intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

74
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được thực hiện với mong muốn đưa ra được những phân tích xác đáng nhằm nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu, góp phần củng cố, nâng cao giá trị xuất khẩu và hình ảnh tốt đẹp về hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam trên thương trường quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam

  1.                  BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO         VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ TRƯƠNG THỊ THUÝ BÌNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG  THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Thương mại Mã số: 62.34.10.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, năm 2015
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI ­ BỘ CÔNG THƯƠNG ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh Đại học Thương mại 2. TS. Nguyễn Văn Long Viện Nghiên cứu Thương mại Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3:  Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng luận án cấp Viện  Họp tại Viện Nghiên cứu Thương mại ­ Bộ Công Thương Địa chỉ: 46 – Ngô Quyền – Hà Nội Vào hồi … ngày … tháng … năm … Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Hà Nội 2. Thư viện Viện Nghiên cứu Thương mại
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ngày nay, thương hiệu đã trở thành một trong những nhân tố  then chốt của việc duy trì, mở  rộng, phát triển thị  trường trong và  ngoài nước cho các doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương mại, tạo   môi trường cạnh tranh lành mạnh. Vì vậy, phát triển thương hiệu là   vấn đề  hiện thu hút được sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp nói   chung, các nhà cung cấp hàng thuỷ sản Việt Nam nói riêng.  Được xếp trong Top 5 nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất trên  thế giới, hàng năm hàng thuỷ sản của Việt Nam được xuất khẩu tới  hàng trăm quốc gia trên thế  giới. Tuy nhiên, thực tế  những năm qua  cho thấy, mặc dù kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng nhưng   giá trị  xuất khẩu của thuỷ  sản chưa tương xứng với tiềm năng của  Việt Nam. Sở  dĩ điều này xảy ra vì hàng thuỷ  sản xuất khẩu của  Việt Nam phải bán với giá thấp hơn so với sản phẩm cùng loại của   nước khác do thương hiệu thuỷ sản Việt Nam chưa được biết đến và  quảng bá, rất nhiều lô hàng của Việt Nam không được mang chính  thương   hiệu  của   mình,   mà   phải   mang   thương   hiệu  của   nhà   phân  phối.    Xuất phát từ  thực tế  đó, tác giả  đã lựa chọn đề  tài: “Giải   pháp phát triển thương hiệu cho hàng thủy sản xuất khẩu của Việt   Nam” cho Luận án tiến sĩ, với mong muốn đưa ra được những phân  tích xác đáng nhằm nhấn mạnh sự  cần thiết phải phát triển thương   hiệu  cho hàng thuỷ   sản xuất  khẩu của  Việt  Nam,  từ   đó  đề  xuất  những giải pháp cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu,  góp phần củng cố, nâng cao giá trị xuất khẩu và hình ảnh tốt đẹp về  hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam trên thương trường quốc tế.  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
  4. 2 Mục đích nghiên cứu: Đề xuất định hướng và các giải pháp  phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam.  Nhiệm vụ  nghiên cứu:  Để  thực hiện mục đích nghiên cứu  trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: ­ Hệ thống hoá tiếp cận về thương hiệu và đưa ra những nội   dung chủ yếu cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu; ­  Nghiên  cứu kinh  nghiệm  của một  số   nước   trên  thế   giới  trong việc phát triển thương hiệu cho hàng xuất khẩu, trong đó có  thuỷ sản xuất khẩu; rút ra bài học cho Việt Nam; ­ Phân tích thực trạng phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam thời gian gần đây, chỉ ra các kết quả đã   đạt được, những tồn tại cùng nguyên nhân.  ­ Đề xuất một số quan điểm và định hướng chủ yếu cho phát   triển thương hiệu hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam. Từ  đó,  đưa ra một số giải pháp cụ thể cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam.  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề  lý luận và thực tiễn về  phát triển thương hiệu nói chung và phát triển thương hiệu cho hàng   thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam nói riêng. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các nội  dung cơ  bản, hỗ  trợ  của Nhà nước và hiệp hội, các hoạt động đã   triển  khai   của   doanh   nghiệp  thuỷ   sản  Việt   Nam   nhằm   phát   triển  thương hiệu, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thương hiệu cho  hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam. Về không gian: Luận án tập   trung nghiên cứu thực trạng sản xuất, chế biến và xuất khẩu của các   doanh nghiệp xuất khẩu tôm và cá tra tại một số  thị  trường nhập   khẩu chính của thuỷ sản Việt Nam là: EU, Nhật Bản, Mỹ, Australia,  Nga. Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2012­2014, đề xuất  giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
