intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khám phá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Khám phá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN MẠNH TRẦN THỊ HUYỀN TRANG Phản biện: 1: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 2: MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC CỦA CÔNG TY 3: LỮ HÀNH VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước tại TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DU LỊCH Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội Vào hồi……h…….ngày…….tháng…….năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ (KINH TẾ DU LỊCH) MÃ SỐ: 62340410 HÀ NỘI – 2017
  2. 1 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN với việc thiết lập mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp bên ngoài, từ đó mang lại 1.1. Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu nhiều giá trị gia tăng hơn cho khách hàng. - Về mặt lý luận Tuy nhiên, thực tiễn đã chứng minh rằng tầm quan trọng của mối quan hệ hợp Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch trong chuỗi cung ứng du hội hóa cao. Muốn cho ngành này phát triển để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần lịch chưa được nhiều doanh nghiệp quan tâm và có những nhận thức đúng đắn. Do phải tăng cường các mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp đó, để nâng cao lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình trên thị trường, các dịch vụ trong chuỗi cung ứng du lịch. Nếu hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp, công ty lữ hành cần phải thiết lập và củng cố mối quan hệ hợp tác với các nhà cung doanh nghiệp lữ hành có thể thu được nhiều lợi ích như cung ứng dịch vụ với chất cấp trong chuỗi. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối lượng cao hơn, và với mức giá thấp hơn; rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm trong quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng giai đoạn suy thoái, từ đó thúc đẩy các nhà cung cấp tìm cách đổi mới, sáng tạo, nâng du lịch” để nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý du lịch và các nhà hoạch định cao chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng chính sách có những giải pháp tốt nhất góp phần vào việc quản trị tốt mối quan hệ nhanh hơn. Để tạo ra những sản phẩm du lịch chủ lực đặc thù, mang đậm bản sắc dân hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. tộc; chất lượng sản phẩm du lịch cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của 1.2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án du khách, các công ty lữ hành cần xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác hiệu quả 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mối Các nghiên cứu trước đây của Buhalis (2000); Medina-Muñoz và García- quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du Falcón (2000) (trích dẫn trong Zhang và cộng sự, 2009) chủ yếu tập trung vào các lịch nhằm giúp các nhà quản lý du lịch và các nhà hoạch định chính sách có những yếu tố tác động nhất định đến mối quan hệ hợp tác giữa các khách sạn và các công ty giải pháp tốt nhất góp phần vào việc xây dựng và tăng cường mối quan hệ hợp tác lữ hành hoặc đại lý lữ hành vàmới chỉ dừng lại ở việc đánh giá mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. giữa các bên tham gia và cũng chỉ tập trung vào một vài yếu tố đơn lẻ ảnh hưởng đến Mục tiêu cụ thể: mối quan hệ hợp tác giữa các đối tác như niềm tin, sự cam kết, công nghệ thông tin - Khám phá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của mà chưa nghiên cứu cụ thể trong bối cảnh của chuỗi cung ứng du lịch, đặc biệt là công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. thiếu nghiên cứu mang tính tổng hợp các yếu tố cùng có ảnh hưởng đến mối quan hệ - Khám phá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Vì của mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung vậy, việc đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ứng du lịch (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch đáp ứng được yêu cầu thưởng). về mặt lý luận. - Kiểm định sự tác động của các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng - Về mặt thực tiễn khách hàng đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi Ngành du lịch Việt Nam trong mười lăm năm qua đã có bước phát triển rõ rệt; cung ứng du lịch? đạt được những kết quả quan trọng, rất đáng khích lệ và mang lại lợi nhuận cao cho 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu các doanh nghiệp, nhưng sức ép của việc cạnh tranh và trụ vững trên thị trường luôn Để góp phần khỏa lấp những khoảng trống trong các nghiên cứu trước cũng đè nặng trên vai các doanh nghiệp khiến họ buộc phải tạo ra những dịch vụ tốt nhất, như đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; dựa trên mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hoàn hảo nhất. Hơn nữa, một quy luật có tính phổ biến mà các quốc gia, các vùng và hành với các nhà cung cấp trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu tập trung vào việc giải các doanh nghiệp phát triển hoạt động du lịch khó có thể tránh khỏi là tính thời vụ du quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây: lịch. - Câu hỏi nghiên cứu 1: Các yếu tố niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, Để khắc phục và hạn chế tình thời vụ trong kinh doanh du lịch, các cơ quan ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi, văn hóa hợp tác trong chuỗi, tính chuyên quản lý Nhà nước về du lịch cũng như các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược biệt của tài sản và sự không chắn về hành vi có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan nhằm tạo ra sự liên kết, hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp dịch vụ du hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch? lịch như các hãng vận chuyển, các cơ sở lưu trú, ăn uống, thăm quan giải trí, mua - Câu hỏi nghiên cứu 2: Các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách sắm...Hơn nữa, khi doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tạo dựng được mối quan hệ tốt hàng có ảnh hưởng như thế nào đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung với các nhà cung cấp thì họ cũng phần nào tạo được niềm tin với khách hàng bởi họ cấp trong chuỗi cung ứng du lịch? có khả năng kiểm soát chất lượng dịch vụ trong chuỗi cung ứng của mình tốt hơn so
  3. 3 4 - Câu hỏi nghiên cứu 3: Các yếu tố niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, cung cấp; chính sách định hướng khách hàng và ứng dụng công nghệ thông tin trong ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi, văn hóa hợp tác trong chuỗi, tính chuyên chuỗi đều có tác động tích cực (thuận chiều) đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ biệt của tài sản và sự không chắn về hành vi có ảnh hưởng như thế nào đến từng hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, trong đó yếu tố sự cam kết thành phần của mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong có tác động mạnh nhất. Bên cạnh đó, yếu tố sự cam kết cũng có ảnh hưởng lớn nhất chuỗi cung ứng du lịch (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ đến thành phần đồng bộ hóa quyết định của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. thống khuyến thưởng)? Thứ tư, Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản lý du lịch và các nhà 1.2.3. Đối tượng nghiên cứu hoạch định chính sách có những giải pháp tốt nhất góp phần vào việc quản trị tốt mối - Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là mối quan hệ hợp tác của công ty quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. lịch. Đối với các công ty lữ hành, cần tăng cường mở rộng mối quan hệ cá nhân với 1.2.4. Phạm vi nghiên cứu các nhà cung cấp có vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng du lịch, và không ngừng - Nội dung nghiên cứu: chỉ bao gồm mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành nâng cao kỹ năng tư vấn cho khách hàng, cam kết thực hiện tiêu chuẩn chất lượng với các nhà cung cấp là các tổ chức hoạt động vì mục đích lợi nhuận. dịch vụ đúng như chào bán cho khách du lịch. Đối với các nhà cung cấp dịch vụ du - Không gian nghiên cứu: các công ty lữ hành đóng trên địa bàn thành phố Hà lịch, cần đảm bảo chất lượng dịch vụ như cam kết, và không ngừng nâng cao năng Nội vì đây là địa bàn tập trung hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế lực liên kết với công ty lữ hành. Đối với các cơ quan quản lý cấp Nhà nước và địa của Việt Nam có các chi nhánh và các văn phòng đại diện được đóng ở khắp các tỉnh, phương, cần phải nhận thức đúng về lợi ích của mối quan hệ hợp tác của công ty lữ thành trên cả nước. hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch để từ đó đưa ra những chính - Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 đến sách điều tiết vĩ mô, chiến lược phù hợp nhằm khuyến khích mối quan hệ hợp tác 2016, thời gian thực hiện nghiên cứu khảo sát về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ này. hành trên địa bàn Hà Nội với các nhà cung cấp trong giai đoạn từ năm 2015 đến 1.4. Kết cấu của luận án 2016. Luận án bao gồm 5 chương với kết cấu như sau: 1.3. Đóng góp của luận án Chương 1.Giới thiệu đề tài luận án Thứ nhất, Đóng góp về mặt lý thuyết trong luận án này là việc kết hợp giữa các Chương 2.Tổng quan tài liệu về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với lý thuyết về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch chuỗi cung ứng du lịch (gồm lý thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết vốn xã hội, lý Chương 3.Phương pháp nghiên cứu đề tài luận án thuyết dựa vào nguồn lực và lý thuyết phụ thuộc nguồn lực) để từ đó tìm ra các yếu tố Chương 4.Kết quả nghiên cứu đề tài luận án ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong Chương 5.Bàn luậnkết quả nghiên cứu và đề xuất chuỗi cung ứng du lịch. Các thang đo được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với điều kiện ở Hà Nội. CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC Thứ hai, Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm phong phú thêm các lý thuyết CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP TRONG liên quan đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong CHUỖI CUNG ỨNG DU LỊCH chuỗi cung ứng du lịch thông qua hai mô hình nghiên cứu của tác giả, bao gồm: (1) 2.1. Các khái niệm cơ bản về mối quan hệ hợp tác đánh giá tác động tổng hợp của các yếu tố đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ Công ty lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch; (2) đánh giá ảnh hưởng của được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận từng yếu tố đến từng thành phần của mối quan hệ hợp tác trên (bao gồm sự chia sẻ thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng) để từ đó rút khách du lịch. Ngoài ra, công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung ra kết luận về mức độ tác động mạnh hay yếu của từng yếu tố đến từng thành phần gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh của mối quan hệ hợp tác. doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu Thứ ba, Luận án đã chỉ ra các thành phần đo lường mối quan hệ hợp tác của tiên đến khâu cuối cùng (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009, tr.52) công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch gồm 3 thành phần Nhà cung cấp dịch vụ du lịch là các đơn vị có tư cách pháp nhân cung cấp sản chính là: sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến phẩm, dịch vụ du lịch cho các công ty lữ hành để các công ty này thực hiện việc cung thưởng. Kết quả đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác trên đã chỉ ứng các chương trình du lịch cho khách du lịch (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng ra 5 yếu tố niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà Chương, 2009).
  4. 5 6 Chuỗi cung ứng du lịch là một mạng lưới các công ty tham gia vào các hoạt nguồn lực hiệu quả giữa các đối tác được xây dựng dựa trên niềm tin và sự cam kết động khác nhau, từ việc cung cấp các thành phần của sản phẩm/dịch vụ du lịch như giữa các doanh nghiệp. Chính việc tạo dựng niềm tin cũng như sự cam kết giữa các chuyến bay và dịch vụ lưu trú cho đến việc phân phối và tiếp thị các sản phẩm du lịch bên không chỉ làm giảm chi phí giao dịch giữa các đối tác tham gia vào quá trình hợp cuối cùng tại một điểm đến du lịch cụ thể, và có liên quan đến một loạt các thành tác mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp để từ đó thúc đẩy mối quan hệ viên tham gia trong cả khu vực tư nhân và khu vực công (Zhang và cộng sự, 2009). hợp tác giữa các bên (Grover và Malhotra, 2003). 2.2. Phân loại hợp tác và mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà 2.3.4. Lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực cung cấp Trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực Hợp tác theo chiều ngang được hiểu là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều doanh được áp dụng để giúp các doanh nghiệp giảm thiểu sự không chắc chắn cũng như sự nghiệp tham gia cạnh tranh với nhau trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài (Hillman và cộng sự, 2009). Lý thuyết này được khách hàng. áp dụng trong luận án để hỗ trợ một đề xuất rằng việc chia sẻ nguồn lực (thông tin, Hợp tác theo chiều dọc được hiểu là sự hợp tác giữa hai hay nhiều doanh kiến thức…) giữa các doanh nghiệp có thể được xây dựng dựa trên niềm tin và sự nghiệp như các công ty lữ hành, các đại lý lữ hành cùng chia sẻ trách nhiệm, lợi ích, cam kết giữa các doanh nghiệp. luồng thông tin có liên quan đến khách hàng cho các nhà cung ứng dịch vụ du lịch và 2.4. Các yếu tố đo lường mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào nhằm mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch cuối cùng. Để đo lường sự hợp tác giữa các bên tham gia, Simatupang và Sridharan Hợp tác đa chiều (Lateral Collaborations): mang đặc trưng của cả hợp tác theo (2004) đã sử dụng mô hình đo lường sự hợp tác dựa trên ba yếu tố cấu thành là sự chiều ngang và chiều dọc nhằm đạt được sự linh hoạt cho các đối tác thông qua quá chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng giữa trình cạnh tranh và chia sẻ nguồn lực giữa các bên tham gia. các đối tác. Sự chia sẻ thông tin đề cập đến quá trình thu thập và truyền thông tin kịp Phân loại hợp tác trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch có thể được chia thời, cập nhật cho người ra quyết định để lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động thành hợp tác theo chiều ngang, hợp tác theo chiều dọc và hợp tác đa chiều, trong hợp tác. Đồng bộ hóa quyết định tức là đưa ra quyết định chung khi lập kế hoạch và phạm vi nghiên cứu của luận án này tác giả hướng đến sự liên kết, hợp tác dọc nhiều kế hoạch hành động. Tích hợp hệ thống khuyến thưởng dùng để chỉ mức độ mà đối hơn, cụ thể đó là mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp dịch tác chia sẻ chi phí, rủi ro và lợi ích. vụ du lịch. 