intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề về lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phân tích và đánh giá thực trạng của các chính sách bộ phận phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN ANH TUẤN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 9 31 01 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH PHƯỢNG 2. GS. TS. HOÀNG VĂN HOA NGHỆ AN, NĂM 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH PHƯỢNG 2. GS. TS. HOÀNG VĂN HOA Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Vinh Vào hồi ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Vinh 182 - Lê Duẩn, Vinh, Nghệ An
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận án Nghệ An với định hướng trở thành trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao của cả nước, có tiềm năng rất lớn để phát triển loại hình du lịch gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, với các mục tiêu tương lai là trở thành trung tâm lớn về rau hoa, trung tâm chè, trung tâm chăn nuôi gia súc gia cầm... của cả nước [77]. Nông nghiệp công nghệ cao tạo ra một lượng sản phẩm lớn, năng suất cao, chất lượng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trường; Giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu do đó quy mô sản xuất được mở rộng. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản phẩm, đa dạng hóa thương hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường; Hạn chế được sự lãng phí về tài nguyên đất, nước do tính ưu việt của các công nghệ này như công nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa sản xuất. Từ những thực tế trên cho thấy, việc thực hiện đề tài “Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề về lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phân tích và đánh giá thực trạng của các chính sách bộ phận phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao; - Đánh giá thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2015 – 2020; - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Nghệ An; - Đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2045. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An (bao gồm cả chính sách của trung ương và chính sách của chính quyền tỉnh Nghệ An) 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến các chính sách bộ phận hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao như: (1) Chính sách đất đai; (2) Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao; (3) Chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ; (4) Chính sách tín dụng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao; (5) 1
  4. Chính sách tổ chức sản xuất và thị trường. Luận án tập trung nghiên cứu nội dung chính sách, không đi vào nghiên cứu về quy trình chính sách (hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện chính sách).  Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An  Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015 – 2020, và luận giải đề xuất các giải pháp đến năm 2030, tầm nhìn 2045. 4. Các câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở tổng hợp và xây dựng khung lý thuyết, những câu hỏi nghiên cứu sau đây sẽ được giải quyết: Câu hỏi 1: Hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh bao gồm các bộ phận cấu thành nào? Các chính sách bộ phận của phát triển nông nghiệp công nghệ cao bao gồm những chính sách nào? Câu hỏi 2: Đánh giá chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao bao gồm những tiêu chí nào? Câu hỏi 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao bao gồm những nhóm yếu tố nào? Câu hỏi 4:Tình trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn 2015 - 2020? Câu hỏi 5: Các chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Chính sách đất đai, Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, Chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, Chính sách tín dụng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao, Chính sách tổ chức sản xuất và thị trường) trong thời gian qua đã góp phần thực hiện các mục tiêu về phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Nghệ An? Câu hỏi 6: Nội dung của các chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao (quan điểm, mục tiêu, các chính sách bộ phận, các giải pháp chính sách) trong thời gian qua là tối ưu và sẽ tiếp tục tác động tích cực lên tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Nghệ An? 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Khung phân tích luận án 2
  5. Chính sách phát triển NNCNC Các yếu tố ảnh hưởng đến Phương chính sách phát triển NNCNC Những hạn chế hướng khó khăn, thách phát - Quan điểm chính sách thức của chính triển - Mục tiêu của chính sách sách phát triển NNCN - Các chính sách bộ phận: NNCNC của Yếu tố khách Yếu tố chủ quan + Chính sách đất đai. vùng nghiên cứu Quan quan: - Nguồn lực các điểm, + Chính sách hỗ trợ sản mục tiêu - Điều kiện tự yếu tố đầu vào (đất nhiên; vị trí địa đai, vốn, nhân lực, xuất nông nghiệp công nghệ chính ứng dụng CNC, cơ cao sách kinh tế. phát - Hội nhậpKTQT sở hạ tầng). + Chính sách hỗ trợ phát triển - Nhu cầu LT và - Chính sách của Những vấn đề TP chất lượng TƯ và địa phương. triển khoa học công nghệ; NNCNC Giải đặt ra đối với pháp cao ngày càng - Phát triển thị + Chính sách tín dụng cho chính sách phát hoàn tăng trường. Sơ đồ 1:triển nông nghiệp công án phát Khung phân tích luận triển NNCNC thiện - Sự phát triển - Các hình thức tổ nghệ cao; tại Nghệ An chính KHKT và CN. chức sản xuất. - Nhân tố BĐKH. + Chính sách tổ chức sản sách xuất và thị trường; Bối cảnh quốc tế và trong nước đối với phát triển NNCNC 3
