intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu sản phẩm ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đến năm 2020

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

81
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam trong thời kỳ tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu sản phẩm ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đến năm 2020

  1. 1        BỘ  GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                    BỘ  CÔNG  THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI ………….. NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU SẢN  PHẨM NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN  THÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Thương mại Mã số:62.34.10.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. 2 Hà Nội 2015 Công trình được hoàn thành tại Viện nghiên cứu Thương mại – Bộ Công Thương Tập thể hướng dẫn khoa học:   Hướng dẫn 1: PGS. TS Trần Công Sách Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Hồng Phong Phản biện 1:  Phản biện 2: Phản biện 3:  Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại Viện Nghiên cứu Thương mại ­Bộ Công Thương, 46 Ngô Quyền­ Hà  nội vào hồi        giờ     ngày      tháng       năm
  3. 3 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia Hà nội     Thư viện Viện Nghiên cứu Thương mại DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐàĐƯỢC CÔNG  BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị  Việt Hà (2014), “Kinh nghiệm của một số  nước về  phát triển XK   hàng công nghiệp công nghệ  thông tin và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ”, Tạp chí  nghiên cứu thương mại, số10 tháng 8 năm 2014, tr 8­13. 2. Nguyễn Thị  Việt Hà (2013), “Thực trạng và giải pháp phát triển XK hàng công   nghiệp công nghệ  thông tin Việt Nam đến năm 2020”, Tạp chí nghiên cứu thương mại,  số 6 tháng 12 năm 2013, tr 44­50. 3. Nguyễn Thị Việt Hà (2013), “Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành CNTT&TT Việt   Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” , Kỷ  yếu hội thảo khoa học: Thực trạng và triển   vọng nâng cao khả  năng cạnh tranh của nền kinh tế  Việt Nam sau sáu năm gia nhập   WTO, tr 162­171, NXB Hồng Đức. 4. Nguyễn Thị  Việt Hà (2012),  “Định hướng tái cấu trúc các DN nhà nước ngành   CNTT&TT Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Những vấn đề  đặt ra trong quá trình   tái cơ cấu DN nhà nước ở Việt Nam, tr 416­420, NXB Thông Tấn. 5. Nguyễn Thị Việt Hà (2011), “ Một số giải pháp đẩy mạnh XKSP ngành CNTT&TT   Việt Nam đến năm 2020”, Tạp chí Thương mại, số 22 tháng 8/2011, tr 3­6.
  4. 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong những năm qua, ngành CNTT&TT Việt Nam đã đóng góp khoảng 7­8% vào   GDP chung của cả nước và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch hàng hóa   XK của Việt Nam. Thời kỳ 2001­2013, xuất khẩu sản phẩm (XKSP) ngành CNTT&TT  tăng trưởng bình quân 33,3%/năm, kim ngạch tăng từ 1.088 triệu USD năm 2000 lên gần   39 tỷ USD năm 2013 và trở  thành chủng loại hàng XK có kim ngạch lớn nhất của Việt   Nam. Thời kỳ chiến lược 2011­2020, ngành CNTT&TT được xác định là ngành chủ  lực   thúc đẩy phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước và đóng vai trò động lực thúc đẩy tăng   trưởng XK. Ngành CNTT&TT trên thế  giới đang có xu hướng tăng trưởng nhanh nên nhu cầu   về  mặt hàng này sẽ  gia tăng, tạo cơ hội cho Việt Nam mở rộng XK. Ngành CNTT&TT   Việt Nam có thể tận dụng lợi thế của nước đi sau để học tập kinh nghiệm và công nghệ  hiện đại, theo kịp tốc độ  phát triển của ngành trên thế  giới. Tuy vậy, Ngành vẫn còn   phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức. Vì vậy, để phát triển XKSP của ngành này  đặt ra yêu cầu bức thiết phải xác định cấu trúc sản phẩm XK bền vững mang lại giá trị  gia tăng cao; lựa chọn phương thức XK phù hợp, cơ cấu thị trường tối ưu cũng như  tạo  lập môi trường thể chế giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và tính tự chủ trong phát triển   XK.  Xuất phát từ  thực tế  đó, tác giả  chọn đề  tài “Định hướng và giải pháp phát triển   xuất khẩu sản phẩm ngành CNTT&TT Việt Nam đến năm 2020” làm đề tài luận án tiến  sĩ kinh tế  nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc đề xuất những định hướng  và giải pháp nhằm phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam trong thời kỳ  tới, góp  phần thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ cơ sở khoa học (cả lý luận và thực tiễn) cho việc đề  xuất các định hướng và giải pháp nhằm phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam   đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:  Luận án nghiên cứu về  phát triển xuất khẩu sản phẩm  
