm, nội dung và nguyên nhân xảy ra TCLĐ LĐ chưa phát huy tác dụng và nhân sự thanh tra LĐ còn thiếu và yếu. + Khái niệm tranh chấp lao động: Hai chủ thể NLĐ và NSDLĐ Nguyên nhân trực tiếp: Trình độ quản lý của NSDLĐ thấp. NLĐ nhận có mối quan hệ đối lập mâu thuẫn, vừa phụ thuộc vào nhau vừa có thức về pháp luật hạn chế, chưa quen với môi trường làm việc công xung đột lợi ích lẫn nhau, do đó, TCLĐ xảy ra giữa hai bên là không nghiệp. TCCĐ thiếu năng lực và trình độ chuyên môn, không sâu sát
  4. 7 8 với NLĐ và không có sự phối hợp và thông hiểu lẫn nhau với NSDLĐ. hưởng đến SXKD của DN; một số công nhân lành nghề sẽ rời bỏ DN Lợi ích đối lập dẫn đến xung đột giữa NSDLĐ và NLĐ. sau đợt đình công, và DN sẽ phải tốn nhiều chi phí để tuyển dụng và 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, biểu hiện và nguyên nhân xảy ra đình công đào tạo lại tay nghề cho công nhân mới; NLĐ có thể bị NSDLĐ vận + Khái niệm đình công: Đình công là sự ngưng việc tạm thời, tự dụng theo luật từ chối chi trả tiền lương trong những ngày dừng việc nguyện và có tổ chức của tập thể LĐ nhằm đạt được yêu cầu trong quá để đình công; CĐCS có thể sẽ bị NSDLĐ gây khó khăn hoặc từ chối trình giải quyết TCLĐ. BLLĐ Việt Nam 2012 đã quy định, việc đình trích kinh phí công đoàn vì không hoàn thành nhiệm vụ khi “để xảy ra công chỉ được tiến hành đối với các TCLĐ tập thể về lợi ích (Khoản 1, TCLĐ và đình công”; các cơ quan chức năng phải điều động số lượng 2 Điều 209 Mục 4 chương XIV BLLĐ 2012). Đình công là hiện tượng lớn cán bộ và nhân viên, và mất nhiều ngày để xử lý vụ việc, cũng sẽ ngừng việc hoàn toàn (ngừng việc triệt để), tự nguyện, có tổ chức của gây tốn kém cho Nhà nước;… tập thể NLĐ, thông qua việc gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại về Thiệt hại vô hình: khách hàng sẽ ngại tiếp tục giao dịch; nhà cung kinh tế đối với NSDLĐ, nhằm buộc NSDLĐ hay một chủ thể khác ứng sẽ dừng hoặc cân nhắc lại việc tiếp tục cung ứng nguyên vật liệu; phải thỏa mãn những yêu sách gắn với lợi ích của tập thể NLĐ. Nói mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ sẽ khó hài hòa một sớm một chiều, cách khác, đình công chỉ được tiến hành khi NSDLĐ đã và sẽ xâm và dễ dàng bị rạn nứt trong tương lai; môi trường đầu tư sẽ bị ảnh phạm lợi ích của NLĐ mà trước đó không thể giải quyết bằng thương hưởng; những cuộc đình công quy mô lớn sẽ ảnh hưởng đến tình hình lượng tập thể. an ninh trật tự và ổn định xã hội, và nếu không xử lý kịp thời rốt ráo, Trong những hiện tượng có biểu hiện tương tự như đình công là có thể sẽ dẫn đến bạo động và mức lan tỏa sẽ rất lớn, bị các phần tử lãn công, bãi công, đơn phương chấm dứt QHLĐ và phản ứng tập quá khích lợi dụng đình công trà trộn, kích động công nhân nhằm làm thể/ngừng việc tạm thời của tập thể NLĐ trong DN. rối loạn xã hội, và mất ổn định chính trị. + Đặc điểm đình công: Hầu hết những cuộc đình công ở Việt 1.1.4. Các quy định về tranh chấp lao động và đình công : Đối với Nam đều mang 3 đặc điểm chung là: tự phát, không theo quy trình của TCLĐ về quyền, điểm mới trong BLLĐ 2012 là qui trình đến Tòa án pháp luật, và không do CĐCS lãnh đạo. là kết thúc, không cho phép tập thể lao động đình công do tranh chấp + Các biểu hiện đình công thường thấy: Công nhân tụ tập bên về quyền. Trong khi đó, TCLĐ về lợi ích quy định hội đồng trọng tài ngoài DN, kêu gọi công nhân khác cùng đình công không vào trong trong 7 ngày làm việc, nếu hòa giải không thành, hoặc một bên không làm việc, hoặc ngăn cản khách hàng vào giao dịch với DN. Công nhân thực hiện các thỏa thuận, thì tập thể NLĐ có quyền tổ chức đình công. tụ tập bên trong cổng DN hoặc ngồi xuống ngay tại chỗ làm việc, Theo BLLĐ 2012, trình tự để tiến hành đình công gồm ba bước: không làm việc và không giải tán. Công nhân giảm công suất làm việc, lấy ý kiến tập thể , ra quyết định và tiến hành đình công. Khi có trên hoặc từ chối tăng ca (lãn công). Công nhân từ chối làm việc, và tự ý 50% số người được lấy ý kiến đồng ý (bằng cách bỏ phiếu hoặc ký tên) bỏ về. Khi gặp sự phản kháng thô bạo của đại diện NSDLĐ, bị thẳng với phương án đình công, thì BCH công đoàn ra quyết định đình công thừng cự tuyệt yêu sách hoặc bị kích động, NLĐ có thể đập phá, hủy bằng văn bản gửi cho các cơ quan hữu quan và NSDLĐ. hoại tài sản của DN hoặc xâm phạm thân thể người đại diện NSDLĐ... 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao động và đình công + Nguyên nhân xảy ra đình công: Nguồn gốc xuất thân của NLĐ. 1.2.1. Một số mô hình tham khảo: gồm 7 mô hình của các chuyên gia Trình độ học vấn, nhận thức, tác phong, đặc điểm, thói quen của NLĐ. về các nguyên nhân và các nhân tố xảy ra TCLĐ tại Trung Quốc, Việt Xuất thân của NSDLĐ. Trình độ chuyên môn, nhận thức pháp luật của Nam và Hoa Kỳ; phòng ngừa TCLĐ tại Trung Quốc; xây dựng QHLĐ người quản lý. hài hòa tại VN. 1.1.3. Ảnh hưởng của tranh chấp lao động và đình công đến sản 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao động: Mô hình các xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội: Thiệt hại hữu hình: ảnh nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ gồm 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng gián
