intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của luận án "Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam" là đánh giá thực trạng CLTT trên báo cáo tài chính và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam. Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao CLTT trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin ngày càng cao của các đối tượng sử dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LÊ THỊ LOAN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Vũ Việt 2. PGS,TS. Lưu Đức Tuyên Phản biện 1: .......................................................... ......................................................... Phản biện 2: .......................................................... ......................................................... Phản biện 3: .......................................................... ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi...... giờ..... ngày....... tháng..... năm 20..... Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, những năm qua đã xảy ra nhiều vụ gian lận khi lập BCTC của các DN điển hình như: Công ty Dược Viễn Đông (năm 2011), Công ty Cổ phần Đầu tư khoáng sản Tây Bắc (năm 2012), Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ (năm 2016)… Những vụ việc gian lận của các DN này đã làm dấy lên những cảnh báo về chất lượng của thông tin trên BCTC và sau đó, các cơ quan quản lý đã có nhiều biện pháp chấn chỉnh, kiểm tra, thanh tra cũng như yêu cầu các DN tăng cường chất lượng kiểm toán báo cáo đối với các đơn vị có lợi ích công chúng (Đào Thị Thúy Hằng, 2022). Trên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam chưa vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, hơn nữa các chế tài xử lý đối với các doanh nghiệp vi phạm về chất lượng thông tin trên BCTC chưa có tính răn đe dẫn đến tình trạng gian lận và cung cấp thông tin sai lệch vẫn diễn ra, gây ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của DN là vấn đề hết sức cần thiết. Ngành chế biến thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn, cũng là ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Theo Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, tính đến hết năm 2020, Việt Nam có 798 doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu (DN CBTSXK). Các DN này đã và đang đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và hiệu quả cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư. Việc gia nhập WTO cùng với sự tham gia các Hiệp định tự do thương mại (FTA) cũ và nhiều hiệp định thế hệ mới (CPTPP và EVFTA) đã đem lại nhiều cơ hội cho ngành thủy sản nói chung và các DN CBTSXK Việt Nam nói riêng trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và đặc biệt là khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh những cơ hội thì xuất khẩu thủy sản Việt Nam cũng đối diện với nhiều khó khăn, thách thức trong đó có những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Điều đó đòi hỏi các DN CBTSXK Việt Nam cần phải nâng cao năng lực sản xuất, đầu tư vào công nghệ sản xuất, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường và không ngừng nỗ lực tạo ra được các lợi thế cạnh tranh đồng thời phải là cơ sở để nhà quản trị ra quyết định
  4. 2 kinh doanh đúng đắn. Xuất phát từ những yêu cầu của các nhà đầu tư về số lượng cũng như chất lượng thông tin công bố định kỳ cùng với những đòi hỏi trong việc tìm ra các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trên thị trường yêu cầu các DN CBTSXK Việt Nam phải chú trọng hơn nữa đến CLTT trên BCTC nhằm nâng cao tính hữu ích cho các đối tượng bên trong và bên ngoài DN. Thực tiễn cho thấy, CLTT trên BCTC của các DNCBTSXK Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, nhiều thông tin đưa ra chưa cụ thể và rõ ràng, chưa đảm bảo thích hợp với người sử dụng, một số thông tin còn thiếu tính so sánh, các thông tin liên quan đến môi trường chưa được công bố một cách đầy đủ... Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng CLTT trên BCTC, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC tại các DN này là vô cùng quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến phương pháp đo lường chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp Thông thường để đo lường CLTT trên BCTC có thể sử dụng 4 phương pháp như sau: Thứ nhất, đo lường CLTT trên BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận. Thứ hai, đo lường CLTT trên BCTC bằng cách tập trung vào mối quan hệ giữa số liệu về lợi nhuận kế toán trên BCTC và phản ứng của thị trường chứng khoán. Thứ ba, đo lường CLTT trên BCTC dựa vào một hoặc một số yếu tố cụ thể được công bố trong báo cáo thường niên của DN. Thứ tư, đo lường CLTT trên BCTC dựa vào các thuộc tính của CLTT. Qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đo lường CLTT trên BCTC, tác giả nhận thấy chỉ có phương pháp đo lường CLTT trên BCTC dựa vào các thuộc tính của CLTT có thể đánh giá một cách toàn diện CLTT trên BCTC. Hơn nữa, với đối tượng nghiên cứu bao gồm cả các DN niêm yết trên TTCK và các DN không niêm yết trên TTCK nên việc lựa chọn phương pháp thứ tư là phù hợp với mục tiêu của luận án.
