intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh Thái Nguyên" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nông nghiệp tại vùng đô thị để đánh giá thực trạng hoạt động này, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH -------------- VŨ BẠCH DIỆP GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG ĐÔ THỊ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ THÁI NGUYÊN – 2023
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH -------------- VŨ BẠCH DIỆP GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG ĐÔ THỊ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9620115 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Hồng Linh TS. Bùi Thị Minh Hằng THÁI NGUYÊN – 2023
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đô thị hóa là vấn đề tất yếu, phản ánh sự phát triển của kinh tế - xã hội ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Thực tế cho thấy sau quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng thì dân số đô thị chiếm hơn 50% dân số thế giới. Cuộc tổng điều tra dân số tại Việt nam do Tổng cục thống kê thực hiện vào năm 2019 cho thấy trong 10 năm kể từ năm 2009 quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh và rộng khắp tại nhiều địa phương đã tác động làm gia tăng dân số ở khu vực thành thị. Dân số khu vực thành thị ở Việt Nam năm 2022 là hơn 37,09 triệu người, chiếm 37,3% so với tổng dân số Việt Nam [65], tỉ trọng dân số khu vực thành thị tăng 4,8% so với năm 2009 . Cùng với xu thế phát triển chung của đô thị cả nước, năm 2022, Thái Nguyên là đơn vị hành chính đông thứ 25 về số dân, xếp thứ 14 về tổng sản phẩm trên địa bàn. Dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.307.871 người, đứng thứ 3 các tỉnh trong vùng Trung du miền núi phía Bắc. Sau 10 năm dân số tỉnh tăng 163.635 người, tỉ lệ tăng dân số bình quân là 1,36%/năm. Tỉnh có 434.111 người ở khu vực thành thị, chiếm 32,09%, tỉ lệ dân số sống ở thành thị của tỉnh đứng thứ 18 so với cả nước và đứng đầu trong số các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, đứng thứ hai trong vùng thủ đô, chỉ sau thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, Thái Nguyên nằm ở vị trí cửa ngõ phía Bắc, giáp với thủ đô Hà Nội, với hệ thống tuyến đường giao thông thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, với 3 khu đô thị lớn, 6 khu công nghiệp và 19 trường Đại học cao đẳng là thị trường lao động tiêu thụ hàng hóa tiềm năng và là nơi đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ, nguồn lao động dồi dào đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm qua diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên ngày càng bị thu hẹp để nhường đất cho phát triển đô thị, phát triển công nghiệp. Năm 2022, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh là 109.760 ha, đã giảm 3.037 ha so với năm 2015 (112.797 ha) [13] giảm 1,03 lần. Bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường có nguy cơ ngày càng cao. Lực lượng lao động trong sản xuất nông nghiệp cũng giảm đi do người ở độ tuổi lao động vào làm trong các công ty, nhà máy càng ngày càng gia tăng. Lao động ở các vùng ven đô bị mất đất không có việc làm trong khi đó lao động ở khu vực thành phố vẫn còn một lượng sống bằng nghề nông. Theo số liệu thống kê năm 2021 [13], số lao động thuộc ngành nông lâm thủy sản là 293.367 người (chiếm 38,7%) đã giảm đi gần 1,39 lần so với năm 2010 (407.354 người – chiếm 60,65% trong tổng số lao động) và giảm đi 1,33 lần so với năm 2015 (338.937 người – chiếm 51,76% trong tổng số lao động). 1
  4. Khi quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh thì các yếu tố kinh tế đô thị có vai trò động lực cho đô thị hóa phát triển. Việc phát triển các loại hình kinh tế đô thị nói chung, nông nghiệp tại vùng đô thị nói riêng có ý nghĩa quan trọng. Đây sẽ là động lực để sự phát triển bền vững của tỉnh. Do vậy, phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị là hướng đi tất yếu, tạo ra sản phẩm an toàn thực phẩm, có chất lượng cao, bảo vệ môi trường sinh thái đồng thời tăng thu nhập cho người lao động. Với việc phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị Thái Nguyên không chỉ giải quyết được bài toán đưa công nghệ mới vào sản xuất, gia tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi trong bối cảnh quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp mà còn có thể phát triển các mô hình nông nghiệp chuyên biệt để cung ứng dịch vụ cho đô thị. Theo báo cáo hàng năm của Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO), gần 