intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án "Giải pháp phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La" là đánh giá thực trạng pháp phát triển sản xuất xoài bền vững và phân tích các yếu tố phát triển sản xuất xoài bền vững; Từ đó, đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất xoài bền vững góp phần phát triển nền kinh tế tỉnh Sơn La.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La

  1. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN Cây ăn quả (CĂQ) là một trong những loại cây thế mạnh trong phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Theo Bộ NN&PTNT (2020), diện tích CĂQ năm 2020 đạt 1,1 triệu ha (tăng 86,2 nghìn ha so với năm 2019); sản lượng đạt 8,8 triệu tấn. Trong đó, xoài là CĂQ có diện tích lớn nhất với 87 nghìn ha (xếp thứ 13 thế giới), tổng sản lượng xoài đạt 893,2 ngàn tấn (tăng 6,5% so với năm trước). Sơn La là một tỉnh miền núi vùng Tây Bắc, có hơn 355.000 ha đất sản xuất nông nghiệp (chiếm 27,4% tổng diện tích đất tự nhiên) với nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau, đất đai màu mỡ, rất thích hợp để phát triển đa dạng các loại CĂQ với số lượng lớn. Diện tích CĂQ toàn tỉnh năm 2020 là 78.850 ha với các loai cây chủ yếu là nhãn, xoài, bơ, hồng giòn, cam, bưởi, mận, chanh leo, chuối, sơn tra…, đạt sản lượng quả 330.783 tấn. Hiện nay, diện tích trồng xoài toàn tỉnh là 18.918 ha, trồng tập trung nhiều ở các huyện Yên Châu, Mường La, Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu, Mai Sơn. Năm 2020, sản lượng xoài đạt 54.274 tấn (Sở NN&PTNT Sơn La, 2020). Phát triển sản xuất (PTSX) xoài bền vững là hướng phát triển tất yếu của các hộ/đơn vị trồng xoài trên địa bàn tỉnh Sơn La. Nhằm cụ thể hoá các hoạt động đó, tỉnh Sơn La có nhiều chính sách và giải pháp cụ thể nhằm phát triển ngành hàng xoài là sản phẩm chủ lực của địa phương. Tỉnh Sơn La đã xây dựng và cấp 71 mã vùng trồng xoài (bình quân quy mô diện tích đạt 6-7 ha/mã vùng trồng) phục vụ xuất khẩu. Trong đó, có 14 mã vùng trồng xoài phục vụ xuất khẩu đi Australia, Mỹ, châu Âu và các quốc gia khác, còn lại 57 mã vùng trồng phục vụ thị trường Trung Quốc (UBND tỉnh Sơn La, 2020). Tuy nhiên, PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La còn một số tồn tại và hạn chế như: (i) vùng sản xuất nhỏ, điều kiện địa hình bị chia cắt, tính cạnh tranh chưa cao. (ii) diễn biến thời tiết xấu, ảnh hưởng tiêu cực tới năng suất, chất lượng sản phẩm trái cây. (iii) giống, vật tư đầu vào chưa được kiểm định chất lượng đồng bộ; việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất gặp nhiều khó khăn. (iv) lao động trong PTSX xoài là các lao động địa phương, đồng bào dân tộc thiểu số, hạn chế về trình độ sản xuất; (v) mối liên kết giữa các hộ/đơn vị sản xuất với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu chưa chặt chẽ. Vậy, thực trạng PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay như thế nào? Các nội dung cụ thể về kinh tế - xã hội – môi trường trong PTSX xoài bền vững được thực hiện như thế nào? Giải pháp nào phù hợp nhằm PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La? Từ những lý luận và nhu cầu thực tiễn, luận án: “Giải pháp phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La” với kỳ vọng giải đáp được những vấn đề nghiên cứu, đồng thời đề xuất được các giải pháp PTSX xoài phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng PTSX xoài bền vững và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến PTSX xoài bền vững; từ đó, đề xuất giải pháp thúc đẩy PTSX xoài bền vững góp phần phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Sơn La trong thời gian tới. 1.2.1. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về PTSX xoài bền vững; - Đánh giá thực trạng PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La; - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La; - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường phát triển sản xuất xoài bền vững góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời gian tới. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Chủ thể nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đối tượng khảo sát, điều tra: Đối tượng khảo sát thu thập thông tin là: các hộ nông dân/đơn vị trồng xoài, các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan (HTX, người thu gom, doanh nghiệp, hội nông dân, Cán bộ khuyến nông, Cán bộ quản lý các cấp của chính quyền địa phương, các nhà khoa học). 1
  2. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Phân tích và đánh giá phát triển sản xuất xoài bền vững của các hộ trồng xoài trên địa bàn tỉnh Sơn La. Nghiên cứu thực trạng phát triển, tính bền vững; đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế; phân tích các yếu tố ảnh hưởng; xác định mục tiêu, định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm PTSX xoài bền vững trên địa bàn nghiên cứu. Phạm vi không gian: Nghiên cứu PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La. Cụ thể là thực hiện nghiên cứu trên phạm vi 4 huyện đã và đang PTSX xoài trên địa bàn tỉnh Sơn La là huyện Mộc Châu, huyện Yên Châu huyện Mai Sơn và huyện Sông Mã. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng PTSX xoài đến năm 2020. Xác định mục tiêu, đề xuất các giải pháp PTSX xoài bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Số liệu về thực trạng PTSX xoài 5 năm, từ 2015 đến năm 2020. Số liệu điều tra được tiến hành trong thời gian gần nhất (năm 2019 và 2020). 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận: Luận án đã hệ thống hoá và làm sáng rõ hơn các vấn đề lý luận liên quan đến PTBV, PTSX xoài bền vững; đưa ra các khái niệm đầy đủ về PTSX, PTSX xoài bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn. Bên cạnh đó lý luận cũng đã phân tích rõ những đặc điểm, vai trò và những nội dung cụ thể trong PTSX xoài bền vững. PTSX xoài bền vững chịu ảnh hưởng của những yếu tố từ thể chế chính sách đến các nhóm yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường. - Lý luận nghiên cứu đã hệ thống hoá phương pháp phân tích chỉ số trong đánh giá, đo lường mức độ PTBV của hộ. Phương pháp đánh giá là khoa học và được kiểm chứng trong những nghiên cứu khoa học uy tín. - Nghiên cứu cũng tổng quan được về thực tiễn PTSX xoài bền vững ở một số nước trên thế giới (Trung Quốc, Ausatralia, Thái Lan), cũng như một số địa phương của Việt Nam (Đồng Tháp, An Giang), qua đó rút ra bài học kinh nghiệm trong PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Luận án xây dựng phương pháp tiếp cận, khung phân tích PTSX xoài bền vững tại địa bàn nghiên cứu; xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường, chỉ số đánh giá mức độ PTSX xoài bền vững của hộ trồng xoài. Phương pháp đo lường PTSX xoài bền vững với sự áp dụng khoa học của phương pháp đánh giá, phân tích chỉ số và phương pháp phân tích thứ bậc cụ thể các chỉ số PTBV kinh tế, xã hội và môi trường trong PTSX xoài của hộ. - Hệ thống số liệu, thông tin thứ cấp được thu thập đa dạng và liên kết chặt chẽ với nội dung nghiên cứu của luận án. Số liệu sơ cấp được thu thập và xử lý từ 163 mẫu điều tra hộ, HTX, doanh nghiệp và các thông tin từ nhà quản lý, chuyên gia làm cơ sở tin cậy đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La. Về thực tiễn: Luận án đã đánh giá một cách có hệ thống thực trạng về PTSX xoài trên toàn tỉnh Sơn La; đánh giá thực trạng PTSX xoài bền vững của hộ trên cơ sở phân tích theo các nội dung PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La theo tiêu chí về kinh tế, xã hội và môi trường. Hệ thống chỉ số đánh giá mức độ PTSX xoài bền vững bao gồm 19 tiêu chí (7 tiêu chí kinh tế, 6 tiêu chí xã hội và 6 tiêu chí môi trường). - Trong thang đo chỉ số PTBV từ mức “không bền vững” đến “bền vững” trong đoạn [0, 1]; kết quả đánh giá mức độ PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La cho thấy, số hộ có mức độ phát triển “tương đối bền vững” – chỉ số từ 0,4 đến 0,6 chiếm đa số (chiếm 44,17% tổng số hộ). PTSX xoài trên địa bàn tỉnh Sơn La thuộc khoảng “hơi bền vững đến tương đối bền vững”. Chỉ số PTBV thấp dần từ nhóm chỉ tiêu kinh tế (0,485) đến nhóm chỉ tiêu xã hội (0,440) và nhóm chỉ tiêu môi trường (0,439). Mức PTBV chung trong PTSX xoài toàn tỉnh đạt mức chỉ số 0,454 (tương đối bền vững). - Luận án đã phân tích cụ thể những yếu tố ảnh hưởng tới PTSX xoài bền vững và đề xuất các nhóm giải pháp phù hợp, kiến nghị tới hộ trồng xoài và các cấp quản lý liên quan nhằm PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La. 2