  5. 3 2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp Các nghiên cứu tiêu biểu như: Nghiên cứu của Hongjiang Xu và cộng sự (2003) [nghiên cứu của Nunuy Nur Afiah và Dien Noviany Rahmatika (2014), nghiên cứu của Rapina (2014). Tại Việt Nam, qua thời gian cũng có nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC với các phạm vi nghiên cứu khác nhau. Tiêu biểu là nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần (2016), nghiên cứu của Trần Thị Phương Mai (2020), Mai Thị Hoa (2020), Lê Thị Trâm Anh (2022), Đào Thị Nhung (2020), Hoàng Thị Mai Lan (2021), Nguyễn Hoàng Huyền Thanh (2021). Như vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC nhưng phạm vi nghiên cứu khác nhau, có những công trình nghiên cứu ở phạm vi quốc gia, có những công trình nghiên cứu ở phạm vi một nhóm các doanh nghiệp chính vì vậy các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC cũng khác nhau. 2.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về đo lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC, tác giả nhận thấy vẫn còn có những khoảng trống như sau: Thứ nhất, chưa có công trình nào nghiên cứu về CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam trong giai đoạn 2019 - 2021. Do đó tạo khoảng trống để tác giả tiếp tục nghiên cứu trong luận án này. Thứ hai, nghiên cứu ảnh hưởng của việc vận dụng IFRS đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam từ đó có giải pháp đối với từng nhóm DN phù hợp với lộ trình của Bộ Tài chính đưa ra cũng rất cần thiết. Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các DN CBTSXK Việt Nam tham gia các Hiệp định tự do thương mại trong đó yêu cầu về bảo vệ môi trường ở mức độ ràng buộc cao đòi hỏi các DN CBTSXK Việt Nam cần phải chú trọng đến trình bày các thông tin kế toán môi trường trên BCTC. Trong luận án này, tác giả đưa nhân tố “Công bố thông tin kế toán môi trường” là nhân tố mới có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá thực trạng CLTT trên BCTC và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên
  6. 4 BCTC của các DNCBTSXK Việt Nam. Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin ngày càng cao của các đối tượng sử dụng. 3.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể được chi tiết như sau: Thứ nhất, hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về CLTT trên BCTC của DN. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng CLTT trên BCTC của các DNCBTSXK Việt Nam. Thứ ba, xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC của các DNCBTSXK Việt Nam. Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của các DNCBTSXK Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung phân tích và trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: CLTT trên BCTC của các DNCBTSXK Việt Nam được đánh giá ở mức độ nào? Câu hỏi 2: Nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam như thế nào? Câu hỏi 3: Giải pháp nào cần đề xuất để nâng cao CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là CLTT trên BCTC của DN. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Luận án tập trung thu thập số liệu và khảo sát tại các DN CBTSXK Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Tác giả tiến hành thu thập thông tin trên BCTC bao gồm cả BCTC riêng và BCTC hợp nhất của các DN CBTSXK Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021. Dữ liệu khảo sát các đối tượng bên trong và bên ngoài về CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam được thu thập và phân tích trong 4 tháng từ tháng 11 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022.