1/3 lượng rau, quả, thịt, trứng cung ứng cho đô thị trên thế giới là từ nông nghiệp tại vùng đô thị (Báo cáo của FAO: Tổng quan tình hình lương thực thế giới 2008). Nông nghiệp tại vùng đô thị tạo ra sự đa dạng trong cung cấp thực phẩm hàng ngày, giúp các gia đình đô thị có được sự tin tưởng về an toàn thực thẩm, giảm bớt được chi phí tiêu dùng thực phẩm và có thể gia tăng thu nhập. Thái Nguyên là một trong các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên thuận lợi làm nông nghiệp, là thị trường lao động tiêu thụ hàng hóa tiềm năng và là nơi đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ, nguồn lao động dồi dào đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũng không ngừng phát triển, giai đoạn 2010-2020, giá trị sản xuất của ngành tăng 19033,1 tỷ đồng [13]. Do vậy sản xuất và dịch vụ nông nghiệp trở thành nguồn thu nhập chính cho hộ nông dân nơi đây. Từ năm 2002, Thái Nguyên bắt đầu thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị (Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, VUSTA, 2012). Sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đã đạt được một số thành tựu. Mặc dù vậy, tỉnh Thái Nguyên chưa thực hiện các báo cáo phân tích nhu cầu về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị hay tác động của việc xuất hiện loại hình nông nghiệp này đối với đời sống nhân dân hay sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tỉnh Thái Nguyên cũng chưa xây dựng các chiến lược hình thành nền nông nghiệp tại vùng đô thị hay phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị để đóng góp vào sự phát triển ngành nông nghiệp chung của tỉnh. Các nghiên cứu về nông nghiệp tại vùng đô thị khá phong phú trên thế giới nhưng ở Việt Nam thì chưa được nhiều tác giả đề cập. Bên cạnh đó, từ thực tiễn nông nghiệp tại vùng đô thị đã và đang là xu thế phát triển tất yếu trên thế giới với đầy đủ các cơ sở khoa học và thực tiễn. Vì vậy, rất cần có những nghiên cứu liên quan đến chủ đề này để xác định những giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị, góp 2
  5. phần vào sự phát triển nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung, phù hợp với tính đặc thù của từng địa phương. Trong số các công trình khoa học đã công bố, cũng chưa có nghiên cứu nào liên quan trực tiếp đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị tại tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và tầm quan trọng của nông nghiệp tại vùng đô thị tại Thái Nguyên đã phân tích ở trên. Cùng với các nghiên cứu về nông nghiệp tại vùng đô thị khá phong phú trên thế giới nhưng ở Việt Nam thì chưa được nhiều tác giả đề cập, đặc biệt là địa bàn tỉnh thái nguyên còn ít nghiên cứu liên quan trực tiếp đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh Thái Nguyên” làm nội dung nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nông nghiệp tại vùng đô thị để đánh giá thực trạng hoạt động này, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị, thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị và giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu không gian tại các đô thị của tỉnh Thái Nguyên Phạm vi nghiên cứu về thời gian: - Thời gian nghiên cứu về thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị trong giai đoạn 2015-2020 và định hướng giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh đến năm 2030. - Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 6/2019 đến tháng 12/2019. Trong đó: nghiên cứu sơ bộ (tháng 6/2019); nghiên cứu chính thức (tháng 9-12/2019). Phạm vi về nội dung nghiên cứu: - Luận án giới hạn nghiên cứu nông nghiệp tại vùng đô thị theo nghĩa hẹp, gồm trồng trọt và chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. - Phân tích đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020. - Đề xuất định hướng giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045. 3