  5. 3 4. Phương pháp nghiên cứu:  Luận án sử  dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu  khác nhau để  có được dữ  liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách   quan, đa chiều: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều  tra khảo sát, phương pháp chuyên gia và các phương pháp nghiên cứu  chung   được   áp   dụng   cho   lĩnh   vực   nghiên   cứu   kinh   tế   khác   như  phương   pháp   so   sánh,   phương   pháp   thống   kê…   để   đánh   giá   thực  trạng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi. 5. Những đóng góp mới của luận án: Thứ nhất, luận án đã có cách tiếp cận mới về thương hiệu và  phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam.   Theo đó, phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu của  Việt Nam là tập hợp các hoạt động nhằm gây được ấn tượng tốt, xây  dựng hình  ảnh đẹp về  hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam trong   tâm trí công chúng, khách hàng nước ngoài.  Thứ  hai, luận án đã đưa ra mô hình và nội dung cơ  bản cần   thiết để  phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu của   Việt Nam theo cách tiếp cận: phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ dựa trên phát triển các thương hiệu   tập thể cho các nhóm sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ lực,  gắn với  dạng thức thương hiệu chứng nhận, với sự  dẫn dắt   của  các  doanh  nghiệp mạnh về  chế  biến xuất khẩu thuỷ  sản, và kết hợp với phát  triển các thương hiệu riêng của các doanh nghiệp thuỷ sản. Thứ ba, luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thương   hiệu cho hàng xuất khẩu của Na Uy , Thái Lan, Pháp và rút ra bài học  kinh nghiệm cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu của   Việt Nam. Thứ tư, luận án đã đánh giá thực trạng phát triển thương hiệu  hàng thuỷ sản Việt Nam thời gian qua .Từ đó chỉ ra những kết quả đã 
  6. 4 đạt được, những tồn tại và nguyên nhân trong việc phát triển thương   hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu. Thứ năm, luận án đã đề xuất 3 quan điểm, 3 định hướng lớn;  đồng thời đề xuất 7 nhóm giải pháp nhằm phát triển thương hiệu cho  hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam tầm nhìn đến năm 2030. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Mở  đầu, Tổng quan các công trình nghiên cứu,   Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phần Phụ  lục, nội dung  chính của Luận án được trình bày theo 3 chương như sau: Chương   1.  Một   số   vấn   đề   lý   luận   cơ   bản   về   phát   triển  thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu  Chương 2. Thực trạng phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam Chương 3.  Một số  giải pháp chủ  yếu để  phát triển thương   hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam  TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra sâu sắc và văn minh tiêu   dùng ngày càng được đề cao, đặc biệt tại các nước công nghiệp phát  triển (nơi tiêu thụ  số  lượng lớn hàng thuỷ  sản xuất khẩu hàng năm  của Việt Nam), thì việc cung cấp ra thị trường những sản phẩm thuỷ  sản với thương hiệu uy tín, tạo được lòng tin đối với khách hàng  nước   ngoài   hiện   thu   hút   được   sự   quan   tâm   của   rất   nhiều   doanh   nghiệp thuỷ  sản tham gia vào thị  trường xuất khẩu của Việt Nam,  cùng các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học trong và ngoài   nước.  Tuy nhiên, theo nghiên cứu sinh được biết và tiếp cận, chưa   có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách khoa học và  tập trung nhằm đưa ra các giải pháp phát triển thương hiệu cho hàng   thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam. Các công trình khoa học trước 
  7. 5 đây, thường tiếp cận thuật ngữ thương hiệu với quan niệm cũ và nói   chung cho hàng hoá, chứ chưa tiếp cận trên góc độ thương hiệu theo   cách tiếp cận mới về thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của   Việt Nam. Do đó, nghiên cứu sinh đã nhận biết được khoảng trống và  lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản   xuất khẩu của Việt Nam” cho Luận án tiến sĩ. PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN  THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU  1.1.1. Khái niệm về thương hiệu Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về  thương hiệu, tuy  nhiên trong khuôn khổ luận án này, nghiên cứu sinh sẽ tiếp cận thuật   ngữ thương hiệu theo quan điểm: “Thương hiệu là một hoặc một tập   hợp các dấu hiệu để  nhận biết và phân biệt sản phẩm, phân biệt   doanh nghiệp; là hình tượng về sản phẩm và doanh nghiệp trong tâm   trí khách hàng và công chúng”.  1.1.2. Chức năng và vai trò của thương hiệu Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, khi sự cạnh tranh ngày   càng quyết liệt giữa các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ  khác nhau  người ta càng lưu tâm nhiều hơn đến vai trò và chức năng của thương   hiệu.  1.1.2.1. Chức năng của thương hiệu  Các chức năng cơ  bản của thương hiệu cần kể  tới: Chức   năng nhận biết và phân biệt; Chức năng thông tin và chỉ  dẫn; Chức   năng tạo ra sự cảm nhận và tin cậy; Chức năng kinh tế.