  7. 5 6. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung nghiên cứu và đạt được kết quả đáng tin cậy, luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu, cụ thể như sau: 6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Trên cơ sở tham khảo các tài liệu có liên quan như: Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán Việt Nam, quan điểm của các tổ chức nghề nghiệp, các luận án, các đề tài khoa học, đề án, các sách, tạp chí, các website, đồng thời với việc kết hợp sử dụng kỹ thuật phỏng vấn, thảo luận tác giả tiến hành tổng hợp thông tin để xác định các tiêu chí đánh giá CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các DNCBTSXK Việt Nam. 6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Tác giả sử dụng kỹ thuật xử lý và phân tích dữ liệu SPSS 20.0 bao gồm: Thống kê mô tả các biến quan sát; Phân tích mô tả; Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố khám phá (EFA); Phương trình hồi quy tuyến tính. Nhằm đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả của mô hình hồi quy, tác giả còn thực hiện các phép kiểm định: Kiểm định giả thuyết về mức độ phù hợp của mô hình; Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến; Kiểm định hiện tượng tự tương quan; Kiểm định Independent Samples Test. Từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam và sự khác biệt giữa CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam niêm yết chứng khoán và không niêm yết chứng khoán, CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam có quy mô khác nhau. 7. Kết quả đạt được và những đóng góp mới của luận án Luận án đã đạt được những kết quả và có những đóng góp mới về cả lý luận và thực tiễn. Thứ nhất, luận án đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về CLTT trên BCTC của DN. Trong đó luận án đã tiếp cận nội dung về BCTC theo cả quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam, CLTT trên BCTC dựa trên quan điểm của các tổ chức nghề nghiệp, chuẩn mực kế toán Việt Nam và kết quả của các nhà nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, luận án làm rõ các lý thuyết nền và dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của DN.
  8. 6 Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về CLTT trên BCTC, luận án đã xác định thang đo đo lường CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam dựa trên các thuộc tính cơ bản và thuộc tính bổ sung theo quan điểm của IASB (2018). Thứ ba, dựa trên cơ sở dữ liệu khảo sát và minh chứng thực tế hệ thống BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam trong giai đoạn 2019 - 2021, luận án đã đánh giá thực trạng các thuộc tính CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thông tin trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam có các thuộc tính bổ sung được đánh giá ở mức cao hơn các thuộc tính cơ bản. Thứ tư, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, luận án đã xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam bao gồm: Năng lực của nhân viên kế toán, Kiểm soát nội bộ, Sự hỗ trợ của nhà quản trị, Ứng dụng CNTT, Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và Công bố thông tin kế toán môi trường trong đó nhân tố công bố thông tin kế toán môi trường là nhân tố mới được đưa vào mô hình và có tính đặc thù của các DN CBTSXK Việt Nam. Thứ năm, các giải pháp, điều kiện thực hiện giải pháp và kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam được đưa ra trong bối cảnh các DN Việt Nam hướng tới vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để lập và trình bày BCTC đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 trong đó vấn đề hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển bền vững là những yêu cầu hết sức cần thiết. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận án có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam.
  9. 7 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính doanh nghiệp BCTC là những báo cáo tổng hợp cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, kết quả hoạt động và các luồng tiền của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. BCTC không chỉ cung cấp những thông tin tài chính mà còn cung cấp cả những thông tin phi tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng trong quá trình ra quyết định. 1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Theo quy định của IAS 01, hệ thống BCTC đầy đủ bao gồm: (i)Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm cuối kỳ; (ii) Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác trong kỳ; (iii) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trong kỳ; (iv) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong kỳ; (v) Các thuyết minh BCTC bao gồm các chính sách kế toán chủ yếu và các thông tin diễn giải khác; Thông tin so sánh của kỳ trước và Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm bắt đầu của kỳ trước khi đơn vị áp dụng hồi tố một chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các khoản mục trên BCTC hoặc khi phân loại lại các khoản mục trên BCTC. Tại Việt Nam, hệ thống BCTC của DN theo quy định bao gồm: (i) Bảng cân đối kế toán (Báo cáo tình hình tài chính); (ii) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; (iii) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; (iv) Thuyết minh BCTC. Cụ thể: 1.1.3. Các yếu tố của báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1. Khái niệm về các yếu tố của báo cáo tài chính doanh nghiệp BCTC phản ánh tình hình tài chính của DN bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của BCTC. Các yếu tố này liên quan trực tiếp đến việc các định tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của DN. 1.1.3.2. Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính doanh nghiệp Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu chuẩn: (i) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai; (ii) Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.