  6. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp tiếp cận * Phương pháp tiếp cận trên – xuống * Phương pháp tiếp cận dưới – lên * Tiếp cận pháp lý 5.2.2. Phương pháp khảo sát Luận án sử dụng các số liệu thứ cấp, tức là các số liệu thống kê đã công bố từ các nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Nghệ An, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành của tỉnh Nghệ An...Trên cơ sở các nguồn số liệu đó, tác giả tiến hành phân tích, tính toán thông qua công cụ là phần mềm Word, Excel trên máy tính. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 3. 5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Luận án sử dụng các số liệu thứ cấp, số liệu thống kê đã công bố từ các nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Nghệ An...và số liệu khảo sát. Tác giả sử dụng công cụ là phần mềm Excel, SPSS để phân tích. Phương pháp phân tích định lượng nhằm khẳng định các yếu tố cần thiết và các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến chính sách phát triển NNCNC. Phương pháp định tính bổ sung và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển NNCNC tại Nghệ An. 5.2.4. Phương pháp chuyên gia Đây là công cụ sử dụng bảng hỏi gợi ý mang tính sơ bộ đã được chuẩn bị sẵn, các cuộc phỏng vấn được thực hiện riêng rẽ phù hợp với từng đối tượng phỏng vấn. Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp cán bộ các Sở, ban ngành, cán bộ lãnh đạo các huyện, thị xã và thành phố, các doanh nghiệp; các hộ nông dân. Trong quá trình điều tra có sự điểu chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. 6. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất về mặt lý luận: Thông qua việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao từ đó rút ra các kết luận mang tính quy luật của chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao đồng thời đưa ra được khái niệm, nội dung và yếu tố của chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Luận án nhìn nhận và xem xét chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao thông qua các chính sách bộ phận: Chính sách đất đai; Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; Chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ; Chính sách tín dụng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao; Chính sách tổ chức sản xuất và thị trường. Đồng thời, luận án đã luận giải được các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại một địa phương. Luận án khẳng định vai trò quyết định của KHCN, đặc biệt là cuộc CMCN 4.0 và vai trò của các chủ thể trong sản xuất nông nghiệp CNC, nhất là vai trò của doanh nghiệp (DN) liên kết với nông dân sản xuất nhỏ cùng ứng dụng CNC đối với phát triển nông nghiệp và phát triển bền vững. Thứ hai về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích lý luận và kinh nghiệm phát triển nông nghiệp công nghệ cao của một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới và một số tỉnh thành ở Việt Nam Nghiên cứu sinh giải bài toán mang tính quy luật đó trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong bối cảnh mới. Dựa trên phân tích tiềm năng, lợi thế của tỉnh Nghệ An luận án tập trung phân tích thực 4
  7. trạng các yếu tố ảnh hưởng, làm rõ chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao từ đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, những nhân tố quyết định...và các vấn đề đặt ra cần giải quyết từ đó xây dựng quan điểm, đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Luận án chỉ tập trung đánh giá kết quả của việc tổ chức thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao (qua các khía cạnh là mức độ biết đến chính sách, mức độ tiếp cận được chính sách và mức độ phù hợp của chính sách) của 5 chính sách bộ phận như: Chính sách đất đai; Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; Chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ; Chính sách tín dụng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao; Chính sách tổ chức sản xuất và thị trường đã được tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện trong thời gian qua. Việc triển khai thực hiện các chính sách liên quan khác hoặc các kế hoạch, chương trình công tác của UBND tỉnh và các bên liên quan để tổ chức thực hiện chính sách cũng không được nghiên cứu trong luận án này. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển NNCNC; đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho cơ quan nghiên cứu, giảng dạy về nông nghiệp CNC. 7. Kết cấu của luận án Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao và phương pháp nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Chương 3. Thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020. Chương 4. Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2045. 5
  8. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO 1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về khái niệm, đặc trưng và vai trò của nông nghiệp công nghệ cao Thứ nhất, nghiên cứu về khái niệm NNCNC Thứ hai, nghiên cứu về vai trò của NNCNC 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về xu hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao Theo Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), các quốc gia đang phát triển sau khi đạt được mục tiêu an ninh lương thực quốc gia, thì nhất thiết phải có định hướng chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị nông sản toàn cầu. Theo đó, các quốc gia cần đặt mục tiêu sản xuất lương thực, thực phẩm là sản xuất theo nhu cầu thị trường trong khi vẫn đảm bảo được an ninh lương thực trong nước, tiến tới nâng cao giá trị n ông sản, nâng cao thu nhập cho người nông dân, phát triển nông nghiệp theo chiều sâu cũng như hiện đại hóa nền nông nghiệp quốc gia. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao Nói tóm lại, các nghiên cứu đều chỉ ra các chính sách phát triển NNCNC cần hướng đến phát triển nền nông nghiệp sử dụng các công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; từ đó góp phần quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. 