intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam và Thái Lan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

23
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam và Thái Lan" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra đề các hàm ý chính sách đối với việc sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính cho các NHTM tại Việt Nam trong bối cảnh mới thông qua bằng chứng thực nghiệm tại Thái Lan và Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam và Thái Lan

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------------- MAI THỊ HỒNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÁI LAN VÀ VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Mạnh Hùng 2. PGS. TS Nguyễn Thị Hiền Phản biện 1: PGS. TS Lưu Ngọc Trịnh Phản biện 2: PGS. TS Hà Văn Hội Phản biện 3: GS. TS Đỗ Đức Bình Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các ngân hàng thương mại (NHTM) được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với đặc trưng nổi bật là vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và do vậy luôn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2009, nhiều NHTM lạm dụng quá mức vốn huy động thực hiện hoạt động kinh doanh (HĐKD) rủi ro đã đặt ra nhu cầu nghiên cứu đối với việc lựa chọn cơ cấu tối ưu giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu. Quy định về tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong hệ thống NHTM cũng đã được đề cập đến trong các Hiệp ước về vốn quốc tế Basel. Lộ trình cụ thể về áp dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính được quy định chặt chẽ hơn trong Hiệp ước vốn Basel III 2010. Tại Việt Nam và Thái Lan, các NHTM đang trong lộ trình hoàn thành các quy định an toàn vốn đáp ứng tiêu chuẩn Basel II. Thái Lan và Việt Nam đều thuộc khối ASEAN. Hiện nay, cả 2 quốc gia đã và đang tăng cường hợp tác sử dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ kinh tế mới như trao đổi kiến thức, đổi mới sản xuất, hợp tác trong lĩnh vực tài chính. Hệ thống các TCTD tại Thái Lan và Việt Nam cũng có nhiều điểm tương đồng về cấu trúc tổ chức gồm: hệ thống NHTM, các TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại điện của ngân hàng nước ngoài. Hoạt động của các NHTM theo thông lệ quốc tế Basel, được NHTW giám sát chặt chẽ và đóng vai trò là xương sống của nền kinh tế của cả hai nước. Theo dữ liệu BCTC của 28 NHTM tại Việt Nam và 11 NHTM Thái Lan giai đoạn 2011- 2020, tỷ lệ nợ của các NHTM tại Việt Nam có xu hướng giảm nhẹ kể từ năm 2017 từ mức 92,9% xuống còn 92,5% năm 2020. Có thể thấy, nhu cầu vốn huy động của các NHTM tại Việt Nam là rất lớn để phục vụ nhu cầu vốn của cá nhân, doanh nghiệp trước yêu cầu đảm bảo mục tiêu phát triển KT-XH của chính phủ. Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ nợ cao như hiện này làm xuất hiện mối lo ngại từ các vấn đề sử dụng vốn của các NHTM; trong đó, tập trung vào tăng trưởng tín dụng, hoạt động đầu tư, chuyển đổi mô hình kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh, QTRR và sự ổn định của các NHTM. Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã khiến hệ thống NHTM của Thái Lan chao đảo, buộc phải tái cấu trúc để vượt qua khủng hoảng và hoạt động ổn định hơn. Việc giảm sâu tỷ lệ nợ của các NHTM Thái Lan cũng phản ánh thực tế về vấn đề tăng trưởng tín dụng nóng, sử dụng đòn 1
  4. bẩy tài chính thiếu kiểm soát do hậu quả của hoạt động tín dụng bất động sản, thị trường tài chính phát triển quá nhanh trong khi bộc lộ nhiều vấn để bất cấp trong việc giám sát quản lý nhất là thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Hệ thống NHTM Thái Lan giải quyết những hậu quả của RRTD (nội bảng và ngoại bảng) và giảm năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của các NHTM Thái Lan. Đồng thời, đây cũng được cho là dấu hiệu của việc tích cực chuyển đổi hoạt động kinh doanh truyền thống sang các hoạt động phi truyền thống của họ. Thực tế cho thấy, các NHTM Thái Lan đang có xu hướng chuyển đổi mô hình kinh doanh nhanh và mạnh hơn so với Việt Nam. Hiện nay, hệ thống NHTM Việt Nam cũng đang gặp phải những khó khăn cần tháo gỡ mà hệ thống NHTM Thái Lan gặp phải trong quá khứ. Vấn đề trái phiếu và tín dụng bất động sản đã khiến cho các NHTM phải cơ cấu lại hoạt động kinh doanh, cấu trúc lại vốn và sử dụng vốn hiệu quả hơn. Với mối quan hệ và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Thái Lan cùng với tầm quan trọng của vốn NHTM trong hoạch định chính sách và quản trị hoạt động NHTM, nghiên cứu này tiến hành tìm hiểu liệu có sự tương đồng hay mối liên hệ nào đối với cấu trúc tài chính của các NHTM trong hệ thống NHTM hai quốc gia đang phát triển này hay không. Để