  6. 4. Những đóng góp mới của luận án 4.1. Những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn Về mặt lý luận, đề tài đã tập hợp và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị cũng như khái niệm, đặc trưng, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị. Luận án đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị thông qua tiếp cận hệ thống với nông nghiệp tại vùng đô thị vừa là một bộ phận của hệ thống kinh tế đô thị, vừa là một hệ thống gồm các hệ thống nhỏ (hệ thống trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp). Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu và phát hiện các yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh Thái Nguyên. Trong đó, Không gian đô thị là yếu tố mới được đưa vào. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, quan điểm và định hướng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh luận án đề xuất 7 nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh. 4.2. Tính mới của luận án - Luận án bổ sung vào lý thuyết về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị: làm rõ hơn các nội dung về khái niệm phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị, vai trò, chức năng của phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị. - Luận án bổ sung vào lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị: bên cạnh các yếu tố đã được các nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập, tác giả đề xuất bổ sung yếu tố Không gian đô thị. - Luận án là công trình đầu tiên kết hợp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị và ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị đến thu nhập của hộ dân trong tỉnh Thái Nguyên. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 05 chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên Chương 5: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên 4
  7. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị 1.2. Nghiên cứu về thực tiễn phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị 1.3. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị và ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị đến thu nhập hộ dân 1.4. Một số nhận xét, đánh giá và khoảng trống nghiên cứu 1.4.1. Một số nhận xét, đánh giá Trên cơ sở tác giả tổng hợp phân tích và đánh giá 56 nghiên cứu trong nước và 45 nghiên cứu nước ngoài liên quan đến luận án trên phạm vi không gian từ các tỉnh của Việt Nam bao gồm: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Nam Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang đến các nước trên thế giới, các nước thuộc khu vực Đông Á, Nam Mỹ và Đông Phi. Trong phạm vi thời gian của các nghiên cứu từ năm 1986 đến năm 2021 tác giả đã đưa ra một số nhận xét đánh giá như sau: - Các nghiên cứu đã có nhiều đóng góp vô cùng có ý nghĩa về mặt khoa học, làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nông nghiệp, đô thị, nông nghiệp tại vùng đô thị. - Các công trình khoa học phân tích, sử dụng và luận giải các phương pháp nghiên cứu đa dạng. - Các tác giả đã nghiên cứu nông nghiệp tại vùng đô thị trên các khía cạnh như phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị theo mô hình 3 vành đai; phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị theo hướng sinh thái; phân tích không gian nông nghiệp tại vùng đô thị hướng đến quy hoạch xây dựng đô thị phát triển; phân tích mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng đô thị sinh thái trong các bối cảnh về thời gian, không gian khác nhau. - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị được chỉ ra trong các nghiên cứu vô cùng quan trọng; là một trong những cơ sở để đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị. - Các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu về nông nghiệp tại vùng đô thị có nghĩa vô cùng quan trọng về mặt khoa học và đây chính là những cơ sở để tác giả tham khảo, kế thừa có chọn lọc nhằm phục vụ cho nghiên cứu của tác giả. 1.4.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài * Khoảng trống trong nghiên cứu Thứ nhất, Các nghiên cứu đã tiếp cận nhiều khía cạnh của nông nghiệp tại vùng đô thị nhưng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị trên địa bàn cấp tỉnh có rất ít 5
  8. nghiên cứu, nhất là phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh thái nguyên thì chưa có đề tài nào được tiến hành thực hiện. Thứ hai, Phát triển nông nghiệp và nông nghiệp tại vùng đô thị đã được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở việt nam và được nghiên cứu trên các khía cạnh khác nhau, trong các bối cảnh thời gian và không gian khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị là vấn đề rất được Chính phủ các nước, người dân, lao động và các nhà khoa học quan tâm; và cần được nghiên cứu trong thời gian tới. Thứ ba, Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị được các tác giả phân tích khá đa dạng. Tuy nhiên các ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực của các yếu tố này đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị có phù hợp ở tỉnh Thái Nguyên hay không chính là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu do điều kiện bối cảnh thời gian, không gian nghiên cứu khác