  8. 6 1.1.2.2. Vai trò của thương hiệu  Thương hiệu tạo dựng hình  ảnh doanh nghiệp và sản phẩm  trong tâm trí người tiêu dùng; Thương hiệu như một lời cam kết giữa  doanh   nghiệp   và   khách   hàng;   Thương   hiệu   nhằm   phân   đoạn   thị  trường và tạo nên sự  khác biệt trong quá trình phát triển của sản  phẩm;   Thương   hiệu   mang   lại   những   lợi   ích   cho   doanh   nghiệp;  Thương hiệu giúp thu hút đầu tư. 1.1.3. Phân loại thương hiệu  Tuỳ  theo tiêu chí khác nhau, thương hiệu có thể  được chia  thành: Thương hiệu cá biệt (còn được gọi là thương hiệu cá thể hoặc  thương hiệu riêng), thương hiệu gia đình, thương hiệu tập thể; hay   chia   thành:   thương   hiệu   sản   phẩm,   thương   hiệu   doanh   nghiệp,   thương   hiệu   địa   phương,   thương   hiệu  quốc   gia;   hoặc   chia   thành:  thương hiệu chính, thương hiệu phụ; hoặc chia thành; thương hiệu   điện tử, thương hiệu thông thường. 1.1.4. Khái niệm, mô hình và nội dung của phát triển thương  hiệu  Luận án tiếp cận thuật ngữ phát triển thương hiệu theo quan  điểm: “Phát triển thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm gia  tăng sức mạnh và khả  năng bao quát, tác động của thương hiệu đến  tâm trí và hành vi của khách hàng, công chúng”.  Có thể  có nhiều mô hình phát triển thương hiệu cho hàng  hoá: Phát triển thương hiệu dựa trên phát triển thương hiệu cá biệt;  Phát   triển   thương   hiệu   dựa   trên   phát   triển   thương   hiệu   gia  đình/thương hiệu doanh nghiệp; Phát triển thương hiệu dựa trên mô  hình   đa   thương   hiệu;   Phát   triển   thương   hiệu   dựa   trên   phát   triển  thương   hiệu   tập   thể;   Phát   triển   thương   hiệu   dựa   trên   phát   triển   thương hiệu tập thể gắn với yếu tố chỉ dẫn địa lý; Phát triển thương   hiệu dựa trên phát triển thương hiệu quốc gia. Tuy nhiên không có 
  9. 7 một mô hình nào là khuôn mẫu cố  định mà tuỳ  thuộc vào sự  vận  dụng. Các nội dung của phát triển thương hiệu bao gồm: Phát triển  các giá trị  cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm và doanh  nghiệp; Phát triển các hoạt động truyền thông thương hiệu nhằm tạo   dựng và củng cố  hình  ảnh thương hiệu, nâng cao nhận thức thương   hiệu; Mở rộng và làm mới thương hiệu; Phát triển các chuỗi liên kết   cung ứng hàng xuất khẩu. 1.2.   MÔ   HÌNH   VÀ   NỘI   DUNG   CỦA   PHÁT   TRIỂN   THƯƠNG   HIỆU   CHO   HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU 1.2.1. Mô hình phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất  khẩu Mô hình phù hợp dùng cho hàng thuỷ sản xuất khẩu bao gồm: ­  Phát   triển  thương   hiệu riêng của  các   doanh nghiệp xuất   khẩu thuỷ sản; ­ Phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu dựa   trên phát triển các thương hiệu tập thể, gắn với dạng thức thương   hiệu chứng nhận; ­ Phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu dựa   trên phát triển các thương hiệu tập thể gắn với yếu tố chỉ dẫn địa lý; ­  Phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu dựa   trên sự  kết hợp giữa phát triển thương hiệu tập thể  gắn với dạng   thức thương hiệu chứng nhận, kết hợp với phát triển thương hiệu   riêng của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản.  Căn cứ  vào đặc điểm của sản phẩm thuỷ  sản xuất khẩu và  đặc điểm quá trình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Đó là cần tận   dụng uy tín của doanh nghiệp mạnh trong ngành, xuất khẩu thường  qua dạng thô, bán buôn qua trung gian nên phù hợp với phát triển  thương hiệu tập thể, và cần gắn với dạng thức thương hiệu chứng   nhận.