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các 2.3. Các lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch các nhà cung cấp 2.5.1. Tính chuyên biệt của tài sản 2.3.1. Lý thuyết chi phí giao dịch Tính chuyên biệt tài sản liên quan đến các khoản đầu tư vào các tài sản trong Lý thuyết chi phí giao dịch được áp dụng trong luận án này nhằm lý giải một giao dịch cụ thể nhằm đem lại lợi ích cho các đối tác như hạ chi phí và nâng cao nguyên nhân các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng du lịch phải tham gia hợp tác chất lượng sản phẩm, dịch vụ (Williamson, 1985).Theo lý thuyết chi phí giao dịch, với nhau. Do xây dựng niềm tin giúp giảm chi phí giao dịch và đồng thời kiểm soát việc đầu tư vào các tài sản chuyên biệt có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động hợp tác hành vi cơ hội nên niềm tin (sự tín nhiệm) được xác định như một lợi thế về nguồn trong chuỗi cung ứng. Cụ thể, khi đối tác dành một khoản đầu tư vào con người, vật lực. chất sẽ làm phát sinh chi phí giao dịch (ví dụ, chi phí đàm phán tăng lên do các bên 2.3.2. Lý thuyết vốn xã hội phải thiết lập các biện pháp đảm bảo theo hợp đồng nhằm bảo vệ cho các khoản đầu Việc vận dụng lý thuyết vốn xã hội trong luận án này nhằm khẳng định vai trò tư này). của vốn xã hội đối với sự phát triển mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các 2.5.2. Sự không chắc chắn về hành vi nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Nhờ có vốn xã hội mà các bên tham gia Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi phải tạo dựng được mối quan hệ phối hợp tác có thể hình thành các mối tương tác và trao đổi xã hội trong đó các giá trị, hợp giữa các đối tác nhằm tối đa hóa giá trị khách hàng và mang lại lợi nhuận cho các chuẩn mực và niềm tin được hình thành. thành viên tham gia (Fugate và cộng sự, 2010). Những mối quan hệ này không chỉ 2.3.3. Lý thuyết dựa trên nguồn lực giúp các công ty liên kết các chức năng kinh doanh và quy trình hoạt động mang tính Lý thuyết dựa trên nguồn lực được áp dụng trong luận án này để giải thích ảnh gắn kết cao (Ellinger và cộng sự, 2000), mà còn có thể làm giảm sự không chắc chắn hưởng của yếu tố nguồn lực cũng như động lực chia sẻ các nguồn lực giữa các doanh bằng cách tăng lượng thông tin được chia sẻ, đảm bảo khả năng tiếp cận với các nghiệp đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi nguồn lực và giảm chi phí thương lượng, cũng như chi phí tìm kiếm thị trường mới, cung ứng du lịch (Cao và Zhang, 2011). Hơn nữa, sự thiết lập cơ chế quản lý các thông qua đó có thể giúp giảm chi phí giao dịch.
  5. 7 8 2.5.3. Niềm tin hoạt động và cung ứng chất lượng dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Việc áp dụng Niềm tin có ảnh hưởng đáng kể đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành công nghệ thông tin trong chuỗi đã làm giảm sự phức tạp của chuỗi và tạo điều kiện với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch bởi vì: thứ nhất, niềm tin trong cho các công ty tối đa hóa hiệu quả kinh doanh (Wu và cộng sự, 2006). các giao dịch giữa các bên là điều kiện cần thiết cho các đối tác thu thập được các 2.5.8. Văn hóa hợp tác trong chuỗi thông tin. Dựa vào các thông tin này, các đối tác kịp thời thích nghi với những thay Yunus và Tadisina (2010) cho rằng “văn hóa hợp tác có ảnh hưởng lớn đến đổi của thị trường, từ đó giảm thiểu được các rủi ro (Chen và cộng sự, 2012); thứ hai, mức độ liên kết và hợp tác giữa một công ty và các đối tác trong chuỗi cung ứng”. Do gia tăng niềm tin giữa các bên sẽ làm giảm chi phí giao dịch, đồng thời cải thiện khả đó, văn hóa hợp tác có thể đóng vai trò như một yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở quá năng sinh lời và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Mayer và trình hợp tác. Văn hóa hợp tác của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như: cùng cộng sự, 1995). hướng đến mục tiêu chung; cùng đưa ra các thỏa thuận về cách thức quản lý nhằm 2.5.4. Sự cam kết khuyến khích nhân viên tham gia làm việc nhóm, tạo động lực thúc đẩy tinh thần hợp Sự cam kết trong các mối quan hệ là sự tự nguyện của mỗi bên trong việc đầu tác; niềm tin để đảm bảo tính minh bạch trong truyền đạt thông tin giữa các bên trong tư các nguồn lực tài chính, vật chất hay thông tin để duy trì mối quan hệ (Morgan và chuỗi; các lợi ích khi hợp tác và cơ hội hợp tác trong tương lai. Hunt, 1994). Trong chuỗi cung ứng, sự cam kết thể hiện thái độ của các đối tác đối 2.6. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu với sự phát triển và duy trì mối quan hệ hợp tác một cách lâu dài và ổn định Mô hình nghiên cứu đề xuất xây dựng dựa trên việc xác định các yếu tố ảnh (Anderson và Weitz, 1992). Ngoài ra, mức độ cam kết trong mối quan hệ sẽ giúp tăng hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cường sự ổn định của mối quan hệ hợp tác và giảm các tác động do sự không chắc cung ứng du lịch, cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến mối quan hệ hợp chắn từ thị trường. tác trên. Tác giả dựa vào các nghiên cứu của Piboonrungroj và Disney (2009); 2.5.5. Mối quan hệ cá nhân Simatupang và Sridharan (2002, 2004, 2005); Morgan và Hunt (1994); Nyaga và Mối quan hệ cá nhân được hiểu là sự liên kết các mối quan hệ mang tính cá cộng sự (2010); kết hợp với kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia đã xác định 7 yếu nhân nhằm đảm bảo lợi ích cho các bên. Nó chứa đựng những nghĩa vụ, sự bảo đảm tố chính tác động đến mối quan hệ hợp tác trên bao gồm: (1) tính chuyên biệt tài sản, giữa các bên, trên cơ sở đó nâng cao sự hiểu biết giữa các bên, đồng thời giúp điều (2) sự không chắc chắn về hành vi, (3) niềm tin, (4) sự cam kết, (5) mối quan hệ cá chỉnh các mối quan hệ xã hội và thiết lập các mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Hơn nhân, (6) văn hóa hợp tác trong chuỗi, và (7) ứng dụng công nghệ thông tin trong nữa, mối quan hệ cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các mối chuỗi. quan hệ với bên ngoài mang tính hợp pháp hơn là cải thiện hiệu quả hoạt động bên trong. Nhờ có mối quan hệ cá nhân mà các doanh nghiệp được bổ sung thêm nguồn Giả Nội dung lực đồng thời giảm chi phí giao dịch (Park và Luo, 2001). thuyết 2.5.6. Chính sách định hướng khách hàng H1 Tính chuyên biệt của tài sản có ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ hợp tác Chính sách định hướng khách hàng nhấn mạnh đến sự hiểu biết và đáp ứng nhu của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. cầu của các khách hàng mục tiêu (Zhou và cộng sự, 2009). Chẳng hạn, khi khách H2 Sự không chắc chắn về hành vi có ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ hợp hàng thay đổi nhu cầu trên thị trường, thì doanh nghiệp hướng đến khách hàng sẽ chủ tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. động thu thập, phân tích và phổ biến các thông tin đầy đủ về khách hàng của mình. H3 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ Hơn nữa, chính sách định hướng khách hàng còn thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. các đối tác trong chuỗi cung ứng bởi vì chính sách định hướng khách hàng không chỉ H4 Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ giúp doanh nghiệp tiếp cận các luồng thông tin một cách dễ dàng hơn mà còn tạo hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. điều kiện thuận lợi cho sự kết nối và đơn giản hóa các quy trình kinh doanh của H5 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của công ty lữ hành với các doanh nghiệp. nhà cung cấp. 2.5.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi H6 Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của Ứng dụng công nghệ thông tin giúp tạo ra sự liên kết liền mạch giữa các chủ công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. thể tham gia vào chuỗi cung ứng bởi vì nó giúp cho các công ty thu thập, xử lý và H7 Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết truyền các thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định đồng bộ (Li và cộng sự, của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. 2009). Ứng dụng công nghệ thông tin mang lại những lợi ích cụ thể như: dễ dàng truy H8 Văn hóa hợp tác trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp cập thông tin, cải thiện quá trình truyền thông giữa các bên trong chuỗi, giảm chi phí tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