  5. 5 ngành CNTT&TT  Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề  tài: Về  nội dung: Luận án tập trung nghiên  cứu về  phát triển XKSP phần cứng của sản phẩm ngành CNTT&TT. Về  thời gian:   Nghiên cứu thực trạng phát triển XKSP phần cứng CNTT&TT của Việt Nam từ  năm  2000 đến năm 2013 và đề  xuất những định hướng và giải pháp cho giai đoạn tới năm  2020. Về không gian: Nghiên cứu về phát triển XKSP ngành CNTT&TT của Việt Nam 4. Phương pháp nghiên cứu  Luận án sử  dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để  có được  những luận cứ khoa học và thực tiễn xác đáng làm căn cứ đề xuất những định hướng và   giải pháp nhằm phát triển XKSP ngành CNTT&TT của Việt Nam. Cụ thể, luận án đã sử  dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp thống kê,   so sánh, đối chiếu, phân tích và tổng hợp … Phương pháp toán,  Phương pháp điều tra,  khảo sát  và Phương pháp nghiên cứu tình huống. 5. Kết cấu của luận án Nội dung chính của luận án được trình bày theo 3 chương như sau:  Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển XKSP ngành CNTT&TT  Chương 2: Thực trạng phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam từ  năm 2000 đến   nay Chương 3: Một số đề  xuất định hướng và giải pháp phát triển XKSP ngành CNTT&TT  Việt Nam thời kỳ đến năm 2020 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề  tài  luận án Đã có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về XK hàng hóa,  đẩy   mạnh   phát   triển   XK   hàng   hóa   nói   chung   và   sự   phát   triển   XKSP   của   ngành  CNTT&TT nói riêng dưới các góc độ  khác nhau như  vai trò và đặc điểm của ngành  CNTT&TT, thực trạng phát triển của ngành CNTT&TT, XK và nhập khẩu sản phẩm của   ngành CNTT&TT .v.v.. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu của nước ngoài chưa phân tích  một cách có hệ  thống về  phát triển XKSP và phát triển XKSP ngành CNTT&TT. Cho  
  6. 6 đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp về  phát triển XKSP ngành  CNTT&TT của Việt Nam.  2.Những vấn đề còn tồn tại trong các nghiên cứu có liên quan và hướng nghiên cứu   của luận án  Những nghiên cứu đã phần nào chứng minh được XKSP ngành CNTT&TT đóng vai trò  quan trọng trong thúc đẩy phát triển XK của quốc gia. Tuy vậy, với những công trình nghiên   cứu đã có tập trung nhiều vào nghiên cứu những nội dung về  phát triển XKSP nói chung  hoặc có đề cập đến phát triển XKSP ngành CNTT&TT như một nhánh khảo cứu nên chưa  đi sâu phân tích một cách cụ thể và cập nhật về phát triển XKSP ngành CNTT&TT của Việt  Nam. Hệ  thống giải pháp còn mang tính định hướng, chung cho các sản phẩm của Việt   Nam. Một số nghiên cứu tìm hiểu về phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam nhưng  chưa đầy đủ, toàn diện và nhất là chưa phản ánh và cập nhật được tình hình phát triển và   biến động nhanh chóng của ngành CNTT&TT.  Vậy nên luận án sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề này và tập trung vào những nội dung chủ  yếu sau: + Hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về phát triển XKSP ngành CNTT&TT.  Phân  tích, đánh giá thực trạng XKSP và phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam và các định  hướng, giải pháp chiến lược đã được triển khai thời gian qua của các cơ quan quản lý Nhà   nước, các tổ chức hiệp hội và các doanh nghiệp trong ngành nhằm xác định những kết quả  đạt được, tìm ra được những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất có căn cứ  khoa học  các định hướng và giải pháp nhằm phát triển XKSP ngành CNTT&TT của Việt Nam trong  thời gian tới hướng tới phát triển XK bền vững và nâng cao giá trị  gia tăng của SP ngành  CNTT&TT xuất khẩu. PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NGÀNH CÔNG  NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
  7. 7 1.1 Sản phẩm ngành CNTT&TT  1.1.1 Khái niệm sản phẩm ngành CNTT&TT  Có nhiều định nghĩa khác nhau về sản phẩm ngành CNTT&TT và khó có định ngĩa   nào theo kịp với tốc độ phát triển của ngành. Tác giả luận án cho rằng: Sản phẩm ngành   CNTT&TT là sản phẩm vật chất và dịch vụ  (đầu ra) trong hoạt động sản xuất công   nghiệp CNTT, bao gồm phần cứng, phần mềm và nội dung số  được qui định tại Hiệp   định Công nghệ Thông tin của WTO (ITA1). Các sản phẩm này được sản xuất có thể là  nhằm để  bán hay trao đổi trên thị  trường (trong, ngoài nước), có thể  là để  tự  sử  dụng,   hoặc có thể  không nhằm để  bán trên thị  trường mà chỉ  để  cung cấp không lấy tiền cho  dân cư và xã hội.  1.1.2 Đặc điểm sản phẩm ngành CNTT&TT  Sản phẩm ngành CNTT&TT có một số   đặc điểm nổi bật sau: Sản phẩm ngành  CNTT&TT được lắp ráp từ  các linh kiện rời tiêu chuẩn hóa, đa dạng về  chủng loại, đòi  hỏi  tính sáng tạo cao. Chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn lại dưới sự tác động   của sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là CNTT.  Công nghệ sản xuất  sản phẩm thuộc ngành công nghệ cao. Qui trình sản xuất sản phẩm phân tán trên toàn cầu.  Mối liên kết trong sản xuất sản phẩm ngày càng chặt chẽ  và tăng tính phụ  thuộc.  Sản  phẩm có giá trị tỷ lệ nghịch với cân nặng, các thiết bị cảng nhỏ và nhẹ sẽ có giá trị  càng  cao.  1.1.3 Phân loại sản phẩm ngành CNTT&TT  Sản phẩm ngành CNTT&TT cũng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy   thuộc vào mục tiêu quản lý thông tin của các tổ  chức. Đề  tài sử  dụng phân loại sản  phẩm theo hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam, dựa trên các số liệu Hải Quan về giá trị  XK của các mặt hàng có mã HS được qui định trong hiệp định ITA mà Việt Nam đã tham   gia.  Do vậy, sản phẩm ngành CNTT&TT được phân loại bao gồm 8 nhóm chính bao   gồm: Sản phẩm linh kiện điện tử; Máy tính và thiết bị ngoại vi máy tính; Thiết bị truyền  thông; Sản phẩm điện tử  dân dụng; Thiết bị đo lường và điều khiển đồng hồ; Thiết bị  bức xạ, thiết bị  điện tử  trong y học, điện liệu pháp; Thiết bị  và dụng cụ  quang học;   Thiết bị quang học và Băng đĩa, từ tính, quang học. 