  10. 8 Nên mô hình luận án tiếp cận để  phát triển thương hiệu cho  hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam: phát triển các thương hiệu  tập thể cho các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ lực, gắn với dạng   thức thương hiệu chứng nhận, với sự dẫn dắt của các doanh nghiệp  mạnh về chế biến xuất khẩu thuỷ sản, và kết hợp với phát triển các   thương hiệu riêng của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản. 1.2.2. Nội dung phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất   khẩu  ­ Duy trì và kiểm soát chất lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu  ­ Bảo vệ thương hiệu cho hàng thủy sản xuất khẩu  ­ Phát triển các hoạt động truyền thông thương hiệu cho hàng  thủy sản xuất khẩu ­  Mở   rộng  và   làm   mới   thương   hiệu  cho  những   nhóm   sản   phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ lực  ­ Phát triển các chuỗi liên kết cung  ứng hàng thuỷ  sản xuất   khẩu 1.3. NHỮNG  NHÂN TỐ   ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU   CHO HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU Nhận thức của các doanh nghiệp thuỷ  sản về  sự  cần thiết   phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu;  Mức đầu tư của doanh nghiệp thuỷ sản cho phát triển thương   hiệu hàng thuỷ sản xuất khẩu;  Công tác quản lý, hỗ  trợ doanh nghiệp thuỷ sản của cơ quan   quản lý Nhà nước và Hiệp hội;  Thị   hiếu,   xu   hướng   tiêu   dùng   của   người   tiêu   dùng   tại   thị  trường đích;  Tập quán, xu hướng kinh doanh tại thị trường đích;  Uy tín và thương hiệu của nơi bán hàng thuỷ sản xuất khẩu. 1.4.   MỘT   SỐ   BÀI   HỌC   KINH  NGHIỆM   TRONG   PHÁT   TRIỂN  THƯƠNG  HIỆU CHO HÀNG XUẤT KHẨU
  11. 9 1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng  xuất khẩu của một số quốc gia    1.4.1.1.  Kinh nghiệm của Na Uy trong xây dựng và phát   triển thương hiệu cá hồi  Na Uy là quốc gia chi phối 72% thị  trường cá hồi thế  giới.   Thương hiệu cá hồi Na Uy ngày nay đứng vững trên thị  trường thế  giới nhờ “ba chân”: Chân thứ nhất, là tổ chức liên kết chuỗi trong sản  xuất, chế biến xuất khẩu với những quy chế chặt chẽ, nghiêm ngặt.   Chân thứ hai, là tổ chức tốt việc xúc tiến thương mại, marketing, tiếp  cận và phát triển thị trường xuất khẩu cho cá hồi.  Chân thứ  3, là áp   dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và khoa học công nghệ trong nuôi trồng   nhằm nâng cao chất lượng cá hồi. Ngoài ra, Na Uy còn giúp các doanh  nghiệp phát triển thương hiệu quốc gia cho sản phẩm cá hồi.  1.4.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc tham gia vào   chuỗi cung ứng thủy sản toàn cầu Thái   Lan  đã   đạt   được   thành  công  trong  việc   tham   gia   vào  chuỗi cung  ứng hàng thủy sản toàn cầu. Tổ  hợp các nhãn hiệu độc  lập MW Brands của Thái Lan  đã có chỗ  đứng vững chắc trên thị  trường Anh hơn 100 năm nay. MW Brands được biết đến với nhiều  nhãn hiệu nổi tiếng như  cá đóng hộp John West, cá ngừ  đóng hộp   Petit Navire và Mareblu, cá sardine đóng hộp Hyacinthe Parmentier.   Để  có được chỗ  đứng trong chiến lược phát triển ra thị  trường toàn  cầu, MW Brands xây dựng hệ thống 5 cơ sở chế biến tại Pháp, Thổ  Nhĩ Kỳ, Seychelles và Ghana. Các cơ sở chế biến được đặt ở những   khu vực chiến lược đã giúp MW Brands tạo được mối quan hệ tốt và   có uy tín với các nhà bán lẻ  thông qua việc đảm bảo giao hàng đúng   hẹn và giá cả hợp lý. 1.4.1.3. Kinh nghiệm của Pháp về  quản lý chỉ  dẫn địa lý   trong xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng xuất khẩu 