  6. 9 10 Giả Nghiên cứu định lượng: nhằm kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu Nội dung thuyết đề xuất. Các công cụ định lượng được sử dụng trong luận án gồm phương pháp phân H9 Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến mối tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. ứng du lịch. Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua phiếu điều tra, khảo sát một cách trực tiếp. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua quá trình phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý của các công ty lữ hành trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Chính sách định hướng Tính chuyên biệt Sự không chắc chắn của tài sản về hành vi 3.1.2. Quy trình nghiên cứu khách hàng Nghiên cứu sơ bộ H7 Cơ sở lý thuyết - Phỏng vấn sâu Bảng hỏi sơ bộ H1 H2 Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp H4 Nghiên cứu định Bảng hỏi chính thức Hiệu chỉnh lượng chính thức. H5 Mối quan hệ hợp tác của công N = 450 ty lữ hành với các nhà cung cấp H3 Niềm tin của công ty lữ trong chuỗi cung ứng du lịch hành với các nhà cung cấp - Sự chia sẻ thông tin - Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ - Đồng bộ hóa quyết định Cronbach Alpha - Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng H6 Mối quan hệ cá nhân của EFA - Loại các biến có trọng số EFA nhỏ công ty lữ hành với các nhà H8 - Kiểm tra nhân tố trích được H9 cung cấp - Loại biến có trọng số CFA nhỏ - Kiểm tra sự phù hợp của mô hình Văn hóa hợp tác Ứng dụng công nghệ Hiệu chỉnh Mô - Kiểm tra giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, trong chuỗi CFA thông tin trong chuỗi hình nghiên cứu tính đơn hướng - Tính hệ số tin cậy tổng hợp, phương sai Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất trích được. Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2016 SEM Kiểm tra sự phù hợp của mô hình và giá CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN trị liên hệ lý thuyểt 3.1. Thiết kế nghiên cứu 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn sâu Nguồn: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008) (in-depth interviews) nhằm thu thập thông tin từ các nhóm đối tượng khác nhau, bao 3.2. Nghiên cứu định lượng gồm lấy ý kiến chuyên gia (các nhà nghiên cứu chính sách và các nhà hoạt động 3.2.1. Quy trình xây dựng bảng hỏi trong lĩnh vực có liên quan đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà 3.2.2. Mẫu nghiên cứu cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch), và lấy ý kiến từ các nhà quản lý của các công Mẫu nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) được lựa chọn bao gồm 8 người (2 ty lữ hành có địa bàn kinh doanh khác nhau, đại diện cho các doanh nghiệp với loại chuyên gia và 6 nhà quản lý của các công ty lữ hãnh trên địa bàn Hà Nội, họ có hình sở hữu và quy mô hoạt động đa dạng. những hiểu biết nhất định về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch và họ cũng đưa ra được những nhận định về
  7. 11 12 các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty họ với các nhà cung cấp. (1) Yếu tố Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (TR) có hệ số Việc lựa chọn ngẫu nhiên không thuận tiện này nhằm mục đích khám phá tìm hiểu về Cronbach’s Alpha là 0,895; các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung (2) Yếu tố Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (CO) có hệ số cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Cronbach’s Alpha là 0,899; Nhằm đảm bảo tính đại diện của mẫu, mẫu nghiên cứu chính thức áp dụng (3) Yếu tố Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (PR) phương pháp chọn mẫu xác suất, trong đó có sự kết hợp giữa phương pháp chọn mẫu có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,899; phân tầng và phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, cụ thể là phân theo loại hình doanh (4) Yếu tố Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi (IT) có hệ số Cronbach’s nghiệp kinh doanh lữ hành ở Hà Nội. Việc lựa chọn 450 công ty lữ hành trên địa bàn Alpha là 0,895; Hà Nội làm đối tượng điều tra nghiên cứu chính thức bởi vì đây là địa bàn tập trung (5) Yếu tố Chính sách định hướng khách hàng (COU) có hệ số Cronbach’s hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế của Việt Nam trên toàn quốc Alpha là 0,888; với các chi nhánh và văn phòng đại diện ở khắp các tỉnh thành. (6) Yếu tố Tính chuyên biệt của tài sản (AS) có hệ số Cronbach’s Alpha là 3.2.3. Xây dựng thang đo 0,777; 3.3. Nghiên cứu định tính (7) Yếu tố Sự không chắc chắn về hành vi (BU) có hệ số Cronbach’s Alpha là 3.3.1. Mục tiêu phỏng vấn sâu 0,794; Bảng hỏi phỏng vấn sâu được xây dựng để kiểm tra sự phù hợp của các thang (8) Yếu tố Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong đo cũng như xác định mối tương quan sơ bộ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. chuỗi cung ứng du lịch (SC) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,887; 3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính Vì vậy, các thành phần của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ - 7 trong số 8 người được phỏng vấn đều cho rằng các yếu tố: niềm tin, sự cam hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch hội đủ kết, mối quan hệ cá nhân, ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi, chính sách định điều kiện và được sử dụng trong phân tích EFA. hướng khách hàng có ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với 4.3. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Bảng 4.22. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA - 5 trong số 8 người được phỏng vấn cho rằng các yếu tố tính chuyên biệt của tài sản và sự không chắc chắn về hành vi không có ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp Yếu tố Biến quan sát tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. 1 2 3 4 5 6 7 - 6 trong số 8 người được phỏng vấn đều cho rằng các tố niềm tin và chính SC2 ,862 sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng đến sự cam kết của công ty lữ hành với SC12 ,812 các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. SC11 ,806 SC4 ,728 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN SC1 ,721 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo biến kiểm soát SC7 ,650 Tổng số có 450 bảng hỏi được các cộng tác viên phát đến các công ty lữ hành SC8 ,505 trên địa bàn thành phố Hà Nội, phát trực tiếp cho các doanh nghiệp trong thời gian 30 TR8 ,870 ngày từ 1/4/2016 đến 30/4/2016. Số phiếu trả lời nhận lại là 389 phiếu đạt tỷ lệ TR7 ,849 86,4%. Sau quá trình kiểm tra, làm sạch dữ liệu còn lại 370 phiếu hợp lệ đạt 95,1% số TR5 ,746 phiếu thu về. TR2 ,732 4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach alpha TR4 ,704 Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo trong mô hình nghiên TR6 ,695 cứu, có 07 nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các CO2 ,886 nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch cấp đều có độ tin cậy > 0,6. Như vậy, các CO7 ,857 thang đo được thiết kế trong luận án này có ý nghĩa thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Cụ thể: CO4 ,816 CO8 ,724