1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về khái niệm, đặc trưng và vai trò của nông nghiệp công nghệ cao (1) Ứng dụng những công nghệ hiện đại, tiên tiến vào các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp; (2) Vượt trội về chất lượng giống, năng suất, chất lượng nông sản [63]; (3) hoạt động sản xuất được quản lý chặt chẽ bằng công nghệ hiện đại, công nghệ thông minh [48]; (4) sản phẩm NNCNC đáp ứng được nhu cầu (khả năng cạnh tranh) của thị trường tiêu thụ; (5) hiệu quả kinh tế tăng cao so với nông nghiệp truyền thống và đảm bảo phát triển bền vững [47]; 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về xu hướng phát triển nông nghiệp công nghiệp cao Hiện nay, việc phát triển NNCNC tuân theo những xu hướng chung của thế giới, gồm: Xu hướng chuyển đổi số; Xu hướng sản xuất thông minh; Xu hướng tăng trưởng xanh; Xu hướng nông nghiệp tuần hoàn; Xu hướng nông nghiệp minh bạch, trách nhiệm; Xu hướng nông nghiệp gia đình làm trọng tâm 6
  9. 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao 1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu Kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước trên đây cho thấy, hầu hết các nghiên cứu trong thời gian qua đều tập trung phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao và khẳng định để phát triển nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp phù hopje với xu hướng và bối cảnh phát triển, trong đó chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc khắc phục các thất bại thị trường, trong chuyển giao khoa học và công nghệ, đào tạo phát triển nhân lực, các hạn chế của chính sách đất đai va thực hiện liên kết 4 nhà. Một số công trình nghiên cứu cũng đã khẳng định vài trò của các chính sách bộ phận trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại các địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, việc ban hành và thực thi chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao vẫn còn phải đối mặt với nhiều rào cản và hạn chế. Các vấn đề về lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm rõ. Bên cạnh đó, chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao cần gắn với đặc thù kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, để từ đó đề xuất được các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao riêng của địa phương mình. Với mục tiêu Nghệ An trở thành trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao của cả nước, có tiềm năng rất lớn để phát triển loại hình du lịch gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, với các mục tiêu tương lai là trở thành trung tâm lớn về rau hoa, trung tâm chè, trung tâm sản xuất cây dược liệu, trung tâm chăn nuôi gia súc gia cầm... của cả nước thì nhu cầu các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao ngày càng nhiều và đa dạng. Chính vì điều này đã và đang đặt ra các yêu cầu cấp bách về phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Trong khi chủ trương, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An đã phê duyệt từ lâu, đến nay có nhiều vấn đề không còn phù hợp với xu thế và bối cảnh mới nhưng chưa được rà soát, điều chỉnh; các chính sách bộ phận ban hành để hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao được ban hành nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ, thiếu toàn diện dẫn đến khi triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn. Chính vì lẽ đó, luận án sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu của những công trình trên, mặt khác sẽ tập trung vào khoảng trống mà các công trình nghiên cứu chưa đề cập tới hoặc đề cập chưa đầy đủ, cụ thể như sau: Nghiên cứu chính sách phát triển NNCNC dưới góc độ nội dung của các chính sách bộ phận như: (1) Chính sách đất đai; (2) Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao; (3) Chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ; (4) Chính sách tín dụng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao; (5) Chính sách tổ chức sản xuất và thị trường. Đồng thời, tiếp tục hệ thống hóa, làm rõ và cụ thể hơn nữa những vấn đề lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao từ khung phân tích; các khái niệm; vai trò của chính sách; nội dung và tiêu chí để đánh giá chính sách phát triển NNCNC; các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển NNCNC; luận giải rõ hơn những vấn đề mang tính phổ biến của chính sách phát triển NNCNC. Đồng thời, luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng KHCN, nhất là công nghệ cao trong phát triển nông nghiệp; những kết quả, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra cho chính sách phát triển NNCNC; nghiên cứu các quan điểm, mục tiêu phát triển và giải pháp chủ yếu chính sách phát triển NNCNC ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045. 7
  10. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO 2.1 Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp và chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao 2.1.1 Các khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm về phát triển 2.1.1.2. Khái niệm về chính sách phát triển Như vậy, chính sách phát triển được hiểu là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, hình thức, công cụ và giải pháp mà nhà nước áp dụng nhằm khai thác một cách có hiệu quả nhất tiềm năng kinh tế của một ngành hoặc một sản phẩm nào đó và tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân lớn nhất trong các giai đoạn phát triển của đất nước. 2.1.1.3. Khái niệm về nông nghiệp công nghệ cao Như vậy, nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, tập trung dựa trên nền tảng khoa học công nghệ cao, quy trình sản xuất và quản lý tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm tài nguyên, thích ứng biến đổi khí hậu và yêu cầu của thị trường trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, có năng lực cạnh tranh quốc tế và phát triển bền vững. 2.1.1.4. Khái niệm về phát triển nông nghiệp công nghệ cao Phát triển nông nghiệp công nghệ cao là việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến vào các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo an toàn thực phẩm và có khả năng cạnh tranh so với sản phẩm truyền thống. 