  3. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT XOÀI BỀN VỮNG 2.1.1. Một số khái niệm trong nghiên cứu Khái niệm phát triển: Theo Đại học Oxfort (2008) thì “Phát triển là sự gia tăng dần của sự vật theo hướng rộng hơn, tiến bộ hơn, mạnh hơn…”. Trong từ điển bách khoa Việt Nam (2001), phát triển được định nghĩa là “Phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới”. Khái niệm phát triển bền vững: Nội hàm về PTBV được tái khẳng định tại hội nghị Rio De Janeiro, Brasil (1992) và được bổ sung hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi (2002) “Phát triển bền vững và quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và môi trường”. Khái niệm phát triển sản xuất xoài bền vững: “Phát triển sản xuất xoài bền vững là sự phát triển hợp lý và hài hóa giữa mục tiêu kinh tế với việc thực hiện tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường trong hiện tại cũng như tương lai thông qua quá trình phát triển các nội dung quy mô, tổ chức, đầu tư, kỹ thuật, liên kết, thị trường để tạo ra giá trị sản phẩm xoài ngày càng tăng dần về số lượng và tiến bộ về chất lượng”. 2.1.2. Vai trò của phát triển sản xuất xoài bền vững Góp phần phát triển, tăng trưởng kinh tế nông nghiệp ổn định: PTSX xoài bền vững có ý nghĩa to lớn và quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy ngành hành trái cây phát triển trong bối cảnh còn nhiều tiềm năng tăng trưởng. Khai thác hiệu quả các nguồn lực: PTSX xoài bền vững sẽ giúp tăng tầm hiểu biết, đánh giá đúng và có các giải pháp huy động tối đa các nguồn lực nhằm thúc đẩy quá trình phát triển CĂQ. Gắn kết các tác nhân: Sự gắn kết chặt chẽ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị giúp nâng cao trách nhiệm và hiệu quả liên kết. Tác động tích cực của sự gắn kết chặt chẽ giữa các tác nhân làm tăng thu nhập và sự an ninh vào quá trình sản xuất của hộ nông dân. Tạo công ăn việc làm ổn định và nâng cao thu nhập: PTSX xoài không những tạo việc làm ổn định cho lao động trực tiếp, mà còn giải quyết việc làm cho hàng loạt lao động liên quan khác. Phát huy lợi thế so sánh của địa phương: Lợi thế so sánh của sản phẩm xoài phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực của địa phương để tạo ra giá trị thặng dư cao hơn vùng và quốc gia khác. Góp phần cải thiện môi trường: PTSX xoài đảm bảo môi trường cho con người, cho vật nuôi. 2.1.3. Nội dung phát triển sản xuất xoài bền vững 2.1.3.1. Phát triển bền vững kinh tế a) Phát triển quy mô sản xuất: Phát triển quy mô sản xuất xoài được hoạch định và sử dụng triệt để trong sản xuất kinh doanh. Trong quy chuẩn cấp mã vùng trồng hay các quy chuẩn an toàn khác như VietGAP hay GlobalGAP thì quy mô sản xuất phải đảm bảo đủ lớn. Sản xuất chuyên môn hóa với sự đầu tư của khoa học công nghệ ngày càng cao, đòi hỏi quy mô sản xuất phải đủ lớn để đáp ứng đầy đủ công suất của máy móc. Phát triển quy mô sẽ làm tăng năng suất và lợi thế cạnh tranh sản phẩm. b) Đầu tư trong phát triển sản xuất xoài: Thứ nhất, đầu tư giống xoài: Giống xoài cần phù hợp với sự phát triển và nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng của người tiêu dùng. Thứ hai, vật tư đầu vào trong sản xuất: Các yếu tố vật tư đầu vào trong sản xuất như: phân bón, thuốc BVTV,… đóng vai trò vô cùng quan trọng trong suốt vòng đời sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Trong PTBV, các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc BVTV phải được kiểm duyệt chặt chẽ, theo đúng các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh ATTP. Thứ ba, đầu tư vốn trong phát triển sản xuất xoài: vốn sản xuất là yếu tố vật chất quan tọng tác động tực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. c) Phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Liên kết kinh tế có thể trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, trong một nước hay nhiều quốc gia, trên phạm vi khu vực và quốc tế. d) Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển sản xuất xoài: Khoa học công nghệ được xem như động lực cho sự phát triển của bất cứ một nước nào, một ngành kinh tế nào. 3
  4. e) Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm: Để PTSX xoài bền vững thì thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò dẫn dắt hoạt động sản xuất. Phát triển thị trường tiêu thụ cần phải đi trước một bước trong quy hoạch, phát triển vùng trồng. f) Kết quả và hiệu quả kinh tế: Xét về bản chất, kết quả phản ánh quy mô (chiều rộng), còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản thu về (chiều sâu). 2.1.3.2. Phát triển bền vững xã hội a) Nâng cao trình độ lao động và giải quyết việc làm: PTSX xoài bền vững đem lại việc làm thường xuyên, ổn định cho người dân, đặc biệt là ở những vùng điều kiện đất đai còn hạn chế cả về diện tích và độ màu mỡ. b) Phát triển hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong PTSX xoài hiện nay là: kinh tế hộ nông dân, trang trại, tổ hợp tác, HTX và doanh nghiệp. c) Công tác khuyến nông và tập huấn kỹ thuật phát triển sản xuất xoài: Tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp nâng cao năng lực sản xuất của người dân. Đồng thời, giới thiệu một số giống mới cho năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của từng vùng, từng bước nâng cao trình độ canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, góp phần thúc đẩy PTBV. 2.1.3.3. Phát triển bền vững môi trường a) Giảm lượng chất thải vào môi trường trong phát triển sản xuất xoài: Thứ nhất, giảm lượng sử dụng phân bón hoá học. Thứ hai, giảm sử dụng thuốc BVTV hoá học và sử dụng đúng quy định. Thứ ba, tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ. Thứ tư, tăng cường xử lý rác thải, bảo vệ môi trường trong sản xuất. b) Khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước: PTSX xoài bền vững phải quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài nguyên, nhất là đất đai, tài nguyên nước. Đồng thời, phát triển kinh tế được thúc đẩy trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái. c) Giảm thiểu rủi ro và thích ứng biến đổi khí hậu: BĐKH ngày càng phức tạp và khó lường với nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan. Do vậy, PTSX xoài bền vững ngoài năng lực phòng trừ rủi ro, đòi hỏi phải có khả những giải pháp thích ứng nhằm giảm thiểu tối đa những tác động bất lợi từ thiên nhiên. 