  8. 13 14 Chính sách định hướng Chi phí giao dịch CO1 ,678 - Tính chuyên biệt của tài sản khách hàng IT3 ,919 - Sự không chắc chắn về hành vi IT5 ,830 IT2 ,816 H7 IT1 ,729 Sự cam kết của công ty H1 PR5 ,924 lữ hành với các nhà cung PR2 ,836 cấp H3 PR1 ,784 H6 Mối quan hệ hợp tác của công PR3 ,694 ty lữ hành với các nhà cung cấp CUO1 ,820 Niềm tin của công ty lữ H2 trong chuỗi cung ứng du lịch CUO3 ,816 hành với các nhà cung - Sự chia sẻ thông tin CUO4 ,807 cấp - Đồng bộ hóa quyết định - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng CUO5 ,780 BU2 ,977 H4 AS2 ,849 Mối quan hệ cá nhân của AS1 ,649 công ty lữ hành với các H5 BU1 ,609 nhà cung cấp Ứng dụng công nghệ Eigenvalue 10,790 3,801 2,533 2,219 1,841 1,664 1,199 thông tin trong chuỗi Phương sai trích 30,671 10,155 6,407 5,522 4,427 3,892 2,641 Tổng phương sai 30,671 40,826 47,233 52,755 57,181 61,073 63,714 Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 trích được Các giả thuyết được đưa ra dựa vào mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 (Hình Cronbach alpha 0,893 0,895 0,899 0,895 0,894 0,888 0,872 4.1) như sau: Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016 Giả Kết quả phân tích cho thấy có 07 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1,199 và Nội dung thuyết tổng phương sai trích là 63,714%, và độ tin cậy của các thang đo đều > 0,7 đạt yêu H1 Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ hợp tác của công cầu. Tuy nhiên để khẳng định giá trị của các thang đo một cách cụ thể hơn đồng thời ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. đảm bảo tính đơn nghĩa, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thang đo thì việc H2 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ phân tích CFA là hết sức cần thiết. hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Sau khi thực hiện xong phân tích EFA, các thang đo của 2 yếu tố tính chuyên H3 Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ biệt tài sản (AS) và sự không chắc chắn về hành vi (BU) bị gộp vào thành một nhóm hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. và được đổi tên thành Chi phí giao dịch (TC), nên tác giả cần phải kiểm tra độ tin cậy H4 Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ hợp tác của của thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha. công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha tính được cho 4 biến H5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến mối quan sát của nhân tố TC là 0,872 > 0,6, vì vậy, có thể nói rằng thang đo được sử dụng quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung tốt để đo lường nhân tố chi phí giao dịch. ứng du lịch. Sau khi thực hiện phân tích độ tin cậy của các thang đo và phân tích EFA, tác H6 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của công ty lữ hành với các giả tiến hành hiệu chỉnh lại mô hình nghiên cứu 1 như sau: nhà cung cấp. H7 Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2016
  9. 15 16 Hơn nữa, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 nhằm kiểm định mối Giả Nội dung quan hệ của các yếu tố đến từng thành phần của mối quan hệ hợp tác của công ty lữ thuyết hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (gồm sự chia sẻ thông tin ký H2b Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết địnhcủa công ty lữ hiệu là SC_1, đồng bộ hóa quyết định ký hiệu là SC_2 và tích hợp hệ thống khuyến hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. thưởng ký hiệu là SC_3). Vì vậy, tác giả đưa ra đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu H2c Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởngcủa chỉnh 2 như sau: công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Chính sách định hướng Chi phí giao H3a Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của công ty lữ khách hàng dịch hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H1a H3b Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết địnhcủa công ty H7 lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H3a H3c Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởngcủa - Sự chia sẻ thông tin Sự cam kết của công ty công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. lữ hànhvới các nhà cung H4a Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của H3b cấp công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. H1b H4b Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết địnhcủa H6 H2a công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Niềm tin của công ty lữ - Đồng bộ hóa quyết H4c Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến H2b thưởngcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du hành với các nhà cung định cấp lịch. H4a H1c H5a Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến sự H3c chia sẻ thông tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung Mối quan hệ cá nhân của H4b ứng du lịch. công ty lữ hành với các H2c H4c - Tích hợp hệ thống H5b Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến đồng nhà cung cấp bộ hóa quyết địnhcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi khuyến thưởng H5a H5b cung ứng du lịch. Ứng dụng công nghệ H5c H5c Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởngcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong thông tin trong chuỗi chuỗi cung ứng du lịch. Hình 4.2. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 H6 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của công ty lữ hành với các Dựa vào mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 (hình 4.2), tác giả đưa ra các giả nhà cung cấp. thuyết sau: H7 Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết Giả của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. Nội dung thuyết Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2016 H1a Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến sự chia sẻ thông tin của công 4.4. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích CFA của cả hai mô hình nghiên H1b Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến đồng bộ hóa quyết địnhcủa cứu hiệu chỉnh 1 và 2 (bảng 4.24 và 4.25) đều cho thấy cho thấy các giá trị và các chỉ công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. tiêu đo lường độ phù hợp đạt ở mức cao. Điều này chứng tỏ mô hình nghiên cứu hoàn H1c Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến tích hợp hệ thống khuyến toàn phù hợp với dữ liệu điều tra thị trường. Ngoài ra, kết quả phân tích nhân tố thưởngcủa công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du khẳng định cho thấy hệ số tải hay giá trị trọng số nhân tố chuẩn hóa đều đạt giá trị > lịch. 0.5. Hơn nữa, các thang đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp CRR rất tốt (>=0,7) và các giá H2a Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