2.1.2. Vai trò và đặc điểm của chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao 2.1.2.1. Vai trò của chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao 2.1.2.2. Đặc điểm của chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao 2.1.3. Nội dung chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao 2.1.3.1 Khái niệm chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao Từ khái niệm “chính sách” và khái niệm “nông nghiệp công nghệ cao”, có thể hiểu chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định là thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia cả hiện tại và lâu dài. 2.1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao 2.1.3.3. Quy trình chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao 2.1.3.4. Nội dung các chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao * Chính sách đất đai * Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao 8
  11. * Chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ * Chính sách vay vốn, tín dụng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao * Chính sách hỗ trợ tổ chức sản xuất và thị trường 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao 2.1.4.1. Các yếu tố khách quan: * Điều kiện tự nhiên và tài nguyên đất ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao * Hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao * Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới ảnh hưởng đến phát triển * Yếu tố biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến phát triển 2.1.4.2. Các yếu tố chủ quan: * Nguồn nhân lực * Trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ của các chủ thể sản xuất * Qui mô đất đai * Khả năng tài chính * Cơ sở hạ tầng * Thị trường nông sản * Tổ chức sản xuất theo chuỗi liên kết * Môi trường pháp lý * Môi trường đầu tư kinh doanh 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Thực tiễn chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở một số quốc gia trên thế giới 2.2.1.1. Thực tiễn chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao Israel 2.2.1.2. Thực tiễn chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Nhật Bản 2.2.1.3. Thực tiễn chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao Ấn Độ 2.2.1.4. Thực tiễn chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Hàn Quốc 2.2.1.5. Thực tiễn chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Đài Loan 2.2.1.5. Bài học kinh nghiệm cho chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam 2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 2.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố Hà Nội 2.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Thanh Hóa 2.2.2.4. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng 2.2.3. Bài học rút ra cho chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An Thứ nhất, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tiên tiến Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu KHCN vào nông nghiệp Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại Thứ năm, chú trọng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tái tạo môi trường sinh thái Thứ sáu, giải quyết tốt các vấn đề xã hội 9
  12. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 3.1. Tiềm năng và lợi thế về phát triển nông nghiệp của tỉnh Nghệ An 3.1.1. Điều kiện và tài nguyên tự nhiên Nghệ An có vị trí địa chiến lược trong vùng Bắc Trung Bộ; đóng vai trò quan trọng không chỉ trong trao đổi kinh tế xã hội Bắc - Nam mà còn giữa Việt Nam và các thị trường quốc tế * Nghệ An là tỉnh có diện tích và dân số lớn có tổng diện tích tự nhiên 1.649.270,55 ha, trong đó: Đất nông nghiệp: 1.249.070,46 ha, chiếm 75,7%; đất lâm nghiệp có rừng 972.910,52 ha, đất nuôi trồng thủy sản 7.457,5 ha, đất làm muối 837,98 ha; Đất phi nông nghiệp: 127.221,9 ha, chiếm 7,7%; Đất chưa sử dụng: 272.978,19 ha, chiếm 16,6% [19]. 3.1.2. Điều kiện và tài nguyên xã hội * Dân số, lao động: Năm 2020 dân số tỉnh Nghệ An là 3.337.000 người, chiếm 3,4% dân số cả nước và đứng thứ tư trong số 64 tỉnh, thành phố. *Khả năng phát triển sản xuất Với tiềm năng đất đai rộng lớn, và nhiều dạng địa hình và nhiều tiểu vùng kinh tế – sinh thái nông nghiệp, Với 3 thế mạnh của 3 vùng miền núi , trung du, đồng bằng và ven biển là thế mạnh cho phát triển một nền nông nghiệp đa dạng hóa, tổng hợp. 3.1.3. Tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An 3.2. Thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An 3.2.1. Nhóm chính sách về đất đai * Mục tiêu của chính sách đất đai cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao: là chính sách đảm bảo cho người nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp và làm chủ đối với thửa đất mình trực tiếp canh tác, không phải đi làm thuê hay chịu bóc lột của chủ đất. Ngày nay, trong bối cảnh của Cách mạng Công nghiệp 4.0 với những ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, trong đó có sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất (SDĐ) nông nghiệp thì vấn đề “người cày có ruộng” không chỉ có ruộng sản xuất mà ruộng đó còn phải có vị trí, diện tích, loại đất, thời hạn SDĐ,… hợp lý cùng các QSDĐ để SDĐ đạt hiệu quả cao phù hợp với đòi hỏi của thị trường có tính hội nhập và cạnh tranh ngày càng cao. Do vậy, bài biết này nhằm trả lời các câu hỏi: Chính sách SDĐ nông nghiệp hiện nay có những hạn chế gì? và cần có những sửa đổi, bổ sung gì để vừa đảm bảo người cày có ruộng, vừa đảm bảo ứng dụng công nghệ cao trong SDĐ nông nghiệp để nâng cao hiệu quả SDĐ và đời sống của nông dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế? * Chủ thể ban hành chính sách đất đai: Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 quy định về sử dụng đất, nêu rõ những thay đổi trong sử dụng đất của các nông dân chỉ được phép trong khuôn khổ khung quy hoạch do chính quyền trung ương và địa phương phê duyệt. * Đối tượng thụ hưởng chính sách đất đai: Thực hiện cơ chế quản lý đất đai trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp một cách nghiêm túc, tiết kiệm, có hiệu quả, tuân thủ các quy định 10