nhau. Thứ tư, các nghiên cứu trong nước chủ yếu phân tích yếu tố ảnh hưởng nói chung đến thu nhập hộ dân ở các khu vực mà chưa đề cập đến nông nghiệp tại vùng đô thị có ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập hộ dân. * Hướng nghiên cứu của đề tài Thứ nhất, nghiên cứu hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về nông nghiệp, đô thị, nông nghiệp tại vùng đô thị và phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị. Thứ hai, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị theo nghĩa hẹp, gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Trên cơ sở tổng quan một số tài liệu đáng tin cậy đã được công bố, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy đa biến. Nghiên cứu đưa vào mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh Thái Nguyên gồm 7 yếu tố tổng quan từ các tài liệu và tác giả đề xuất yếu tố mới trên cơ sở lý luận, đó là “không gian đô thị” Thứ ba, nghiên cứu cũng đi đánh giá ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị đến thu nhập của hộ dân thông qua phương pháp khớp điểm xu hướng (PSM). Thứ tư, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh để đáp ứng những thay đổi trong bối cảnh mới trong thời gian tới, tầm nhìn đến năm 2030. 6
  9. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG ĐÔ THỊ 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản • Khái niệm về nông nghiệp • Khái niệm về đô thị • Khái niệm về nông nghiệp tại vùng đô thị Có rất nhiều khái niệm khác nhau về nông nghiệp tại vùng đô thị. Tổng hợp các nghiên cứu về nông nghiệp tại vùng đô thị, có thể đưa ra khái niệm về nông nghiệp tại vùng đô thị như sau: Nông nghiệp tại vùng đô thị là ngành kinh tế với các hoạt động nông nghiệp ở khu vực đô thị bao gồm hoạt động tập trung liên quan đến trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp phù hợp với không gian đô thị; thường sử dụng các phương tiện, công nghệ và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. • Khái niệm về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị Để phù hợp với nghiên cứu của luận án, tác giả coi phát triển là sự tăng về lượng và chất của ngành kinh tế. Tổng hợp các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở trên, có thể hiểu phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị như sau: Phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị là quá trình vận động biến đổi về lượng và chất của ngành nông nghiệp ở khu vực đô thị với các hoạt động tập trung liên quan đến trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị thông qua các hình thức không gian tổ chức sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. 2.1.2. Vai trò của phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị 2.1.2.1. Cung cấp tốt hơn nguồn lương thực, thực phẩm tươi sống 2.1.2.2. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho bộ phận dân cư đô thị 2.1.2.3. Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và giảm ô nhiễm môi trường 2.1.2.4. Tạo cảnh quan đô thị và cải thiện sức khỏe cộng đồng 2.1.3. Đặc điểm của phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị 2.1.3.1. Cung ứng các dịch vụ cho cư dân đô thị 2.1.3.2. Nông nghiệp tại vùng đô thị phát triển tạo thành các vành đai nông nghiệp 2.1.3.3. Sản phẩm của nông nghiệp tại vùng đô thị chịu tác động của thị trường đô thị 2.1.3.4. Dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ đô thị 7
  10. 2.1.3.5. Nông nghiệp tại vùng đô thị phát triển dựa trên kỹ thuật thâm canh 2.1.3.6. Phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị mang lại hiệu quả kinh tế cao 2.1.4. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị 2.1.5. Nội dung phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị 2.1.5.1. Phát triển trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp 2.1.5.2. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị 2.1.6.1. Không gian đô thị 2.1.6.2. Đầu tư công của chính quyền địa phương 2.1.6.3. Yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ 2.1.6.4. Yếu tố điều kiện tự nhiên cơ sở hạ tầng 2.1.6.5. Yếu tố chính sách 2.1.6.6. Yếu tố nhận thức của chủ thể tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị 2.1.6.7. Yếu tố xúc tiến thương mại 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị trên thế giới Từ cuối thế kỷ 20 nông nghiệp tại vùng đô thị đã trở thành xu thế trong quá trình phát triển đô thị ở các quốc gia. Trên thế giới, gần 1/3 lượng rau, quả, thịt, trứng cung ứng cho đô thị là từ nông nghiệp tại vùng đô thị, 25 - 75% số gia đình ở thành phố phát triển theo mô hình nông nghiệp tại vùng đô thị. Khi quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nông nghiệp tại vùng đô thị mới thực sự phát triển. Luận án đi nghiên cứu thực tiễn phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở một số quốc gia: Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ. 