  8. 8 1.2 Phát triển xuất khẩu sản phẩm ngành CNTT&TT  1.2.1 Khái niệm phát triển XKSP ngành CNTT&TT  XKSP ngành CNTT&TT là hoạt động bán sản phẩm ngành CNTT&TT trên thị trường  ngoài nước, diễn ra khi có sự thay đổi quyền sở hữu giữa đơn vị thường trú trong nước với  đơn vị không thường trú mà không nhất thiết phải chuyển qua biên giới, nhưng làm giảm  nguồn của cải vật chất trong nước trong một thời kỳ nhất định.  Căn   cứ   vào   quan   điểm   phát   triển   kinh   tế   bền   vững   áp   dụng   với   XKSP   ngành  CNTT&TT, tác giả đề xuất khái niệm về phát triển XKSP ngành CNTT&TT như sau:  Phát  triển   XKSP   ngành   CNTT&TT   là   sự   tăng   lên   về   qui   mô,   số   lượng   sản   phẩm   ngành  CNTT&TT XK một cách ổn định gắn với việc cải thiện chất lượng và chuyển dịch cơ cấu  hợp lý, đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng hài hòa các mục tiêu  kinh tế, xã hội và môi trường. 1.2.2 Đặc điểm của phát triển XKSP ngành CNTT&TT    Phát triển XKSP ngành CNTT&TT là sự  gia tăng qui mô XKSP ngành CNTT&TT;  thay đổi chất lượng của sản phẩm ngành CNTT&TT XK; nâng cao hiệu quả  XKSP   ngành CNTT&TT; nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Mục đích của hoạt động  phát triển XKSP ngành CNTT&TT là tìm kiếm cơ hội hiện có và khuyến khích sản xuất   các sản phẩm mới hoặc linh hoạt các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu mới được phát hiện  trên thị  trường thế giới. XK tập trung vào một số sản phẩm có khả  năng thích nghi với   nhu cầu của thị trường. Sử dụng nguồn lực sản xuất của sản phẩm hiện tại để sản xuất  sản phẩm mới khi đã tìm được thị trường tốt hơn cho các sản phẩm mới này. 1.2.3 Nội dung phát triển XKSP ngành CNTT&TT   Phát triển XKSP ngành CNTT&TT được xác định dựa trên 4 trụ cột chính sau đây: Phát triển các sản phẩm ngành CNTT&TT phục vụ  XK:   Phát triển XKSP ngành  CNTT&TT cả về mặt chất và lượng, cần hỗ trợ phát triển sản xuất theo hướng đa dạng  hóa, nâng cao chất lượng và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng giá trị  gia tăng và hiệu  quả  sử  dụng các nguồn lực. Thực hiện phát triển sản phẩm phục vụ  XK theo hướng:   tăng cường năng lực sản xuất hàng XK thông qua phát triển hoạt động sản xuất sản  phẩm phục vụ  XK; phát triển các sản phẩm mới, tăng cường chất lượng sản phẩm; đa  dạng hóa và lựa chọn cơ cấu sản phẩm nhằm tạo lập cấu trúc sản phẩm XK hợp lý, phù  
  9. 9 hợp với trình độ  phát triển của ngành CNTT&TT trong từng giai đoạn, trên cơ  sở  khai  thác và phát huy lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh XK.  Phát triển các chủ thể tham gia XKSP ngành CNTT&TT: Tạo môi trường thuận lợi  để khuyến khích các chủ thể tham gia XKSP ngành CNTT&TT. Xây dựng và hoàn thiện   thể chế XKSP ngành CNTT&TT phù hợp với các cam kết hội nhập quốc tế, xác lập chủ  thể phù hợp với các cam kết quốc tế, lựa chọn cơ cấu chủ thể tham gia XK phù hợp với   từng giai đoạn phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi và thu hút các nhóm chủ  thể tham gia  hoạt động XKSP ngành CNTT&TT.  Phát triển thị trường XK và sử dụng các công cụ điều chỉnh chiến lược thị trường   XKSP ngành CNTT&TT Phát triển thị trường XKSP ngành CNTT&TT hướng tới mở rộng  thị   trường   XK   theo   cả   chiều   rộng   lẫn   chiều   sâu.  Phát   triển   thị   trường   XKSP   ngành  CNTT&TT phản ánh: tiềm lực và xu hướng chuyển dịch cơ cấu các mặt sản phẩm ngành  CNTT&TT phục vụ  XK, vai trò của nhà nước trong điều tiết, thúc đẩy XK và hiệu quả  XKSP ngành CNTT&TT. Phát triển thị  trường theo hướng: m ở  chiều rộng, hướng đến  những thị trường mới;  lựa chọn cơ cấu thị trường hợp lý; xác định thị trường tiềm năng   và sử dụng có hiệu quả các công cụ điều chỉnh thị trường chiến lược nhằm vượt qua rào   cản gia nhập an toàn.  Phát triển phương thức XKSP ngành CNTT&TT: Phát triển phương thức XK nhằm  đa dạng hóa phương thức phát triển XK và hoạt động XK nhằm nâng cao hiệu quả  XKSP ngành CNTT&TT. Cần chọn phương thức XK phù hợp nhất với trình độ  phát  triển hiện tại mang lại giá trị gia tăng lớn nhất. Phương thức XK bao gồm: XK trực tiếp,   XK gián tiếp, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, áp dụng phương thức thương mại điện   tử, tổ chức các dòng vận động hàng hóa trên toàn cầu hoặc tham gia các liên kết quốc tế,   thông qua nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, cấp DN và cấp sản phẩm; đồng thời,  nâng cao hệ số cạnh tranh quốc tế của ngành sản phẩm CNCTT&TT.  1.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển XKSP ngành CNTT&TT  Hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển XKSP ngành CNTT&TT gồm ba nhóm:  đánh giá tăng trưởng XKSP ngành CNTT&TT; đánh giá cơ cấu XKSP ngành CNTT&TT theo  bốn trụ cột (sản phẩm, thị trường, chủ thể và phương thức XK); và đánh giá sự phát triển xã   hội. 1.2.5 Các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu sản phẩm ngành CNTT&TT 