2.1.4. Chỉ số đánh giá phát triển bền vững a) Cấu thành của chỉ số bền vững: Chỉ số bền vững dựa vào cách tiếp cận của các nghiên cứu đã được đánh giá ở phần tổng quan, đa số các nghiên cứu phân tích chỉ số PTBV dựa trên 3 khía cạnh: bền vững về môi trường, bền vững về xã hội và bền vững về kinh tế (Nguyễn Minh Thu, 2013). b) Phương pháp tính chỉ số bền vững X’ij = (1) X’ij = (2) Công thức (1) được sử dụng để chuẩn hóa các chỉ tiêu mang dấu kỳ vọng hướng tích cực (+); công thức (2) được sử dụng để chuẩn hóa các chỉ tiêu mang dấu kỳ vọng hướng tiêu cực, thực hiện với các chỉ tiêu nghịch đảo (-). Giá trị chuẩn hóa đưa các biến được chuẩn hóa về giá trị thuộc phạm vi đoạn [0,1]. Trong đó: X’ij là chỉ tiêu dữ liệu được chuẩn hóa; Xij là giá trị thực từ khảo sát; i là thứ tự chỉ tiêu thứ i; j là của hộ gia đình thứ j; Xmin và Xmax là giá trị tối đa và tối thiểu của các chỉ tiêu. Sau khi thực hiện mã số hóa các chỉ tiêu đối với mỗi hộ gia đình, tiến hành tính giá trị trung bình cho từng giá trị đã được mã hóa cho từng chỉ tiêu. Md(X’ij) = (3) Với Md(X'ij) là giá trị trung bình của chỉ tiêu i; n là số khảo sát. Tính chỉ số cho từng chỉ tiêu đánh giá Ii = Md (X'ij) * wi (4) Trong đó: wi là trọng số chỉ tiêu i, X’i là chỉ số của từng chỉ tiêu i. Ikj = 4
  5. Chú ý: đối với cách tính trọng số theo phương pháp AHP hay phương pháp Entrol thì tổng trọng số trong 1 tiêu chí là bằng 1 (( ; m = 1, m). Trong đó: i là chỉ tiêu nghiên cứu, j là tiêu chí. Chỉ số PTBV (Sustainable Development Index – SDI): SDI = (6) hoặc SDI = (7) 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất xoài bền vững a) Điều kiện tự nhiên và biến đổi khí hậu: điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến PTSX nông nghiệp cả về chất lượng, số lượng. Đất, nước, khí hậu và thời tiết – cây trồng – vật nuôi có mối quan hệ khăng khít với nhau bằng những quy luật chặt chẽ, phức tạp. Phát triển sản xuất xoài bền vững đang chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ các hiện tượng thời tiết cực đoan. Bên cạnh đó, BĐKH cũng có những ảnh hưởng tích cực tới PTSX như tăng cường năng lực thích ứng; nhiều giống loài mới, phương thức sản xuất mới ra đời để phù hợp với điều kiện sản xuất mới. b) Nguồn lực phát triển và công tác khuyến nông, hỗ trợ phát triển sản xuất xoài: trong bối cảnh hiện nay người nông dân trồng xoài ngày càng cơ giới hoá, hiện đại hoá quá trình sản xuất của mình. Do đó, trình độ sản xuất, nhận thức và hiểu biết của người nông dân không ngừng được nâng cao. Điều đó, có tính chất quyết định tới hiệu quả hoạt động PTSX bền vững. Các chương trình tập huấn, khuyến nông đóng vai trò hỗ trợ sự PTSX bền vững. Điều đó, đòi hỏi sự tham gia của tất cả các lĩnh vực (công, tư) và các tác nhân trong PTSX (chính quyền, doanh nghiệp, HTX, nhà khoa học). c) Giống, vật tư đầu vào và kỹ thuật sản xuất: Vai trò của giống trong PTSX là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp lên chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, kỹ thuật chăm sóc phản ánh trình độ sản xuất của người nông dân, ảnh hưởng lên chất lượng sản phẩm. d) Sự liên kết giữa các tác nhân trong phát triển sản xuất: Chuỗi liên kết trong phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xoài sẽ làm tăng giá trị của mỗi tác nhân tham gia. e) Phát triển sản xuất an toàn, ứng dụng công nghệ cao: Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tạo ra những sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao được coi là xu hướng tất yếu giúp sản xuất nông nghiệp phát triển vượt bậc, qua đó làm thay đổi bức tranh nông nghiệp, nông thôn. f) Thị trường tiêu thụ và quảng bá sản phẩm: Xây dựng và hoàn thiện nhằm tạo lập một thị trường thu mua sản phẩm quả ổn định, tạo sự cạnh tranh lành mạnh sẽ tác động tích cức, góp phần cho PTSX xoài bền vững. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT XOÀI BỀN VỮNG 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất xoài bền vững trên thế giới Diện tích sản xuất xoài toàn thế giới năm 2016 đạt hơn 5 triệu ha, sản lượng đạt trên 45 triệu tấn. Trong 16 năm qua (từ năm 2000 đến 2016) tổng diện tích xoài tăng gần 2 triệu ha, sản lượng tăng gấp đôi (từ 25 triệu tấn năm 2000 lên gần 50 triệu tấn). Đối với các quốc gia châu Á, xoài là cây trồng có diện tích và sản lượng lớn thứ 2 sau cây chuối. Các nước sản xuất xoài hàng đầu bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Mexico,…. Ấn Độ thống trị sản xuất thế giới với 13,2 triệu tấn xoài năm 2016 (chiếm 28% tổng sản lượng xoài thế giới). a) Kinh nghiệm phát triển sản xuất xoài bền vững tại Trung Quốc Thứ nhất, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất như: chính sách đầu tư xây dựng một cơ chế để phát triển công nghiệp và đô thị thúc đẩy phát triển nông nghiệp. Sự phân phối thu nhập quốc dân được điều chỉnh tăng cho nông nghiệp và nông thôn. Thứ hai, Trung Quốc đã xóa bỏ thuế nông nghiệp. Ngoài ra, còn hỗ trợ cho mua hạt/cây giống giống chất lượng cao và máy nông nghiệp, hỗ trợ tư liệu sản xuất nông nghiệp. Thứ ba, Trung Quốc đã chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chủ chốt, như: công nghệ sản xuất cây trồng hiệu quả an toàn, nhân giống, bảo tồn nước, công nghệ thông tin trong nông nghiệp và nông nghiệp kỹ thuật số, công nghệ giám sát môi trường và xử lý sinh học, thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp, chế biến nông sản, chuyển đổi năng lượng sinh học và các sản phẩm khoa học – kỹ thuật. 5
  6. b) Kinh nghiệm phát triển sản xuất xoài bền vững tại Australia Thứ nhất, Australia đã thực hiện chương trình xây dựng nền nông nghiệp tiên tiến, hướng đến xuất khẩu, đủ sức cạnh tranh quốc tế. Thứ hai, Australia đã áp dụng các quy trình sản xuất tốt nhất trên thế giới vào ngành nông nghiệp. Từng công đoạn sản xuất đều được quản lý chặt chẽ, bảo đảm các sản phẩm này đáp ứng yêu cầu về an toàn vệ sinh cũng như những đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Thứ ba, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại trong sản xuất, tự động hoá. Thứ tư, để giải quyết bài toán thiếu lao động, Australia thực hiện chương trình thị thực nông nghiệp nhằm thu hút lao động từ nước ngoài. c) Kinh nghiệm phát triển sản xuất xoài bền vững tại Thái Lan Thứ nhất, chính sách trợ giá nông sản và hỗ trợ nông dân, như: mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung cấp giống mới có năng suất cao, được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông nghiệp…. Chính phủ Thái Lan đã đưa ra những ưu đãi hấp dẫn cho việc nâng cấp phương thức sản xuất và chất lượng thu hoạch theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, như: GAP, Chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO-22000. Thứ hai, tổ chức khai thác nông nghiệp theo lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa phương trong phát triển nông nghiệp. Gắn liền với việc xem trọng chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ ATVSTP cho xuất khẩu và người tiêu dùng. Thứ ba, mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ của nước ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm: cảng, kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.2.2. Thực tiễn về phát triển sản xuất xoài bền vững ở Việt Nam Diện tích xoài cho sản phẩm của cả nước năm 2020 đạt 87 nghìn ha, sản lượng 886,4 nghìn tấn. Xuất khẩu xoài của Việt Nam đạt 180,8 triệu USD (giảm 9% so với năm 2019). Việt Nam đứng thứ 13 về sản xuất xoài trên thế giới nhưng số lượng xuất khẩu thì nằm ngoài tốp 10 (Bộ NN&PTNT, 2020). Để PTSX xoài bền vững, Việt Nam thực