
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam
lượt xem 3
download

Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa lý luận và tổng kết kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN, để làm căn cứ đánh giá thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp để đổi mới cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam trong thời gian tới, với tầm nhìn dài hạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ----------------oOo---------------- PHẠM THU THỦY ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2018 1 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. LÊ THỊ TUẤN NGHĨA Học viện Ngân hàng 2. PGS. TS. ĐINH VĂN NHÃ Ủy ban Tài chính- Ngân sách của Quốc hội NGƯỜI PHẢN BIỆN Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại Học viện Ngân hàng. Vào hồi……giờ…..ngày……tháng…… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Ngân hàng - Thư viện Quốc gia HÀ NỘI, 2018 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ cấp thiết bởi những lý do sau đây: Thứ nhất, khoa học công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, đứng trước nguy cơ “bẫy thu nhập trung bình” như Việt Nam. Thứ hai, sự phát triển của khoa học công nghệ Việt Nam chưa tương xứng với đầu tư và kỳ vọng của Đảng và Nhà nước. Nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ và sử dụng còn dàn trải, thiếu hiệu quả. Hiệu suất và hiệu quả chi ngân sách thấp. Thứ ba, đã có các nghiên cứu về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN trong và ngoài nước. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, hình thành nên khung lý thuyết để từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam. Bởi vậy, việc tham gia xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành một cơ chế quản lý chi NSNN phù hợp, nhằm thúc đẩy khoa học công nghệ ở Việt Nam phát triển vẫn là việc hết sức cần thiết. Đó là lý do để nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài. 2.1.1 Các công trình tiêu biểu về quản lý chi tiêu công “A Contemporary Approach to Public Expenditure Management”, Allen Schick (1999), “Reforming the Public Expenditure Management System: Medium-Term Expenditure Framework, Performance Management, and Fiscal Transparency” (The World Bank and Korea Development Institute Conference Proceedings, 2004), “A Basic Model of Performance-Based Budgeting” (Marc Robinson and Duncan, IMF 2009), “Framework for assessing public fnancial management 2016- PEFA 2016 ”... 2.1.2 Các công trình về kinh nghiệm quốc tế liên quan đến cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho KH&CN 1 “Funding of Public Research and Development: Trends and Changes” OECD 2003, “Public sector research funding” OECD (2011), “Modes of Public Funding of Research and Development”- OECD (2012) “Research Performance Based Funding Systems: a Comparative Assessment” (Koen Jonkers & Thomas Zacharewicz , EC 2016), “Research organisation evaluation” OECD (2011), “Governance of Public Research”(OECD,2003), “Public Research Institutions - Mapping Sector Trends” (OECD,2011)... 2.2 Các công trình trong nước “Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường Đại học ở Việt Nam”, Hồ Thị Hải Yến (2008). Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nước đối với hoạt động KH&CN và hoạt động đổi mới công nghệ” Đặng Duy Thịnh (2009), “Nghiên cứu hiện trạng tổ chức và hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo NĐ 115/2005/NĐ-CP và NĐ 96/2010/NĐ-CP” (Nguyễn Thị Minh Nga, 2011), “Đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập ở Việt Nam” của Trần Văn Tùng (2016), “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính khoa học và công nghệ ở Việt Nam đến năm 2020” Nguyễn Trường Giang (2016). Khoảng trống trong nghiên cứu về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN Các công trình trong nước mới chỉ đề cập đến một hoặc một số nội dung liên quan đến cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN (chủ yếu về thực trạng Việt Nam, kinh nghiệm các nước) và khoảng trống về lý luận là rất lớn. Chưa có công trình nào nghiên cứu tập trung, có hệ thống về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN. Các công trình quốc tế đa dạng phong phú, cung cấp cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực hiện ở các nước, rất cần được nghiên cứu áp dụng cho Việt Nam. Đề tài mà tác giả nghiên cứu có những khác biệt với các công trình trên về đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, hướng tiếp cận, hướng giải quyết... 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa lý luận và tổng kết kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN, hình thành khung đánh giá thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề 2 xuất các giải pháp để đổi mới cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN và thực tiễn thực hiện từ góc độ quản lý nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: luận án đi sâu nghiên cứu các nội dung trọng yếu của cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN là: + Cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN; + Cơ chế sử dụng NSNN đối với hoạt động KH&CN (gồm Cơ chế sử dụng NSNN cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập). Luận án giới hạn phạm vi thời gian để thu thập dữ liệu và nghiên cứu đánh giá về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam là từ 2010 đến 2017. 5. Mô hình nghiên cứu Lý luận về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN Kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN Khung đánh giá cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN Thực hiện đánh giá cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN Cơ chế Phân bổ NSNN cho hoạt động KH&CN Cơ chế sử dụng NSNN cho nhiệm vụ KH&CN Cơ chế tự chủ tài chính cho tổ chức KH&CN Đề xuất giải pháp Đổi mới cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam Tác giả tiếp cận vấn đề cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN trên góc độ quản lý của nhà nước, dựa trên nền tảng lý thuyết về quản lý chi tiêu công, để từ đó hệ thống 3

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
73 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
73 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
73 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
65 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
63 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
71 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
38 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
33 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
67 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
70 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
67 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
69 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
68 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
72 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
68 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
71 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
71 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
77 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