  12. 10 Pháp là quốc gia có hệ thống bảo hộ chỉ dẫn địa lý hoàn thiện  và nhờ  đó đóng góp không nhỏ  vào thành công của các thương hiệu  hàng hoá xuất khẩu từ  Pháp. Tại Pháp, vấn đề  chỉ  dẫn địa lý được  quản lý theo cơ chế sau: Tự quản lý: được thực hiện bởi chính các hộ  sản xuất; Quản lý nội bộ: được thực hiện bởi Tổ  chức tập thể các  nhà sản xuất địa phương;  Quản lý ngoại vi:  tập trung vào khâu lưu  thông và khai thác thương mại các sản phẩm mang chỉ  dẫn địa lý  nhằm phát hiện ra hàng giả hoặc không đáp ứng yêu cầu chất lượng   sản phẩm.  1.4.2. Bài học rút ra cho xây dựng và phát triển thương hiệu thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam   Cần phải cơ cấu lại thuỷ sản là một nghề  nuôi, sản xuất và   chế biến có điều kiện. Việt Nam cần học tập Na Uy phát triển đồng   thời “ba chân” trong phát triển thương hiệu cho thuỷ sản xuất khẩu,   thay vì cắt khúc từng công đoạn này. Việt Nam cần học tập Thái Lan   trong việc tham gia vào chuỗi cung ứng hàng thuỷ sản toàn cầu.  Việt  Nam cần phải phát triển thương hiệu quốc gia cho thuỷ  sản xuất   khẩu và học tập kinh nghiệm của Pháp về  khai thác các yếu tố  gắn   với chỉ dẫn địa lý.  CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG  THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM 2.1.1. Khái quát tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ  sản nói  chung của Việt Nam Việt Nam đã trở thành một trong 5 nước xuất khẩu thuỷ sản   lớn nhất thế  giới, thị  trường xuất khẩu được mở  rộng tới trên 150   quốc gia và vùng lãnh thổ; liên tục nhiều năm liền thuỷ sản được ghi 
  13. 11 tên trong danh sách “câu lạc bộ  xuất khẩu trên 1 tỉ  USD” của Việt   Nam. Các thị  trường xuất khẩu chính của hàng thuỷ  sản Việt Nam  phải kể  tới: EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Australia,   ASEAN. Năm 2012, 2013, 2014 giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 6,134;  6,7 và 7,84 tỷ  USD.  Luận án xin đề  cập sâu hơn về  tình hình sản   xuất, chế  biến và xuất khẩu hai sản phẩm thuỷ  sản xuất khẩu chủ  yếu của Việt Nam là tôm và cá tra: 2.1.2. Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu của sản phẩm   tôm  Việt Nam là nước có diện tích nuôi tôm vào loại lớn nhất thế  giới. Hiện Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3 trong top 5 các quốc gia châu  Á dẫn đầu về  sản xuất tôm,  với hàng trăm doanh nghiệp đạt tiêu  chuẩn vệ  sinh an toàn thực phẩm, công tác kiểm tra, giám sát chất   lượng sản phẩm tôm chế biến ngày càng được chú ý. Tuy nhiên, vấn   đề  dư  lượng kháng sinh và nhiễm khuẩn do bơm tạp chất và ngâm   hoá chất vẫn là nỗi lo và tiềm ẩn rủi ro của các doanh nghiệp. Giá trị  xuất khẩu tôm thường chiếm tỷ  lệ  lớn nhất trong tổng giá trị  xuất  khẩu thủy sản của nước ta. Nhiều năm gần đây kim ngạch xuất khẩu  tôm đều có mức tăng trưởng.  2.1.3. Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu của sản phẩm   cá tra  Cá tra Việt Nam hiện đang chiếm khoảng 95% thị trường cá  phi­lê thịt trắng. Với hàng trăm doanh nghiệp chế  biến  đạt chuẩn  xuất vào các thị  trường lớn, ngành sản xuất, chế  biến và xuất khẩu  cá tra hàng năm được coi là thế mạnh của ngành thuỷ sản Việt Nam.   So với con tôm, cá tra có chỗ  đứng “vững vàng” hơn trên thị  trường   thế giới; Tuy nhiên tình trạng bị kiện bán phá giá luôn bị  coi là đáng  báo động với cá tra xuất khẩu của Việt Nam trên các thị trường xuất  