có câu trả lời cho điều này, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam và Thái Lan” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Luận án đã được tiến hành nhằm mục đích nhận diện, đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam và Thái Lan. Từ đó, đưa ra đề các hàm ý chính sách đối với việc sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính cho các NHTM tại Việt Nam trong bối cảnh mới thông qua bằng chứng thực nghiệm tại Thái Lan và Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể Nhằm đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến các nhân tố tác động đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM, luận án tập trung giải quyết với các mục tiêu cụ thể như sau: 2
  5. Đánh giá thực trạng tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam và Thái Lan. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam và Thái Lan. Đo lường và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính NHTM của Việt Nam và Thái Lan. Đề xuất các hàm ý chính sách tỷ lệ đòn bẩy tài chính cho các NHTM tại Việt Nam thông qua nghiên cứu thực nghiệm Việt Nam và Thái Lan. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam và Thái Lan như thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam và Thái Lan? Chiều và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam và Thái Lan như thế nào? Các hàm ý chính sách đối với tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam thông qua nghiên cứu thực nghiệm Việt Nam và Thái Lan là gì? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM 4.2. Phạm vi nghiên cứu */Phạm vi không gian: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM của Việt Nam và Thái Lan. */Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM của Việt Nam và Thái Lan giai đoạn 2010-2020. Từ đó, đề xuất các hàm ý chính sách, kiến nghị điều kiện để thực hiện giải pháp sử dụng đòn bẩy tài chính đối với các ngân hàng thương mại của Việt Nam đến 2025 và tầm nhìn 2030. */ Phạm vi nội dung: Luận án nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến các nhân tố tác động đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM. Xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm kiểm định các giả thuyết và đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM của Việt Nam và Thái Lan giai đoạn 2010- 2020. Từ đó, đề xuất các hàm ý chính sách có ý nghĩa khoa học, thực 3
  6. tiễn và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính cho các NHTM tại Việt Nam trong bối cảnh mới. */ Về chủ thể (góc độ nghiên cứu): chủ thể vi mô được xác định là các ngân hàng thương mại và vĩ mô là chính phủ và NHNN. 5. Cách tiếp cận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp tổng quan, phân tích tài liệụ và phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu thứ cấp 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM. Về mặt lý thuyết, có thể thấy quyết định lựa chọn tỷ lệ đòn bẩy tài chính tối ưu của các NHTM có thể nói là một vấn đề quan trọng nhằm hạn chế được rủi ro trong hoạt động NHTM, đồng thời giúp tối thiểu hoá chi phí vốn và tối đa hoá giá trị gia tăng của NHTM. Vì vốn đóng vai trò quan trọng đối với lợi nhuận và sự tồn tại của NHTM, nên việc xác định nguồn vốn có thể hấp thụ rủi ro và làm cho NHTM duy trì khả năng cạnh tranh là một chức năng quan trọng của các nhà quản trị tài chính. Qua việc phân tích các công trình nghiên cứu trước và các lý thuyết về đòn bẩy tài chính, luận án đã đưa ra góc nhìn mới đối với đòn bẩy tài chính của NHTM tại Việt Nam và Thái Lan. Nghiên cứu đã lấp đầy khoảng trống nghiên cứu bằng cách xây dựng mô hình hồi quy SYS-GMM nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của NHTM thông qua việc nghiên cứu vai trò của thu nhập ngoài bảng, sự ổn định của NHTM bên cạnh các nhân tố vi mô và vĩ mô truyền thống. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng tỷ lệ đòn bẩy tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam và Thái Lan giai đoạn 2010-2020. Từ đó nhận diện được sự thay đổi của đòn bẩy tài chính và khái quát được thực trạng vai trò của các nhân tố quyết định đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính của các NHTM. Đồng thời, so sánh các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam và Thái Lan. Tính mới của đề tài được thể hiện rõ ở việc định lượng vai trò của các khoản ngoại bảng, rủi ro hoạt động bên cạnh các nhân tố đặc điểm tài chính và vĩ mô truyền thống đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của NHTM tại Việt Nam và Thái Lan. Nghiên cứu này đã lựa chọn thêm dữ liệu của Thái Lan nhằm làm nổi bật được vấn đề kinh tế quốc tế có tính tương đồng và khác biệt, nhằm đánh giá khách quan về tỷ lệ đòn bẩy 4