  5. 9 10 tiếp: hệ thống pháp luật, các CQQLNN, và môi trường kinh tế xã hội; pháp định tính và định lượng. Mỗi thành phần từ hai mô hình nghiên và 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng trực tiếp: NLĐ, TCCĐ, và NSDLĐ. cứu đều đưa ra các chỉ báo quan sát và đo lường nhằm nghiên cứu tìm ra những nhân tố cốt lõi ảnh hưởng đến TCLĐ và đình công. Nhân tố từ người lao động Nhân tố từ hệ - Hiểu biết về pháp luật lao thống pháp luật động Nhân tố từ người Nhân tố từ người - Giới tính và tình trạng hôn Nhân tố từ tổ chức - Tính hoàn thiện lao động sử dụng lao động nhân công đoàn - Tính dân chủ - Hiểu biết về pháp - Khả năng hòa nhập - Trình độ học vấn và ý thức luật lao động - Năng lực tổ chức với NLĐ. - Tính hài hòa chấp hành qui định và quản lý - Môi trường và điều - Tính minh bạch - Lao động nhập - Lao động nhập cư và mạng kiện lao động cư và mạng lưới xã - Quan hệ với người lưới xã hội - Thu nhập của NLĐ hội sử dụng lao động - Thái độ và quan điểm - Chế độ phúc lợi - Thái độ và quan Nhân tố từ các điểm cơ quan quản lý TRANH Nhân tố từ tổ chức công nhà nước đoàn - Trình độ năng lực CHẤP - Năng lực tổ chức, quản lý - Khả năng tổ chức, - Quan hệ với người lao quản lý LAO động ĐÌNH CÔNG - Quan điểm định - Quan hệ với người sử ĐỘNG dụng lao động hướng Sơ đồ 1.11: Mô hình nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến đình công - Nguồn nhân lực Nguồn: Tác giả Nhân tố từ người sử dụng 1.3. Kinh nghiệm một số quốc gia về phòng ngừa, giải quyết các lao động. tranh chấp lao động và đình công Nhân tố từ môi - Khả năng hòa nhập với Từ kinh nghiệm xử lý TCLĐ và đình công tại Trung Quốc, Hàn trường kinh tế xã hội người lao động Quốc và Thái Lan, một số bài học phù hợp đối với Việt Nam được - Ý thức tuân thủ pháp luật - Kinh tế thế giới - Trình độ quản lý và trách rút ra như: (1) bảo vệ và chăm lo quyền lợi NLĐ; (2) đảm bảo việc - Kinh tế Việt Nam nhiệm xã hội chi trả lương và BHTN cho NLĐ; (3) hạn chế cho nghỉ việc hàng - Dân số và thị trường - Môi trường và điều kiện lao loạt; (4) tạm ngưng chế độ lương tối thiểu; (5) giảm tỷ lệ nộp tiền lao động động BHXH; (6) vận dụng linh hoạt giờ làm việc; (7) rút ngắn thời gian -Thu nhập của NLĐ - An sinh xã hội làm việc bình thường; (8) tự nguyện về hưu và thỏa thuận về hưu; - Chế độ phúc lợi. (9) công đoàn nhượng bộ đàm phán với NSDLĐ; (10) Chính phủ Sơ đồ 1.10: Mô hình nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến buông lỏng các quy định về lao động; (11) mô hình hoạt động Hội tranh chấp lao động Nguồn: Tác giả đồng Tiền lương Quốc gia. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đình công CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ, mô hình các nhân VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU tố ảnh hưởng đến đình công được hình thành gồm 3 nhóm nhân tố từ 2.1. Phương pháp nghiên cứu NLĐ, TCCĐ và NSDLĐ, và được nghiên cứu phân tích qua phương
  6. 11 12 - Phương pháp hồi cứu các tài liệu: Tập trung nghiên cứu, phân 2.2. Nguồn thông tin tích hai vấn đề chính là TCLĐ và đình công, bao gồm các chủ thể 2.2.1. Nguồn thông tin thứ cấp: Cơ sở lý luận về TCLĐ và đình công; tham gia và các nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm phòng ngừa và giải các thiết chế và quy định pháp luật về TCLĐ và đình công; các mô quyết TCLĐ và đình công. hình nghiên cứu, kinh nghiệm xử lý và giải quyết TCLĐ và đình công tại các quốc gia ở châu Âu, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái - Phương pháp mô hình hóa: Có 7 mô hình được nghiên cứu và Lan và Việt Nam. phân tích, trong đó gồm: 1 mô hình của Hoa Kỳ; 1 của Australia; 3 2.2.2. Nguồn thông tin sơ cấp: Thu thập từ kết quả phỏng vấn và trao của Trung Quốc; 1 của Việt Nam và 1 của sự cộng tác giữa Hàn Quốc đổi với chuyên gia, từ thu hoạch tại các hội thảo và tọa đàm. Nội dung và Việt Nam. trao đổi và phỏng vấn gồm những nhận định, đánh giá thực trạng, xác - Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn, trực tiếp trao đổi với các định các nhân tố cốt lõi trong các nhóm nhân tố ảnh hưởng và hướng chuyên gia trong 3 hội nghị (2 trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa, 1 tính phòng ngừa và giải quyết TCLĐ và đình công. Nội dung thu hoạch tại chất toàn quốc), 4 hội thảo (1 trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa, 2 có tính hội thảo và tọa đàm bao gồm