  10. 17 18 trị phương sai trích VE>=0,5. Kết quả này cho thấy các thang đo sử dụng trong 0,963; CFI = 0,966; NFI = 0,906; RMSEA = 0,037) (Browne và Cudek, 1992). Như nghiên cứu này đạt độ tin cậy và độ hội tụ cao. vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được. Bảng 4.24. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích CFA mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 Chính sách định hướng Chi phí giao dịch Khái niệm và biến quan sát Độ tin cậy Phương khách hàng - Tính chuyên biệt của tài sản tổng hợp sai trích - Sự không chắc chắn về hành vi CCR VE 0,61*** Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung 0,034ns Sự cam kết của công ty cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (SC) 0.895 0.551 lữ hành với các nhà cung 0,336*** Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (TR) 0.896 0.591 cấp Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (CO) 0.901 0.647 Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung 0,11** Mối quan hệ hợp tác của công cấp (PR) 0.895 0.680 ty lữ hành với các nhà cung cấp Niềm tin của công ty lữ 0,165*** trong chuỗi cung ứng du lịch Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi (IT) 0.898 0.688 hành với các nhà cung - Sự chia sẻ thông tin Chính sách định hướng khách hàng (CUO) 0.888 0.665 - Đồng bộ hóa quyết định cấp Chi phí giao dịch (TC) 0.877 0.642 - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016 Bảng 4.25. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích CFA mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 Mối quan hệ cá nhân của 0,161** công ty lữ hành với các 0,187*** Khái niệm và biến quan sát Độ tin cậy Phương tổng hợp sai trích nhà cung cấp Ứng dụng công nghệ thông tin CCR VE Sự chia sẻ thông tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi trong chuỗi cung ứng du lịch(SC_1) 0.723 0.566 Đồng bộ hóa quyết định của công ty lữ hành với các nhà cung Hình 4.6. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 cấp trong chuỗi cung ứng du lịch(SC_2) 0.712 0.553 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016 Tích hợp hệ thống khuyến thưởng của công ty lữ hành với các Theo kết quả kiểm định mô hình 1 (Hình 4.6), các yếu tố niềm tin, sự cam kết nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (SC_3) 0.776 0.539 và mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có tác động thuận chiều đến mối quan hệ hợp tác của công Niềm tin của công ty lữ hành vớicác nhà cung cấp (TR) 0.896 0.591 ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Và bốn thành phần này Sự cam kết của công ty lữ hành vớicác nhà cung cấp (CO) 0.901 0.647 giải thích được 43,4% sự thay đổi của biến phụ thuộc mối quan hệ hợp tác của công Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Hơn nữa, các yếu tố cấp (PR) 0.895 0.680 niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp và chính sách định hướng khách Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi (IT) 0.898 0.688 hàng cũng có tác động thuận chiều đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà Chính sách định hướng khách hàng (CUO) 0.888 0.665 cung cấp và hai thành phần này cũng giải thích được 28,1% sự thay đổi của biến sự Chi phí giao dịch (TC) 0.877 0.642 cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. Tuy nhiên, yếu tố chi phí giao dịch Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016 lại không tác động đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung 4.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu cấptrong chuỗi cung ứng du lịch. Như vậy, các giả thuyết từ H2 đến H7 trong Hình 4.5.1. Kiểm định mô hình 1 bằng phân tích SEM 4.1 đều được chấp nhận. Kết quả phân tích SEM cho thấy mô hình có 510 bậc tự do với Chi-bình Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các trọng số đã chuẩn hóa đều phương là 769,250 (P-value = 0,000). Khi điều chỉnh với bậc tự do CMIN/df = 1,508 mang giá trị dương, nên các biến niềm tin; sự cam kết; mối quan hệ cá nhân của công < 2,0. Hơn nữa, các chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp khác đều đạt yêu cầu (TLI = ty lữ hành với các nhà cung cấp và ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có ảnh
  11. 19 20 hưởng dương và thuận chiều đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các Theo kết quả kiểm định mô hình 2 (Hình 4.8), các yếu tố niềm tin, sự cam kết nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Trong đó, yếu tố có tác động mạnh nhất và mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; ứng dụng công đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung nghệ thông tin trong chuỗi có tác động thuận chiều đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ ứng du lịch là sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của công ty lữ hành với các nhà đã chuẩn hóa = 0,382), tiếp theo là yếu tố niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Bốn yếu tố trên đã giải thích được 46,1% sự cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,202), sau đó đến yếu tố ứng dụng công thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 55,1% sự thay đổi của thành phần đồng nghệ thông tin trong chuỗi (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,188) và cuối cùng là bộ hóa quyết định và 55,4% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến yếu tố mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi thưởng. Trong bốn yếu tố trên, yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự chia sẻ thông tin, quy đã chuẩn hóa = 0,161). đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của công ty lữ hành với 4.5.2. Kiểm định mô hình 2 bằng phân tích SEM các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch là sự cam kết của công ty lữ hành với Kết quả phân tích SEM cho thấy mô hình có 500 bậc tự do với giá trị thống kê các nhà cung cấp. Cụ thể là, yếu tố sự cam kết giải thích được 40,8% sự thay đổi của Chi-bình phương là 1155,196 (P-value = 0,000). Tuy nhiên, khi điều chỉnh với bậc tự thành phần sự chia sẻ thông tin; 53,1% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết do CMIN/df thì giá trị này cho thấy mô hình đạt mức thích hợp với bộ dữ liệu (2,310 định và 43,4% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng của công < 3,0). Hơn nữa, các chỉ tiêu khác đánh giá mức độ phù hợp đều đạt yêu cầu (TLI = ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Ngoài ra, các yếu tố 0,904; CFI = 0,914; RMSEA = 0,06) (Browne và Cudek, 1992). Như vậy, mô hình niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp và chính sách định hướng khách nghiên cứu đề xuất phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được. hàng cũng có tác động thuận chiều đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; và hai yếu tố này đã giải thích được 28,7% sự thay đổi của biến sự cam kết Chính sách định hướng Chi phí giao dịch của công ty lữ hành với các nhà cung cấp. Tuy nhiên, yếu tố chi phí giao dịch lại khách hàng không tác động đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống -0,039 ns khuyến thưởng của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du 0,616*** lịch. 0,304*** - Sự chia sẻ thông tin Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các trọng số đã chuẩn hóa đều Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp mang giá trị dương, nên các biến niềm tin; sự cam kết và mối quan hệ cá nhân của 0,495*** công ty lữ hành với các nhà cung cấp và ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi có 0,325*** ảnh hưởng dương và thuận chiều đến các thành phần của mối quan hệ hợp tác của 0,103** -0,057 ns công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (bao gồm sự chia 0,116** Niềm tin của công ty lữ sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). Trong đó, - Đồng bộ hóa quyết yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hành với các nhà cung cấp 0,199*** định hợp hệ thống khuyến thưởng của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi 0,169*** cung ứng du lịch là sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi -0,009 ns quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,408; 0,531 và 0,434), tiếp theo là yếu tố niềm tin 0,183** Mối quan hệ cá nhân của của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng công ty lữ hành với các nhà 0,166** là 0,168; 0,231 và 0,244), sau đó đến yếu tố yếu tố mối quan hệ cá nhân của công ty cung cấp 0,154** - Tích hợp hệ thống lữ hành với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,217; khuyến thưởng 0,178*** 0,158 và 0,182) và cuối cùng là ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi (trọng số 0,14** hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,211; 0,133 và 0,221). Ứng dụng công nghệ thông 0,187*** CHƯƠNG 5. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT tin trong chuỗi 5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu Hình 4.8. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 Dựa vào kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả rút ra một số kết luận như sau: Nguồn: Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2016 (1) Niềm tin, sự cam kết và mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi không chỉ có tác động thuận