  7. tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á. Nghiên cứu nhấn mạnh các NHTM tốt nhất là giảm tỷ lệ nợ và duy trì tỷ lệ vốn chủ sở trên tài sản tương đối nhằm duy trì sự ổn định. Các NHTM cần đánh giá lại RRTD, tăng cường năng lực QTRR để có chiến lược mở rộng cho vay hợp lý đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế của Chính phủ, đồng thời đảm bảo an toàn vốn, kiểm soát hiệu quả nợ xấu nội bảng, rủi ro nợ xấu ngoài bảng tiềm tàng. Thực tiễn, cho thấy các hoạt động ngoại bảng của các NHTM ngày càng phổ biến và đã được sử dụng nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh cả ở Việt Nam và Thái Lan trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, hoạt động này chưa thực sự phát triển và đóng góp nhiều vào nguồn thu nhập của NHTM, thậm chí một số khoản ngoại bảng và đi kèm theo đó là những rủi ro phát sinh ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống NHTM. Việc gia tăng các khoản ngoài bảng sẽ tạo ra áp lực đối với vốn, thanh khoản và rủi ro; do đó, sẽ làm giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM. Nghiên cứu cũng kết luận rằng chỉ có những NHTM lớn có xu hướng mở rộng quy mô và quan tâm đầu tư phát triển, ngược lại các NHTM nhỏ thường có xu hướng duy trì. Từ kết quả phân tích thực trạng và thảo luận kết quả nghiên cứu đo lường tác động của các nhân tố đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM, luận án đã đề xuất các hàm ý chính sách có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính cho các NHTM tại Việt Nam trong bối cảnh mới. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại 1.1.1. Nghiên cứu về các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Nghiên cứu đa quốc gia Gropp và Heider (2009) phân tích các nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các 200 NHTM lớn của Hoa Kỳ và châu Âu trong giai đoạn 1991 đến 2004. 5
  8. Afolabi (2014) đánh giá vai trò của cấu trúc sở hữu NHTM đối với tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 244 NHTM trên 44 quốc gia thuộc khu vực Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh. Anarfo (2015) nghiên cứu tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM thuộc 37 quốc gia ở châu Phi cận Sahara giai đoạn 2000-2006. Al-Mutairi và Naser (2015) nghiên cứu cấu trúc vốn của các NHTM thuộc khối hợp tác vùng vịnh (GCC). Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu bảng của các NHTM cho giai đoạn 2001-2010. Umar và Sun (2016) nghiên cứu tỷ lệ đòn bẩy tài chính NHTM của các quốc gia thuộc khối các nền kình tế mới nổi (BRICS) giai đoạn 2007- 2014. Trong số 188 ngân hàng này, 24 ngân hàng thuộc Brazil, 64 ngân hàng thuộc Nga, 62 ngân hàng thuộc Ấn Độ, 24 ngân hàng thuộc Trung Quốc và 14 ngân hàng thuộc Nam Phi. Al-Harby (2019) so sánh các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 79 ngân hàng Hồi giáo và 139 ngân hàng chuyển đổi ở 16 quốc gia tại khu vực Trung Đông (MENA) giai đoạn 1989-2008. 1.1.1.2. Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Âu Caglayan và Sak (2010) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 25 ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 1992-2007. Giordana và Schumacher (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy trong lĩnh vực ngân hàng của Luxembourg giai đoạn quý 1/2003– quý 1/2010. 1.1.1.3. Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Phi Ayanda và cộng sự (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 05 NHTM lớn của Nigeria giai đoạn 2006-2010. Kusi và cộng sự (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 07 NHTM niêm yết tại Gana. Dữ liệu nghiên cứu được trích xuất từ BCTC của các NHTM giai đoạn 2005-2012. Assfaw (2020) các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tư nhân ở Ethiopia giai đoạn 2010-2018. 1.1.1.4. Các quốc gia đang phát triển tại Châu Á ngoài khu vực Đông Nam Á Sheikh và Qureshi (2017) phân tích tác động của các nhân tố đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 20 NHTM chuyển đổi và 05 ngân hàng hồi giáo tại Pakistan giai đoạn 2004-2014. 6