  10. 10 Tác  động đến phát triển XKSP ngành CNTT&TT gồm các yếu tố khách quan như:  Hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình kinh tế ­ xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế, xu   hướng phát triển của ngành CNTT&TT, nhu cầu về sản phẩm ngành CNTT&TT, các quốc  gia khác cùng cung cấp sản phẩm này. Các yếu tố chủ quan gồm: chính sáchm mở cửa hội   nhập kinh tế khu vực và quốc tế, quan điểm của nhà nước, tư duy nhận thức của nhà nước và  doanh nghiệp về phát triển XKSP ngành CNTT&TT, mức độ liên kết nội ngành, mức độ hiện   diện của công ty đa quốc gia và năng lực cạnh tranh. Ngoài ra còn có những yếu tố quyết định   thành công và điều kiện đảm bảo thành công cũng có tác động. 1.3 Một số vấn đề về định hướng và giải pháp phát triển XKSP ngành CNTT&TT  Định hướng phát triển xuất khẩu sản phẩm ngành CNTT&TT là những phương thức   huy động và sử dụng các nguồn lực có giới hạn của quốc gia vào ngành CNTT&TT nhằm   phát triển hoạt động xuất khẩu ngành. Giải pháp là phương thức triển khai các định hướng   chiến lược thành những hành động cụ thể trên các phương diện chính. 1.4 Kinh nghiệm của một số  nước về  phát triển XKSP ngành CNTT&TT và bài   học cho Việt Nam Luận án đã khảo cứu   Kinh nghiệm của Ireland, Trung Quốc, và  Ấn Độ  về  phát  triển XKSP ngành CNTT&TT nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .  Bài   học   thành   công   có   thể   vận   dụng.    Bài   học   về   phát   triển   sản  phẩm   ngành  CNTT&TT phục vụ XK: (i) Xác định cấu trúc sản phẩm ngành CNTT&TT XK; (ii)  Xác định  mặt sản phẩm ngành CNTT&TT chiến lược phục vụ  XK;   (iii)  Đầu tư  cho hoạt động  nghiên cứu phát triển.  Bài học về  xác lập thể  chế  và phát triển chủ  thể  tham gia hoạt   động XKSP ngành CNTT&TT: (i) Phát huy vai trò của các thành phần kinh tế; (ii) Thu hút  vốn đầu tư của nước ngoài vào CNTT; (iii) Tạo lập nguồn nhân lực CNTT.  Bài học về  phát triển thị  trường XK và các công cụ  điều chỉnh chiến lược thị  trường XKSP ngành  CNTT&TT: (i) Phát triển thị trường XKSP ngành CNTT&TT; (ii) Khai thác hiệu quả các   công cụ  điều chỉnh thị  trường chiến lược; (iii)  Đa dạng các thị  trường, sử  dụng thị  trường nội địa làm đòn bẩy.   Bài học về  phát triển phương thức XK: (i)  Đẩy mạnh  phương   thức   XK   trực   tiếp;   (ii)   Tham   gia   vào   chuỗi   giá   trị   toàn   cầu   của   ngành   hàng  CNTT&TT; (iii) Mở rộng các liên kết kinh tế quốc tế. Bài học về hoàn thiện thể chế trong  phát triển sản xuất sản phẩm ngành CNTT&TT:(i) Hoàn thiện chính sách đầu tư; (ii)  
  11. 11 Hoàn thiện chính sách thuế; (iii) Hoàn thiện chính sách khoa học công nghệ; (iv) Hoàn  thiện chính sách phát triển hạ tầng; (v) Hoàn thiện chính sách nhân lực.   Bài học không nên vận dụng.  Không phát triển mọi sản phẩm có hại đến môi  trường, công nghệ  lạc hậu; Không thu hút FDI bằng mọi giá với sự  đánh đổi nhiều  ưu  đãi dể tránh rơi vào bẫy thu nhập thấp. CHƯƠNG 2  THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NGÀNH CÔNG NGHỆ  THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY 2.1 Khái quát tiềm năng phát triển XKSP ngành CNTT&TT của Việt Nam Việt nam có tiềm năng phát triển sản phẩm ngành CNTT&TT phục vụ  XK.     Phát  triển các sản phẩm mới. Tạo ra các sản phẩm thông minh có khả  năng tương tác với  người sử dụng dựa trên sự tích hợp các tính năng sản phẩm của ngành khác;  Sản phẩm  thân thiện với môi trường; áp dụng những công nghệ mới trong quản lý dữ liệu lớn.  Chú  trọng phát triển các dịch vụ đi kèm. phát triển các hoạt động sáng tạo.  Thực hiện chuyển  giao công nghệ theo xu hướng gia công thuê ngoài (Outsourcing) hoặc tham gia mạng sản  xuất và chuỗi giá trị toàn cầu (GVC). Thu hút FDI, thành điểm đến của các tập đoàn quốc  tế.   Sản xuất các linh phụ  kiện, làm DN vệ  tinh cho các DN lớn. Tự  sáng tạo và p hát  triển các sản phẩm mang tính sáng tạo dựa trên mã nguồn mở, tự động hóa hướng đến phát  triển trí tuệ nhân tạo.  Việt nam có tiềm năng phát triển thị  trường XKSP ngành CNTT&TT  vì nhu cầu  quốc tế  đối với sản phẩm ngành CNTT&TT là rất lớn., n ăng lực cạnh tranh toàn cầu  (GCI) của Việt Nam liên tiếp thăng hạng, và có nhiều tiềm năng khai thác một số  thị  trường chính của SP ngành CNTT&TT Việt Nam.   Việt Nam có tiềm năng phát triển các chủ  thể  XKSP ngành CNTT&TT  qua thu hút  FDI và nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm ngành CNTT&TT.  Việt Nam có tiềm năng phát triển các phương thức XKSP ngành CNTT&TT  thông  qua  tham gia các hiệp định thương mại song phương và đa phương và  thương mại điện  tử.  2.2   Phân   tích   thực   trạng   các   định   hướng   và   giải   pháp   phát   triển   XKSP   ngành  