  13. của Nhà nước. Đồng thời ban hành các chính sách thu hút đầu tư trên các lĩnh vực công nghệ mới, lĩnh vực mà địa phương còn nhiều tiềm năng, lợi thế. Khuyến khích việc tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa có sự kiểm soát quản lý của Nhà nước. Tập trung xây dựng các cánh đồng lớn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư phát triển trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm ngư nghiệp. Giải quyết tốt việc giao đất, cho thuê đất ổn định lâu dài cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân cho việc sản xuất liên doanh, liên kết nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá lớn phục vụ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Rà soát, xác định lại quỹ đất của các Công ty TNHH MTV nông lâm nghiệp, Tổng đội TNXP; Đề xuất thu hồi các diện tích đất sử dụng không hiệu quả, đất chưa sử dụng của các tổ chức này để giao cho các đối tượng khác sử dụng có hiệu quả hơn. Năm 2020 Nghệ An có tổng diện tích canh tác nông nghiệp ứng dụng CNC trên 23.186 ha, chiếm 7,65% diện tích đất sản xuất nông nghiệp: Trong đó: Sản xuất rau, củ, quả: 1.549,25 ha; Sản xuất cây lâu năm và cây ăn quả: 2.112,8 ha; Sản xuất cây thức ăn chăn nuôi bò sữa: 3.520 ha; sản xuất mía nguyên liệu 3.977 ha; sản xuất lúa: 11.201,5 ha; sản xuất lạc: 252 ha; Nuôi tôm thẻ chân trắng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật có tổng diện tích là 376.25 ha, (trong đó có 293.8 ha nuôi theo quy trình VietGAP); Sản xuất giống chanh leo: 6 ha; sản xuất cây dược liệu: 173.24 ha và một số cây khác như: hoa lan, rễ hương… 16,9 ha. (Áp dụng công nghệ canh tác theo quy trình Viet GAP, Organic, công nghệ thâm canh cây trồng theo SRI, ICM, tưới phun nhỏ dọt ngoài trời và sản xuất giống cây trồng hơn 17.552,9 ha). Giá trị sản xuất bình quân trên 250 triệu đồng/ha/năm, cao gấp 2-3 lần so với sản xuất nông nghiệp đại trà. Tổng đàn bò được nuôi ứng dựng công nghệ cao trên 69.640 con, trong đó 63.600 ha bò sữa được nuôi theo công nghệ Ixren; Tổng đàn lợn được nuôi ứng dụng công nghệ cao là 158.405; Chăn nuôi có ứng dụng công nghệ cao có 70 trang trại; 3.2.2. Nhóm chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao * Mục tiêu của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao Mục tiêu là tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng năng suất và chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa tập trung lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu; giảm dần diện tích sản xuất cây lương thực đi đôi với việc phát triển lúa chất lượng cao; tăng sản xuất rau an toàn, hoa cây cảnh, cây ăn quả,…; phát triển mạnh chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, tập trung ngoài khu dân cư theo hướng ổn định; phát triển thủy sản theo hướng tập trung thâm canh, tăng nhanh năng suất, phát triển bền vững. * Chủ thể ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao Để thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ. Đến nay, các chính sách này đã và đang được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đi vào cuộc sống, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội từ Trung ương đến địa phương. Mặt khác, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy định các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Để phát huy hiệu quả hơn trong hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và phát triển nông 11
  14. nghiệp ứng dụng công nghệ cao, một số văn bản quy định mới và sửa đổi bổ sung một số quy định các chính sách hỗ trợ. Cụ thể: Nghị định số: 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; Nghị định số: 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định số: 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số:15/2018/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị quyết số 14/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số: 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018 Quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 15/8/2018 của UBND tỉnh ban hành Danh mục các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An; Quyết định số: 1690/QĐ-UBND ngày 7/5/2018 của UBND tỉnh ngày 7/5/2018 về việc phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 tỉnh Nghệ An; Quyết định số: 4255/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh về việc Quyết định ban hành danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số: 33/2019/QĐ-UBND ngày 22/8/2019 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành định mức hộ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. * Đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Các chính sách đã góp phần quan trọng vào việc đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến hộ khoa học - kỹ thuật; thu hút các dự án sản xuất, kinh doanh sản phẩm có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, tạo đột phá về ứng dụng khoa học...đã mang đến một số nhận thức, cách tiếp cận và giải pháp mới, thay đổi một số cơ chế chính sách, chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Việc ban hành nhiều cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước và nguồn xã hội hóa cho phát triển khoa học công nghệ đã góp phần triển khai và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ khoa học công nghệ, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Các chính sách đã có tác động rất lớn đến việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới thiết bị, công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, tham gia giải thưởng chất lượng và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá. Việc ban hành các văn bản được ban hành kịp thời, đầy đủ, chính xác đảm bảo cơ sở pháp lý. Nội dung các văn bản do tỉnh ban hành đã cụ thể hóa được các văn bản chính sách, pháp luật, quy định của Trung ương về nông nghiệp, nông thôn, khoa học công nghệ phù hợp với tình hình thực tế triển khai tại địa phương. 3.2.3. Nhóm chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ * Mục tiêu của chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ 12