  14. 12 khẩu lớn như Mỹ, EU. Giá trị  xuất khẩu cá tra thường đứng thứ  hai  sau tôm, và giữ khá ổn định trong các năm gần đây.  2.2.  THỰC  TRẠNG  PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG THUỶ  SẢN  XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 2.2.1. Thực trạng đáp ứng các tiêu chuẩn về  chất lượng và kiểm  soát chất lượng của hàng thuỷ sản xuất khẩu  Việc tuân thủ  các quy trình, tiêu chuẩn quốc tế  chưa được   thực hiện thực sự  nghiêm túc  ở  các doanh nghiệp chế  biến và xuất  khẩu thuỷ  sản Việt Nam.  Ẩn sau con số   ấn tượng Việt Nam nằm  trong Top 5 nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới, thì Việt Nam  cũng là nước nằm trong Top ba nước có lượng hàng thủy sản bị  từ  chối nhập khẩu lớn nhất trên thế giới.  2.2.2. Thực trạng công tác bảo vệ  thương hiệu cho  hàng  thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam           Hiện tại, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ  sản Việt Nam  vẫn  chưa hiểu, và quan tâm đúng mức tới vấn đề  bảo  vệ  thương  hiệu. Với phần lớn hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam là qua  dạng   bán   buôn,   thông   qua   các   nhà   nhập   khẩu,   nên  việc   bảo   vệ  thương hiệu hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam bằng chống   xâm phạm thương hiệu  ở thị  trường nước ngoài không phải là việc   làm quan trọng nhất, mà điều đáng lưu tâm trước tiên hiện nay đối  với hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam là chống sa sút thương  hiệu ngay từ bên trong và tình trạng xâm phạm thương hiệu ngay tại   thị trường nội địa.  2.2.3. Thực trạng  truyền thông  thương hiệu cho hàng thuỷ  sản  xuất khẩu Hiện   tại,   các   công   cụ   truyền   thông   thương   hiệu   chủ   yếu   được các doanh nghiệp thuỷ  sản Việt Nam sử  dụng gồm: các  ấn  phẩm của doanh nghiệp như cataloge, tờ rơi, poster…; quảng cáo trên 
  15. 13 tạp chí chuyên ngành; tham gia hội chợ  triển lãm. Còn các công cụ  truyền   thông   khác   như   PR,   quảng   cáo   trên  truyền   hình,   trên   radio  thường ít được sử dụng. Các doanh nghiệp cũng chưa khai thác được   nhiều sự  tương tác qua lại giữa thương hiệu riêng và thương hiệu   tập thể.  2.2.4.   Thực   trạng   hoạt   động   mở   rộng   thương   hiệu   cho   hàng  thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam  Đa số các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản hiện nay sử dụng  mô hình thương hiệu gia đình, tức mỗi doanh nghiệp chỉ sở hữu một   tên thương hiệu và gắn nó cho mọi sản phẩm của mình. Bên cạnh ưu  điểm thì nhược điểm là chỉ cần một chủng loại sản phẩm nào đó gặp  rắc rối hoặc bị  tẩy chay thì toàn bộ  thương hiệu gia đình sẽ  bị   ảnh  hưởng.   Phần   lớn   các   sản   phẩm   thuỷ   sản   xuất   khẩu   của   doanh   nghiệp thuỷ  sản Việt Nam  ở  dạng thô, ít qua chế  biến và khó mở  rộng sang nhóm sản phẩm xuất khẩu thuỷ sản qua chế biến sâu, có   giá trị tăng cao.  2.2.5. Thực trạng phát triển chuỗi liên kết cung  ứng hàng thuỷ  sản xuất khẩu  Tình trạng các doanh nghiệp thuỷ  sản Việt Nam “mạnh ai   nấy làm”, không có tính liên kết vì một thương hiệu chung của cả  ngành thuỷ sản xuất khẩu là chuyện không hiếm gặp. Việc phát triển  chuỗi liên kết cung ứng hàng xuất khẩu để tận dụng lợi thế về kinh   nghiệm, năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế  của doanh  nghiệp thuỷ  sản mạnh, tranh thủ  mạng lưới rộng khắp trong nước   của các doanh nghiệp trong nước yếu vị thế hơn đang được xem như  một hướng đi đúng đắn cho phát triển thương hiệu hàng thuỷ  sản   xuất khẩu của Việt Nam, nhưng lại chưa  được  các doanh nghiệp   thuỷ sản quan tâm và thực hiện đúng mức. Đã từ  nhiều năm nay, ý định xây dựng thương hiệu tập thể  cho  cá tra,  tôm Việt Nam được hình thành, nhưng cho đến nay, qua 