những quy định pháp luật lao động mới, chất toàn quốc và 1 quốc tế), và 2 khóa học. Phỏng vấn chuyên gia nội dung hoạt động của hội đồng NSDLĐ, báo cáo kết quả hoạt động qua điện thoại và phỏng vấn trực tiếp được thực hiện đối với 33 và định hướng của TCCĐ, cơ chế hoạt động của ba bên, các biện pháp chuyên gia: 6 cán bộ CQQLNN (trong đó có 1 người Đài Loan và 1 phòng ngừa TCLĐ và đình công… Singapore); 5 cán bộ TCCĐ; 11 NSDLĐ (trong đó có 6 người nước 2.3. Phương pháp định tính: Mục tiêu; phương pháp thu thập dữ liệu; ngoài: 3 người Đài Loan; 1 Hongkong; 1 Hàn Quốc và 1 Philippines); công cụ thu thập dữ liệu; phương pháp phân tích nhẳm bổ sung cơ sở 2 người thuộc các hiệp hội DN, 2 người của VCCI, và 7 người quản lý lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ và đình công; hình thành nhân sự của các DN KCN tỉnh Khánh Hòa. và hoàn thiện bảng hỏi điều tra khảo sát; phân tích thực trạng QHLĐ; - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh đối chiếu, khảo sát xác định các nhân tố ảnh hưởng; và đề ra các giải pháp phòng ngừa và thực tế: trình bày và đánh giá mối QHLĐ dựa vào kinh nghiệm bản giải quyết TCLĐ và đình công. thân tác giả đã từng và đang là NSDLĐ của DN FDI và DNTN. Tác 2.4. Phương pháp định lượng: Mục tiêu phương pháp định lượng giả thu thập các tài liệu từ sách, báo, tạp chí và trang mạng chuyên nhằm xác định kết quả điều tra khảo sát NLĐ về các nhân tố của NLĐ, ngành, và đặc biệt là các tài liệu của các hội thảo, hội nghị chuyên đề TCCĐ và NSDLĐ ảnh hưởng đến TCLĐ và đình công. Nội dung các về pháp luật lao động, QHLĐ, cơ chế đối thoại xã hội, nhất là tài liệu câu hỏi trong phiếu điều tra được tác giả tổng hợp từ cơ sở lý luận và chuyên sâu về TCLĐ và đình công. Ngoài ra, tác giả đến tham quan tự nghiên cứu phát triển hình thành thông qua khung phân tích. làm việc tại các DN, phân xưởng sản xuất; tham dự các buổi hội nghị 2.4.1. Mẫu điều tra khảo sát: Trong 10 DN được khảo sát, có 2 NLĐ, đại hội công đoàn cơ sở của các DN; trao đổi, trò chuyện với DNTN và 8 DN FDI với 650 phiếu điều tra đươc phát ra. Kết quả là những NSDLĐ của các DN FDI và DNTN; … nhằm khảo sát thực tế, 583 phiếu điều tra hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu. thâm nhập và quan sát hệ thống QHLĐ của các DN trong các KCN 2.4.2. Khung phân tích: Khung phân tích vấn đề TCLĐ: NLĐ; TCCĐ; tỉnh Khánh Hòa. Qua đó, những vấn đề chuyên sâu ảnh hưởng đến NSDLĐ ảnh hưởng đến TCLĐ có 14 thành phần với 42 biến độc lập; TCLĐ và đình công được phát hiện, ghi nhận và nghiên cứu phân tích. và một biến phụ thuộc Vấn đề TCLĐ. Khung phân tích vấn đề đình - Phương pháp điều tra xã hội học: Qua thảo luận và tiếp nhận công: NLĐ; TCCĐ; NSDLĐ ảnh hưởng đến đình công có 9 thành những gợi ý từ Công đoàn các KCN và KKT tỉnh Khánh Hòa, tác giả phần với 24 biến độc lập ảnh hưởng đến đình công; và một biến phụ chọn lựa số DN (10 DN) điển hình cùng với đối tượng (CNLĐ) và số thuộc Vấn đề đình công. lượng (650 NLĐ) để điều tra khảo sát.
  7. 13 14 2.4.3. Thiết kế thông tin bảng câu hỏi: Nội dung bảng hỏi của phiếu du lịch 44,19%; và nông lâm thủy sản 13,58%. Năm 2011, tốc độ tăng điều tra gồm 4 phần: Phần A, Thông tin cá nhân của NLĐ; Phần B, trưởng GDP là 11,5% (giai đoạn 1996-2000 là 8,2%). Thông tin doanh nghiệp và nhận thức của NLĐ; Phần C, Trả lời bảng Dân số tỉnh Khánh Hòa theo số liệu thống kê đến ngày 01/04/2011 hỏi (Phần C1 nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ; và Phần C2 nhân tố ảnh là 1.174.848 người, với mật độ dân số toàn tỉnh là 225 người/km hưởng đến Đình công); Phần D, Câu hỏi phụ. vuông, trong đó nam giới có khoảng 581.299 người chiếm 49,47%, và 2.5. Thu thập thông tin, xử lý và phân tích dữ liệu nữ giới có khoảng 593.549 người chiếm 50,53%. Năm 2012 toàn tỉnh 2.5.1. Thu thập thông tin: Với sự hỗ trợ của Công đoàn các KCN và có 780.038 người trong độ tuổi lao động, trong đó có 530.000 người KKT tỉnh Khánh Hòa, các cán bộ CĐCS của 10 DN triệu tập đủ số có việc làm, hơn 75.000 người chưa có việc làm. Số này chủ yếu tập NLĐ (đa số là đoàn viên công đoàn) theo yêu cầu, giải thích việc điều trung ở vùng nông thôn. tra khảo sát, giới thiệu và hướng dẫn thông tin trong bảng câu hỏi. 3.2. Đặc điểm nguồn nhân lực và tình hình tranh chấp lao động và 2.5.2. Xử lý và phân tích dữ liệu: Thông tin số liệu thu thập được từ đình công tại các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa các bảng hỏi được làm sạch, xử lý và phân tích bằng phần mềm thống 3.2.1. Khái quát về các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa: Tỉnh kê SPSS. Quy trình nghiên cứu được thực hiện các bước sau: thống kê Khánh Hòa hiện có 10 KCN đang xây dựng và đi vào hoạt động, gồm: mô tả mẫu; đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo; điều chỉnh mô 1 KKT (Vân Phong), 9 KCN (Vạn Thắng, Ninh Thủy, Bình Tân, Diên hình và giả thuyết nghiên cứu; phân tích tương quan và phân tích hồi Phú, Đắc Lộc, Suối Hiệp, Suối Dầu, Bắc Cam Ranh, Nam Cam Ranh). quy; kiểm định các vi phạm giả định về độ phù hợp của mô hình; và 3.