  9. Suntraruk và Xiaoxing (2017) nghiên cứu tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 25 NHTM niêm yết tại Trung Quốc giai đoạn 2003-2015. Abeysekara (2021) nghiên cứu cấu trúc vốn của các NHTM ở Sri Lanka giai đoạn 2017-2019 1.1.1.5. Các nghiên cứu tại Việt Nam, Thái Lan và một số quốc gia Đông Nam Á Kamil và Mansor (2014) nghiên cứu cấu trúc vốn của các NHTM ở Malaysia giai đoạn 2002-2012. Tita và Robin (2016) sử dụng phân tích mô hình hồi quy dữ liệu bảng cho thấy ROA, tăng trưởng, lá chắn thuế tác động tiêu cực đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 21 NHTM niêm yết ở Indonesia giai đoạn 2007-2012. Astuti (2018) nghiên cứu phân tích tác động của các nhân tố đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 26 NHTM ở Indonesia giai đoạn 2014-2016. Tại Thái Lan: Allen và cộng sự (2013) xem xét các nhân tố quyết định cấu trúc vốn (tỷ lệ đòn bẩy tài chính) của 14 NHTM Thái Lan giai đoạn từ 1999 - 2008. Sakunasingha và cộng sự (2018) khám phá các nhân tố quyết định quan trọng đến cấu trúc vốn của 14 NHTM nội địa của Thái Lan trong giai đoạn từ 2004-2014. Tại Việt Nam: Ngô Hoàng Vũ (2020) cho rằng quy mô ngân hàng, giá trị tài sản thế chấp, tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng tài sản tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn của NHTM. Ngược lại, nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tài sản cố định, nhân tố các NHTM có vốn Nhà nước lớn tác động ngược chiều. Lê Thị Tuấn Nghĩa và Phạm Mạnh Hùng (2016) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 22 NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2009- 2014 cho thấy ROA tác động tiêu cực đến tỷ lệ nợ/tài sản. Quy mô ngân hàng có mối quan hệ thuận chiều. Tin và Diaz (2017) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 31 NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2009-2014. 1.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Nghiên cứu tại các quốc gia thuộc khối BRICS Umar và Sun (2016) cho rằng các quy định mới của Basel III phải được thực hiện từ từ và dần dần để tránh xáo trộn thị trường chứng khoán. Các nhà quản trị ngân hàng phải cận trọng hơn bởi gần đến thời hạn thực hiện các quy tắc vốn mới chặt chẽ hơn. Hơn nữa, các loại chính sách khác nhau phải được áp dụng cho các ngân hàng có quy mô khác nhau. 7
  10. 1.1.2.2. Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển Kusi và cộng sự (2016) đưa ra các khuyến nghị chính phủ Gana cần theo đuổi các chính sách giảm tỷ lệ mất giá đồng cedi, cũng như giảm mức lạm phát so với các nước phát triển. Vì hiệu quả hoạt động rất quan trọng trong việc xác định tỷ lệ đòn bẩy tài chính, các ngân hàng nên tối ưu hoá chi phí và cần thận trọng khi tiếp cận nguồn vốn lãi suất cao nhằm huy động vốn cho vay để đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế. Sheikh và Qureshi (2017) cho rằng cần cải thiện khung pháp lý ở Pakistan, các nhà hoạch định chính sách ở Pakistan cần cung cấp một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các ngân hàng cũng như các công ty phi tài chính để họ có thể đưa ra quyết định của mình một cách tối ưu không chỉ như theo yêu cầu của quy định mà còn đáp ứng một cách linh hoạt các thuộc tính nội bộ của họ và giúp họ có thể xác định cơ cấu vốn cân bằng để tối đa hóa lợi ích của các cổ đông. Al-Harby (2019) so sánh tỷ lệ đòn bẩy tài chính của 79 ngân hàng Hồi giáo và 139 ngân hàng chuyển đổi ở 16 quốc gia tại khu vực Trung Đông (MENA) cho thấy rằng lạm phát cao khiến cho ngân hàng Hồi giáo có tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn và rủi ro hơn các ngân hàng thông thường. Theo Assfaw (2020), Abeysekara (2021), các NHTM nên quan tâm đúng mức đến các biến số kinh tế vi mô và điều kiện kinh tế vĩ mô trong khi xác định rõ cơ cấu tài chính tối ưu để có thể giảm thiểu chi phí vốn bình quân gia quyền và nâng cao giá trị của các NHTM. 1.1.2.3. Nghiên cứu tại Việt Nam và Thái Lan Allen và cộng sự (2013) cho thấy tăng trưởng GDP có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM. Sakunasingha và cộng sự (2018) chỉ ra rằng tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp tác động tiêu cực đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính; trong khi đó, tăng trưởng, tỷ lệ nợ công có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM Thái Lan. Lê Thị Tuấn Nghĩa và Phạm Mạnh Hùng (2016) GDP tác động tiêu cực đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM. Theo Tin và Diaz (2017), các ngân hàng nhỏ có xu hướng nhạy cảm hơn với mọi thay đổi của các nhân tố kinh tế vĩ mô (GDP, lạm phát). 1.2. Khoảng trống nghiên cứu Hầu hết các nghiên cứu đã bỏ qua vai trò của sự ổn định ngân hàng, các khoản ngoại bảng hay quản trị doanh nghiệp. Trong dòng nghiên cứu không liên quan trực tiếp đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính, các kết quả nghiên 8