2.2.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước Bước sang thế kỷ XXI điểm đáng chú ý về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ… Dựa vào đặc điểm đặc thù của điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội một số mô hình nông nghiệp tại vùng đô thị hiệu quả đã được hình thành ở một số đô thị như mô hình sản xuất RAT (rau an toàn), trồng hoa – cây cảnh, mô hình nuôi bò sữa, cây ăn quả đặc sản. 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị cho tỉnh Thái Nguyên - Rà soát, bổ sung, sửa đổi để có bộ chính sách hỗ trợ cả về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật canh tác, ứng dụng công nghệ cao, chính sách tài chính để khuyến khích kinh tế HTX phát triển, coi đó là khoản đầu tư hạ tầng cho thành phố, vừa bảo đảm an sinh xã hội, vừa an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng, môi trường sinh thái. 8
  11. - Tập trung phát triển các sản phẩm đặc thù, sản phẩm thế mạnh của nông nghiệp tại vùng đô thị. - Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp hoặc liên kết với các HTX, nhóm hợp tác để tổ chức sản xuất cung ứng sản phẩm nông nghiệp xanh đô thị tại chỗ... - Cần có chính sách bình đẳng để khuyến khích HTX, tổ chức và hộ nông dân tham gia thị trường bằng nhiều hình thức khác nhau. - Tổ chức một cơ quan chuyên trách có đủ thẩm quyền, đáp ứng cả về chuyên môn quản lý và kỹ thuật, tài chính…để trực tiếp quản lý và hỗ trợ cho mô hình HTX kiểu mới phát triển. - Khai thác lợi thế về tập trung các nhà khoa học, các viện nghiên cứu, các trường đại học, cần sớm xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao hiện đại, phù hợp với điều kiện tự nhiên để chuyển giao nhanh tiến bộ khoa học công nghệ; có giống cây, giống con chất lượng tốt cung cấp cho nông nghiệp tại vùng đô thị. 9
  12. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015 đến năm 2020 là như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên? - Phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ảnh hưởng như thế nào tới thu nhập của hộ dân tỉnh Thái nguyên? - Những định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045 là gì? 3.2. Phương pháp tiếp cận 3.2.1. Tiếp cận hệ thống 3.2.2. Tiếp cận tổng hợp 3.2.3. Tiếp cận vùng kinh tế 3.2.4. Tiếp cận có sự tham gia 3.2.5. Tiếp cận phát triển bền vững 3.3. Sơ đồ nghiên cứu luận án 10
  13. Xác định mục tiêu, nội Xây dựng các Thu thập thông tin Lập bảng câu hỏi Chỉnh sửa bảng hỏi dung nghiên cứu. Nghiên giả thuyết và thứ cấp và khảo sát sơ bộ thang đo và khảo thang đo sát chính thức cứu cơ sở lý thuyết Tập hợp, xử lý và tổng hợp dữ liệu điều tra Bài học kinh nghiệm từ các địa phương - Thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị trong và ngoài nước - Thống kê thông tin cơ bản của mẫu điều tra về phát triển nông nghiệp tại vùng đô - Phân tích mô hình trồng rau an toàn và nuôi gà an Thống kê mô tả và so sánh thị toàn sinh học tại tỉnh Thái Nguyên - - Kiểm tra hệ số Crobach’s Alpha để đánh Đo lường độ tin cậy giá, kiểm định chất lượng thang đo Cronbach’s alpha Đánh giá Giải pháp Phân tích - Kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình phát triển phát triển các yếu tố - Kiểm định tương quan của các biến trong thang NN tại vùng nông ảnh hưởng đo đại diện Phân tích nhân tố khám phá tỉnh Thái nghiệp tại đến phát - Kiểm định mức độ giải thích của các biến EFA Nguyên vùng đô triển NN quan sát đối với nhân tố thị của tại vùng - Kiểm tra đa cộng tuyến tỉnh đô thị - Kiểm tra tương quan Phân tích hồi quy đa biến - Kiểm tra sự phù hợp Quan điểm, định hướng - Phân tích ảnh hưởng của phát triển NN tại vùng đô thị Phân tích PSM phát triển NN đến thu nhập hộ nông dân của tỉnh Thái Nguyên tại vùng đô thị - Phân tích mô hình trồng rau an toàn và nuôi gà tại Thống kê phân tích tỉnh Thái Nguyên Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ nghiên cứu luận án 11