hiện phát triển theo hướng xây dựng các vùng sản xuất tập trung chuyên canh (quy mô phải đạt trên 1.000 ha), tạo ra khối lượng sản xuất đủ lớn, có chất lượng cao, đồng đều đáp ứng được yêu cầu của thị trường, trên cơ sở phát huy lợi thế và tiềm năng của từng loại cây trồng ở từng vùng. a) Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp Để PTBV, tỉnh Đồng Tháp đã triển khai nhiều giải pháp: Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; hợp tác nghiên cứu khoa học - chuyển giao; tổ chức sản xuất, liên kết tiêu thụ; các chính sách hỗ trợ. Sản xuất rải vụ thu hoạch; áp dụng quy trình sản xuất ATVSTP, GAP; hợp tác với cơ sở khoa học; hình thành HTX, tổ hợp tác sản xuất xoài. Đồng Tháp không tăng diện tích, nâng cao chất lượng để tái cơ cấu ngành hàng xoài; đồng thời nhà vườn trồng xoài phải canh tác rải vụ, có chính sách khuyến khích nông dân sản xuất theo quy hoạch. Đặc biệt, đẩy mạnh đầu tư và hoàn thiện các khâu bảo quản, chế biến và nâng cao chuỗi giá trị trong sản xuất xoài. Sản xuất đáp ứng đa dạng thị hiếu của các nước nhập khẩu. b) Kinh nghiệm tỉnh An Giang Thứ nhất, tập trung quy hoạch vùng sản xuất, chú trọng chọn lọc giống để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng có giá trị cao, đẩy mạnh phát triển vườn cây ăn trái gắn du lịch. Thứ hai, HTX, tổ hợp tác và doanh nghiệp đi đầu trong xây dựng vùng nguyên liệu trái cây đặc sản, chất lượng, đạt tiêu chí GAP bảo đảm an toàn và truy xuất nguồn gốc. Tỉnh tiếp tục nhân rộng, gắn kết với chuyển giao khoa học kỹ thuật thâm canh, kỹ thuật xử lý cho thu hoạch rải vụ, cơ giới hóa các khâu canh tác,… đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế, xã hội địa phương một cách bền vững. 2.2.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La Thứ nhất, tỉnh cần có chủ trương phát triển, có quy hoạch, kế hoạch phát triển bài bản, có chính sách hỗ trợ và tổ chức thực hiện tốt để sản xuất có thể PTBV. Thứ hai, nội dung của PTBV tập trung vào ba lĩnh vực chính, đó là kinh tế, xã hội và môi trường, không thiên lệch bất kỳ lĩnh vực nào. 6
  7. Thứ ba, áp dụng mạnh mẽ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong chăm sóc, đặc biệt đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm xuất khẩu. Thứ tư, tăng cường liên kết chuỗi giá trị sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Thứ năm, tăng cường đầu tư sơ chế và chế biến sản phẩm nhằm thay đổi hình thái sản phẩm xoài. Thứ sáu, nâng cao ý thức trong bảo vệ môi trường, phòng trừ dịch bệnh là nhiệm vụ trọng tâm của PTSX xoài bền vững. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Sơn La là tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam, có 11 huyện và 1 Thành phố với diện tích tự nhiên 14.125 km2 (chiếm 4,27% diện tích cả nước). Quỹ đất nông nghiệp bình quân đầu người 0,2 ha. Dự tính quỹ đất để phát triển cây công nghiệp dài ngày vẫn còn 22.600 ha. Dân số ở Sơn La tính đến năm 2019 là khoảng 1,3 triệu người, mật độ dân số 80 người/km2. Tỉnh Sơn La có 12 dân tộc, trong đó người Thái chiếm 54% số dân toàn tỉnh. Quy mô GRDP năm 2019 (theo giá hiện hành) đạt 50.572 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 40,37 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 23,95% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,53%; khu vực dịch vụ chiếm 39,53%. Nhìn chung, đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp cho PTSX CĂQ nói chung và cây xoài nói riêng. 3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 3.2.1. Phương pháp tiếp cận Đề tài nghiên cứu tiếp cận dọc theo hệ thống sản xuất, bao gồm: Tiếp cận phát triển bền vững, tiếp cận theo các tác nhân, tiếp cận có sự tham gia. 3.2.2. Khung phân tích nghiên cứu Thể chế, chính sách PTSX xoài bền vững Bền vững về kinh tế Quy mô; Giống, vật tư đầu vào; Đầu tư và vốn; Liên kết; thị trường; Đánh GTSX…. Giải Phân CSLL giá thực tích chỉ pháp và trạng Bền vững về xã hội số PTSX CSTT PTSX Trình độ văn hoá; Thành phần dân PTSX xoài bền về xoài bền tộc; Lao động; Tham gia HTX; Tập xoài bền vững PTSX vững huấn kỹ thuật; Hội chợ quảng bá.…. vững trên địa xoài bền trên địa trên địa bàn tỉnh vững bàn tỉnh bàn tỉnh Sơn La Sơn La Sơn La Bền vững về môi trường Sử dụng phân bón; Thuốc BVTV; Kỹ thuật chăm sóc; Xử lý rác thải; Sử dụng nước tưới; Rủi ro và thích ứng BĐKH.…. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La Sơ đồ 3.1. Khung phân tích phát triển sản xuất xoài bền vững tỉnh Sơn La 7
  8. 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu Dựa trên số liệu thống kê về diện tích và sản lượng xoài, nghiên cứu chọn 4 huyện đại diện để tiến hành khảo sát thực trạng PTSX xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La là huyện Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn và Sông Mã. Quy mô điều tra hộ trồng xoài đề tài tiến hành là 163 hộ sẽ đạt mức độ tin cậy khoảng 96,5% (Arkin H & Cotton R. R.,1963). Ngoài ra, đề tài còn tiến hành phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý cấp tỉnh, huyện, xã tại các vùng nghiên cứu; HTX và các doanh nghiệp liên quan. 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu 3.3.2.1. Thông tin thứ cấp Thông tin đã công bố được thu thập từ các cấp chính quyền địa phương (Bộ, Tỉnh, Huyện, Xã), các báo cáo, sách và tạp chí chuyên ngành nhằm tổng quan lý luận. Ngoài ra, các tài liệu đã được công bố, các chính sách, quyết định cũng sẽ được tổng hợp từ các nguồn liên quan. 3.3.2.2. Thông tin sơ cấp a) Phỏng vấn: Điều tra bằng bảng hỏi chuẩn bị sẵn đối với 163 hộ trồng xoài tại các xã, huyện nghiên cứu về PTSX xoài bền vững và các yếu tố ảnh hưởng. Số mẫu phỏng vấn hộ cụ thể tại huyện Mộc Châu: 40 hộ; huyện Yên Châu: 60 hộ huyện Mai Sơn: 43 hộ và huyện Sông Mã: 20 hộ. Phỏng vấn 5 doanh nghiệp, 5 HTX trồng CĂQ (chủ yếu là HTX trồng xoài) và các doanh nghiệp làm công tác tiêu thụ, chế biến tại Sơn La. Phỏng vấn sâu 10- 15 cán bộ quản lý cấp tỉnh, huyện, xã tại các vùng nghiên cứu về nhu cầu và giải pháp PTSX xoài bền vững b) Thảo luận nhóm: Nghiên cứu lựa chọn 3 xã (xã Chiềng Hắc- huyện Mộc Châu; xã Chiềng Hặc- huyện Yên Châu; và xã Cò Nòi- huyện Mai Sơn) để tổ chức 3 cuộc thảo luận nhóm có sự tham gia của người dân và cán bộ địa phương tại 3 huyện, số người tham gia thảo luận nhóm là 10 người/cuộc thảo luận. Tổ chức 01 cuộc thảo luận nhóm có sự tham gia của các cán bộ thuộc các ngành có liên quan đến PTSX xoài như cán bộ phòng NN&PTNT, cán bộ phòng Kế hoạch Đầu tư, cán bộ phòng địa chính, cán bộ khuyến nông,.... c) Tham vấn chuyên gia: Tham vấn 10 chuyên gia nhằm xây dựng tiêu chí đánh giá, trọng số các chỉ tiêu PTBV kinh tế, xã hội, môi trường và tổng hợp. 3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin a) Phương pháp hệ thống hóa số liệu: Phương pháp này được vận dụng trong việc nghiên cứu tổng quan tài liệu, phân tích số liệu phục vụ nghiên cứu. b) Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả điều kiện kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu, thông qua các số liệu sơ cấp. c) Phương pháp phân tích so sánh: Được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu về PTSX xoài bền vững. d) Phương pháp phân tích định tính: được sử dụng trong việc phân tích các tài liệu thu thập được từ phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, hội thảo. e, Phương pháp phân tích chỉ số: MSI (Mango Sustainable Index) là chỉ số đo lường mức độ bền vững trong PTSX xoài dựa trên 19 chỉ tiêu thuộc 3 nhóm tiêu chí: kinh tế, xã hội và môi trường. Nội dung thể chế - chính sách là tiêu chí bao trùm, là tiêu chí phân tích tổng quát. MSI = Thang đo của Nguyễn Minh Thu (2013) đề xuất 5 mức để đo lường mức độ bền vững: Bảng 3.1. Đánh giá mức độ phát triển bền vững Thang đo 0,0 –