  11. cứu cho thấy tầm quan trọng của mối quan hệ giữa vốn và khả năng hoạt động ổn định của NHTM (Stiroh, 2004b; Chiorazzo và cộng sự, 2008; Sanya và Wolfe, 2011; Lei và Song, 2013; Meslier và cộng sự, 2014; Imbierowicz và Rauch, 2014). Umar và Sun (2016) là một trong số nghiên cứu ít ỏi đánh giá vai trò của sự ổn định và tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM. Với các khoản ngoại bảng, tỷ lệ này cao hạn chế sự gia tăng của tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong giai đoạn hình thành khủng hoảng, trong khi chúng làm tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong thời kỳ khủng hoảng (Adrian và Shin, 2010; Giordana và Schumacher, 2012). Tại Việt Nam và một số quốc gia Đông Nam Á đã thực hiện nghiên cứu liên quan đến các nhân tố quyết định cấu trúc vốn của các NHTM. Tại Thái Lan, Allen và cộng sự (2013), Sakunasingha và cộng sự (2018) đã thực hiện nghiên cứu liên quan đến các nhân tố quyết định cấu trúc vốn của các ngân hàng Thái Lan. Tuy nhiên, họ tập trung vào các biến số đặc điểm ngân hàng và các nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng ở Thái Lan. Lê Thị Tuấn Nghĩa và Phạm Mạnh Hùng (2016), Tin và Diaz (2017), Ngô Hoàng Vũ (2020) là một trong số ít đã thực hiện nghiên cứu liên quan đến các nhân tố quyết định cấu trúc vốn của các ngân hàng Việt Nam. Những nghiên cứu này cũng tập trung vào các biến số đặc điểm ngân hàng và các nhân tố kinh tế vĩ mô. Vai trò quan trọng như sự ổn định ngân hàng, các khoản ngoại bảng, quản trị doanh nghiệp chưa được đề cập và đánh giá. CHƯƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỶ LỆ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 2.1. Cơ sở lý luận về tỷ lệ đòn bẩy tài chính 2.1.1. Khái niệm tỷ lệ đòn bẩy tài chính Tỷ lệ đòn bẩy tài chính là thể hiển mức độ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay thu nhập trên một cổ phần của doanh nghiệp). Mức độ sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở hệ số nợ (Jensen và Meckling, 1976; Miller, 1977; Myer (1977, 1984). Doanh nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có tỷ lệ đòn bẩy tài chính ở mức độ cao và ngược lại. Rajan và Zingales (1995) đề xuất rằng các khoản nợ ngắn hạn, 9
  12. dài hạn và tổng nợ trên tổng tỷ lệ tài sản là thước đo tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Tổng nợ trên tổng tài sản (Total Loan to Asset), nợ dài hạn/tổng tài sản (Long term Loan to Asset) là thước đo đòn bẩy được sử dụng trong một số nghiên cứu thực nghiệm (Chen, 2004; Köksal và cộng sự, 2015). 2.1.2. Lợi ích và rủi ro của đòn bẩy tài chính Lợi ích của đòn bẩy tài chính là làm tăng hiệu quả tài chính (được đo lường bằng tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp). Bằng cách cung cấp vốn cho doanh nghiệp với chi phí hợp lý, giúp doanh nghiệp có thể tăng khả năng kinh doanh của họ và có thể đủ khả năng gia tăng các khoản đầu tư mới. Điều này có thể dẫn đến hiệu quả tài chính tốt hơn (Brealey và cộng sự, 2017). Tuy nhiên, Rajan và Zingales (1995) cho rằng các công ty chỉ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của họ khi họ cần làm điều đó khác chứ không phải để cải thiện hiệu quả tài chính của họ. Nếu các doanh nghiệp có xu hướng lạm dụng đòn bẩy tài chính có thể đối mặt với khủng hoảng nghiêm trọng khi gặp rủi ro như rủi ro kinh tế, chính trị, suy thoái tài chính, rủi ro từ thị trường, thay đổi chính sách và các sự kiện bất khả kháng khác (Adrian và Shin, 2010; Valencia, 2014). Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả, chi phí lãi suất, vay mượn tăng sẽ khiến cho doanh nghiệp kiệt quệ tài chính dẫn đến phá sản. 2.1.3. Các lý thuyết liên quan đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính 2.1.3.1. Lý thuyết về cơ cấu vốn của Modigliani và Miller (M&M) 2.1.3.2. Lý thuyết đánh đổi (trade-off theory) 2.1.3.3. Lý thuyết chi phí đại diện (Agency Costs) 2.1.3.4. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) 2.1.3.5. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) 2.1.3.6. Lý thuyết định điểm thị trường (Market-timing Theory) 2.2. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại 2.2.1. Vốn của ngân hàng thương mại 2.2.1.1. Vốn huy động qua tài khoản tiền gửi 2.2.1.2. Vốn đi vay 2.2.1.3. Vốn chủ sở hữu (Capital) 2.2.2. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính ngân hàng thương mại 2.2.2.1. Khái niệm tỷ lệ đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại Không có một phép đo duy nhất nào có thể được sử dụng làm đại diện cho cấu trúc vốn. Các nhà nghiên cứu đồng ý rằng các thước đo cấu 10