  14. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 3.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 3.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Tổng hợp lại mẫu điều tra các nhóm đối tượng bao gồm: - Nhóm 1: 20 phiếu cán bộ ở các cơ quan sở ban ngành, giảng viên (bảng hỏi cho đối tượng này ở Phụ lục 1) - Nhóm 2: trong tổng số 400 phiếu là đối tượng hộ gia đình phát ra, số phiếu thu về là 380 trong đó 362 phiếu hợp lệ đạt 95,26% đáp ứng yêu cầu phân tích. Trong tổng số 362 phiếu đạt yêu cầu có: 216 phiếu hộ gia đình thực hiện phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị (bảng hỏi cho đối tượng này ở phụ lục 2) và 146 phiếu hộ gia đình không hoạt động nông nghiệp tại vùng đô thị (bảng hỏi cho đối tượng này ở Phụ lục 4) - Nhóm 3: 50 phiếu cho hộ trồng rau an toàn và 80 phiếu cho hộ nuôi gà (bảng hỏi cho đối tượng này ở Phụ lục 2) 3.4.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin 3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 3.4.3.1. Phương pháp phân tích thống kê mô tả 3.4.3.2. Phương pháp so sánh 3.4.3.3. Phương pháp phân tích nhân tố và phân tích hồi quy 3.4.3.5. Mô hình phân tích ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị đến thu nhập hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên a. Mô hình đánh giá tác động thông qua công cụ PSM b. Các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu Có 3 biến được sử dụng trong luận án: + Biến can thiệp: nhóm tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị + Biến độc lập (biến giải thích): được sử dụng để ước tính điểm xu hướng. Các biến có thể ảnh hưởng đến cả việc tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị và thu nhập của hộ nhưng không bị ảnh hưởng bởi việc chấp nhận tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị thường được lựa chọn để tính điểm xu hướng qua mô hình hồi quy probit hoặc logit. Mục đích của việc tính các điểm xu hướng nhằm giúp cho kết quả ghép được phù hợp chứ không nhằm dự đoán việc tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị của hộ. + Biến kết quả đầu ra: các chỉ số để đo lường tác động của việc tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị đến thu nhập của hộ. c. Đánh giá chất lượng của các phương pháp ghép (matching quality) 12
  15. Trước khi xem xét ảnh hưởng của việc tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị đến thu nhập của hộ nông dân cần kiểm tra chất lượng của các phương pháp ghép để xây dựng nhóm đối chứng. Nhóm đối chứng được xây dựng thông qua việc ghép hộ tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị với hộ không tham gia dựa vào điểm xu hướng. 3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 3.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển ngành trồng trọt b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển chăn nuôi c. Nhóm chỉ tiêu liên quan đến các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị và ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị đến thu nhập hộ gia đình 3.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị 13
  16. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN 4.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội, phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên và vùng đô thị của tỉnh Thái Nguyên 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội 4.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 4.1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 4.1.1.3. Giới thiệu về vùng đô thị của tỉnh Thái Nguyên 4.1.2. Một số thuận lợi và khó khăn đối với phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị từ điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên 4.1.2.1. Thuận lợi 4.1.2.2. Khó khăn 4.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên 4.2.1. Vai trò, vị trí của nông nghiệp tại vùng đô thị trong nền kinh tế của tỉnh Thái Nguyên 4.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị ở tỉnh Thái Nguyên 4.2.2.1. Ngành trồng trọt 4.2.2.2. Ngành chăn nuôi 4.2.2.3. Dịch vụ nông nghiệp 4.2.2.4. Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tại các đô thị của tỉnh Thái Nguyên 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị tỉnh Thái Nguyên 4.3.1. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị tỉnh Thái Nguyên Để ứng dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh đề tài sử dụng các biến độc lập là: KG: Không gian đô thị; ĐT: Đầu tư của chính quyền địa phương; CN: Yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ; TN: Yếu tố điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng; CS: Yếu tố chính sách; XT: Yếu tố thị trường xúc tiến thương mại; NT: Yếu tố nhận thức của đối tượng tham gia; Và các biến khác gọi chung là “Nhân khẩu học” bao gồm tuổi, quy mô hộ, giới tính, thu nhập, trình độ văn hóa, tình trạng hôn nhân. Biến phụ thuộc là kết quả đánh giá phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị thông qua: KQ1: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng lên; KQ2: Đa dạng nguồn thu nhập của hộ; KQ3: Giảm chi tiêu cho lương thực; KQ4: Số lượng người có việc làm tăng lên 14