  10. 8 1.1.4. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp Nguyên tắc lập và trình bày BCTC bao gồm các nguyên tắc: Trình bày trung thực và tuân thủ các chuẩn mực kế toán; Hoạt động liên tục, Cơ sở dồn tích; Nhất quán; Trọng yếu và tập hợp; Bù trừ; Có thể so sánh. 1.1.5. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính doanh nghiệp Đối tượng sử dụng BCTC bao gồm hai nhóm đối tượng đó là đối tượng bên trong DN (nhà quản trị DN, nhân viên) và đối tượng bên ngoài DN (Nhà nước, nhà đầu tư, nhà cung cấp, chủ nợ…). Mỗi một đối tượng sẽ sử dụng thông tin trên BCTC với các mục đích khác nhau. Điều này sẽ chi phối đến mục tiêu cung cấp thông tin của hệ thống kế toán đơn vị. 1.2. CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm về chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính CLTT trên BCTC được hiểu là tập hợp các thuộc tính của thông tin trên BCTC theo quy định và phù hợp với các đối tượng bên trong và bên ngoài DN. 1.2.2. Các thuộc tính của chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính 1.2.2.1. Quan điểm của các tổ chức nghề nghiệp (1) Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) Theo quan điểm của FASB (1980), CLTT trên BCTC được nhận định qua hai nhóm đặc điểm: Đặc điểm cơ bản gồm thích hợp và đáng tin cậy; đặc điểm thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh được. FASB cũng đưa ra những hạn chế của CLTT là vấn đề: cân nhắc chi phí - hiệu quả; trọng yếu và thận trọng. (2) Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) Theo quan điểm của IASB (2001), các đặc điểm CLTT trên BCTC gồm: Có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được. IASB cũng đưa ra các hạn chế của CLTT là cân đối giữa lợi ích- chi phí; sự kịp thời và sự cân đối giữa các đặc điểm chất lượng. (3) Quan điểm hội tụ IASB-FASB Quan điểm hội tụ IASB - FASB (2010) được phát triển dựa trên đề án thiết lập tiêu chuẩn cho việc trình bày thông tin trên BCTC vào năm 2004 của hai tổ chức này. Quan điểm này khẳng định thích hợp và trình bày trung thực là hai thuộc tính cơ bản của thông tin trên BCTC.
  11. 9 Bên cạnh đó, quan điểm hội tụ còn đưa ra các thuộc tính bổ sung đó là có thể so sánh, có thể kiểm chứng, tính kịp thời và có thể hiểu được. (4) Quan điểm của Khung khái niệm 2018 (IASB 2018) Các đặc điểm CL của BCTC là cơ sở để xác định các loại thông tin có thể hữu ích cho người dùng trong việc đưa ra quyết định. Theo đó, thông tin trên BCTC hữu ích khi nó thích hợp và trình bày trung thực những gì nó thể hiện. Tính hữu ích của thông tin được nâng cao nếu có thể so sánh, có thể kiểm chứng, tính kịp thời và có thể hiểu được. 1.2.2.2. Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) Theo VAS 01 - Chuẩn mực chung có quy định các yêu cầu cơ bản đối với kế toán. BCTC là sản phẩm của quá trình kế toán tài chính trong DN. Như vậy, các thông tin trình bày trên BCTC cũng cần phải đáp ứng các yêu cầu đối với kế toán nói chung, cụ thể: Trung thực; Khách quan; Đầy đủ; Kịp thời; Dễ hiểu; Có thể so sánh 1.2.2.3. Quan điểm của các nhà nghiên cứu độc lập Jonas và Blanchet (2000) đã xây dựng thang đo đo lường CLTT trên BCTC dựa vào 5 thuộc tính: Thích hợp; Đáng tin cậy; Có khả năng so sánh; Nhất quán và Rõ ràng, cụ thể. Ferdy van Beest và cộng sự (2009) đã tiến hành xây dựng thang đo CLTT trên BCTC. Đây là thang đo bậc 2 bao gồm 5 thành phần là: Thích hợp; Trình bày trung thực; Có thể hiểu được; Có khả năng so sánh; Kịp thời. Phạm Quốc Thuần (2016) đã lựa chọn các thuộc tính đánh giá CLTT BCTC được công bố bởi FASB - IASB (2010) bao