  13. trúc vốn nên thay đổi tùy theo mục đích phân tích. Rajan và Zingales (1995) đề xuất tổng nợ trên tổng tỷ lệ tài sản là thước đo tỷ lệ đòn bẩy tài chính phù hợp nhất bởi vì và sớm cung cấp một dấu hiệu cảnh báo nguy cơ vỡ nợ tốt hơn và là một bức tranh chính xác hơn về các lựa chọn tài chính trong quá khứ. Hầu hết các nghiên cứu nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng đều sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính đo lường cấu trúc vốn. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính của NHTM được đo lường bằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Sheikh và Qureshi, 2017; Sritharan, 2014; Almutairi và Naser, 2015). Tỷ lệ nợ phải trả Tỷ lệ đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản 2.2.2.2. Ý nghĩa của tỷ lệ đòn bẩy tài chính ngân hàng thương mại 2.2.3. Quy định về vốn và đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại theo tiêu chuẩn Basel và hệ thống xếp hạng CAMEL 2.2.3.1. Đối với tiêu chuẩn Basel Đòn bẩy quá mức của các ngân hàng được nhiều người coi là một trong những yếu tố góp phần gây ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu (FSB, 2009). Do đó, Ủy ban Basel đã đưa ra tỷ lệ đòn bẩy để bổ sung cho các yêu cầu về vốn tối thiểu . Tỷ lệ này đã được BCBS thêm vào để đáp lại những lời chỉ trích về sự phụ thuộc của các khuôn khổ trước đó vào các mô hình nội bộ của chính các ngân hàng trong việc thiết lập các yêu cầu về vốn. BIS (2011) lập luận rằng yêu cầu tỷ lệ đòn bẩy sẽ giúp ngăn chặn việc tích lũy đòn bẩy quá mức trong hệ thống ngân hàng, như đã xảy ra trongcuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tỷ lệ đòn bẩy đề xuất được tính toán bằng cách so sánh vốn cấp 1 với tổng tài sản có rủi ro (BIS , 2011). Vốn cấp 1 Tỷ lệ đòn bẩy tài chính NHTM theo BIS (2011) = Tổng tài sản có rủi ro >3% 2.2.3.2. Đối với hệ thống xếp hạng CAMEL Hoạt động NHTM đánh giá hoạt động tổng thể của các NHTM bằng cách thực hiện một khuôn khổ giám sát NHTM theo quy định. Một trong những thước đo thông tin giám sát như vậy là hệ thống xếp hạng CAMEL có hiệu lực đầu tiên ở Hoa Kỳ vào năm 1979 (Gupta, 2014). Hệ thống xếp hạng CAMEL lần đầu tiên được giới thiệu bởi các cơ quan giám sát của Hoa Kỳ như một hệ thống xếp hạng để kiểm tra tại chỗ các tổ chức NHTM. 2.2.4. Đánh giá và vận dụng các lý thuyết nghiên cứu tỷ lệ đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại 11
  14. Bảng 2.1. Vận dụng các lý thuyết trong nghiên cứu tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Tác giả Lý thuyết Vận dụng trong nghiên cứu Lý thuyết còn mang tính mô tả Modigliani và Miller và không giải thích được chính Lý thuyết M&M (1958, 1963) xác mức độ tỷ lệ đòn bẩy tài chính phù hợp Lá chắn thuế, quy mô ngân hàng, Kraus và Lý thuyết đánh tỷ lệ nợ xấu, tỷ suất sinh lời, lạm Litzenberger (1973) đổi cấu trúc vốn phát, thanh khoản, cơ hội tăng trưởng và tỷ lệ tài sản hữu hình Cấu trúc sở hữu, quản trị doanh Jensen – Meckling Lý thuyết chi nghiệp, cổ tức, cơ hội tăng (1976) phí đại diện trưởng và sự ổn định ngân hàng Thu nhập, tăng trưởng và giá cổ Stephen A. Ross Lý thuyết tín phiếu, giá trị thị trường của (1977) hiệu doanh nghiệp Quy mô ngân hàng, tỷ suất sinh Myers và Majluf Lý thuyết trật tự lời, thanh khoản, tài sản hữu (1984) phân hạng hình, chính sách cổ tức, tăng trưởng kinh tế Thu nhập, tăng trưởng và giá cổ Baker và Wurgler Lý thuyết đỉnh phiếu, giá trị thị trường của (2002) điểm thị trường doanh nghiệp Nguồn: Tổng hợp lý thuyết. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại 2.3.1. Nhóm các nhân tố vi mô Từ các lý thuyết liên quan đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính và các nghiên cứu thực nghiệm, luận án đã tổng hợp được các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến tỷ lệ ĐBTC như: Quy mô ngân hàng; Tỷ suất sinh lời trên tài sản; Tỷ lệ nợ xấu; Thanh khoản; Cơ hội tăng trưởng; Tỷ lệ tài sản hữu hình; Chính sách cổ tức; Lá chắn thuế; Tỷ lệ chi phí hoạt động; Biến động thu nhập; Rủi ro kinh doanh; Tỷ lệ các khoản ngoại bảng; Sự ổn định của ngân hàng; Kiểm soát dòng tiền; Loại hình sở hữu; Sở hữu tập trung 2.3.2. Nhóm các nhân tố vĩ mô 12
  15. Tăng trưởng kinh tế; Lạm phát; Chính sách tiền tệ; Điều kiện thị trường chứng khoán CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phát triển các giả thuyết nghiên cứu  Giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết H1: Tỷ lệ các khoản ngoại bảng tác động ngược chiều đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại. Giải thuyết H2: Sự ổn định của ngân hàng tác động ngược chiều đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Giải thuyết H3: Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA tác động thuận chiều đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Giải thuyết H4: Tỷ lệ nợ xấu tác động ngược chiều đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Giải thuyết H5: Quy mô ngân hàng tác động thuận chiều đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Giả thuyết H6: Tăng trưởng kinh tế tác động thuận chiều đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Giả thuyết H7: Lạm phát tác động ngược chiều đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 3.2. Mô hình và phương pháp đo lường biến nghiên cứu 3.2.1. Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu thể hiện qua phương trình hồi quy như sau: Trong đó: LEV (tỷ lệ đòn bẩy tài chính), ZSC (sự ổn định ngân hàng), OFFB (tỷ lệ các khoản ngoại bảng); SIZE (quy mô ngân hàng), NPL (tỷ lệ nợ xấu), tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát (CPI); i,t là ngân hàng i, thời gian t cho giai đoạn 2010-2020; βk là hệ số hồi quy; ε là phần dư. Bảng 3.2. Đo lường biến nghiên cứu Chiều Nhân tố Đo lường Nguồn tác động Sritharan (2014), Assfaw LEV Tỷ lệ nợ/tổng tài sản (2020) ROA Lợi nhuận sau thuế/tổng Amidu (2007), Sritharan +/- 13