  15. Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội; Đồng thời bảo đảm sự phát triển, cải cách nền nông nghiệp của Việt Nam đổi mới khoa học công nghệ được coi là một trong những giải pháp then chốt, trọng tâm. * Chủ thể ban hành chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ Xác định vai trò của khoa học – công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 176/QĐ – TTG ngày 29/01/2010, phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; Quyết ddingj số 1895/QĐ – TTg, ngày 17/12/2012 phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020. Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 06- NQ/TW ngày 05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do quốc tế. * Đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ Trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện có 25 doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, trong đó có một số doanh nghiệp tiêu biểu như: Tập đoàn TH, Vinamilk Nghệ An, Tổng Công ty cổ phần VTNN Nghệ An, Công ty TNNH Khoa học Công nghệ Vĩnh Hòa, Công ty TNHH mía đường Nasu; ... đây là những doanh nghiệp đi đầu, tạo sức lan tỏa trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; có 29 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Tỉnh đã thu hút được một số dự án nông nghiệp của các nhà đầu tư lớn và tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước như: Chuỗi dự án do Ngân hàng Bắc Á tài trợ tín dụng và vốn đầu tư: Dự án chăn nuôi và chế biến sữa quy mô công nghiệp tập trung TH (vốn đầu tư 1,2 tỷ USD), dự án trồng rau và hoa trong nhà kính (vốn đầu tư 2.423 tỷ đồng), Dự án nhà máy gỗ Nghệ An (vốn đầu tư 1.896 tỷ đồng), Nhà máy sản xuất nước tinh khiết và nước hoa quả Núi Tiên (vốn đầu tư 1.177 tỷ đồng); Nhà máy sản xuất gỗ ván sợi MDF tại huyện Anh Sơn của Công ty CP gỗ MDF Nghệ An (vốn đầu tư 1.754 tỷ đồng); Tập đoàn Mavin (Úc) đầu tư dự án Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi MavinAustFeed Nghệ An với tổng vốn đầu tư 325 tỷ đồng; Dự án Trung tâm giống heo hạt nhân công nghệ cao tại huyện Anh Sơn (với tổng vốn đầu tư 350 tỷ đồng)…; Dự án về chế biến gỗ của Cty Cổ phần Năng lượng ĐKC đang đầu tư vào lĩnh vực sản xuất viên nén sinh khối với công suất 120.000 tấn tại Khu công nghiệp Nạm Cấm; Công ty TNHH Biomass Fuel Việt Nam đầu tư vào lĩnh vực chế biến gỗ (viên nén sinh khối) 240.000 tấn tại Khu công nghiệp Vsip Nghệ An. - Năm 2020, Sở Nông nghiệp và PTNT đã hoàn thiện việc xây dựng Đề án Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (CNC) về Lâm nghiệp khu vực Bắc Trung Bộ tại Nghệ An và đang chờ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đề án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực lâm nghiệp tỉnh Nghệ An có các Dự án sau: + Dự án 1: Xây dựng khu trung tâm hành chính và sàn giao dịch kết hợp triển lãm giới thiệu sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dự kiến quy mô 30-40 ha tại vị trí thuận 13
  16. lợi cho hoạt động của khu trung tâm hành chính nằm trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. + Dự án 2: Trung tâm sản xuất giống cây lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy mô 60-70 ha trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. + Dự án 3: Khu sản xuất chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ứng dụng công nghệ cao, dự kiến quy mô 300 - 600 ha thuộc xã Nghi Văn, Nghi Kiều huyện Nghi Lộc và xã Đại Sơn huyện Đô Lương. + Dự án 4: Khu trồng rừng thâm canh chất lượng cao gắn với chứng chỉ rừng bền vững của các chủ rừng nhà nước trên địa bàn các huyện trong cả tỉnh; Khu trồng rừng thâm canh chất lượng cao gắn với chứng chỉ rừng bền vững với quy mô 5.000 ha đến năm 2025 trên địa bàn các huyện Thanh Chương, Đô Lương, Nghi Lộc, Con Cuông, Yên Thành, Tân Kỳ, Nam Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, đạt quy mô 11.000 ha đến năm 2035 trên địa bàn toàn tỉnh. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện có 25 doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, trong đó có một số doanh nghiệp tiêu biểu như: Tập đoàn TH, Vinamilk Nghệ An, Tổng Công ty cổ phần VTNN Nghệ An, Công ty TNNH Khoa học Công nghệ Vĩnh Hòa, Công ty TNHH mía đường Nasu; ... đây là những doanh nghiệp đi đầu, tạo sức lan tỏa trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; có 29 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. 