  12. 21 22 chiều đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi triển mối quan hệ hợp tác lâu dài và hiệu quả, công ty lữ hành và các nhà cung cấp cung ứng du lịch mà cũng có ảnh hưởng tích cực đến các thành phần của mối quan hệ cần có sự nỗ lực và đầu tư vào việc xây dựng mối quan hệ giữa các bên, cụ thể là sự hợp tác trên (gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống liên kết, hợp tác giữa các công ty lữ hành với kinh doanh cơ sở lưu trú, nhà hàng, cơ khuyến thưởng). sở mua sắm, vui chơi giải trí; liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong vấn đề (2) Sự cam kết là yếu tố có tác động mạnh nhất đến mối quan hệ hợp tác của xây dựng điểm đến, xây dựng sản phẩm và quảng bá, xúc tiến sản phẩm du lịch. công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, đặc biệt là thành 5.2.3. Thiết lập mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung phần đồng bộ hóa quyết định. Kết quả này một lần nữa khẳng định sự cam kết giữa cấp trong chuỗi cung ứng du lịch các đối tác càng cao thì sự phối hợp trong các kế hoạch và hoạt động nhằm tối ưu hóa Thứ nhất, Dựa trên các đặc điểm tâm lý – tâm lý xã hội để thiết lập và duy trì lợi ích của các bên tham gia càng lớn. mối quan hệ cá nhân với các nhà cung cấp, sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số 5.2. Các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác của công ty lữ bán bằng cách giảm chi phí giao dịch cũng như giảm thiểu sự không chắc chắn từ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch phía nhà cung cấp. Hơn nữa, nhờ có mối quan hệ cá nhân này, doanh nghiệp có thể 5.2.1. Xây dựng niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong tối đa hóa lợi nhuận của mình và của các nhà cung cấp bằng cách tận dụng các nguồn chuỗi cung ứng du lịch lực được chia sẻ giữa các bên. Thứ nhất, Nỗ lực hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp là một Thứ hai, Doanh nghiệp cần nỗ lực đầu tư cho việc xây dựng, thiết lập và phát trong những giải pháp tốt nhất nhằm giảm thiểu sự không chắc chắn trong các giao triển mối quan hệ với các cá nhân hoặc những người đại diện của đối tác, đặc biệt là dịch cũng như gia tăng niềm tin giữa các bên tham gia hợp tác. Để đạt được lợi ích tối những người có quyền đưa ra quyết định của đối tác. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đa trong mối quan hệ hợp tác, các bên không chỉ cung cấp những thông tin chính xác, đảm bảo mối quan hệ cá nhân với các đối tác có tầm quan trọng thông qua các hoạt kịp thời và đầy đủ mà còn phải cập nhật liên tục các dữ liệu liên quan đến thị trường động như: tặng quà cho các đối tác vào các dịp lễ, tết; quan tâm, thăm hỏi đối tác khách, kênh phân phối, thị hiếu tiêu dùng của khách. nhân dịp kỷ niệm thành lập doanh nghiệp, các sự kiện quan trọng; luôn giữ liên lạc Thứ hai, Để thúc đẩy niềm tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng, công ty với các đối tác để kịp thời thăm hỏi khi có vấn đề xảy ra; lựa chọn đội ngũ nhân viên lữ hành cần phát triển mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp, cụ thể là đại diện có đủ năng lực và kỹ năng để thiết lập và củng cố mối quan hệ với các nhà cung của đối tác – những người có khả năng ra quyết định hoặc ảnh hưởng đến việc ra cấp… quyết định của các nhà cung cấp. 5.2.4. Phát triển chính sách định hướng khách hàng nhằm mang lại giá trị Thứ ba, Để đảm bảo mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung vượt trội cho du khách cấp, các bên cần xây dựng cơ chế kiểm soát niềm tin dựa vào chất lượng dịch vụ và Một là, Công ty lữ hành cần xây dựng chính sách phát triển các sản phẩm du giá trị khách hàng. Muốn làm được điều đó, giữa công ty lữ hành với các nhà cung lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch vào đúng thời điểm. Phát triển sản cấp cần tạo dựng niềm tin nhằm mang lại lợi ích trước hết là cho chính các doanh phẩm du lịch hiệu quả không chỉ giúp cho sản phẩm đến được tay khách hàng một nghiệp tham gia hợp tác, và quan trọng hơn cả là duy trì sự phát triển bền vững của cách nhanh nhất, mà đây còn là cách thức để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi ngành du lịch. phí sản xuất và đáp ứng được sự thay đổi nhu cầu của khách du lịch. Việc phát triển 5.2.2. Tăng cường sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong sản phẩm du lịch không phải là nhiệm vụ riêng của các công ty lữ hành, mà đây là chuỗi cung ứng du lịch một quá trình phức tạp đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực chung từ các nhà cung cấp trong Một là, Các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch có ảnh hưởng lớn đến chuỗi cung ứng du lịch. các chi phí và chất lượng hàng hóa và dịch vụ cung ứng cho khách du lịch. Việc xây Hai là, Các công ty lữ hành cần đưa ra những biện pháp quản lý hiệu quả hoạt dựng và duy trì tốt mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa công ty lữ hành và các nhà cung động kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và thỏa mãn sự hài lòng cấp, đặc biệt hơn là sự cam kết giữa các bên tham gia hợp tác cần phải được dựa trên của khách du lịch. Để thu hút khách du lịch, các công ty lữ hành cần khai thác các những nguyên tắc chung như: hai bên các bên cần tìm kiếm những cách thức mới tuyến, điểm du lịch mới; đa dạng hóa các chương trình sản phẩm du lịch của mình nhằm phát triển mối quan hệ hợp tác giữa các bên; cân bằng về lợi ích; thiết lập mối thông qua việc nghiên cứu thiết kế, xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn, độc quan hệ tin tưởng giữa các thành viên trong chuỗi; cam kết chia sẻ thông tin nhằm đáo hơn. Điều này không chỉ mang lại lợi ích gia tăng cho du khách, mà còn giúp tối đưa ra những dự đoán chính xác về sự thay đổi nhu cầu của khách du lịch cũng như ưu hóa lợi ích của các doanh nghiệp, các làng nghề truyền thống và người dân địa đảm bảo cho các luồng thông tin được luân chuyển dễ dàng giữa các bên. phương. Hai là, Sự cam kết giữa công ty lữ hành với các nhà cung cấp là một trong 5.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện mối quan hệ hợp tác của những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến mối quan hệ hợp tác. Để duy trì và phát công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