  17. Sau khi phân tích EFA, sử dụng phân tích hồi quy đa biến để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. Kết quả tổng hợp số liệu các câu trả lời của đối tượng hộ gia đình, sau đó phân tích bằng phần mềm Stata 14.0 để phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy đa biến. 4.3.1.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha 4.3.1.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy có 45 biến quan sát được nhóm thành 7 nhân tố. Các biến có trọng số tải nhân tố (Factor loading) đều lớn hơn 0,5 và các biến quan sát này chỉ tải lên 1 nhân tố duy nhất nên các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố, chúng có ý nghĩa thiết thực, các thang đo của các biến độc lập đảm bảo giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. 4.3.1.3. Phân tích hồi quy đa biến - Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy: - Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Phương trình hồi quy chuẩn hóa: KQ = 0.2253*KG + 0.1219*ĐT + 0.2188* CN + 0.2010*TNS + 0.1467*CS + 0.1431*NT +0.1633*XT Phương trình hồi quy cho thấy phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị chịu tác động của 7 yếu tố. Trong đó, không gian đô thị là yếu tố tác động nhiều nhất đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị. Thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố KG>CN>TNS>XT>CS>NT>ĐT. 4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị tỉnh Thái Nguyên 4.4. Phân tích ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị đến thu nhập hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên *Đặc điểm các hộ tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị *Ước tính điểm xu hướng của nông nghiệp tại vùng đô thị Xu hướng tham gia vào nông nghiệp tại vùng đô thị bị ảnh hưởng tích cực bởi độ tuổi của chủ hộ, chủ hộ đã có gia đình và chủ hộ có trình độ phổ thông trở lên; lấy nông nghiệp làm nguồn sinh kế chính. Tuy nhiên, là cư dân có trình độ học vấn thấp, và nguồn sinh kế chính đã ảnh hưởng tiêu cực đến xu hướng tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị. 15
  18. Bảng 4.24: Ước tính điểm xu hướng của nông nghiệp tại vùng đô thị Các biến Coefficient z-value Tuổi của chủ hộ (tuổi) 0.0453*** 11.27 (0,004) Giới tính của chủ hộ 0.0368*** 10.1 (Nam = 1; nữ = 0) Số các thành viên trưởng thành của hộ (số người) 0.0580** 9.07 Quy mô hộ gia đình (số người) 0.0529*** 9.28 Tình trạng hôn nhân 0.4047*** 3.52 (đã kết hôn = 1; khác = 0) (0.115) Trình độ học vấn: tiểu học -0.2446* -1.8 (có = 1; khác = 0) (0.1356) Trình độ học vấn: trung học cơ sở 0.2204* 1.74 (có = 1; khác = 0) (0.1266) Trình độ học vấn: phổ thông trung học 0.1309* 1.524 (có = 1; khác = 0) (0.1132) Trình độ học vấn: cao đẳng, đại học 0.3137* 1.820 (có = 1; khác = 0) (0.1450) Nguồn sinh kế chính -0.3202* -1.47 (từ hoạt động nông nghiệp = 1; khác = 0) (0.1282) Nguồn sinh kế chính -0.2637** -2.07 (từ hoạt động phi nông nghiệp = 1; khác = 0) (0.0719) Nguồn sinh kế chính 0.6041*** 2.53 (Hỗn hợp = 1; khác = 0) (0.2389) Constant -3.5793 -14.96 Pseudo R2 = 0,10 Prob> Chi2 *, ** và *** lần lượt thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Điều kiện hỗ trợ chung được lựa chọn và thỏa mãn trong vùng [0,052_0,784]. Các quan sát có điểm số xu hướng nằm ngoài vùng hỗ trợ chung đã bị loại bỏ từ ước tính tác động của nông nghiệp tại vùng đô thị lên thu nhập hộ gia đình (Hình 4.1). Có 362 quan sát, 338 quan sát được khớp, có nghĩa là 24 quan sát bỏ đi. Đây là những hộ có giá trị điểm xu hướng dưới 0,052 và trên 0,784. Dưới đây là bản trình bày đồ họa về khu vực chồng chéo hoặc hỗ trợ chung. 16
  19. *Đánh giá chất lượng của các phướng pháp ghép *Ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị đến thu nhập hộ nông dân Kết quả về tác động của nông nghiệp tại vùng đô thị đối với thu nhập hộ gia đình thể hiện trong Bảng 4.28. Các phương pháp so khớp cận gần nhất cho thấy nông nghiệp tại vùng đô thị đã có tác động tích cực và đáng kể đến thu nhập của hộ gia đình. Tham gia vào nông nghiệp tại vùng đô thị tăng thu nhập hộ gia đình 18,9%. Tương tự như vậy, phương pháp đối sánh hạt nhân đã khẳng định tác động của nông nghiệp tại vùng đô thị đối với thu nhập hộ gia đình. Theo phương pháp hạt nhân tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị làm tăng thu nhập hộ gia đình 13,3%. Tất cả ba phương pháp kết hợp được sử dụng nhất quán về tác động ước tính của nông nghiệp tại vùng đô thị lên thu nhập hộ gia đình. Bảng 4. 