gồm: Thích hợp (Giá trị dự đoán; Giá trị xác nhận); Trình bày trung thực (Giá trị toàn vẹn, Trung lập, Không sai sót); Các thuộc tính làm gia tăng CLTT (Có khả năng so sánh; Có thể kiểm chứng; Kịp thời; Có thể hiểu được). BCTC dựa vào các thuộc tính, các nghiên cứu gần đây của Trần Thị Phương Mai (2020), Đào Thị Nhung (2020), Mai Thị Hoa (2020)… cũng đã làm rõ hơn CLTT trên BCTC của nhóm các DN đặc thù cụ thể. Trên cơ sở tổng quan các thuộc tính của thông tin kế toán trên BCTC, tác giả cho rằng việc kế thừa quan điểm của IASB (2018) theo hai nhóm thuộc tính cơ bản (Thích hợp; Trung thực) và thuộc tính bổ sung (Có thể so sánh; Có thể kiểm chứng; Tính kịp thời và Dễ hiểu) là phù hợp nhất. 1.2.2.4. Xác định thang đo đo lường các thuộc tính của chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp * Các thuộc tính cơ bản
  12. 10 - Thang đo thuộc tính thích hợp: 6 thang đo - Thang đo thuộc tính trung thực: 4 thang đo * Các thuộc tính bổ sung - Thang đo có thể so sánh: 3 thang đo - Thang đo có thể kiểm chứng: 4 thang đo - Thang đo tính kịp thời: 3 thang đo - Thang đo dễ hiểu: 3 thang đo. 1.3. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Các lý thuyết có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính 1.3.1.1. Lý thuyết thể chế Vận dụng lý thuyết thể chế để giải thích cho sự ảnh hưởng của việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và công bố thông tin KTMT đến CLTT trên BCTC của các DN. 1.3.1.2. Lý thuyết đại diện Vận dụng lý thuyết đại diện, tác giả cho rằng nhân tố hành vi quản trị lợi nhuận, KSNB, kiểm toán độc lập có khả năng ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của DN. 1.3.1.3. Lý thuyết xử lý thông tin Vận dụng lý thuyết xử lý thông tin cùng với các nghiên cứu trước đây tác giả cho rằng việc ứng dụng CNTT thông qua sử dụng phần mềm kế toán sẽ là nhân tố có tác động đến CLTT trên BCTC của các DN. 1.3.1.4. Lý thuyết dự phòng Vận dụng lý thuyết dự phòng tác giả cho rằng nhân tố quy mô doanh nghiệp có tác động đến CLTT trên BCTC của các DN. 1.3.1.5. Lý thuyết về sự phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên Vận dụng lý thuyết này tác giả cho rằng việc công bố thông tin KTMT là nhân tố có tác động đến CLTT trên BCTC của các DN. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp 1.3.2.1. Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế 1.3.2.2. Kiểm soát nội bộ 1.3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin 1.3.2.4. Năng lực của nhân viên kế toán 1.3.2.5. Hành vi quản trị lợi nhuận
  13. 11 1.3.2.6. Văn hóa doanh nghiệp 1.3.2.7. Sự hỗ trợ của nhà quản trị 1.3.2.8. Công bố thông tin kế toán môi trường Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM 2.1.1. Khái quát về ngành thuỷ sản Theo báo cáo của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản (Vasep), thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia, chiếm khoảng 4-5% GDP và đứng thứ 5 về giá trị xuất khẩu, sau các ngành điện tử, may mặc, dầu thô và giày dép. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam Một là, các DN CBTSXK Việt Nam hoạt động trong ngành thủy sản nên có nhiều đặc trưng như phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và môi trường. Hai là, các sản phẩm CBTSXK khá đa dạng Ba là, các DN CBTSXK Việt Nam đa dạng về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh. Bốn là, các DN CBTSXK Việt Nam đang gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các nước có nguồn cung cấp thủy hải sản lớn với công nghệ nuôi trồng tốt như Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, Ecuado… Năm là, hoạt động CBTSXK gây ô nhiễm môi trường. Sáu là, với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực XNKTS, các doanh nghiệp chịu nhiều thách thức từ các rào cản kỹ thuật, bảo hộ thương mại, hàng rào thuế quan cùng với các quy định về kiểm soát về an toàn thực phẩm, nồng độ dư chất có trong sản phẩm và các chính sách kinh doanh trên lãnh thổ các quốc gia xuất khẩu. Bảy là, rủi ro về lạm phát và tỷ giá là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các DNCBTSXK Việt Nam. 