  9. MSI Wj Kinh tế (Ik) Xã hội (Ix) Môi trường (Im) ∑Wik=1 ∑Wix=1 ∑Wim=1 Thể chế chính sách Sử dụng phân Quy mô diện TĐVH chủ hộ bón hữu cơ tích PTSX xoài Chính sách hỗ trợ PTSX cây Thành phần dân ăn quả, xoài tộc của hộ Sử dụng thuốc Giống và vật tư BVTV đầu vào Lao động trong Hiệu quả/tác PTSX xoài động của Kỹ thuật canh chính sách Vốn và đầu tư tác, sản xuất an Tham gia THT, toàn PTSX xoài HTX, Hiệp hội Liên kết trong Xử lý rác thải Tham gia tập huấn PTSX xoài trong sản xuất kỹ thuật PTSX xoài an Tham gia hội chợ, Sử dụng nước toàn, ứng dụng quảng bá, lễ hội tưới trong CNC PTSX xoài trái cây Giảm thiểu rủi Thị trường tiêu ro, thích ứng thụ SP xoài BĐKH GTSX xoài Sơ đồ 3.2. Khung phân tích chỉ số phát triển sản xuất xoài bền vững 3.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả phát triển sản xuất xoài a) Các chỉ tiêu thể hiện thực trạng điều kiện sản xuất của hộ: chủ hộ, đất đai, lao động, diện tích trồng xoài, dụng cụ và trang thiết bị sản xuất. b) Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển sản xuất: diện tích, chủng loại xoài, cơ cấu phát triển,.... c) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất xoài - Giá trị sản xuất (GO- Gross Output): là giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm: GO=∑Qi*Pi Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm loại i Qi là khối lượng sản phẩm loại i 9
  10. - Chi phí trung gian (IC- Intermediate Cost): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ thường xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất: IC=∑Ci Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i trong một chu kì sản xuất hoặc một năm. - Giá trị gia tăng (VA- Value added): là phần giá trị tăng thêm do người sản xuất tạo ra một chu kỳ sản xuất, được tính bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian: VA= GO – IC - Thu nhập hỗn hợp (MI- mix income): Là phần thu nhập thuần túy của hộ bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi tiến hành sản xuất: MI=VA-(A+T+L) Trong đó: A là khấu hao tài sản cố định và các chi phí phân bổ; T là thuế; L là lao động thuê tính bằng tiền. Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí là T(go) là lượng giá trị sản xuất thu được khi chi phí một đơn vị tiền tệ: T(go) = GO/IC Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí T(va) là phần giá trị gia tăng tính bình quân trên một đơn vị bỏ ra: T(va) = VA/IC Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí T(mi) là giá trị thu nhập hỗn hợp thu được khi đầu tư một đơn vị chi phí: T(mi) = MI/IC Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như: Giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp bình quân/hộ, thu nhập hỗn hợp/ngày công. 3.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về PTSX xoài bền vững dựa trên 3 nhóm tiêu chí về đo lường mức sinh kế bền vững gồm: tiêu chí bền vững về kinh tế, tiêu chí xã hội và tiêu chí môi trường. a) Tiêu chí bền vững về kinh tế: Bền vững về kinh tế phản ánh khả năng và năng lực PTSX xoài hộ gia đình, gồm 7 tiêu chí. b) Tiêu chí bền vững về xã hội: Tiêu chí đánh giá bền vững xã hội gồm 6 chỉ tiêu c) Tiêu chí bền vững về môi trường: Tiêu chí đánh giá bền vững môi trường gồm 6 chỉ tiêu. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT XOÀI BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA 4.1.1 Thực trạng phát triển sản xuất xoài tỉnh Sơn La 4.1.1.1. Thực trạng phát triển quy mô sản xuất xoài tỉnh Sơn La Xoài là CĂQ chủ lực của tỉnh Sơn La, năm 2020 diện tích xoài toàn tỉnh đạt 18.918 ha (chiếm 15% tổng diện tích xoài cả nước), sản lượng thu hoạch đạt gần 55.000 tấn (chiếm khoảng 5% tổng sản lượng xoài cả nước) (tăng 4,92 lần so với năm 2015). Giai đoạn 2015- 2020 diện tích trồng xoài toàn tỉnh tăng bình quân 38,63%/năm, sản lượng xoài Biểu đồ 4.1. Diện tích xoài tỉnh Sơn La tăng bình quân 37,54%/năm. Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Sơn La, (2015-2020) 10
  11. 4.1.1.2. Phát triển các hình thức sản xuất xoài trên địa bàn tỉnh Sơn La Năm 2020, toàn tỉnh có 301 HTX CĂQ chiếm 50% tổng số các HTX nông nghiệp toàn tỉnh, tăng 100 HTX so với năm 2019. Trong đó, hộ gia đình, trang trại, HTX và doanh nghiệp là các hình thức chính trong PTSX xoài. Số lượng HTX trồng chuyên canh cây xoài, hoặc 1 phần diện tích PTSX xoài chiếm khoảng 30% tổng số HTX CĂQ toàn tỉnh. 4.1.1.3. Tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất xoài tỉnh Sơn La ́ Ưng du ̣ng CNC trong sản xuấ t bằ ng hệ thống tưới tiết kiệm nước (nhỏ giọt, phun, tưới nước tiết kiệm,…) cho CĂQ đạt 955 ha, trong đó diện tích cây xoài chiếm khoảng 30%. Tỉnh có 28 cơ sở có vườn ươm sản xuất, kinh doanh giống CĂQ trên 09 huyện, thành phố. Bên cạnh đó, khai thác mắt ghép từ nguồn giống được công nhận là 83.500 mắt ghép giống xoài GL4. Ngoài ra, sử dụng bao quả, ứng dụng công nghệ vi sinh; công nghệ enzym và protein; công nghệ sinh học trong phòng, trừ sâu bệnh trong PTSX xoài bền vững. 4.1.1.4. Phát triển vùng sản xuất an toàn và gắn mã vùng trồng xoài Để thúc đẩy PTSX xoài, hiện nay tỉnh Sơn La đang duy trì và phát triển 158 chuỗi cung ứng an toàn sản phẩ m cây trồ ng với diê ̣n tı́ch 2.697 ha, sản lươ ̣ng được tiêu thụ ổn định tại thị trường trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu (Sở NN&PTNT Sơn La, 2020). Bên cạnh đó, tỉnh tích cực cấp mã vùng trồng xoài phục vụ xuất khẩu những khu vực đạt tiêu chuẩn. Ngoài ra, toàn tỉnh hiện nay đã có 33 mã số cơ sở đóng gói sản phẩm CĂQ (xoài, nhãn) nhằm phục vụ xuất khẩu đi thị trường Trung Quốc. Bảng 4.1. Thực trạng cấp mã số vùng trồng xoài tỉnh Sơn La 2018 2019 2020 Địa bàn Số lượng Diện tích Số lượng Diện tích Số lượng Diện tích (mã) (ha) (mã) (ha) (mã) (ha) Tổng số 6 41,50 44 1086,56 71 1646,62 Trong đó: Trung Quốc 6 41,50 30 983,00 57 1543,06 Các quốc gia khác 0 0,00 14 103,56 14 103,56 Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Sơn La, (2018-2020) 4.1.1.5. Phát triển thương hiệu và thị trường tiêu thụ xoài tỉnh Sơn La Tổ ng sản lươ ̣ng xoài quả sản xuất trong tỉnh đươ ̣c tiêu thu ̣ trên 3 kênh (trong tı̉nh, trong nước và xuấ t khẩ u) số lượng quả sản xuất ra được bán trực tiếp cho doanh nghiệp, HTX, tổ chức, cá nhân thông qua hợp đồng tiêu thụ để phục vụ chế biến chiếm tỷ lệ nhỏ so với sản lượng quả sản xuất ra. Năm 2020 thị trường xuất khẩu xoài của tỉnh là 14 thị trường, gồm: Trung Quốc, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, Mỹ, UAE.... Tổng sản lượng xuất khẩu xoài là 7.816,2 tấn với 100% là sản phẩm quả tươi. Giá trị xuất khẩu xoài năm 2020 đạt 5,7 triệu USD (tăng hơn 3 lần so với năm 2018), giai đoạn 2018-2020 giá trị xuất khẩu tăng bình quân 80%/năm. Bảng 4.2. Thực trạng xuất khẩu xoài của tỉnh Sơn La So sánh (%) Chỉ tiêu ĐVT 2018 2019 2020 19/18 20/19 BQ Sản lượng tấn 3500 6091 7816 174,03 128,32 149,44 Giá trị 1000 USD 1750 4450 5710 254,29 128,31 180,63 Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Sơn La, (2018-2020) 4.1.1.6. Chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương trong phát triển sản xuất xoài bền vững Chính quyền địa phương có nhiều biện pháp hỗ trợ PTSX xoài bền vững như: Phát triển xoài theo hướng chuyên canh, gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; Hình thành các vùng sản xuất xoài tập trung; Khuyến khích trồng các giống mới phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng; Hình thành và phát triển các cơ sở, nhà máy bảo quản, chế biến các loại quả trên phạm vi toàn tỉnh. 11