  16. 14 rất nhiều hội thảo, hội nghị  vẫn chưa tìm ra được một mô hình có   sức cuốn hút nhất định. Các doanh nghiệp thuỷ  sản Việt Nam chưa   thật sự hiểu về  sự  cần thiết phải xây dựng thương hiệu tập thể  và   một tỷ  lệ  không nhỏ  doanh nghiệp muốn được tận dụng tối đa cơ  hội hiện có tối  ưu hoá lợi nhuận mà chưa nghĩ đến cần phải tạo   dựng được lợi thế  cạnh tranh bền vững nhờ  hình  ảnh thương hiệu  tập thể.   2.3.   PHÂN   TÍCH   ẢNH   HƯỞNG   CỦA   CÁC   NHÂN   TỐ   ĐẾN   PHÁT   TRIỂN   THƯƠNG HIỆU CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM  Luận án chỉ  xin phân tích  ảnh hưởng của các nhân tố  xuất  phát từ phía Việt Nam: 2.3.1. Thực trạng nhận thức của các doanh nghiệp về  thương  hiệu và sự  cần thiết của phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu  Cho dù hiện nay, việc phát triển thương hiệu của các doanh  nghiệp ở Việt Nam nói chung còn mang nhiều tính tự phát. Tuy nhiên,  nhận thức về  vấn đề  phát triển thương hiệu của hầu hết các doanh   nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu   thuỷ sản nói chung đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. 2.3.2. Thực trạng đầu tư  của các doanh nghiệp cho phát triển   thương hiệu thuỷ sản xuất khẩu  Mặc dù đa số doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đã có đầu tư  tài chính cho phát triển thương hiệu thủy sản xuất khẩu, tuy nhiên  mức độ đầu tư còn thấp, điều này có thể được lý giải do đa số doanh   nghiệp thủy sản Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài  chính chưa cao.  2.3.3. Thực trạng công tác quản lý, hỗ  trợ  doanh nghiệp phát  triển thương hiệu cho hàng thuỷ  sản xuất khẩu của cơ  quan   quản lý Nhà nước và hiệp hội
  17. 15 Đối với các cơ quan có thẩm quyền Nhà nước: hình thành cơ  quan quản lý, các chương trình giám sát quốc gia về  an toàn thực   phẩm thuỷ  sản, chống hàng giả, hàng nhái; phê duyệt Chiến lược  phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, ký kết các văn bản thoả  thuận song phương về kiểm soát an toàn thực phẩm; hỗ trợ các doanh  nghiệp trong xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, các việc làm trên chưa   thực sự triệt để, tính răn đe chưa cao nên chưa thực sự phát huy hết   hiệu quả.  Đối với Hiệp hội: điển hình là Hiệp hội Chế  biến và Xuất   khẩu thuỷ  sản Việt Nam,  đã có những hỗ  trợ  đáng kể  cho doanh   nghiệp   trong   quảng   bá   thương   hiệu,   giúp   doanh   nghiệp   thuỷ   sản   trong các vụ  kiện bán phá giá, trợ  cấp. Tuy nhiên, cần  tạo nên sức  mạnh tập thể  của hội viên để  vượt qua những khó khăn thách thức  của môi trường cạnh tranh quốc tế. 2.4.   ĐÁNH   GIÁ  CHUNG   VỀ   HOẠT  ĐỘNG   PHÁT   TRIỂN  THƯƠNG   HIỆU   CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 2.4.1. Những kết quả đạt được Cùng với thời gian, hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam   đang ngày càng được  ưa chuộng tại rất nhiều khu vực thị  trường,   điều đó chứng tỏ về mặt chất lượng và những yêu cầu của quá trình   cung ứng, các doanh nghiệp Việt Nam đã nỗ lực để được khách hàng   nhập khẩu chấp nhận và người tiêu dùng hài lòng hơn. Vấn đề  phát  triển   thương   hiệu   bước   đầu   đã   được   nhìn   nhận   trong   các   doanh   nghiệp sản xuất, chế  biến và xuất khẩu thuỷ  sản Việt Nam. Trong   thời gian qua, các cơ  quan Nhà nước và Hiệp hội đã có những đóng  góp nhất định trong công tác quản lý và hỗ trợ các doanh nghiệp thuỷ  sản Việt Nam xây dựng và phát triển thương hiệu thuỷ  sản xuất   khẩu. 