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh kiểm định các giả thuyết. Khánh Hòa: Nghiên cứu phân tích: Số lượng nguồn nhân lực và đoàn CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN viên công đoàn; độ tuổi, tình trạng hôn nhân và nhà ở của NLĐ; trình TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ ĐÌNH CÔNG TẠI độ học vấn, công việc chuyên môn; thu nhập của NLĐ; thời gian làm CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA thêm giờ và lương làm thêm giờ của NLĐ; giao kết hợp đồng lao động, 3.1. Một số đặc điểm tự nhiên, lịch sử, văn hóa và kinh tế xã hội tình hình đóng và hưởng BHXH, BHYT và BHTN. của tỉnh Khánh Hòa 3.2.3. Tình hình tranh chấp lao động và đình công ở tỉnh Khánh 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, lịch sử và văn hóa: Tỉnh Khánh Hòa nằm ở Hòa từ năm 2006 – 2011: Từ năm 1995 - 2011, cả nước đã xảy ra khu vực duyên hải Nam Trung bộ, có diện tích tự nhiên là 5.197 km². 4.380 vụ đình công. Trong đó: DNNN xảy ra 97 vụ chiếm 2,21%, DN Năm 1832, đời Minh Mạng thứ 13, đặt tên là tỉnh Khánh Hòa. Tỉnh FDI 3.220 vụ chiếm 73,52%, và DNTN 1.063 vụ chiếm 24,27% [48]. Khánh Hòa sở hữu một số địa danh văn hóa lịch sử nổi tiếng như: khu Mặc dù các DN tại các KCN Suối Hiệp và Bình Tân hoạt động từ thập đền tháp Bà PoNagar được xây dựng từ thế kỷ thứ IX, tấm Bia Võ niên 1980, và các DN tại KCN Suối Dầu hoạt động từ năm 1999, Cạnh khắc bằng chữ Phạn được định tuổi vào giữa thế kỷ thứ III, Đàn nhưng những cuộc đình công được ghi nhận chỉ xuất hiện lác đác từ đá Khánh Sơn được định tuổi trên 3.000 năm, Thành cổ Diên Khánh năm 2000. Những cuộc TCLĐ và đình công xảy ra tại các KCN tỉnh xây dựng từ năm 1793, Chùa Long Sơn khai sơn vào năm 1886,… Khánh Hòa từ năm 2006: năm 2006, 4 vụ; năm 2007, 0 vụ; năm 2008, 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội: Tỉnh Khánh Hòa có 5 đặc trưng thế 4 vụ; năm 2009, 4 vụ; năm 2010, 4 vụ; năm 2011, 3 vụ. mạnh kinh tế: (1) Dịch vụ - du lịch; (2) Thủy hải sản; (3) Công nghiệp Tổng số 19 vụ TCLĐ và đình công tại các KCN tỉnh Khánh Hòa từ đóng tàu và cảng biển; (4) Công nghiệp sợi - dệt may; (5) Công năm 2006 đến 2011, đều xảy ra tại các DN FDI: Philippines (1 vụ); nghiệp chế biến nông - lâm sản và khai khoáng. Năm 2011, cơ cấu Hàn Quốc (4 vụ); Nhật Bản (3 vụ); Nga (5 vụ); Đài Loan (1 vụ); Hồng kinh tế tỉnh Khánh Hòa là: Công nghiệp - xây dựng 42,23%; dịch vụ - Kông (2 vụ); và Hoa Kỳ (3 vụ). Trong đó, tại KCN Suối Hiệp xảy ra 1 vụ, KCN Bình Tân 4 vụ, và KCN Suối Dầu 14 vụ. DNTN Việt Nam
  8. 15 16 chưa xảy ra đình công lần nào, mặc dù số DN Việt Nam chiếm gần 3.4.3. Kiểm định mô hình hồi quy về vấn đề TCLĐ: Kết quả nhận 50%, và số NLĐ chiếm gần 37% tại KCN Suối Dầu [11]. được cho thấy mức ý nghĩa Sig. rất nhỏ 0.00 và hệ số xác định R2 3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao động và = .561 (hay R2 hiệu chỉnh = .555) chứng minh cho sự phù hợp của mô đình công tại các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa hình. Đại lượng Durbin-Watson bằng 2.043 đảm bảo rằng mô hình Đánh giá và kiểm định các nhân tố: Hệ thống pháp luật: Tính không có hiện tượng tự tương quan. hoàn thiện; Tính dân chủ; Tính hài hòa; Tính minh bạch. Các cơ Bảng 3.19: Bảng phân tích các thông số thống kê trong phương quan quản lý Nhà nước: Trình độ năng lực; Khả năng tổ chức và trình hồi quy (Tranh chấp lao động a quản lý; Quan điểm định hướng; Nguồn nhân lực. Môi trường Coefficients kinh tế và xã hội: Kinh tế thế giới; Kinh tế Việt Nam; Dân số và Unstandardized Standardized Collinearity thị trường lao động; An sinh xã hội. Người lao động: Hiểu biết về Coefficients Coefficients Statistics Model t Sig. pháp luật lao động; Giới tính và tình trạng hôn nhân; Trình độ học Std. vấn và ý thức chấp hành quy định; Lao động nhập cư và mạng lưới B Beta Tolerance VIF Error xã hội; Thái độ và quan điểm. Tổ chức công đoàn: Năng lực tổ - chức và quản lý; Quan hệ với NLĐ; Quan hệ với NSDLĐ. Người (Constant) -.284 .158 .073 1.796 sử dụng lao động: Khả năng hòa nhập với NLĐ; Ý thức tuân thủ HB_TC .101 .038 .093 2.677 .008 .633 1.580 pháp luật; Trình độ quản lý và trách nhiệm xã hội; Môi trường và điều kiện lao động; Thu nhập của NLĐ; Chế độ phúc lợi. QD_TC .074 .029 .084 2.574 .010 .711 1.407 3.4. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ NL_TC .074 .034 .073 2.178 .030 .675 1.481 1 3.4.1. Các thành phần và chỉ báo của nhóm nhân tố ảnh hưởng đến SD_TC .127 .036 .119 3.511 .000 .668 1.496 vấn đề TCLĐ từ NLĐ, TCCĐ và NSDLĐ: Tác giả đã hình thành 14 HN_TC .111 .030 .120 3.661 .000 .714 1.400 chỉ báo đo lường từ 5 thành phần của nhân tố NLĐ; 9 chỉ báo từ 3 MT_TC .075 .037 .067 2.015 .044 .698 1.433 thành phần của nhân tố TCCĐ; 19 chỉ báo từ 6 thành phần của nhân tố TN_TC .342 .036 .346 9.389 .000 .563 1.775 NSDLĐ cùng 1 biến phụ thuộc vấn đề TCLĐ nhằm kiểm chứng các PL_TC .180 .040 .157 4.472 .000 .623 1.606 nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ. a. Dependent Variable: TC 3.4.2. Kiểm định mô hình phân tích nhân tố ảnh hưởng đến Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả luận án TCLĐ: 14 thành phần các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề Tranh Trong 8 thành phần đo lường vấn đề Tranh chấp lao động nêu trên chấp lao động ban đầu sau khi kiểm định độ tin cậy và phân tích đều có ảnh hưởng đáng kể đến TC với mức ý nghĩa sig < 0.05. Như nhân tố khám phá EFA, còn lại 8 thành phần để giải thích các vậy trong 8 giả thuyết đặt ra trong mô hình nghiên cứu chính thức ta nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề Tranh chấp lao động giai đoạn hiện chấp nhận cả 8 giả thuyết. nay. Mô hình nghiên cứu chính thức: H1: Hiểu biết pháp luật lao Từ bảng 3.19 cho ta hàm hồi quy có dạng như sau: động (HB_TC); H2: Thái độ và quan điểm (QD_TC); H3: Năng TC = 0.101*HB_TC + 0.074*QD_TC + 0.074*NL_TC + lực tổ chức và quản lý (NL_TC); H4: Quan hệ với NSDLĐ 0.127*SD_TC + 0.111*HN_TC + 0.075*MT_TC + 0.342*TN_TC (SD_TC); H5: Khả năng hòa nhập với NLĐ (HN_TC); H6: Môi + 0.180*PL_TC trường và điều kiện lao động (MT_TC); H7: Thu nhập của NLĐ (TN_TC); H8: Chế độ phúc lợi (PL_TC). 3.4.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ: Từ mô hình nghiên cứu ban đầu với 6 nhóm nhân tố ảnh
  9. 17 18 hưởng đến TCLĐ, qua nghiên cứu định tính và định lương, kết quả Mô hình nghiên cứu chính thức: H1: Hiểu biết pháp luật LĐ của 6 nhóm nhân tố được tổng hợp như sau: (xếp thứ tự từ ảnh hưởng (HB_DC); H2: Thái độ và quan điểm của NLĐ (QD_DC); H3: Năng mạnh nhất đến ảnh hưởng ít hơn hoặc loại bỏ) lực tổ chức và quản lý (NL_DC); H4: Quan hệ với NSDLĐ (SD_DC); H5: Khả năng hòa nhập với NLĐ (HN_DC); H6: Môi trường và điều Nhóm nhân tố ảnh hưởng gián tiếp kiện lao động (MT_DC); H7: Thu nhập của NLĐ (TN_DC). Nhân tố từ hệ thống pháp luật: Tính hài hòa, Tính dân chủ, Tính hoàn 3.5.3. Kiểm định mô hình hồi quy về vấn đề Đình công: Kết quả thiện, Tính minh bạch phân tích hồi quy cho thấy mức ý nghĩa Sig. rất nhỏ 0.00 và hệ số xác Nhân tố từ các cơ quan quản lý nhà nước: Khả năng tổ chức và quản định R2 = .508 (hay R2 hiệu chỉnh = .502) chứng minh cho sự phù hợp lý, Trình độ năng lực, Quan điểm định hướng, Nguồn nhân lực của mô hình. Đại lượng Durbin-Watson bằng 2.219 đảm bảo rằng mô Nhân tố từ môi trường kinh tế xã hội: Kinh tế thế giới, Kinh tế Việt hình không có hiện tượng tự tương quan. Nam, Dân số và thị trường lao động, An sinh xã hội Bảng 3.26: Bảng phân tích các thông số thống kê trong phương Nhóm nhân tố ảnh hưởng trực tiếp trình hồi quy (Đình công) Nhân tố từ NLĐ: Hiểu biết về pháp luật lao động, Thái độ và quan a Coefficients điểm, Lao động nhập cư và mạng lưới xã hội (loại bỏ), Trình độ học vấn và ý thức chấp hành quy định (loại bỏ), Giới tính và tình trạng hôn Unstandardized Standardized Collinearity nhân (loại bỏ) Coefficients Coefficients Statistics Model t Sig. Nhân tố từ tổ chức công đoàn: Quan hệ với NSDLĐ, Năng lực tổ Std. B Beta Tolerance VIF chức và quản lý, Quan hệ với NLĐ (loại bỏ) Error Nhân tố từ NSDLĐ: Thu nhập của NLĐ, Chế độ phúc lợi, Khả năng - (Constan) -.559 .188 .003 hòa nhập với NLĐ, Môi trường và điều kiện lao động, Ý thức tuân thủ 2.976 pháp luật (loại bỏ), Trình độ quản lý và trách nhiệm xã hội (loại bỏ) HB_DC .168 .043 .149 3.936 .000 .594 1.685 3.5. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đình công QD_DC .077 .039 .072 1.989 .047 .663 1.509 3.5.1. Các thành phần và chỉ báo của nhóm nhân tố ảnh hưởng đến 1 NL_DC .078 .034 .073 2.276 .023 .839 1.192 đình công từ NLĐ, TCCĐ và NSDLĐ: Trên cơ sở mô hình nghiên SD_DC .056 .036 .051 1.558 .120 .813 1.231 cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ, kết hợp với các mô hình HN_DC .162 .044 .137 3.685 .000 .618 1.618 nghiên cứu tham khảo, tác giả phân tích, tổng hợp và xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến đình công. Đồng thời qua nghiên cứu MT_DC .193 .030 .212 6.505 .000 .810 1.235 định tính, tác giả đã hình thành 8 chỉ báo đo lường từ 3 thành phần của TN_DC .422 .044 .350 9.599 .000 .643 1.554 nhân tố NLĐ; 4 chỉ báo từ 2 thành phần của nhân tố TCCĐ; 12 chỉ a. Dependent Variable: DC báo từ 4 thành phần của nhân tố NSDLĐ, cùng 1 biến phụ thuộc vấn Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả luận án đề Đình công nhằm kiểm chứng các nhân tố ảnh hưởng đến đình công. Trong 7 thành phần đo lường Đình công nêu trên hầu hết có ảnh 3.5.2. Kiểm định mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hưởng đáng kể đến DC với mức ý nghĩa Sig < 0.05, riêng thành phần đình công: Trên cơ sở 9 thành phần và 24 chỉ báo là biến độc lập SD_DC với mức ý nghĩa Sig. = 0.120 > 0.05, nên SD_DC tác động được giới thiệu ở trên cùng với 1 biến phụ thuộc là Đình công, sau khi không có ý nghĩa thống kê tới DC. Như vậy ta chấp nhận 6 trong 7 giả kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá EFA còn lại 7 thuyết đặt ra trong mô hình nghiên cứu chính thức. thành phần để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề Đình công. Từ bảng 3.26 cho ta hàm hồi quy có dạng như sau:
  10. 19 20 DC = 0.168*HB_DC + 0.077*QD_DC + 0.078*NL_DC + động (từ 1.000 CNLĐ trở lên), thời gian đình công sẽ kéo dài từ 3 0.162*HN_DC + 0.193*MT_DC + 0.422*TN_DC ngày trở lên, và trên 80% là những TCLĐ và đình công vì lợi ích. Từ năm 2013 đến năm 2020, số vụ đình công sẽ tăng nhưng mức tăng 3.5.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến không đáng kể (tăng từ 20-30% hằng năm). Nhưng kể từ năm 2020 Đình công: Qua phân tích và nghiên cứu 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng trở đi, xu hướng những vụ đình công ở Việt Nam sẽ giảm dần, trên đến Đình công từ NLĐ, TCCĐ, và NSDLĐ, kết quả được tổng hợp thị trường cầu lao động, nhu cầu sẽ lớn hơn cung ứng và nước ta dần theo từng nhóm như sau: (xếp thứ tự từ ảnh hưởng mạnh nhất đến ảnh trở thành quốc gia phát triển. hưởng ít hơn hoặc loại bỏ) Đến năm 2020, QHLĐ tại các KCN tỉnh Khánh Hòa sẽ diễn biến Nhân tố từ NLĐ: Hiểu biết về pháp luật lao động; Thái độ và quan phức tạp từ những nhận định sau: Những KCN sau 5-6 năm hoạt điểm; Lao động nhập cư và mạng lưới xã hội (loại bỏ). động sẽ bắt đầu manh nha âm ỉ những cuộc TCLĐ dẫn đến đình Nhân tố từ TCCĐ: Năng lực tổ chức và quản lý; Quan hệ với NSDLĐ công do cuộc sống công nghiệp, và mạng lưới xã hội của NLĐ đã đi (loại bỏ). vào khuôn khổ. Thị trường sức lao động của tỉnh Khánh Hòa tập Nhân tố từ NSDLĐ: Thu nhập của NLĐ; Môi trường và điều kiện lao trung nhiều tại các DN dịch vụ du lịch của thành phố Nha Trang và động; Khả năng hòa nhập với NLĐ; Chế độ phúc lợi (loại bỏ). các khu du lịch, sẽ không đủ cung cho các DN trong các KCN, và sẽ CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, thu hút lực lượng lao động từ các tỉnh khác như Phú Yên, Daklak, CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT Ninh Thuận và các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ. Các dự án vẫn TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ ĐÌNH CÔNG TẠI thu hút các DN trong những ngành thâm dụng lao động như chế biến CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA thủy hải sản, chế biến gỗ, đóng tàu… do lợi thế từ vùng nguyên liệu 4.1. Kế hoạch phát triển các KCN tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và vị trí địa lý. Đội ngũ cán bộ của các CQQLNN và TCCĐ vẫn Theo quy hoạch đến năm 2020, không kể KKT Vân Phong và 2 không đáp ứng kịp với sự phát triển nhanh và phức tạp của QHLĐ KCN không tập trung là Suối Hiệp và Bình Tân, trên địa bàn tỉnh tại các DN. Các nhà đầu tư nước ngoài chiếm đa số sẽ vẫn từ các Khánh Hòa có 16 KCN. Tuy nhiên đến năm 2012 chỉ có 3 KCN là nước và vùng lãnh thổ châu Á như Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Suối Dầu, Đắc Lộc và Diên Phú chính thức đi vào hoạt động, còn lại Quốc, Nhật Bản… Với những dự báo trên, số lao động làm việc tại 4 KCN là Nam Cam Ranh, Bắc Cam Ranh, Ninh Thủy và Vạn các KCN tỉnh Khánh Hòa gia tăng đáng kể theo các dự án mới và Thắng vừa xây dựng vừa tiếp nhận một số DN đầu tư. Trong số 9 các DN triển khai mở rộng SXKD. Từ nay đến năm 2020, QHLĐ tại KCN còn lại thì có 5 KCN mới ở dạng dự án. các KCN tỉnh Khánh Hòa sẽ diễn biến phức tạp, và dễ dàng dẫn đến 4.2. Dự báo tranh chấp lao động và đình công ở Việt Nam và tại nhiều vụ TCLĐ và đình công xảy ra. các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 4.3. Quan điểm, định hướng về phòng ngừa và giải quyết TCLĐ Xu thế đình công tại nước ta trong những năm tới được nhận định và đình công như sau: Loại hình DN FDI vẫn chiếm đa số trong những vụ đình (i) Cần giải quyết hài hòa các mối QHLĐ để phòng ngừa TCLĐ và công, các DN của Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản vẫn là những là đình công xảy ra; (ii) Hạn chế đình công và đình công tự phát đòi hỏi những quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về số vụ đình công. phải chú trọng tuyên truyền pháp luật, trong đó có pháp luật về đình DNTN vẫn giữ tỷ trọng xảy ra đình công, nhưng đình công ở loại công; (iii) Chấp nhận đình công nhưng không khuyến khích đình công; hình DNNN có khả năng tăng lên, với nhận định tình hình SXKD (iv) Bảo vệ NLĐ đi đôi với đảm bảo lợi ích của NSDLĐ trong công kém của một số tập đoàn và tổng công ty nhà nước trong những năm tác phòng ngừa và giải quyết TCLĐ và đình công; (v) Chú trọng qua. Quy mô đình công được dự báo xảy ra ở những DN nhiều lao phòng ngừa TCLĐ và đình công là chính, nhanh chóng giải quyết mâu