3.2.4. Nhóm chính sách vay vốn, tín dụng * Mục tiêu của chính sách vay cốn, tín dụng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là lĩnh vực có vốn đầu tư lớn, tuy nhiên hiện nay số lượng các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và số lượng doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được công nhận chưa nhiều; chưa có nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bài bản, hiệu quả, một số doanh nghiệp chưa có nguồn lực tài chính tốt, chưa chứng minh phương án sản xuất hiệu quả, khả thi, chưa đáp ứng tiêu chí nông nghiệp công nghệ cao theo quy định; thị trường tiêu thụ không ổn định. * Chủ thể ban hành chính sách vay vốn, tín dụng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao Trong hơn 3 năm qua, có 2 chủ trương, chính sách của Chính phủ về đầu tư vốn tín dụng ngân hàng cho ứng dụng phát triển công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 22/2015/CT-UBND ngày 31/12/2015 về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng Quy chế phối hợp trong quá trình cho vay theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. * Đối tượng thụ hưởng chính sách vay vốn, tín dụng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao Vay vốn ngân hàng là việc gần như không tránh khỏi tại các công ty. Có 29/47 doanh nghiệp được khảo sát cho biết họ có thực hiện vay vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại (chiếm tỷ lệ 61,7%) và hầu hết DN phải thế chấp tài sản khi vay vốn (22/29 DN). Nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại như: NN và PTNT, BIDV, Vietcombank, Viettinbank, 14
  17. Eximbank, Co-opbank, VIB, VDB... Vấn đề về vốn gây khá nhiều cản trở cho việc ứng dụng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Với nguồn vốn tích tụ trong dân thấp cùng tỷ lệ vốn cấp hàng năm cho đầu tư phát triển nông nghiệp giảm dần trong cơ cấu phân bổ ngân sách, trong khi việc đầu tư cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lại đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải tương đối lớn và kéo dài. Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ tổ chức, cá nhân có vay vốn của các tổ chức tín dụng chính thức (Nguồn: SL điều tra, 2020) Trên cơ sở cơ chế chính sách của Chính phủ và Ngân hành Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đã cho vay đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn; Năm 2020, tổng vốn huy động trên địa bàn Nghệ An đạt 91.804 tỷ đồng, dư nợ đạt 123.519 tỷ đồng.Trong đó dư nợ cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm 47% tổng dư nợ (trên 58.000 tỷ đồng). Cho vay đối với các đối tượng chính sách qua ngân hàng chính sách xã hội đạt 6.673 tỷ; Cho vay đóng tàu theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP 390 tỷ đồng; Cho vay giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTg đạt 224 tỷ… Thực hiện Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 và Quyết định số 831/QĐ- NHNN ngày 24/4/2017 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, nông nghiệp sạch theo Nghị định 30/NQ-CP ngày 7/3/2017 của Chính phủ, trong thời gian tới, các Ngân hàng thương mại sẽ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông nghiệp ứng dụng CNC, nông nghiệp sạch tại Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. 3.2.5. Nhóm chính sách tổ chức sản xuất và thị trường * Mục tiêu của chính sách tổ chức sản xuất và thị trường Chính sách liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản đóng vai trò rất quan trọng, nhất là trong giai đoạn kinh tế đất nước chuyển mình mạnh mẽ theo cơ chế thị trường. 15
  18. Các tác nhân tham gia liên kết, sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, đặc biệt là doanh nghiệp và nông dân được hưởng một số ưu đãi của nhà nước về đất đai, vay vốn, hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng... * Chủ thể ban hành chính sách tổ chức sản xuất và thị trường cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tham gia các triển lãm trong và ngoài nước, tổ chức các hội chợ triển lãm danh riêng cho các HTX, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, hỗ trợ tham gia sàn gia dịch thương mại điện tử là những nội dung quan trọng theo Nghị định số 193/2013/NĐ – CP ngày 21/11/2013 về chi tiết một số điều của Luật HTX 2012 và Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 – 2020 theo Quyết định số 2261/QĐ – TTg ngày 15/12/2014. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của các HTX, DN và các tổ chức xúc tiến thương mại, Bộ Công thương đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 72/2010/QĐ – TTg ngày 15/11/2010 về quy chế xây dựng, quản lý, thực hiện Chương trình xúa tiến thương mại quốc gia. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 171/2014/TT – BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ NSNN để thực hiện Chương trình. Theo đó, chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường đã được sửa đổi bổ sùn cho phù hợp với tình hình mới, bao gồm các nội dung xúc tiến thương mại phát triển xuất khẩu, xúc tiến thương mại thị trường trong nước và thị trường miền núi, biên giới, hải đảo với đối tượng hưởng lợi là các doanh nghiệp, HTX, các hiệp hội ngành hàng, các tổ chức xúc tiến thương mại trung ương và địa phương. Các HTX, liên hiệp HTX thụ hưởng chính sách này chủ yếu thông qua chương trình xúc tiến thương mại quốc gia với đầu mối triển khai là Liên minh HTX Việt Nam. * Đối tượng thụ hưởng chính sách tổ chức sản xuất và thị trường cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao Nội dung hỗ trợ từ các chính sách theo Quyết định số 62/2013/NĐ-CP, Nghị định 210/2013/NĐ-CP, Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND, Nghị quyết số 52/2016/NQ-HĐND... Từ năm 2015 – 2020, trên toàn tỉnh đã xây dựng được hơn 100 mô hình cánh đồng mẫu lớn từ ngân sách hỗ trợ và doanh nghiệp đầu tư. Số lượng cánh đồng lớn chủ yếu sản xuất lúa (chiếm trên 65.0 %), phần còn lại dành cho một số loại cây khác như: mía, chè, ngô, lạc, rau củ quả…Sản xuất mô hình cánh đồng mẫu lớn là cách thức sản xuất thể hiện rõ nhất sự tham gia của 4 nhà (Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông), trong đó doanh nghiệp được xác định có vai trò quan trọng, quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Trong thời gian qua, tỉnh đã có một số chính sách nhằm tạo dựng và phát triển các mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp này, cụ thể như: Ban hành Nghị quyết số 52/2016/NQ- HĐND ngày 16/12/2016 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Chính phủ; Quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 16/3/2017 về kế hoạch xây dựng CĐL trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2025; Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2015-2020. Xây dựng các đề án, quy hoạch sản xuất vùng nguyên liệu gắn với các doanh nghiệp như: Quy hoạch vùng trồng cỏ và ngô phục vụ chăn nuôi bò sữa Công ty CP thực phẩm sữa VINAMILK, Quy hoạch vùng 16