  12. 4.1.1.7. Giá trị sản xuất xoài tỉnh Sơn La Năm 2020, tổng GTSX xoài/ha cho sản phẩm trên đạt bình quân gần 150 triệu đồng/ha (theo giá hiện hành). Trên địa bàn tỉnh xuất hiện ngày càng nhiều mô hình trồng xoài có thu nhập từ 100 triệu đồng/ha/năm trở lên. GTSX xoài trên 1 ha cho sản phẩm hàng năm tăng nhanh hơn rất nhiều so với các loại CĂQ khác và toàn ngành trồng trọt. Điều này có được do xoài Sơn La có nhiều lợi thế so sánh so với các sản phẩm quả khác. Biểu đồ 4.2. Giá trị sản xuất xoài tỉnh Sơn La, giai đoạn 2015-2020 4.1.2. Đánh giá chỉ số phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La 4.1.2.1. Phát triển sản xuất xoài bền vững về kinh tế a) Quy mô sản xuất xoài của hộ Sơn La có rất ít những hộ có quy mô sản xuất xoài lớn trên 5,0 ha. Bình quân, diện tích trồng xoài của hộ đạt 1,51 ha/hộ (chiếm khoảng 65,08% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ). Quy mô sản xuất được đánh giá là chỉ tiêu quan trọng nhất trong 7 chỉ tiêu kinh tế (trọng số chung chiếm 19%). Pân tích hệ thống chỉ số thành phần PTSX xoài bền vững thì tiêu chí quy mô sản xuất đạt mức đánh giá chỉ số tương đối cao (0,088) trong 7 tiêu chí PTBV kinh tế. Bảng 4.3. Trọng số và chỉ số phát triển sản xuất xoài bền vững về quy mô Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản xoài kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,328 0,554 0,465 Trọng số 0,195 0,169 0,190 Chỉ số PTBV 0,064 0,093 0,088 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) b) Thực trạng đầu tư giống, vật tư và kỹ thuật chăm sóc trong phát triển sản xuất xoài Phân bón và thuốc BVTV là vật tư đầu vào không thể thiếu trong PTSX xoài của hộ nông dân. Có trên 75% số hộ sử dụng phân hữu cơ tự sản xuất, 95,71% hộ dân mua phân vô cơ từ các đại lí trên địa bàn và 93,87% số hộ mua thuốc BVTV tại các cơ sở chính thống, được cấp phép, thông tin rõ ràng. Giá trị quy đổi trung bình trong đoạn [0, 1] của tiêu chí đầu tư giống, vật tư trong PTSX xoài bền vững đạt giá trị 0,425/1. Chỉ số PTSX xoài bền vững theo sự đầu tư giống, vật tư (phân bón, thuốc BVTV,…) toàn tỉnh Sơn La ở mức 0,079. Bảng 4.4. Trọng số và chỉ số phát triển sản xuất xoài bền vững về đầu tư giống và vật tư đầu vào Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,408 0,546 0,425 Trọng số 0,220 0,167 0,186 Chỉ số PTBV 0,090 0,091 0,079 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) 12
  13. c) Tiếp cận tín dụng đầu tư trong phát triển sản xuất xoài của hộ Bộ chỉ số PTSX xoài bền vững theo tình hình đầu tư vốn sản xuất cho thấy tiêu chí này chiếm 12,8% trong 7 chỉ tiêu PTBV kinh tế. Giá trị quy đổi trong đoạn [0, 1] của tiêu chí đầu tư vốn đạt 0,472/1. Chỉ số thành phần về PTBV của vốn đầu tư PTSX xoài ở mức thấp (đạt 0,06 điểm). Bảng 4.5. Vai trò của đầu tư vốn trong phát triển sản xuất xoài bền vững Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,421 0,392 0,472 Trọng số 0,174 0,165 0,128 Chỉ số PTBV 0,073 0,065 0,060 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) d) Phát triển sản xuất xoài an toàn, ứng dụng công nghệ cao của hộ Phân tích chỉ số PTSX xoài bền vững về kinh tế tại tỉnh Sơn La thì chỉ tiêu PTSX xoài an toàn, ứng dụng công nghệ cao đạt mức bền vững cao nhất (0,095 điểm) trong 7 chỉ tiêu. Giá trị quy đổi tiêu chí này cao nhất 0,645/1. Bảng 4.6. Trọng số và chỉ số phát triển sản xuất xoài bền vững an toàn, ứng dụng công nghệ cao Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,658 0,598 0,645 Trọng số 0,126 0,140 0,147 Chỉ số PTBV 0,083 0,084 0,095 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) Trong tổng số 163 mẫu điều tra hộ sản xuất, tỷ lệ hộ biết thông tin VietGAP đạt 58,90%. Bên cạnh đó, số hộ không biết hoặc không rõ ràng thông tin sản xuất theo VietGAP chiếm 41,10%. e) Liên kết trong phát triển sản xuất xoài của hộ Giá trị trung bình của tiêu chí liên kết trong PTSX xoài toàn tỉnh Sơn La quy đổi trên đoạn [0, 1] đạt mức mức chỉ số PTBV thấp (0,037 điểm); Bảng 4.7. Trọng số và chỉ số liên kết phát triển sản xuất xoài bền vững Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,323 0,320 0,312 Trọng số 0,154 0,105 0,119 Chỉ số PTBV 0,050 0,034 0,037 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) f) Thực trạng chuỗi giá trị và thị trường tiêu thụ xoài của hộ Chỉ số bền vững của thị trường tiêu thụ xoài đạt 0,07 điểm. Trong tương lai sức ép tiêu thụ sẽ tăng lên, rủi ro và các yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Vì vậy, để có thị trường tiêu thụ bền vững, sản phẩm xoài Sơn La cần nhiều giải pháp nâng cao năng lực sản xuất. Bảng 4.8. Đánh giá chỉ số bền vững thị trường tiêu thụ xoài tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,504 0,545 0,554 Trọng số 0,065 0,134 0,126 Chỉ số PTBV 0,033 0,073 0,070 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) Hiện nay, sản lượng xoài của các nhà vườn tại Sơn La bán cho thương lái là chính (chiếm 49,90% số hộ), sau đó đến bán cho thương lái tại điểm thu gom (37,67%). 13
  14. Bán ven đường, khách du lịch,… Hộ gia Xoài sơ chế, đình quy xoài sấy khô mô nhỏ phục vụ xuất khẩu Các đại lý Đại lý thu thập Cơ quan, sản phẩm sau đó bán lẻ, chuỗi cửa hàng, trường học, tiêu thụ ở các thị siêu thị thực bệnh viện,… trường thành phố/đông dân cư phẩm, trung Chợ, siêu tâm thương thị… nội địa mại,…. và quốc tế. Hộ/Nhà vườn Nhà hàng, thương khách sạn, mại Doanh trung tâm nghiệp/Hợp thương mại, Công ty/HTX phân tác xã/Tổ hợp siêu thị,… loại sản phẩm và tác, hộ/nhà phân phối theo phân vườn quy mô khúc thị trường. Hộ/Nhà lớn vườn bán thương mại Xuất khẩu Hộ gia đình Sơ đồ 4.1. Chuỗi giá trị sản phẩm xoài của hộ trồng tại tỉnh Sơn La Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) 14
  15. g) Chi phí, kết quả và hiệu quả sản xuất xoài của hộ Phát triển sản xuất xoài được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn kiến thiết cơ bản (từ 1 đến 3 năm) và giai đoạn kinh doanh (sau năm thứ 3). Trong đó, Tổng chi phí trồng xoài giai đoạn kiến thiết khoảng 90 triệu đồng/ha, trong đó chi phí lớn nhất là chi phí trung gian như: giống, phân bón, thuốc BVTV (chiếm trên 82% tổng chi phí). Giai đoạn kinh doanh, các chi phí đầu tư dao động từ 30 – 50 triệu đồng/năm, bao gồm các chi phí chính như: phân bón, thuốc BVTV (chiếm từ 50-70% tổng chi phí). Giá trị sản xuất của hộ đạt kết quả bình quân đạt từ 125 – 190 triệu/hộ. Mỗi hecta xoài khai thác hàng năm cho thu nhập hỗn hợp từ 85 – 110 triệu đồng. Bảng 4.9. Kết quả và hiệu quả trong phát triển sản xuất xoài của hộ nông dân tỉnh Sơn La (tính bình quân trên 1 ha xoài kinh doanh) Thời kỳ kinh doanh STT Chỉ tiêu ĐVT 4-7 năm 8-12 năm >12 năm I Kết quả sản xuất 1 Giá trị sản xuất (GO) 1000 đồng 124000 188000 168000 2 Giá trị gia tăng (VA) 1000 đồng 98390 156675 128825 3 Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000 đồng 86712 143778 111459 II Hiệu quả sản xuất 1 GO/TC lần 3,33 4,25 2,97 2 VA/TC lần 2,64 3,54 2,28 3 MI/TC lần 2,33 3,25 1,97 4 GO/IC lần 4,84 6,00 4,29 5 VA/IC lần 3,84 5,00 3,29 6 MI/IC lần 3,39 4,59 2,85 7 GO/Công lao động gia đình 1000 đồng 539,13 767,35 646,15 8 VA/Công lao động gia đình 1000 đồng 427,78 639,49 495,48 9 MI/Công lao động gia đình 1000 đồng 377,01 586,85 428,69 