  12. 12 CNTT&TT Việt Nam thời gian qua 2.2.1 Thực trạng các định hướng phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam  Hệ thống luật điều chỉnh hoạt động của ngành bao gồm luật công nghệ thông tin,  luật công nghệ cao và luật viễn thông. Ngành được cụ thể hóa hoạt động bằng hệ thống  chiến lược gồm: “Chiến lược Cất cánh; Chiến lược phát triển CNTT&TT Việt Nam đến  năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Thực hiện  qua đề án “Đưa Việt Nam trở thành  nước mạnh về CNTT&TT” và Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt Nam   đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020  cùng với  Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực   công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020. Hệ thống các qui hoạch phát triển CNTT&TT  theo vùng kinh tế trọng điểm và “ Chương trình quốc gia về phát triển công nghệ cao đến năm  2020” ; “Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010”; “Chương  trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010”  đã  xác định  Mục tiêu: Đến  năm 2010, công nghiệp CNTT&TT trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng   trưởng 20 ­ 25%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6 ­ 7 tỷ USD vào năm 2010.  2.2.2 Thực trạng các giải pháp phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam Để  đạt được những mục tiêu và định hướng chiến lược đã xác định cho thời kỳ  chiến lược của ngành CNTT&TT, các giải pháp cũng đã được đề nghị triển khai trong hệ  thống các văn bản pháp lý thời gian qua như  sau: hoàn thiện môi trường pháp lý.; điều   chỉnh cơ chế, chính sách, huy động và nâng cao các nguồn lực, hội nhập quốc tế và phối  hợp liên ngành.  2.2.3 Kết quả  thực hiện những  định hướng và giải pháp phát triển CNTT&TT  Việt Nam thời gian qua Trong giai đoạn 2000­2013 ngành CNTT&TT đã đạt được nhiều thành quả  đáng  ghi nhận, trở thành ngành kinh tế ­ kỹ thuật mũi nhọn trong phát triển kinh tế xã hội của   đất nước, góp phần quan trọng vào công cuộc CNH­HDH. Sự phát triển của ngành trong  thời gian qua đã tạo được dấu  ấn trên thị  trường quốc tế, đóng góp khoảng 7­8% vào  GDP chung của cả nước, vượt kế hoạch với doanh.  Tăng trưởng doanh thu bình quân giai  đoạn 2000­2013 đạt 30%/năm, gấp 4 lần tăng trưởng bình quân GDP của cả nước. Tính riêng   năn 2012, tổng doanh thu công nghiệp CNTT&TT đạt gần 25,5 tỷ, tăng 86% so với năm 2011,   tăng gấp hơn 18 lần so với năm 2000, xuất siêu gần 3,5 tỷ USD (tăng hơn 8 lần so với năm  
  13. 13 2011).   Giá trị  kim ngạch XK thời kỳ  2001­2013 đạt 111.795 triệu USD với tốc độ  tăng  trưởng bình quân 33,3%/ năm, kim ngạch tăng từ  1.088 triệu USD năm 2000 lên 38.849   triệu USD năm 2013 và trở  thành chủng loại hàng XK có kim ngạch lớn nhất của Việt   Nam.   2.2.4 Đánh giá chung việc thực hiện các định hướng và giải pháp phát triển XKSP  ngành CNTT&TT Việt Nam Những định hướng và giải pháp đã được xây dựng và triển khai trong giai đoạn  đến 2010 đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành, khẳng định được vị trí   quan trọng của ngành CNTT&TT đối với phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước, đóng  góp tăng trưởng XK. Những kết quả  đã đạt được như  sau: Thứ  nhất là đã tạo lập và   hoàn thiện thể  chế  XK. Thứ  hai là môi trường cạnh tranh ngày càng minh bạch, với   những chiến lược và qui hoạch phát triển cụ  thể  cho ngành CNTT&TT. Thứ  ba là kết  quả sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của ngành CNTT&TT đã đạt và vượt mức chỉ tiêu   đề   ra   cho   thời   kỳ   đến   năm   2010   trên   các   phương   diện.   Thứ   tư   là   các   DN   ngành   CNTT&TT nhận được những tác động tích cực từ cơ chế chính sách hiện hành. Thứ năm  là khuyến khích được mọi thành phần kinh tế  tham gia vào ngành, đặc biệt là thu hút  nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thứ sáu là phát triển các sản phẩm theo đúng định hướng  phát triển công nghiệp đến năm 2010 của ngành. Thứ bảy là thương hiệu Việt Nam dần   được khẳng định trên thị  trường thế giới nhất là trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm   và nội dung số. Thứ tám là bước đầu phát huy được nguồn lực phục vụ phát triển ngành   công nghiệp CNTT&TT định hướng XK. Thứ  chín là thời gian qua đã có được những  giải pháp đúng nhằm phát triển ngành.  Bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn tồn tại một số  hạn chế  yếu kém và  nguyên nhân như sau: Một là cơ chế chính sách chưa hoàn thiện. Hai là thiếu những định   hướng và giải pháp cho phát triển XKSP ngành CNTT&TT. Ba là những giải pháp căn  bản đã được xác định song thực thi chưa đạt được những kết quả  mong muốn. Bốn là  hiện thiếu những nguồn lực cơ  bản cho phát triển XKSP ngành. Năm là chuyển giao   công nghệ từ phía nhà đầu tư nước ngoài chưa hiệu quả. Sáu là chưa phát huy được nội   lực. 