16: Dự kiến của tổng thu nhập hộ gia đình: tác động xử lý của nông nghiệp tại vùng đô thị Hộ tham Hộ không gia nông tham gia t Các biến Phương pháp ghép nghiệp tại nông nghiệp ATT S. E Stat. vùng đô tại vùng đô thị thị Log of thu Cận gần nhất 91.382 89.472 0.189 0.05 3.82 nhập của hộ Hạt nhân 9.118 8.973 0.1329 0.0431 3.35 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên stata 14 Thu nhập của các hộ gia đình tham gia nông nghiệp tại vùng đô thị là từ cả phần tiết kiệm được do các hộ gia đình giảm chi tiêu cho thực phẩm cho gia đình tiêu dùng, cũng như thu nhập bằng tiền từ việc bán sản phẩm thặng dư. Tuy nhiên, sự gia tăng trong thu nhập từ tiết kiệm ít hơn thu nhập từ doanh thu bán hàng. Hơn nữa, chè là sản phẩm được bán nhiều nhất. Điều này có thể là do sự sẵn có của một thị trường sẵn sàng cho vụ mùa. Những kết quả này cho thấy nông nghiệp tại vùng đô thị có tiềm năng giảm nghèo, nâng cao tiêu chuẩn đời sống và cải thiện an ninh lương thực hộ gia đình thông qua tăng thu nhập hộ gia đình và cải thiện dinh dưỡng. 4.5. Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị của tỉnh Thái Nguyên 4.5.1. Những kết quả đạt được Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh ngày càng nhanh (đạt 4.26%/năm thời kỳ 2015 - 2020). Cơ cấu nông nghiệp đã có chuyển biến tích cực. Tỷ trọng chăn nuôi tăng dần qua các năm (năm 2020 đạt 47.8%). Nông nghiệp của tỉnh đang chuyển từ 17
  20. sản xuất truyền thống, từ cây lúa chủ lực sang nuôi trồng các loại cây, con có giá trị cao, phù hợp với nhu cầu dân cư đô thị. Ngành trồng trọt chuyển hướng sang sản xuất lúa chất lượng cao, RAT, cây ăn quả đặc sản, hoa - cây cảnh. Ngành chăn nuôi tăng trưởng cả về quy mô đàn và sản lượng. Các hoạt động du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp, nông thôn đang từng bước được hình thành, thu hút du khách đến tham quan, trải nghiệm như mô hình du lịch cộng đồng, nông nghiệp. Hình thức sản xuất và quy mô sản xuất được cơ cấu lại phù hợp hơn với thực tiễn và yêu cầu phát triển; Quy mô sản xuất của hộ được mở rộng, đặc biệt là quy mô trang trại; Hợp tác xã được củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động; Cơ giới hóa sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại được chú trọng: Máy móc, thiết bị sử dụng đa dạng ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất với số lượng tăng đáng kể. Bình quân 100 hộ có hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản sử dụng 0,74 ô tô phục vụ sản xuất, gấp 3,89 lần năm 2016; 1,93 máy phát điện, gấp 5,36 lần. Bình quân 100 hộ trồng lúa sử dụng 28,87 bình phun thuốc trừ sâu có động cơ, gấp 2,23 lần; 0,44 máy gặt đập liên hợp, gấp 1,61 lần; 2,84 máy gặt khác, gấp 1,32 lần; 4,02 máy tuốt lúa có động cơ, gấp 1,25 lần. Trong những năm vừa qua, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản còn được tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó có việc sử dụng ngày càng phổ biến nhà kính, nhà lưới, nhà màng. Tại thời điểm 01/7/2020, tổng diện tích đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản sử dụng nhà kính, nhà lưới, nhà màng khu vực nông thôn đạt 56,01 nghìn ha, gấp 13,70 lần năm 2016. 4.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp chưa ổn định, chưa tương xứng với tiềm năng thực tế. Sản xuất còn mang tính chất nhỏ lẻ, phân tán nên nhu cầu liên kết chưa thực sự cao. Chuyển đổi cơ cấu còn chậm. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu chưa qua chế biến nên giá trị và sức cạnh tranh còn thấp. Vùng sản xuất tập trung chưa nhiều, chưa tạo nên những nông sản chủ lực mang lợi thế cạnh tranh. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất còn chậm, chưa có trọng tâm. Trong chăn nuôi: hầu hết các gia trại, trang trại đều sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Mặc dù hiệu quả kinh tế cao nhưng môi trường bị ô nhiễm, do chưa có cách xử lý các chất thải trong chăn nuôi triệt để. Đặc biệt, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm còn bất cập, tình trạng gà nhiễm chất cấm, tồn đọng kháng sinh vẫn xảy ra, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Quy mô trang trại nhìn chung còn nhỏ, số lao động, số đầu vật nuôi còn ít. Mặc dù đã có các chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nông nghiệp tuy nhiên chưa có chính sách cụ thể cho phát triển nông nghiệp tại vùng đô thị. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2