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp Mỗi loại hình DN sẽ tổ chức bộ máy quản lý phù hợp. Theo tổng hợp về số lượng các DN CBTSXK Việt Nam năm 2020, trong
  14. 12 798 DN CBTSXK Việt Nam có 323 công ty cổ phần (chiếm tỷ lệ 40,48%), 457 công ty TNHH (chiếm tỷ lệ 57,27%), 18 DN tư nhân (chiếm tỷ lệ 2,26%). 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2.2.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính * Đối tượng tham gia thảo luận trong nghiên cứu định tính * Quy trình thực hiện * Kết quả thảo luận Từ kết quả của phương pháp nghiên cứu định tính mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam như sau: Sơ đồ 2.5. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam Nguồn: Tác giả đề xuất 2.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng * Thiết kế mẫu - Đối tượng thu thập dữ liệu - Phương pháp lấy mẫu - Xác định kích thước mẫu để nghiên cứu
  15. 13 - Xây dựng bảng câu hỏi Bảng câu hỏi khảo sát gồm 3 phần như sau: Phần I: Thông tin chung của đối tượng khảo sát Phần II: Đánh giá CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam. Phần III: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam. * Phương pháp phân tích dữ liệu - Đối với nghiên cứu thực trạng CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam Căn cứ theo kết quả thu được từ bảng khảo sát, tác giả tiến hành tính toán giá trị của CLTT trên BCTC bằng cách lấy giá trị trung bình của các biến quan sát để xác định giá trị các thuộc tính CLTT trên BCTC và trung bình các thuộc tính để xác định giá trị CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam. Tiếp đó, căn cứ vào bảng thang đo Likert 5 mức độ để đưa ra nhận định về thực trạng CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam. - Đối với nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam Một số phương pháp phân tích sẽ được sử dụng trong nghiên cứu, cụ thể như: Thống kê mô tả các biến quan sát (về vị trí công tác, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của đối tượng khảo sát), Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố khám phá (EFA); Phương trình hồi quy tuyến tính và Kiểm định Independent Samples Test để kiểm định và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC của các DNCBTSXK Việt Nam. 2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam 2.2.2.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu Với kế hoạch lấy mẫu ở phần phương pháp nghiên cứu, tác giả đã tiến hành gửi đi 600 phiếu điều tra đến các đối tượng khảo sát. Số phiếu thu về là 476 phiếu tương ứng với tỷ lệ hồi đáp 79,33% trong đó có 8 phiếu không hợp lệ do không thuộc đối tượng khảo sát hoặc lựa chọn nhiều phương án cho 1 câu trả lời, còn lại 468 phiếu hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu. 2.2.2.2. Thực trạng về thuộc tính thích hợp của thông tin trên BCTC Kết quả khảo sát cho thấy tính thích hợp của thông tin trình bày trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam được đánh giá ở mức trung bình với giá trị trung bình là 2,73.