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) Giá trị trung bình quy đổi trong đoạn [0, 1] của tiêu chí này đạt 0,531. Chỉ số phân tích mức độ bền vững của chỉ tiêu GTSX xoài còn ở mức thấp (0,055 điểm). Để nâng cao GTSX xoài của tỉnh, cải thiện chỉ số PTBV thì ngành hàng xoài Sơn La cần cải thiện từ khâu sản xuất đến lưu thông. Bảng 4.10. Đánh giá chỉ số bền vững giá trị sản xuất xoài tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,658 0,496 0,531 Trọng số 0,067 0,120 0,103 Chỉ số PTBV 0,044 0,059 0,055 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) 4.1.2.2. Phát triển sản xuất xoài bền vững về mặt xã hội a) Lao động của hộ trong phát triển sản xuất xoài Lao động là nhân tố quan trọng trong PTSX xoài bền vững, kiến thức và kỹ năng của lao động có vai trò quyết định. Sơn La có phần lớn lao động là đồng bào dân tộc thiểu số (67,81%), tỷ lệ lao động có trình độ từ trung cấp trở lên còn rất thấp (chiếm khoảng 2,5%). Trong tổng số 6 tiêu chí PTBV xã hội cho thấy, lao động là tiêu chí có mức bền vững thấp (0,065 điểm). Trong khi đó, trọng số về vai trò của lao động trong sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhất trong các tiêu chí xã hội (21,3%). 15
  16. Bảng 4.11. Chỉ số bền vững về lao động trong phát triển sản xuất xoài tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,305 0,332 0,305 Trọng số 0,234 0,213 0,213 Chỉ số PTBV 0,071 0,071 0,065 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) b) Thực trạng tham gia Hợp tác xã của hộ trồng xoài Năm 2020 có gần 30% số hộ tham gia HTX. Ngoài ra các tổ, đội sản xuất chiếm khoảng 70% số hộ tham gia. Tuy nhiên, chỉ gần 15% số hộ tham gia hiệp hội CĂQ của địa phương hoặc tỉnh Sơn La. Trung bình 1 hộ trồng xoài có thời gian tham gia HTX 3,15 năm với diện tích trong HTX đạt 1,15 ha. Sự tham gia HTX, tổ hợp tác và các hiệp hội CĂQ của người trồng xoài được đánh giá bền vững ở mức thấp (0,054 điểm), trong khi trọng số về vai trò của hoạt động này chiếm 15,3% trong 6 tiêu chí xã hội. Bảng 4.12. Chỉ số bền vững về sự tham gia hợp tác xã/tổ hợp tác và hiệp hội cây ăn quả của người dân trong phát triển sản xuất xoài tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,326 0,432 0,356 Trọng số 0,183 0,152 0,153 Chỉ số PTBV 0,060 0,065 0,054 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) c) Thực trạng tham gia tập huấn kỹ thuật và sinh hoạt cộng đồng của hộ trồng xoài Đánh giá về mức độ PTBV thì tập huấn kỹ thuật, sinh hoạt cộng đồng trong PTSX xoài là tiêu chí thấp nhất trong các tiêu chí PTBV xã hội (0,046 điểm). Giá trị trung bình quy đổi trên đoạn [0, 1] của tiêu chí này đạt giá trị thấp (0,374/1). Bảng 4.13. Chỉ số bền vững về hoạt động tập huấn kỹ thuật trong phát triển sản xuất xoài tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích xoài Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,332 0,396 0,374 Trọng số 0,133 0,115 0,124 Chỉ số PTBV 0,044 0,045 0,046 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) d) Thực trạng tham gia hội chợ quảng bá, lễ hội trái cây của hộ trồng xoài Có gần 90% số hộ cho rằng hội chợ, lễ hội trái cây là cơ hội để hợp tác phát triển trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong khi đó có khoảng 63% số hộ đến lễ hội hay hội chợ để chia sẻ kinh nghiệm sản xuất và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Giá trị trung bình quy đổi của tiêu chí này trên đoạn [0, 1] đạt giá trị cao nhất trong các tiêu chí xã hội (0,682/1). Chỉ số bền vững của tiêu chí này ở mức cao cho thấy tầm quan trọng của hội chợ, lễ hội trái cây hàng năm. Bảng 4.14. Chỉ số bền vững về hoạt động hội chợ và lễ hội trái cây trong phát triển sản xuất xoài tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích xoài Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,679 0,722 0,682 Trọng số 0,126 0,141 0,139 Chỉ số PTBV 0,086 0,102 0,095 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) 16
  17. 4.1.2.3. Phát triển sản xuất xoài bền vững về mặt môi trường a) Sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật trong phát triển sản xuất xoài Vai trò của việc sử dụng phân bón hữu cơ và giảm thuốc BVTV hoá học thể hiện rõ trong trọng số và chỉ số PTBV. Đây là 2 tiêu chí quan trọng nhất góp phần PTBV sản xuất xoài về môi trường. Đánh giá thực tiễn cho thấy, tiêu chí sử dụng thuốc BVTV còn kém bền vững (0,071 điểm), trong khi đó tiêu chí sử dụng phân bón hữu cơ trong PTSX xoài tỉnh Sơn La có chỉ số bền vững tương đối cao (0,117). Giá trị quy đổi trung bình quy đổi trong đoạn [0, 1] của tiêu chí phân bón hữu cơ lớn hơn so với tiêu chí sử dụng thuốc BVTV (0,559 so với 0,342). Bảng 4.15. Chỉ số bền vững về sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật trong phát triển sản xuất xoài tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản xoài kinh doanh 1. Sử dụng phân bón hữu cơ Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,553 0,593 0,559 Trọng số 0,198 0,188 0,210 Chỉ số PTBV 0,109 0,112 0,117 2. Sử dụng thuốc BVTV Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,342 0,339 0,342 Trọng số 0,248 0,223 0,208 Chỉ số PTBV 0,085 0,076 0,071 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) b) Ứng dụng kỹ thuật và khoa học trong phát triển sản xuất xoài Số liệu điều tra cho thấy 27,61% số hộ thực hiện tái canh/ghép mới/ghép cải tạo vườn cây, với chi phí bình quân 5,56 triệu đồng/hộ. Các hộ gia đình có xoài trong thời kỳ kinh doanh thực hiện ghép mới/ghép cải tạo bình quân đạt 0,18 ha/hộ. Bên cạnh đó, có khoảng 43% số hộ sản xuất thực hiện các biện pháp canh tác chống xói mòn và thoái hoá đất như: trồng theo đường đồng mức; giữ nước tại chỗ; xoài kết hợp thảm thực vật;.... Tuy nhiên, chỉ có khoảng 4% số hộ áp dụng biện pháp kỹ thuật cho xoài ra quả trái vụ và 12,88% số hộ có ghi chép đầy đủ quá trình chăm sóc PTSX xoài. Kỹ thuật canh tác, PTSX xoài an toàn được đánh giá ở mức bền vững tương đối cao (0,072 điểm). Tuy nhiên, nhóm hộ có diện tích xoài kiến thiết còn có chỉ số PTBV ở mức thấp (0,067). Bảng 4.16. Chỉ số bền vững về kỹ thuật canh tác và sản xuất xoài an toàn tại tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,405 0,432 0,425 Trọng số 0,167 0,206 0,171 Chỉ số PTBV 0,067 0,089 0,072 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) c) Quản lý rác thải và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Bảo vệ môi trường sản xuất là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong PTSX xoài bền vững. Hoạt động xử lí rác thải, bảo vệ môi trường, đảm bảo VSATTP trong PTSX xoài là tiêu chí quan trọng trong PTBV môi trường. Tuy nhiên, hoạt động bảo vệ môi trường sản xuất của hộ vẫn ở mức thấp, chỉ số bền vững của tiêu chí này đạt 0,063 điểm. Trong đó, nhóm hộ có diện tích xoài kinh doanh được đánh giá cao hơn nhóm hộ có diện tích xoài trong giai đoạn kiến thiết (0,068 điểm so với 0,051 điểm). 17