  19. sản xuất cây thức ăn phục vụ chăn nuôi bò sữa Công ty CP thực phẩm sửa TH, Quy hoạch cỏ ngọt làm nguyên liệu chiết xuất đường REB-A, Quy hoạch phát triển vùng chanh leo nguyên liệu tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, Quy hoạch vùng sản xuất mía nguyên liệu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 – 2020, Đề án phát triển cây, con chủ yếu, gắn với cơ chế quản lý đất đai, tạo vùng nguyên liệu chế biến phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến 2020…Củng cố và phát triển các tổ hợp tác, HTX theo Luật HTX 2012: UBND tỉnh đã tăng cường các chính sách hỗ trợ và phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Hiện nay toàn tỉnh có 2.931 tổ hợp tác, giải quyết việc làm cho 36.775 thành viên, với thu nhập bình quân 2,8 - 3,5 triệu đồng/người/tháng. Có 618 HTX nông nghiệp và phi nông nghiệp, trong đó có 440 HTX nông nghiệp, với 408 HTX hoạt động theo Luật 2012. Nhiều huyện, thành, thị đã xuất hiện các mô hình HTX kiểu mới thực hiện liên kết với doanh nghiệp và nông dân trong chuỗi giá trị sản xuất: như HTX nông nghiệp sản xuất giống lúa giống, lúa gạo chất lượng cao, các HTX chăn nuôi, HTX trồng nấm, trồng rau an toàn, HTX trồng cam, chanh leo... Biểu đồ 3.8.Tình hình thực hiện hợp đồng SX và tiêu thụ SP giữa DN và ND (Nguồn: SL điều tra, 2020) Việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là bao tiêu đầu ra và đầu tư sản xuất cho nông dân chính yếu vẫn do DN tự bỏ kinh phí đầu tư thực hiện, sự hỗ trợ từ nhà nước còn hạn chế. Chỉ có 10/47 DN được khảo sát cho biết, họ có được sự hỗ trợ khi thực hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Đó là sự hỗ trợ về: miễn tiền sử dụng đất/ thuê đất để thực hiện dự án cánh đồng lớn; đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng; quy hoạch, cải tạo đồng ruộng, hoàn thiện giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống điện phục vụ sản xuất dự án cánh đồng lớn... Về thủ tục đăng ký hỗ trợ và nhận chính sách chưa được đánh giá cao (40,0% cho là bình thường và có 20,0% cho là rườm rà, phức tạp và chỉ có 20,0% cho là đơn giản, dễ thực hiện). Việc tiếp cận, thụ hưởng chính sách được triển khai khá minh bạch, bình đẳng với 17
  20. 40,0% số ý kiến cho là minh bạch, bình đẳng và 40,0% cho là bình thường. Tuy nhiên, công tác thực thi chính sách vẫn chưa nhanh chóng với 60,0% số ý kiến cho là bình thường và chỉ 20,0% cho là nhanh, kịp thời. 3.3. Đánh giá chung về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An 3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân - Chính sách đất đai: Chính sách đất đai đã tạo điều kiện cho nông dân chủ động lao động, sản xuất, kinh doanh nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập. Chính sách đất nông nghiệp tạo điều kiện để nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Chính sách đất nông nghiệp hỗ trợ nông dân tiếp cận tín dụng ngân hàng. Chính sách đất nông nghiệp đã bước đầu khuyến khích nông dân tích tụ, tập trung đất để kinh doanh hiệu quả hơn. Chính sách đất nông nghiệp kích hoạt thị trường bất động sản ở nông thôn, tạo điều kiện phân bổ đất nông nghiệp hiệu quả, hình thành ngành nghề mới ở nông thôn. - Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã triển khai tới các đối tượng đã mang lại hiệu quả thiết thực. Từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước, đã tạo điều kiện cho các DN, HTXNN và người nông dân tham gia phát triển kinh tế, mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất. Năng suất chất lượng nhiều loại cây trồng vật nuôi được nâng lên; trồng và bảo vệ rừng được thực hiện tốt hơn; khai thác hải sản phát triển theo hướng bền vững... Nền nông nghiệp đã theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng cây con có sản phẩm chất lượng (gắn sản xuất đại trà với sản xuất cây con mũi nhọn). - Chính sách hỗ trợ KHCN đã đưa khoa học kỹ thuật đến cho người dân, từ đó nâng cao được chất lượng sản phẩm; khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHCN nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp; đã xuất hiện nhiều mô hình liên kết sản xuất hiệu quả dựa trên ứng dụng tốt KHCN. - Thông qua chính sách hỗ trợ vay vốn, tín dụng như: ưu đãi về lãi suất, ưu đãi về điều kiện vay vốn, nguồn vốn hỗ trợ cho những rủi ro do hạn hán, mất mùa, lũ lụt...đã phần nào tháo gỡ được khó khăn cho người sản xuất, có thêm nguồn vốn phục vụ sản xuất, từ đó gây dựng được tiềm lực tài chính cho cá nhân, tổ chức. - Hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một chính sách để tạo được sức mạnh tổng hợp sản xuất theo chuỗi, để có sản phẩm chất lượng, hàng hóa lớn, dễ áp dụng khoa học kỹ thuật và đưa công nghệ cao vào sản xuất. Các mô hình liên kết đã triển khai cho hiệu quả rõ rệt đối với nông dân, các hợp tác xã và doanh nghiệp tham gia liên kết. Thông qua hợp đồng sản xuất, người nông dân được tiêu thụ sản phẩm, giá cả ổn định, ít rủi ro, tạo động lực cho các hộ nông dân tổ chức sản xuất theo mô hình trang trại. Doanh nghiệp chủ động về nguồn cung sản phẩm nông nghiệp, chất lượng được quản lý, giá cả ổn định, … 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Một là, nguồn lực đầu tư để thực hiện các chính sách còn dàn trải, chưa tập trung, định mức thực hiện chưa đủ mạnh để đạt các mục tiêu đề ra. Hai là, một số chính sách tuy đã ban hành nhưng khó không đi vào cuộc sống (do chưa 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2