  14. 14 2.3 Phân tích thực trạng phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam thời gian qua 2.3.1 Phát triển các sản phẩm ngành CNTT&TT phục vụ cho XK  Số lượng mã sản phẩm ngành CNTT&TT XK  tăng trưởng đều đặn,  với mức tăng  tương đối 166,77% đạt mức 851 mã sản phẩm từ năm 2000­2013. Cơ cấu sản phẩm ngành  CNTT&TT XK theo nhóm mặt hàng ổn định với hai thành phần XK chủ  chốt là thiết bị  tin học và thiết bị thông tin, Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm ngành CNTT&TT XK  theo  hướng tăng cường sản phẩm công nghệ cao. Thiết bị tin học và thiết bị thông tin là mặt sản  phẩm ngành CNTT&TT XK chính của giai đoạn 2000­2006. Đến giai đoạn 2007­2013 XK  thiết bị thông tin chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu sản phẩm ngành CNTT&TT XK. Những  SPXK trọng tâm ngành CNTT&TT của Việt Nam là: Điện thoại và thiết bị  thu phát (mã  HS: 8517), Cáp viễn thông (mã HS: 8443), Máy in các loại (mã HS: 8544) và Máy tính và   linh kiện (mã HS: 8471).  2.3.2 Thực trạng phát triển chủ thể tham gia XKSP ngành CNTT&TT Ngành thu hút nhiều DN tham gia hoạt động, nếu năm 2005 mới chỉ  có 256 DN   hoạt động và sử dụng 45 nghìn lao động thì đến năm 2011 số DN đã tăng lên là 629 tương  đương tốc độ  tăng 145,7% so với năm 2005, thu hút 238 nghìn lao động, tăng 422%.  Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh của các DN trong ngành tăng mạnh kể từ sau năm  2008 với tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm hơn 70%. Qui mô của các DN hoạt động   trong ngành CNTT&TT phần lớn là các DN qui mô vừa và nhỏ. Năm 2011, DN nhỏ  và  vừa theo qui mô lao động chiếm 91,42%, theo qui mô vốn thì 75,52% như bảng 2.3. Thực   trạng này cho thấy các DN trong ngành CNTT&TT có nhiều hạn chế trong việc tiếp cận  công nghệ nguồn và mở rộng sản xuất. Cơ cấu chủ thể tham gia hoạt động XKSP ngành   CNTT&TT.  Theo Sách trắng công nghệ  thông tin: “Khu vực đầu tư  trực tiếp nước ngoài  đóng góp 96,5% giá trị XK mặt hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sản xuất lớn   tại Việt Nam. Năm 2012, giá trị xuất siêu lĩnh vực này đã lên tới gần 3,5 tỷ USD (tăng hơn 8  lần so với 2011) ”.  2.3.3 Thực trạng phát triển thị  trường XK và sử  dụng các công cụ  điều chỉnh thị  trường XKSP ngành CNTT&TT  Qua phân tích thực trạng phát triển thị trường XK sản phẩm ngành CNTT&TT có thể  rút ra một số nhận định sau. (1)Thị trường XKSP ngành CNTT&TT của Việt Nam đã không  
  15. 15 ngừng được mở rộng với tốc độ tăng trưởng ổn định, tiếp cận nhiều thị trường tiềm năng  mới, tạo tiền đề  phát triển XKSP ngành. Tuy vậy, thị  phần của Việt Nam trên những thị  trường này còn rất nhỏ, chủ  yếu tập trung tại một số thị  trường chính như: Trung Quốc,   EU, ASEAN, Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ… nên khả năng phụ thuộc XK và tính bền vững trong   XK không cao do áp lực cạnh tranh và tiềm ẩn nhiều rủi ro.  (2) Xu hướng tăng trưởng XK   tập trung tại khu vực thị trường Châu Á, phù hợp với xu thế chuyển dịch thị trường của thế  giới, xong khu vực thị  trường Châu Phi và Tây Á có nhiều tiềm năng cần được chú trọng   khai thác trong thời gian tới. (3) Tỷ trọng XKSP ngành sang thị trường EU có xu hướng tăng   sau năm 2006 và chiếm tỷ trọng lớn, chứng tỏ chất lượng SPXK của ngành tăng lên, đáp   ứng được những tiêu chuẩn khắt khe của thị  trường này. (4) XKSP ngành sang các nước   chưa ký hiệp định FTA có xu hướng tăng nhanh hơn thị  trường đã ký FTA chứng tỏ  Việt  Nam chưa khai thác được lợi thế của các hiệp định FTA mang lại. (5) XKSP ngành còn bị  phụ thuộc vào NK do luôn rơi vào tình trạng nhập siêu trước năm 2010 từ các thị trường Hàn  Quốc, Trung Quốc, Singapore và Nhật Bản nên khó tiếp cận công nghệ  nguồn.   Nguyên   nhân dẫn đến những hạn chế trên đây là do thiếu định hướng thị trường XK cho sản phẩm  ngành CNTT&TT nên chưa xác định được thị trường tiềm năng cho XK để khai thác lợi thế  cạnh tranh quốc gia; công tác xúc tiến thương mại chưa hiệu quả; các DN XK còn thiếu và  yếu thông tin về thị trường XK; thị trường nội địa chưa đủ lớn mạnh làm đòn bẩy cho các   DN vươn ra XK. 2.3.4 Thực trạng phát triển phương thức XKSP ngành CNTT&TT  XKSP ngành CNTT&TT chủ yếu là lắp ráp do các DN FDI thực hiện. tiêu biểu như  mặt hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sản xuất lớn tại Việt Nam do khu vực   đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp tới 96,5% giá trị  XK. Ứng dụng thương mại điện   tử  thúc đẩy XKSP ngành CNTT&TT của các DN trong lĩnh vực CNTT&TT chưa nhiều.   Việt Nam hiện mới chỉ  tham gia    chuỗi giá trị  toàn cầu sản phẩm ngành CNTT&TT  ở  mức   lắp   ráp   đòi   hỏi   nhiều   nhân   công.  Phương   thức   tính   giá   trong   XKSP   ngành  CNTT&TT  Phần lớn các DN sử  dụng phương thức tính giá FOB khi XK, tỷ  trọng hàng  XK theo phương thức CIF còn thấp. Phương thức XKSP ngành CNTT&TT hiện nay của   các DN là XK gián tiếp thông qua đại lý trung gian hoặc nhà phân phối tại nước ngoài,. 