  16. 14 2.2.2.3. Thực trạng về thuộc tính trung thực của thông tin trên BCTC Kết quả khảo sát cho thấy: Tính trung thực của thông tin trình bày trên BCTC được đánh giá ở mức trung bình với 3,38 điểm. 2.2.2.4. Thực trạng về thuộc tính có thể so sánh của thông tin trên BCTC Kết quả khảo sát cho thấy: Thuộc tính có thể so sánh được của thông tin trình bày trên BCTC được đánh giá tốt với điểm trung bình 3,62 điểm 2.2.2.5. Thực trạng về thuộc tính có thể kiểm chứng của thông tin trên BCTC Kết quả khảo sát cho thấy: Các thông tin trình bày trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam được đánh giá ở mức tốt với điểm trung bình là 4,19 điểm 2.2.2.6. Thực trạng về thuộc tính tính kịp thời của thông tin trên BCTC Kết quả khảo sát cho thấy: Thuộc tính kịp thời của thông tin trên BCTC được đánh giá rất tốt với điểm trung bình là 4,09 điểm 2.2.2.7. Thực trạng về thuộc tính dễ hiểu của thông tin trên BCTC Kết quả khảo sát cho thấy các thông tin trình bày trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam được đánh giá rất dễ hiểu với điểm trung bình là 4,01 điểm. 2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM 2.3.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của 6 nhóm nhân tố đều có giá trị lớn hơn 0,6. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item- Total Correlation) của các biến đo lường thành phần đạt giá trị lớn 0,3. Như vậy, tất cả các biến quan sát đều thỏa mãn điều kiện sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá tiếp theo. 2.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá * Kiểm định KMO and Bartlett’s Hệ số KMO là 0,670 (thỏa mãn điều kiện 0,5< KMO
  17. 15 Tổng phương sai trích bằng 66,303% (>50%) đạt yêu cầu và cho biết các nhân tố giải thích được 66,303% độ biến thiên của dữ liệu. Điều này cho thấy kết quả phân tích EFA là hoàn toàn phù hợp. 2.3.3. Kiểm định tương quan giữa các nhân tố (Kiểm định Pearson) Hệ số Pearson giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều lớn hơn 0,3, đồng thời các giá trị Sig. đều = 0 < 0,05 do vậy các biến đều tương quan với nhau và có ý nghĩa thống kê. Điều đó có nghĩa là cả 6 nhân tố đều có tác động đến biến phụ thuộc. 2.3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến Hệ số xác định R bình phương là 0,834 và R bình phương hiệu chỉnh là 0,831 nghĩa là các biến độc lập giải thích được 83,1% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Hệ số Durbin-Watson có giá trị là 2,015 (thoả mãn điều kiện 1< Hệ số Durbin-Watson
  18. 16 2.3.6.1. Thảo luận về nhân tố năng lực nhân viên kế toán Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, nhân tố “Năng lực của nhân viên kế toán” có tác động cùng chiều mạnh nhất đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam với hệ số β= 0,493. Như vậy, nghiên cứu này một lần nữa khẳng định năng lực của nhân viên kế toán càng cao thì CLTT trên BCTC càng tốt. Kết quả đánh giá thực trạng về nhân tố “Năng lực của nhân viên kế toán” tại các DN CBTSXK Việt Nam trong khoảng từ 3,24 điểm đến 3,71 điểm. 2.3.6.2. Thảo luận về nhân tố kiểm soát nội bộ Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, nhân tố “KSNB” có tác động cùng chiều và ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam với hệ số β= 0,464. Kết quả đánh giá thực trạng về nhân tố “Kiểm soát nội bộ” tại các DN CBTSXK Việt Nam trong khoảng từ 3,01 điểm đến 3,27 điểm, đều ở mức 3- Trung bình cho thấy hiện nay các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB của các DN CBTSXK Việt Nam chưa được đánh giá cao. 2.3.6.3. Thảo luận về nhân tố sự hỗ trợ của nhà quản trị Nghiên cứu này tiếp tục khẳng định ảnh hưởng tích cực của nhân tố “Sự hỗ trợ của nhà quản trị” đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam thông qua kết quả nghiên cứu định lượng với hệ số β= 0,342. Các đối tượng khảo sát đánh giá các nội dung của nhân tố “Sự hỗ trợ của nhà quản trị” tại các DN CBTSXK Việt Nam từ 3,18 điểm đến 3,42 điểm 2.3.6.4. Thảo luận về nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin Kết quả của nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ thuận chiều của ứng dụng CNTT đối với CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK với hệ số β= 0,262, đồng thuận với các nghiên cứu của Maziyar Ghasemi và cộng sự (2011), Nguyễn Bích Liên (2012), Phạm Quốc Thuần (2016)… Kết quả đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại các DN CBTSXK Việt Nam từ 3,22 điểm đến 3,68 điểm. 2.3.6.5. Thảo luận về nhân tố vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế Nghiên cứu này tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ giữa việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế có tác động cùng chiều đến CLTT trên BCTC của doanh nghiệp với hệ số β= 0,235.