  11. 21 22 thuẫn nhằm tránh xảy ra đình công; (vi) Giải quyết TCLĐ và đình 4.4.2 Người lao động: Trang bị kiến thức pháp luật, học hỏi, rèn công cần đảm bảo lợi ích kinh tế, ổn định chính trị và trật tự xã hội. luyện tác phong công nghiệp, chấp hành tốt pháp luật lao động và 4.4. Các giải pháp phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động nội quy DN. Mạnh dạn phản ánh kịp thời và đúng đối tượng. Chọn 4.4.1. Nhà nước và các cơ quan quản lý ra những cán bộ công đoàn hoạt động tích cực và hiệu quả. Nhà nước: Pháp luật lao động cần được thường xuyên nghiên cứu, 4.4.3. Công đoàn cấp trên cơ sở và công đoàn cơ sở phân tích và dự báo, để định ra, sửa đổi và bổ sung các quy định phù Công đoàn cấp trên cơ sở: Chủ động xây dựng mối quan hệ thân hợp với tình hình mới. Hội đồng Tiền lương Quốc gia có thể họp thiết, hữu hảo với NSDLĐ. Hợp tác, giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh điều chỉnh mức lương tối thiểu sớm hơn hoặc hoãn điều chỉnh theo nghiệm công tác công đoàn định kỳ. Định ra mức phạt cao hơn lãi suất ngân hàng tại thời điểm, Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp: Cầu nối giữa NSDLĐ và và phải thực hiện biện pháp chế tài nghiêm khắc, nhằm ngăn chặn công đoàn cấp trên cơ sở. Nhận thức tầm quan trọng của vai trò đại việc trốn đóng BHXH của các DN. Bộ Luật Lao động cần đưa tiền diện tiếng nói NLĐ. Định kỳ tổ chức hội nghị NLĐ. thưởng Tết là khoản chi bắt buộc đối với DN SXKD hiệu quả, và 4.4.4. Hội đồng người sử dụng lao động và người sử dụng LĐ định ra mức thưởng tối thiểu. Qui trình giải quyết TCLĐ và đình Hội đồng người sử dụng lao động: Hoạch định cụ thể chức năng, công cần có cơ chế thích hợp. Kiến nghị Quốc hội quy định biện nhiệm vụ; tổ chức, sắp xếp, thành lập và triển khai hoạt động các hội pháp chế tài cụ thể đối với DN không đóng kinh phí công đoàn. Cho đồng NSDLĐ tại các tỉnh thành. Xác lập vai trò chính của hội đồng phép tạm dừng (hơn 12 tháng) đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi NSDLĐ trong việc tư vấn, hướng dẫn và chỉ đạo cho NSDLĐ trong NSDLĐ gặp khó khăn phải tạm dừng SXKD, nhằm giúp các DN phòng ngừa và giải quyết TCLĐ và đình công. Mời các hiệp hội DN vượt qua khó khăn, và giúp cho NLĐ được hưởng đầy đủ các loại FDI tham gia hội đồng NSDLĐ. Kiện toàn tổ chức đúng chức năng bảo hiểm khi thất nghiệp. Xem xét các vấn đề KTXH thật cụ thể và nhiệm vụ các hiệp hội. Tổ chức những buổi tập huấn, khóa học về trước khi điều chỉnh lương tối thiểu. kiến thức pháp luật lao động, kỹ năng quản trị và nghệ thuật lãnh Các cơ quan quản lý nhà nước: Xác định các ban quản lý KCN, đạo dành cho nhà quản lý của các DN bằng ngôn ngữ nước ngoài. KCX là đầu mối tập trung trong việc quản lý nhà nước đối với các Người sử dụng lao động: Quan tâm, chăm lo đến đời sống NLĐ. nhà đầu tư, trong giai đoạn khó khăn chung, các CQQLNN cần xem Không ngừng cải thiện và nâng cao điều kiện lao động và môi xét việc giảm những cuộc thanh kiểm tra DN, chỉ thanh kiểm tra trường lao động. Quan tâm NLĐ nhiều hơn trong thời kỳ chỉ số giá những DN xác định có dấu hiệu vi phạm. Định kỳ tổ chức những tiêu dùng tăng cao. Chuẩn bị kỹ khi DN bắt đầu thành lập và đi vào cuộc hội thảo, tập huấn, gặp mặt, giao lưu, chia sẻ với NLĐ. Giám hoạt động. Hạn chế và cắt giảm quản lý và lao động nước ngoài. Chấp sát chặt chẽ việc chấp hành tăng lương tối thiểu và yêu cầu báo cáo hành tốt việc trích nộp kinh phí công đoàn. Tạo điều kiện để công tình hình phát tiền thưởng Tết cho NLĐ. Trước khi cơ quan có thẩm đoàn cơ sở thực hiện tốt chức năng. Vận dụng việc thuê lại lao động. quyền cấp giấy phép đầu tư cho DN, cần có buổi tập huấn bắt buộc Xây dựng và công bố công khai thang, bảng lương. NSDLĐ phải xác đối với NSDLĐ. Chấp nhận linh động thực hiện thời giờ làm việc và định tiền nộp BHXH là khoản chi bắt buộc. Sắp xếp, phân nhóm thời giờ nghỉ ngơi trong thời kỳ DN gặp khó khăn. Tăng cường giám NLĐ tự nguyện làm thêm giờ. Nhận thức trách nhiệm xã hội của sát nhằm ngăn ngừa các chủ DN bỏ trốn, tránh gây hoang mang và NSDLĐ. Trong thời kỳ khó khăn, các DN cần linh hoạt thực hiện hỗn loạn cho NLĐ. Chuyển hòa giải viên lao động sang vai trò chủ các biện pháp giảm giờ làm việc, giảm lương, đóng cửa nhà máy tạm động, nâng cao trình độ chuyên môn, và xem xét việc mở rộng đối thời, hoặc khuyến khích NLĐ nghỉ phép không hưởng lương. Khi tượng tham gia trở thành hòa giải viên. cần cắt giảm lao động, khuyến khích NLĐ trên dưới 50 tuổi về hưu sớm và thỏa thuận mức trợ cấp thôi việc. DN trước khi tiến hành bất