  16. tài sản (2014), Mutairi và Naser (2015) Adrian và Shin (2010); Các khoản ngoại bảng/tài OFFB Giordana và Schumacher - sản (2012) ROA+ETA SDROA ROA là tỷ suất sinh lời/tài Lepetit và strobe (2014), ZSC - sản, ETA là vốn chủ sở Umar và Sun (2016) hữu/tài sản SDROA là độ lệch chuẩn ROA Logarit tự nhiên của tài Sritharan (2014); Assfaw SIZE + sản (2019b) Dư nợ xấu/ cho vay khách Allen và cộng sự (2013), NPL - hàng Umar và Sun (2016) Muthama và cộng sự % sự thay đổi GDP hằng GDP (2013) +/- năm Avci và Çatak (2016) % thay đổi chỉ số giá tiêu Anarfo (2015); Avci và CPI +/- dùng hằng năm Çatak, (2016) Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu trước. 3.2.2. Đo lường biến nghiên cứu 3.3. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán và báo cáo thường niên (BCTN) của 28 ngân hàng thương mại Việt Nam và 11 NHTM Thái Lan trong giai đoạn 2010 – 2020. Tiêu chí là lựa chọn mẫu là các ngân hàng có đầy đủ báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả HĐKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra dữ liệu còn được thu thập từ ngân hàng thế giới (WB), website của các NHTM, NHTW… Dữ liệu sử dụng được so sánh và đối chiếu với nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo độ tin cậy, chính xác. 14
  17. 3.4. Phương pháp xử lý số liệu 3.4.1. Thống kê mô tả Phân tích tương quan 3.4.2. Phân tích kiểm định hồi quy dữ liệu bảng 3.4.3. Hồi quy mô hình GMM và kiểm định giả thuyết 3.4.4. CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG TỶ LỆ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM, THÁI LAN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 4.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan 4.1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam 4.1.2. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại tại Thái Lan 4.1.3. Khái quát những vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan 4.2. Thực trạng tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan giai đoạn 2010 – 2020 Trong cấu trúc vốn của các NHTM Thái Lan và Việt Nam, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của các NHTM luôn nhỏ hơn 15% và các khoản nợ của NHTM chủ yếu vốn huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Mặt bằng lãi suất được các NHTW điều chỉnh linh hoạt nhằm đảm bảo hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng và tăng trưởng kinh tế, đồng thời giữ ổn định giá trị đồng tiền một cách hợp lý. Đối với NHTM tại Việt Nam, tỷ lệ này vốn chủ sở hữu luôn dưới 10% và có sự biến động không đáng kể trong giai đoạn 2010-2020. Trong khi đó, nguồn vốn huy động luôn có mức tăng trưởng cao hơn tăng trưởng tín dụng nên rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng được đảm bảo cao hơn nhiều so với mức giới hạn trong quy định của NHNN (tối đa 85% với tất cả các TCTD). Tỷ lệ nợ của các NHTM tại Việt Nam có xu hướng giảm nhẹ kể từ năm 2017 từ mức 92,9% xuống còn 92,5%. Có thể thấy, nhu cầu vốn huy động của các NHTM tại Việt Nam là rất lớn để phục vụ nhu cầu vốn của cá nhân, doanh nghiệp trước yêu cầu đảm bảo mục tiêu phát triển KT-XH của chính phủ. Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ nợ cao như hiện này làm xuất hiện mối lo ngại từ các vấn đề sử dụng vốn của các NHTM; trong đó, tập trung vào tăng trưởng tín dụng, hoạt động đầu tư, chuyển đổi mô hình kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh, QTRR và sự ổn định của các NHTM. Tại Việt Nam, việc tăng tỷ lệ sở hữu NĐT nước ngoài gặp nhiều rào cản bởi quyết định 58/2016/QĐ-TTg và mặc dù đac được thay thế bởi quyết định 22/NQ-CP ngày 2/7/2021 nhưng Nhà 15