  19. 17 2.3.6.6. Thảo luận về nhân tố công bố thông tin kế toán môi trường trên báo cáo tài chính Thông qua kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, với hệ số β= 0,102 đồng nghĩa với việc nhân tố này có ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam. Kết quả đánh giá về nhân tố “Công bố thông tin KTMT” với điểm trung bình từ 2,48 điểm đến 2,92 điểm, thấp hơn so với các nhân tố khác. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM 2.4.1. Những kết quả đạt được Bảng 2.29. Tổng hợp đánh giá thực trạng chất lượng thông tin trên BCTC của các DNCBTSXK Việt Nam TT Mã hóa Nội dung thang đo GTTB Thuộc tính cơ bản 3,06 1 TH Thích hợp 2,73 2 TT Trung thực 3,38 Thuộc tính bổ sung 3,98 3 SS Có thể so sánh 3,62 4 KC Có thể kiểm chứng 4,19 5 KT Tính kịp thời 4,09 6 DH Dễ hiểu 4,01 Nguồn: Tác giả tổng hợp Như vậy, tại các DNCBTSXK Việt Nam các thuộc tính CL được đánh giá đều ở mức trung bình trở lên trong đó các thuộc tính bổ sung được đánh giá cao hơn các thuộc tính cơ bản. * Đối với thuộc tính “Thích hợp” Một số DN CBTSXK Việt Nam đã quan tâm đến việc cung cấp các thông tin về rủi ro và chính sách quản lý rủi ro của DN đồng thời một số DN cũng đã quan tâm đến việc giải thích thêm các thông tin khác giúp người sử dụng hiểu được các giao dịch và sự kiện trong quá khứ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, những DN này thường là DN niêm yết trên TTCK và có quy mô lớn. Báo cáo bộ phận cũng được trình bày tại một số doanh nghiệp đảm bảo theo yêu cầu của VAS 28. Việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục trong tương lai cũng là nội dung được nhiều DN CBTSXK Việt Nam quan tâm và thực hiện.
  20. 18 * Đối với thuộc tính “Trung thực” Trong giai đoạn nghiên cứu, nhiều DN CBTSXK Việt Nam đã đảm bảo thông tin trình bày không có tồn tại sai sót trọng yếu. Các DN cơ bản đã mô tả rõ ràng và có cơ sở các nguyên tắc kế toán lựa chọn * Đối với thuộc tính “Có thể so sánh” Các DN CBTSXK Việt Nam đã sử dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán. BCTC cơ bản cung cấp đầy đủ các thông tin và các chỉ tiêu sử dụng nhất quán theo quy định do đó là cơ sở để các đối tượng sử dụng thông tin có thể so sánh giữa năm nay với năm trước và với các DN cùng ngành. * Đối với thuộc tính “Có thể kiểm chứng” Các DN CBTSXK Việt Nam được đánh giá thực hiện tốt thuộc tính này, theo đó các chứng từ kế toán phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh tại DN, chứng từ kế toán được bảo quản và lưu trữ đúng quy định, sẵn sàng sử dụng để đối chiếu, kiểm tra khi cần. Việc kiểm kê đối chiếu tài sản và số liệu với các bên liên quan đã được thực hiện một cách thường xuyên. * Đối với thuộc tính “Kịp thời” Kết quả khảo sát cho thấy, thông tin kế toán phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tại các DN CBTSXK Việt Nam. Bên cạnh đó, một số DN chủ yếu là DN có quy mô lớn cũng đã chú trọng đến việc trình bày cụ thể những thông tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm để người sử dụng thông tin biết ngay cả khi những thông tin này không ảnh hưởng đến số liệu đã trình bày trong BCTC. * Đối với thuộc tính “Dễ hiểu” Kết quả khảo sát cho thấy, thông tin trình bày trên BCTC của các DN CBTSXK Việt Nam được đánh giá rất dễ hiểu ở tất cả các nội dung về ngôn ngữ được trình bày trong BCTC, việc giải thích rõ ràng các thuật ngữ đặc thù và các chỉ tiêu tài chính tổng hợp. 2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, CLTT trên BCTC tại các DN CBTSXK Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, tồn tại cần khắc phục, cụ thể như sau: * Đối với thuộc tính “Thích hợp” Nhiều DN trong đó chủ yếu là DN có quy mô nhỏ và vừa không cung cấp thông tin về rủi ro và chính sách quản lý rủi ro trên BCTC. Các DN CBTSXK Việt Nam chủ yếu sử dụng nguyên tắc giá gốc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2