  16. 16 2.4 Đánh giá chung về  thực trạng phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam   thời gian qua 2.4.1 Kết quả đạt được Qua phân tích thực trạng phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam giai đoạn 2000 ­  2013, có thể đưa ra một số đánh giá chung như sau:  Tăng trưởng XK cao và qui mô XK ngày  càng lớn. Đa dạng hóa sản phẩm XK và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm XK theo hướng   tích cực, hình thành một số mặt hàng chủ lực. Mở rộng thị trường và chuyển dịch cơ cấu   thị trường XK theo hướng tích cực hơn. Đa dạng hóa và đổi mới phương thức XK. Trong  đó, phương thức XK sử dụng hình thức thương mại điện tử đã được chú trọng.   2.4.2 Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong phát triển XKSP ngành CNTT&TT thì   vẫn còn nổi lên một số hạn chế, bất cập sau:  Thứ nhất là chất lượng tăng trưởng thấp,  hiệu quả XK chưa cao, giá trị gia tăng thấp. Thứ hai là sức cạnh tranh của sản phẩm XK  chưa cao, năng lực cạnh tranh “động” của các DN XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam còn  yếu, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Thứ  ba là phát triển thị  trường XK chủ  yếu  theo chiều rộng,  chưa xây dựng được hệ  thống phân phối trực tiếp sản phẩm ngành   CNTT&TT Việt Nam trên các thị  trường XK trọng điểm, chưa tạo thế  chủ  động trực  tiếp XK mà chủ  yếu vẫn dựa vào công ty mẹ.    Thứ tư là còn lệ thuộc vào một số ít thị  trường trong đó có Trung Quốc. Thứ năm là chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị gia tăng toàn  cầu ngành CNTT&TT.  2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế Những hạn chế, bất cập nêu trên là do nhiều nguyên nhân, cả  khách quan và chủ  quan từ  phía nhà nước, Hiệp hội và doanh nghiệp ngành CNTT&TT. Tác giả  tập trung   vào phân tích một số nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, nguyên nhân khách quan dotTrình độ phát triển kinh tế của Việt Nam còn  thấp so với khu vực và thế giới.  Thứ hai, nguyên nhân thuộc về phía nhà nước:  Tư  duy chưa theo kịp yêu cầu phát  triển trong   thời ký mới. Hệ  thống văn bản qui phạm pháp luật và văn bản dưới luật   chưa đồng bộ, hiệu lực thực thi chưa cao. Việt Nam hiện thiếu những định hướng chiến   lược một cách bài bản và khoa học để  phát triển XKSP ngành CNTT&TT. Thiếu định 
  17. 17 hướng phát triển sản phẩm ngành: Chưa xác định chủ  thể  đóng vai trò trọng tâm trong  phát triển XKSP, thiếu định hướng thị  trường XK nên nhìn chung còn lệ  thuộc vào một   số ít thị trường và thiếu định hướng phương thức XK. Các chính sách và nguồn lực của  Nhà nước hỗ trợ cho các DN trong ngành CNTT&TT phát triển sản xuất kinh doanh phục  vụ XK còn hạn chế.  Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao. Ngành công nghiệp phụ  trợ còn kém phát triển.  Thứ ba, nguyên nhân từ phía các DN cung cấp sản phẩm CNTT&TT.  Năng lực cạnh  tranh của DN trong ngành chưa cao. Thiếu tính liên kết hợp tác giữa các DN trong nước  với các DN FDI. Sự lan tỏa công nghệ của các DN FDI sang các DN nội địa còn rất thấp CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU  SẢN PHẨM NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT  NAM THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020 3.1 Bối cảnh và triển vọng phát triển XKSP ngành CNTT&TT của Việt Nam đến  năm 2020 Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển XKSP ngành CNTT&TT   Việt Nam đến năm 2020, tạo ra những cơ hội và thách thức thời kỳ tới. Cơ hội được nhận   diện gồm: nhu cầu thị trường quốc tế về sản phẩm ngành CNTT&TT đang tăng nhanh trong  cả ngắn và trung hạn.; cơ hội đón bắt xu hướng dịch chuyển các dòng đầu tư  FDI từ  các   nước trong khu vực sang Việt Nam;  cơ hội tham gia mạng sản xuất toàn cầu;  cơ hội nắm  bắt xu thế phát triển của các sản phẩm ngành CNTT&TT để theo kịp tốc độ phát triển công  nghệ thế giới và dịch chuyển cơ cấu sản phẩm XK cho phù hợp;  hội nhập kinh tế quốc tế  đang mở ra những cơ hội phát triển mới cho XKSP ngành CNTT&TT, tận dụng các ưu đãi   do các hiệp định mang lại thúc đẩy tăng trưởng XKSP của ngành. Bên cạnh những thuận lợi cho phát triển XKSP ngành CNTT&TT của Việt Nam thì  vẫn còn tồn tại những thách thức đối với sự phát triển này như sau:  tốc độ  thay đổi công  nghệ của ngành CNTT&TT diễn ra nhanh đòi hỏi phải linh hoạt trong đầu tư.; phát triển   thị trường XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam phải cạnh tranh trực diện với các tập đoàn  công nghiệp CNTT&TT hàng đầu thế  giới; khó cạnh tranh với các quốc gia khác trong 