  18. nước vẫn phải sở hữu ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết tại các NHTM Nhà nước trong giai đoạn 2021-2025. Ở chiều ngược lại, các NHTM Thái Lan lại có xu hướng tăng vốn chủ sở hữu, xu hướng này thể hiện rõ rệt kể từ năm 2014. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng từ 9,8% trong năm 2014 lên đến 15.2% trong năm 2020. Các NHTM chủ yếu tăng tỷ lệ sở hữu của NĐT ngoại trong ngắn hạn. Rõ ràng, nhu cầu cần sự hỗ trợ của các NĐT có tiềm lực tài chính mạnh như khối ngoại là rất lớn giúp các NHTM Thái Lan tăng quy mô vốn chủ sở hữu, tăng năng lực tài chính, đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu. Mặc dù vậy, việc giảm sâu tỷ lệ nợ cũng phản ánh thực tế về vấn đề tăng trưởng nóng, giải quyết những hậu quả của RRTD và giảm năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của các NHTM Thái Lan. Đồng thời, đây cũng là dấu hiệu của việc tích cực chuyển đổi hoạt động kinh doanh truyền thống sang các hoạt động phi truyền thống của họ. 4.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan giai đoạn 2010 - 2020 4.3.1. Thực trạng các khoản ngoại bảng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan 4.3.2. Thực trạng sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan 4.3.3. Thực trạng quy mô ngân hàng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan 4.3.4. Thực trạng tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan 4.3.5. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan 4.3.6. Thực trạng tăng trưởng GDP của Việt Nam và Thái Lan 4.3.7. Thực trạng lạm phát của Việt Nam và Thái Lan 4.4. Phân tích tác động của các nhân tố đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam và Thái Lan 4.4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu 4.4.2. Phân tích tương quan 4.4.3. Phân tích hồi quy mô hình dữ liệu bảng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan 4.4.4. Phân tích mô hình GMM và thảo luận tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và Thái Lan Nghiên cứu sử dụng ước lượng GMM hệ thống (sys-GMM) để giải quyết hiện tượng nội sinh trong mô hình dữ liệu bảng động trong thời gian 16
  19. ngắn và không cân bằng. Kiểm tra mức độ phù hợp của ước lượng GMM hệ thống bằng AR (2) và Hansen (1982). Bảng 4.1. Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam và Thái Lan GMM hệ thống Biến Việt Nam và Việt Nam Thái Lan Thái Lan OFFB -0,0724*** -0,0541*** -0,294* [-3,01] [-6,46] [-1,67] ZRC -0,000872*** -0,000592*** -0,00107** [-5,46] [-3,44] [-2,54] ROA -2,838*** -1,995*** -1,983*** [-8,13] [-9,81] [-3,83] NPL -1,046*** -0,795*** -1,016* [-6,30] [-13,78] [-1,73] SIZE 0,0138*** 0,0196*** 0,0112 [6,60] [12,15] [1,37] GDP 0,205*** 0,0853*** -0,036 [3,71] [5,25] [-0,79] CPI 0,0911*** 0,0610*** 0,425*** [5,67] [3,81] [3,57] Hệ số chặn 0,709*** 0,590*** 0,768*** [16,66] [18,15] [4,73] Số quan sát 429 308 121 Số nhóm 39 28 11 AR (1) -1,82 (p>0,05) 0,36 (p>0,05) -1,42 (p>0,05) AR (2) -1,24 (p>0,05) -1,32 (p>0,05) -0,28 (p>0,05) Hansen 14,79 (p>0,05) 16,37 (p>0,05) 2,20 (p>0,05) *, **, *** lần lượt là các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nguồn: Dữ liệu 28 NHTM tại Việt Nam, 11 NHTM tại Thái Lan giai đoạn 2010-2020 17
  20. Bảng 4.2. So sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam và Thái Lan Việt Nam Thái Lan Nhân tố Hệ số hồi Tầm quan Hệ số hồi Tầm quan quy trọng quy trọng ROA -1,995*** 1 -1,983*** 1 NPL -0,795*** 2 -1,016* 2 GDP 0,0853*** 3 -0,036 CPI 0,0610*** 4 0,425*** 3 OFFB -0,0541*** 5 -0,294* 4 SIZE 0,0196*** 6 0,0112 5 - ZRC 7 -0,00107** 6 0,000592*** *, **, *** lần lượt là các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Nguồn: Dữ liệu 28 NHTM tại Việt Nam, 11 NHTM tại Thái Lan giai đoạn 2010-2020 Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) của các NHTM ảnh hưởng ngược chiều và đáng kể đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM ở mức ý nghĩa dưới 5%. Kết quả của mô hình hồi quy cho thấy khi các nhân tố khác được giữ không đổi, ROA của các NHTM tăng lên một đơn vị dẫn đến việc tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM giảm. Điều này khẳng định lại lý thuyết trật tự phân hạng và một số kết quả thực nghiệm khác (Sheikh và Qureshi, 2017; Frank và Goyal, 2009). Tỷ lệ các khoản ngoại bảng/tài sản (OFFB): Các khoản ngoại bảng có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM của Việt Nam và Thái Lan. Kết quả của mô hình hồi quy cho thấy khi các nhân tố khác được giữ không đổi, OFFB của các NHTM tăng dẫn đến việc tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM. Tỷ lệ nợ xấu (NPL): tác động ngược chiều đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam. Kết quả của mô hình hồi quy cho thấy khi các nhân tố khác được giữ không đổi, NPL của các NHTM tăng dẫn đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM giảm. Sự ổn định của NHTM (ZRC): tác động ngược chiều đến với tỷ lệ đòn bẩy tài chính của các NHTM tại Việt Nam và Thái Lan. Khi các nhân tố khác được giữ không đổi, ZRC của các NHTM tăng lên dẫn đến tỷ lệ đòn 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2