  18. Bảng 4.17. Chỉ số bền vững về hoạt động xử lý rác thải và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong phát triển sản xuất xoài tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,326 0,438 0,412 Trọng số 0,156 0,155 0,154 Chỉ số PTBV 0,051 0,068 0,063 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) d) Sử dụng nước tưới trong phát triển sản xuất xoài của hộ Sơn La có địa hình đặc thù đất dốc, núi cao, vì vậy nguồn nước tưới cho sản xuất xoài gặp nhiều khó khăn. Nước tưới trong PTSX xoài tại tỉnh Sơn La giữ vai trò vô cùng quan trọng trong điều kiện sản xuất trên đất dốc và khan hiếm nguồn nước. Vì vậy, chỉ số PTBV về tiêu chí nước tưới được đánh giá mức bền vững thấp (0,062 điểm). Các vấn đề về sử dụng nước tưới chủ động, tưới tiết kiệm của người dân còn hạn chế. Bảng 4.18. Chỉ số bền vững về việc sử dụng nước tưới trong phát triển sản xuất xoài tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,405 0,543 0,465 Trọng số 0,109 0,090 0,133 Chỉ số PTBV 0,044 0,049 0,062 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) e) Giảm thiểu rủi ro và thích ứng với biến đổi khí hậu trong phát triển sản xuất xoài Do nằm trong vùng sản xuất có điều kiện thiên nhiên và khí hậu khắc nghiệt, Vì vậy, hầu hết các hộ dân trồng xoài đều có kế hoạch cụ thể nhằm giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với BĐKH. Trong đánh giá sự bền vững của PTSX xoài thì tiêu chí về giảm thiểu và thích ứng với BĐKH của hộ trồng xoài có mức chỉ số thấp nhất (0,053). Bảng 4.19. Chỉ số bền vững về giảm thiểu rủi ro, thích ứng với biến đổi khí hậu trong phát triển sản xuất xoài tỉnh Sơn La Nhóm hộ có diện tích Nhóm hộ có diện tích xoài Chỉ tiêu Chung xoài kiến thiết cơ bản kinh doanh Giá trị trung bình Md(X’ij) 0,405 0,442 0,425 Trọng số 0,124 0,137 0,125 Chỉ số PTBV 0,050 0,061 0,053 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) 4.1.2.4. Đánh giá chỉ số phát triển sản xuất xoài bền vững của hộ trên địa bàn tỉnh Sơn La Phát triển sản xuất xoài bền vững được đo lường chi tiết từng chỉ tiêu cụ thể trong 3 tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó, tiêu chí kinh tế có chỉ số cao nhất (đạt bình quân 0,485/1), tiếp đến là các tiêu chí xã hội (0,440) và tiêu chí môi trường (0,439). Bảng 4.20. Chỉ số đo lường mức độ phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La Nhóm hộ Yếu tố kinh tế Yếu tố xã hội Yếu tố môi trường Chỉ số chung Kiến thiết cơ bản 0,436 0,408 0,406 0,416 Kinh doanh 0,499 0,484 0,454 0,479 Chung 0,485 0,440 0,439 0,454 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) Theo thang đo chỉ số PTBV được đề xuất bởi Nguyễn Minh Thu (2013) thì chỉ số này cho phép nhận định mức độ PTXS xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La ở mức “tương đối bền vững”. 18
  19. Bảng 4.21. Tỷ lệ hộ phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La % hộ phát triển sản xuất xoài bền vững Chỉ số PTBV Mức độ Tiêu chí Tiêu chí Tiêu chí Chung kinh tế xã hội môi trường 0,0 - < 0,2 Kém bền vững 7,98 9,82 10,43 9,20 0,2 - < 0,4 Hơi bền vững 35,58 33,13 31,29 38,65 0,4 - < 0,6 Tương đối bền vững 47,24 44,17 47,85 44,17 0,6 - < 0,8 Khá bền vững 7,36 9,82 9,20 7,36 >= 0,8 Bền vững 1,84 3,07 1,23 0,61 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) Kết quả phân tích cho thấy, tỷ lệ hộ trồng xoài có mức độ PTBV từ 0,2 trở lên chiếm 90,80%. Trong đó nhóm hộ “khá bền vững” chiếm 7,36%; “tương đối bền vững” chiếm 44,17% và “hơi bền vững” chiếm 38,65%. Bên cạnh đó, vẫn còn 9,20% số hộ PTSX xoài “kém bền vững” và chỉ có 0,61% hộ PTSX xoài ở mức “bền vững”. Điều này cho thấy tổng thể PTSX xoài trên địa bàn tỉnh Sơn La chưa thực sự Biểu đồ 4.3. Phân bố tỷ lệ hộ phát triển sản xuất xoài trên địa bàn bền vững. tỉnh Sơn La Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) 4.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT XOÀI BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA 4.2.1. Điều kiện tự nhiên, thời tiết và biến đổi khí hậu Phần lớn ý kiến đánh giá của người dân trồng xoài cho thấy, điều kiện đất đai thuận lợi trong PTSX xoài (90,18% ý kiến người trồng). Tuy nhiên, yếu tố về địa hình và nguồn nước tưới tại tỉnh Sơn La tương đối khó khăn (90,52% tổng số hộ đánh giá nguồn nước tưới không thuận lợi, 60,12% hộ trồng đánh giá địa hình khó khăn). Bảng 4.22. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và biến đổi khí hậu đến phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La Loại hộ PTSX xoài bền vững Kém Hơi Tương Khá Chỉ tiêu ĐVT Bền bền bền đối bền bền vững vững vững vững vững 1. Đất đai Thang đo(*) 2,15 3,08 3,11 3,75 4,00 2. Số thửa trồng xoài của hộ Thửa 3,28 3,12 2,15 2,00 2,00 5. Ảnh hưởng của thời tiết xấu (hạn hán, Tần suất(**) 4,45 4,03 4,15 4,23 4,02 lũ lụt, sương muối, mưa đá, bão,…) 6. Diện tích thiệt hại do thời tiết, BĐKH Thang đo(***) 3,55 3,02 2,16 1,18 1,00 (*) 1= Rất không tốt; 5= Rất tốt (**) 1= Rất không thường xuyên; 5= Rất thường xuyên (***)tỷ lệ thiệt hại/diện tích thu hoạch: 1=0-15%, 2=15-30%, 3=30-50%, 4=50-75%, 5= trên 75%. Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) 19
  20. 4.2.2. Nguồn lực hộ trong phát triển sản xuất xoài bền vững Nguồn lực PTSX xoài của hộ quyết định đến mức độ bền vững, đặc biệt trong bối cảnh PTSX xoài hàng hoá. Nguồn lực hộ của PTSX xoài bền vững tại Sơn La còn nhiều hạn chế: Bảng 4.23. Ảnh hưởng của nguồn lực hộ, trình độ lao động sản xuất trong phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La 1. Trình độ sản xuất của hộ 2. Vùng sản xuất 3. Nguồn lực sản xuất hạn chế, không đồng đều phân tán, chia cắt của hộ hạn chế - Khó khăn tổ chức tập huấn - Dễ gặp rủi ro thiên tai, dịch bệnh - Hạn chế đầu tư sản xuất - Tăng chi phí đầu tư bảo vệ - Dễ bị tổn thương từ rủi ro - Sản phẩm trái cây khác nhau vườn/vùng trồng xoài, thu hoạch, thiên nhiên, dịch bệnh và thị về chủng loại, chất lượng vận chuyển trường - Phân tầng nhiều chủng loại - Phân tán nguồn lực đầu tư sản CĂQ, tuổi cây, cây tạp… xuất - Dễ lây lan dịch bệnh - Thương lái phân khúc thị trường, sản phẩm và ép giá - Khó áp dụng chuyên môn hóa, ứng dụng tiến bộ KHKT - Khó khăn cơ giới hóa, hiện đại hóa - Khó khăn trong cảnh báo sớm thiên tai, dịch họa - Khó đồng bộ tiêu chuẩn vùng sản xuất chuyên canh - Khó khăn gắn MVT, áp dụng tiêu chuẩn GAP - Khó khăn truyền đạt thông tin, kiến thức, tập huấn chuyên môn - Khó khăn phòng trừ dịch bệnh - Khó khăn giám sát, quản lý vùng trồng: quy trình sản xuất, thông tin liên hệ… (*)(Tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý và các cơ sở/doanh nghiệp/HTX sản xuất, chế biến và tiêu thụ) Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) Tại tỉnh Sơn La, trình độ, nhận thức và kiến thức sản xuất của người dân còn thấp, hoạt động sản xuất còn mang tính truyền thống, dựa trên kinh nghiệm. Nhằm nâng cao năng lực cho hộ sản xuất, trong những năm qua công tác khuyến nông, tập huấn chuyên môn trong PTSX xoài bền vững. Bảng 4.24. Ảnh hưởng nguồn lực của hộ trong phát triển sản xuất xoài bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La Loại hộ PTSX xoài bền vững Chỉ tiêu ĐVT Kém Hơi Tương Khá Bền bền bền đối bền bền vững vững vững vững vững 1. Lao động của hộ Người/hộ 2,78 2,85 2,88 2,86 3,00 2. Chi phí sản xuất/ha/năm Triệu đồng 34,87 36,39 35,77 37,29 34,22 3. Tỷ lệ chủ hộ là người dân tộc thiểu số % 86,67 84,13 76,39 66,67 100,00 4. Tỷ lệ cơ giới hoá % 16,17 35,25 40,26 66,37 85,00 5. Vốn vay phục vụ PTSX xoài Thang đo(*) 3,15 3,55 2,56 2,68 2,55 6. Tham gia tập huấn Lần/năm 0,83 0,95 2,16 3,58 5,00 7. Áp dụng sau tập huấn Thang đo(**) 2,45 2,56 3,58 4,00 4,50 (*) 1= Không vay; 5 = Vay hoàn toàn (**) 1 = Không áp dụng; 5 = Áp dụng hoàn toàn Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, (2020) 4.2.3. Chất lượng nguồn giống và vật tư đầu vào Giống, vật tư đầu vào có vai trò quyết định tới năng suất, chất lượng trái cây. Tuy nhiên, giống, vật tư đầu vào trong sản xuất còn chưa có tiêu chuẩn đồng bộ chất lượng và chưa được kiểm duyệt. Hộ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2