  18. 18 khu vực trong thu hút FDI vào XK. 3.2 Những định hướng lớn về  phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Ban đến  năm 2020, tầm nhìn 2025  3.2.1 Những căn cứ chủ yếu Những đề  xuất hoàn thiện định hướng phát triển XKSP ngành CNTT&TT được  dựa trên những căn cứ  chủ  yếu sau: Một là căn cứ  vào những thể  chế  chính sách của  ngành CNTT&TT. Hai là, căn cứ  kết quả  nghiên cứu, điều tra về  thực trạng phát triển   XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam thời gian quan cho thấy những năng lực và triển vọng   phát triển. Ba là, căn cứ  vào lộ  trình phát triển XKSP ngành CNTT&TT của các nước   khảo cứu kinh nghiệm. 3.2.2 Quan điểm và mục tiêu phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam đến  năm 2020 Quan điểm phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam thời gian tới là đẩy mạnh  phát triển sản phẩm, chủ  thể  tham gia, đa dạng thị  trường và phương thức XK nhằm   khai thác tốt nhất cả  ba lợi ích: kinh tế, xã hội và bảo vệ  môi trường; phát triển theo  hướng công nghệ hiện đại, mở rộng số lượng đi đôi với nâng cao chất lượng và đa dạng  hóa sản phẩm, đảm bảo năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.  Từ những quan điểm phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam trên đây, những   mục tiêu cần đạt được đến năm 2020 như  sau:   Mục tiêu tổng quát:  Phát triển XKSP  ngành CNTT&TT trở thành mũi nhọn đột phá trong tăng trưởng phát triển XK hàng hóa  của Việt Nam theo mô hình tăng trưởng bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức   cạnh tranh XK; phấn đấu kim ngạch XKSP ngành CNTT&TT đến năm 2020 gấp trên 3,5   lần năm 2013.  Mục tiêu cụ  thể:  Tốc độ  tăng trưởng XKSP ngành CNTT&TT đạt bình  quân 16­17%/năm trong giai đoạn 2015­ 2020. Tổng kim ngạch XKSP ngành CNTT&TT  tăng từ 38,6 tỷ USD năm 2013 lên 95­98 tỷ USD năm 2020. 3.2.3 Đề  xuất định hướng phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam đến năm  2020 Từ  những căn cứ  trên đây, tác giả  đề  xuất những định hướng chung để  phát triển   XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam, định hướng phát triển thị  trường, định hướng phát  triển các chủ  thể  và thể  chế  và định hướng phát triển các phương thức XKSP ngành 
  19. 19 CNTT&TT Việt Nam. 3.3 Các giải pháp đối với nhà nước nhằm phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt   Nam đến năm 2020 3.3.1 Giải pháp về  điều chỉnh, bổ  sung, hoàn thiện thể  chế  để  phát triển XKSP   ngành CNTT&TT của Việt Nam Hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh  bạch và bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế tham gia ngành.  Hoàn thiện các văn bản, chính sách phù hợp với những cam kết quốc tế mà Việt  Nam đã gia nhập, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho mọi đối tượng tham gia phát   triển XKSP ngành.  Ban hành các văn bản pháp luật trong lĩnh CNTT&TT để  phát huy nội lực, thúc   đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế  cùng tham gia đầu tư  phát   triển.  Hoàn thiện chính sách ngoại thương , chính sách khuyến khích đầu tư,  chính sách  thuế, chính sách về  bảo vệ  quyền sở  hữu trí tuệ  các sản phẩm ngành CNTT&TT và.   chính sách tài chính.  Ưu tiên vốn tín dụng phục vụ  sản xuất để  XK.  Ưu đãi tiếp cận nguồn vốn dài  hạn, chi phí thấp. Cải cách nền hành chính, cải cách các thủ  tục hành chính theo hướng đơn giản,   tiện lợi, công khai, minh bạch; tăng cường kiểm tra, giám sát để điều chỉnh bất cập một   cách kịp thời. 3.3.2 Giải pháp bổ  sung, điều chỉnh các chiến lược, qui hoạch phát triển liên quan   đến phát triển XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam Sửa đổi, bổ sung các pháp luật có liên quan, hoàn thiện và hài hòa các chính sách,   cơ chế nhằm thúc đẩy tự do hoá thương mại sẽ là một giải pháp hữu hiệu để  đảm bảo   sự tăng trưởng và phát triển một cách bền vững.  Nhất quán chính sách định hướng xuất khẩu trong các chính sách cụ thể.  Hoàn thiện hệ  thống tiêu chuẩn của Việt Nam theo hướng tương thích với hệ  thống tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu.  Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua các chính sách ưu đãi về 
  20. 20 tín dụng cho đầu tư công nghệ xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường.  3.3.3 Giải pháp về  bổ  sung, điều chỉnh cơ  chế  quản lý và chính sách phát triển   XKSP ngành CNTT&TT Việt Nam Đổi mới cách tiếp cận: Duy trì thị  trường hiện có, phát triển các thị  trường tiềm   năng.  Xây dựng những sản phẩm  cốt lõi để cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.  Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm sang những sản phẩm có giá trị gia tăng cao.  Phát triển các sản phẩm  tiện ích,  theo xu hướng hội tụ công nghệ.  Tập trung nỗ lực XK vào các thị trường tiềm năng.  Xác định thị trường trọng điểm. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu   tư vào ngành.  3.3.4 Giải pháp huy động và nâng cao hiệu quả các nguồn lực cho phát triển XKSP  ngành CNTT&TT của Việt Nam Tạo lập và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển  xuất khẩu bền vững. Tăng ngân sách cho nghiên cứu khoa học công nghệ của ngành CNTT&TT  Đầu tư cho nghiên cứu phát triển sản phẩm ngành CNTT&TT Định hướng và khuyến khích XK các sản phẩm ngành CNTT&TT theo điều kiện   CIF.  Hỗ trợ các DN lớn trong ngành CNTT&TT  Tăng khả năng cấp vốn cho DN trong ngành qua chính sách hỗ trợ tín dụng  3.3.5 Giải pháp về  hội nhập quốc tế  và tăng cường các liên kết quốc tế  để  phát   triển XKSP ngành CNTT&TT của Việt Nam Nâng tầm vị thế khi tham gia mạng sản xuất toàn cầu.  Đẩy mạnh xúc tiến thương mại Chủ động mở rộng liên kết và hội nhập quốc tế  Nỗ lực tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế thông qua ký kết các hiệp định thương  mại  Xây dựng tiêu chuẩn đối với sản phẩm ngành CNTT&TT Việt Nam phù hợp với 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2