  12. 23 24 kỳ đợt sa thải hàng loạt NLĐ nào, đều phải trình báo với cơ quan lao DN…nhằm trang bị cho sinh viên một nền tảng kiến thức về QHLĐ động trước để tìm kiếm biện pháp phù hợp nhằm tránh TCLĐ xảy ra. trước khi tham gia công tác trong môi trường QHLĐ hiện đại. Đó 4.5. Các giải pháp phòng ngừa và giải quyết đình công cũng là nguồn nhân lực được đào tạo sẵn sàng cung ứng cho nhu cầu 4.5.1. Người lao động: Không hưởng ứng tham gia đình công từ công tác trong các ngành liên quan đến QHLĐ. (ii) Thanh tra lao nhóm nhỏ, cân nhắc vấn đề thôi việc. Không nên bầu chọn lãnh đạo động địa phương cần tăng cường nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc riêng, thủ lĩnh đen. chấp hành quy định lương tối thiểu và xử lý nghiêm các DN vi phạm, 4.5.2. Tổ chức công đoàn: Cần có phương sách phòng ngừa đình đồng thới thiết lập đường dây nóng để NLĐ kịp thời phản ánh những công lây lan. Quyền đình công trong Bộ Luật Lao động cần nghiên vi phạm quy định lương tối thiểu. (iii) Chính phủ xem xét việc hợp cứu với quy trình đơn giản hơn trong tình hình mới, để NLĐ có thể nhất các hiệp hội trên toàn quốc theo ngành nghề, và quốc tịch, vận dụng công cụ này một cách linh hoạt và hợp pháp. Không làm thống nhất trực thuộc VCCI, xác định đại diện cho NSDLĐ trong Ủy việc, không trả lương, và lập quỹ đình công từ kinh phí công đoàn ban Quan hệ Lao động, và Hội đồng Tiền lương Quốc gia chỉ một 4.5.3. Người sử dụng lao động: Đề nghị có sự tham gia của hội đồng đại diện duy nhất là VCCI. NSDLĐ. Phương pháp tình thế, yêu sách của NLĐ được đáp ứng. Đối với tổ chức công đoàn: (i) TCCĐ cần nâng cao vai trò tham gia TƯLĐTT là nền tảng pháp lý, tăng tính ổn định và gắn bó giữa NLĐ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm và DN. Thành lập bộ phận chuyên tiếp xúc với NLĐ, đối thoại trực tra, giám sát hoạt động của DN; tăng cường tuyên truyền, vận động tiếp và chủ động gặp NLĐ.Đóng cửa tạm thời nơi làm việc (bế xưởng). NLĐ học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành tốt KẾT LUẬN pháp luật nhà nước. (ii) Cần có kế sách lâu dài trong việc đào tạo Từ khung lý thuyết cùng các mô hình nghiên cứu tham khảo, tác nguồn nhân lực và học hỏi kinh nghiệm tại các nước và các tỉnh bạn, giả nghiên cứu điển hình tại các KCN tỉnh Khánh Hòa, xây dựng và Đối với các hiệp hội và hội đồng NSDLĐ: (i) VCCI nghiên cứu phân tích mô hình 6 nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ: nhân tố từ hệ thành lập các hiệp hội DN tại các KCN, KCX lớn trong toàn quốc, thống pháp luật, các CQQLNN, môi trường kinh tế xã hội, NLĐ, và ủy quyền cho chức năng đại diện NSDLĐ tại khu vực. (ii) VCCI TCCĐ và NSDLĐ. Từ mô hình TCLĐ, tác giả hình thành mô hình 3 cần đẩy mạnh triển khai công tác nghiên cứu về QHLĐ, chủ động nhóm nhân tố từ NLĐ, TCCĐ, và NSDLĐ ảnh hưởng đến đình công. đưa ra các đề xuất có căn cứ khoa học để cải thiện hệ thống pháp Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các chủ thể trong QHLĐ đều là luật lao động, hỗ trợ nâng cao năng lực đại diện cho các hội đồng những nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ và đình công, nhưng tựu trung NSDLĐ. (iii) Các hiệp hội DN và hội đồng NSDLĐ cần có chức hai chủ thể chính trong QHLĐ là NLĐ và NSDLĐ đóng vai trò trọng năng và nhiệm vụ thực sự hoạt động vì lợi ích chung của cộng đồng yếu. Chỉ cần NLĐ và NSDLĐ thực hiện tốt các giải pháp đề xuất thì DN, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước. các chủ thể còn lại chỉ là những nhân tố hỗ trợ trong việc phòng Đối với các nghiên cứu mới: (i) Xác định rõ vai trò của tổ chức đại ngừa và giải quyết TCLĐ và đình công. Cho nên nhiệm vụ hàng đầu diện NSDLĐ trong Uỷ ban Quan hệ Lao động và Hội đồng Tiền của tất cả các chủ thể: Nhà nước, TCCĐ, NLĐ, hội đồng NSDLĐ và lương Quốc gia từ cấp trung ương đến cấp địa phương. (ii) Nâng cao NSDLĐ là cùng định hướng thiết lập các biện pháp phòng ngừa năng lực đại diện cho NSDLĐ và chức năng nhiệm vụ của các hiệp TCLĐ và đình công, không phải để cho vấn đề đi đến mức nghiêm hội DN FDI tại các KCN và KCX của các vùng kinh tế trọng điểm. trọng mới tìm giải pháp giải quyết. (iii) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoạch định kế hoạch phát KHUYẾN NGHỊ triển nguồn nhân lực cán bộ công đoàn trong các DN ngoài nhà nước. Đối với Chính phủ: (i)Ngành QHLĐ nên là môn học bắt buộc trong (iv) VCCI nghiên cứu các biện pháp xây dựng QHLĐ hài hòa và tiến các trường đại học chuyên ngành về kinh tế, công nghiệp, quản trị bộ từ các hiệp hội NSDLĐ và NSDLĐ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2