  13. 23 24 Thứ nhất, Các thông tin về chương trình du lịch đã được cập nhật vào cơ sở dữ 5.4. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo liệu của website công ty cho phép các công ty lữ hành chào bán các chương trình du Thứ nhất, kết quả phân tích dữ liệu đã đưa ra cơ chế tác động của các biến, tuy lịch linh động hơn và phù hợp với sở thích, thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của du nhiên, kết quả này không thể suy rộng ra cho các công ty lữ hành trên địa bàn cả khách. Ngoài ra, các công ty lữ hành có thể mở rộng thêm các kênh phân phối thông nước vì đối tượng được hỏi chỉ dành cho các công ty lữ hành ở Hà Nội. Vì vậy, qua các trang mạng xã hội như facebook, youtube, twitter, linkedin, google plus và hướng nghiên cứu tiếp theo là sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất theo dữ liệu printerest để khách du lịch có thể so sánh chất lượng, dịch vụ, giá cả giữa các tour các công ty lữ hành trên địa bàn cả nước để có cơ sở so sánh, phân tích giữa các khu của các công ty lữ hành để từ đó gia tăng trải nghiệm cho các chuyến đi của mình. vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam của Việt Nam. Thứ hai, Các công ty lữ hànhvà các nhà cung cấp có thể thiết lập cơ sở dữ liệu Thứ hai, luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số khía cạnh của các khái niệm cập nhật các thông tin về khách hàng để phục vụ cho mục đích tiếp thị. Chính nhờ hay yếu tố phù hợp với đặc điểm kinh doanh của các công ty lữ hành ở Hà Nội dựa những thông tin phản hồi từ phía khách hàng, các công ty lữ hành có thể cắt giảm chi vào nghiên cứu định tính mà vẫn còn thiếu nhiều thành phần khác nhau. Vì vậy, các phí hoạt động tiếp thị và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; các nhà nghiên cứu tiếp theo có thể tích hợp thêm nhiều khái niệm khác nhau có ảnh hưởng cung cấp có thể nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của du đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung khách. ứng du lịch như vai trò quan trọng của các nhà cung cấp dịch vụ công, các đơn vị 5.3. Các khuyến nghị hành chính sự nghiệp trong chuỗi cung ứng du lịch. Khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước Thứ ba, luận án chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ hợp tác của công ty lữ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần có những chính sách giáo dục, tuyên hành với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch mà chưa đi sâu làm rõ vai trò quan trọng truyền và cung cấp các thông tin về tầm quan trọng của mối quan hệ hợp tác cho các của mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các đại lý lữ hãnh và với khách du công ty lữ hành và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch cũng như vai trò của yếu tố niềm lịch. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về các tin cũng như sự cam kết nhằm đảm bảo sự kết nối giữa công ty lữ hành với các nhà mối quan hệ hợp tác này để từ đó có được cái nhìn tổng thể và bao quát hơn về các cung cấp dịch vụ du lịch. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước (Tổng cục Du lịch, mối quan hệ hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng du lịch. Sở Du lịch các tỉnh/thành phố…) cần chỉ ra các lợi ích thiết thực mà mối quan hệ hợp tác mang lại, đồng thời đưa ra các biện pháp và cách thức phối hợp giữa các công ty KẾT LUẬN lữ hành và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, các đơn vị có liên quan từ đó thay đổi Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về mối quan hệ hợp tác nhận thức của các công ty lữ hành và các nhà cung cấp về mối quan hệ hợp tác. của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch để tìm ra các Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở các địa phương cần có sự phối hợp chặt yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác trên và làm tiền đề cho việc xây dựng hai chẽ với nhau trong việc cấp giấy phép kinh doanh, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh mô hình nghiên cứu trong luận án. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai mô hình phù doanh của các doanh nghiệp lữ hành ở các địa phương nhằm đảm bảo chất lượng dịch hợp với dữ liệu điều tra thị trường và thể hiện được tác động thuận chiều của các yếu vụ cung ứng, tránh các hiện tượng “chèo kéo, chèn ép” du khách. Mặt khác, các cơ tố (niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, chính sách định hướng khách hàng, quan chức năng cũng cần quan tâm tới việc quản lý giá cả dịch vụ; đảm bảo các vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi) đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ đề an ninh, an toàn cho du khách; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; các vấn đề về hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch cũng như ảnh hưởng của giao thông; bảo vệ môi trường, cảnh quan chung và tại các điểm đến du lịch, đầu tư từng yếu tố trên đến các thành phần của mối quan hệ hợp tác (gồm sự chia sẻ thông nâng cấp các website phục vụ cho mục đích quảng bá, xúc tiến du lịch của địa tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). phương đến với khách du lịch trong và ngoài nước. Luận án cũng đưa ra các đề xuất và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả mối Khuyến nghị với các công ty lữ hành quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du Các công ty lữ hành cần có chính sách khuyến khích mối quan hệ cá nhân với lịch, để từ đó tăng cường lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của công ty lữ hành các đối tác có tầm quan trọng trong chuỗi cung ứng. Các công ty lữ hành cần đào tạo trên thị trường. Việc tạo dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp không chỉ giúp các nhân viên về kỹ năng tư vấn và bán tour cho khách du lịch đồng thời cung cấp các công ty lữ hành tạo được niềm tin với khách hàng mà còn giúp họ kiểm soát được chất lượng dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đã cam kết với du khách, đảm bảo mang lại chất lượng dịch vụ trong chuỗi cung ứng của mình tốt hơn so với việc thiết lập mối lợi ích đồng thời cho các bên tham gia vào hoạt động du lịch. quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp bên ngoài, từ đó mang lại nhiều giá trị gia tăng Khuyến nghị với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch hơn cho khách hàng. Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành Các nhà cung cấp cần phải chuẩn hóa các kỹ năng và nghiệp vụ phục vụ khách với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch trong bối cảnh kinh doanh của hàng theo các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với đặc trưng của du lịch Việt Nam. ngành du lịch Việt Nam hiện nay là yêu cầu hết sức cấp thiết.
  14. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Trần Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2015), Factors affecting collaboration between suppliers in tourism supply chain, Hội thảo quốc tế tại Thái Lan (The 11th International Conference on Humanities and Social Sciences: Challenge, Equity and Responsibility (ICHUSO15), 511-522. 2. Trần Thị Huyền Trang (2015), Nghiên cứu mối quan hệ hợp tác giữa các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, Hội thảo quốc tế dành cho các nhà khoa học trẻ trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh lần thứ nhất (the 1st International Conference ICYREB 2015), 459-471. 3. Trần Thị Huyền Trang (2016), Bàn về chuỗi cung ứng trong hoạt động du lịch, Tạp chí Du lịch, số 10/2016, 37&60. 4. Trần Thị Huyền Trang (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác giữa công ty du lịch và các nhà cung cấp, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 481, tháng 11/2016, 46-49. 5. Trần Thị Huyền Trang (2016), Chuỗi cung ứng du lịch và bài học kinh nghiệm cho ngành du lịch Việt Nam, Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 79, tháng 11+12/2016, 40-50. 6. Trần Thị Huyền Trang (2017), Mối quan hệ hợp tác giữa công ty lữ hành và các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 81, tháng 3+4/2017, 68-82.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2