  18. 16 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ­ Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản hiện vẫn đang rất  lúng túng khi hiểu về  thương hiệu và đặc biệt không biết cần phải  làm những gì cụ  thể  để  phát triển thương hiệu cho hàng hóa của   mình, nhất là tại thị trường nước ngoài. Tồn tại trên, có nguyên nhân  là do vấn đề  thương hiệu hiện vẫn còn khá mới mẻ  đối với nhiều  doanh nghiệp thủy sản. Tâm lý ỷ lại, chờ đợi vẫn còn tồn tại ở khá   nhiều doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. ­ Tình trạng thiếu kiểm soát đối với sản lượng, chủng loại và  chất lượng thuỷ  sản cả  trong quá trình nuôi, chế  biến và xuất khẩu  luôn là mối nguy đối với hình  ảnh chung của thuỷ  sản Việt Nam.   Nguyên nhân:  do một số  cá nhân, doanh nghiệp làm ăn không chân   chính vì lợi ích trước mắt mà đã vô tình hoặc cố ý huỷ  hoại thương  hiệu hàng thuỷ  sản xuất khẩu của Việt Nam; chúng ta chưa có chế  tài đủ  mạnh để  xử  lý, răn đe những vi phạm trong nuôi và chế  biến   thuỷ  sản xuất khẩu; công tác quản lý và hỗ  trợ  của cơ  quan Nhà  nước và hiệp hội dù đã được triển khai ở nhiều mặt, nhưng còn lỏng   lẻo, nhiều lỗ hổng.  ­ Nhiều doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam  vẫn chưa coi trọng  đúng mức vấn đề  bảo vệ  thương hiệu. Tỉ  lệ  các doanh nghiệp biết  đồng thời chủ động đi đăng ký bảo hộ thương hiệu, áp dụng các biện  pháp chống xâm phạm thương hiệu từ bên ngoài, và chống lại sa sút   thương   hiệu  ngay  từ   bên  trong  thấp.  Nguyên  nhân:  Doanh  nghiệp  xuất khẩu thuỷ  sản Việt Nam hiểu chưa đầy đủ  và chưa thấy hết  tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ thương hiệu; phần nữa do áp lực  cạnh tranh về  giá khiến nhiều doanh nghiệp gian lận, trà trộn hàng  kém chất lượng.
  19. 17 ­   Việc  truyền  thông  cho  thương   hiệu  thuỷ   sản  xuất   khẩu   hiện nay chưa tiếp cận được công cụ  truyền thông hiệu quả  hơn là  truyền hình, đặc biệt trên truyền hình nước ngoài; quảng bá theo cách  đơn lẻ, cho thương hiệu của từng doanh nghiệp là chủ  yếu, ít khai   thác được sự  tương tác qua lại giữa thương hiệu riêng và thương   hiệu tập thể.  Nguyên nhân của tồn tại:  trên 90% các doanh nghiệp  Việt Nam thuộc diện các doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn bị  hạn chế  về  tiềm lực tài chính.  Các doanh nghiệp thuỷ  sản Việt Nam chưa   nhận thức được đầy đủ  vai trò nâng đỡ, hỗ trợ của thương hiệu tập  thể, thương hiệu ngành hàng đối với thương hiệu riêng của doanh  nghiệp, nên chưa có tính liên kết trong quá trình truyền thông thương   hiệu cho thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam.  ­ Hoạt động mở  rộng thương hiệu cho doanh nghiệp thuỷ  sản xuất khẩu Việt Nam qua mở rộng thương hiệu cho nhiều nhóm  sản phẩm thuỷ  sản xuất khẩu hiện  chưa được quan tâm đúng mức.  Phần lớn các sản phẩm thuỷ  sản xuất khẩu của doanh nghiệp thuỷ  sản Việt Nam  ở dạng thô, ít qua chế  biến, giá trị  tăng thấp.  Nguyên   nhân của tồn tại: Do dây truyền công nghệ chưa hiện đại; Các doanh   nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cho rằng: sản phẩm thuỷ sản thô có thể  bán dễ, với khối lượng lớn hơn nhiều so với các sản phẩm đã qua   chế biến.  ­ Hoạt động phát triển chuỗi liên kết cung ứng hàng thuỷ sản   xuất khẩu, trong đó các doanh nghiệp mạnh đóng vai trò lãnh đạo  chuỗi, vì một thương hiệu tập thể chung cho cả ngành thuỷ sản xuất   khẩu Việt Nam chưa  được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức.  Nguyên nhân: do các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam chưa hiểu hết   được vai trò của việc phát triển chuỗi liên kết cung  ứng hàng thuỷ  sản xuất khẩu nêu trên.
  20. 18 ­ Công tác quản lý và hỗ  trợ  của cơ  quan Nhà nước và hiệp  hội dù đã được triển khai ở nhiều mặt, nhưng còn lỏng lẻo, nhiều lỗ  hổng.  CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG  HIỆU CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM  3.1.  QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ DỰ  BÁO VỀ  PHÁT TRIỂN THƯƠNG  HIỆU CHO HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM  3.1.1. Quan điểm phát triển thương hiệu cho hàng thủy sản xuất  khẩu của Việt Nam Phát triển thương hiệu cho thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam   phải dựa trên sự  tuân thủ  (đạt) các tiêu chuẩn chứng nhận quốc tế,   không nên chạy theo số lượng.    Cần  phải   có   sự  liên   kết  của   tất   cả   các   cá   nhân,   doanh  nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước, hiệp hội liên quan trong phát triển  thương hiệu cho hàng thủy sản xuất khẩu. Riêng đối với việc phát triển thương hiệu tập thể  cho thuỷ  sản xuất khẩu: các doanh nghiệp thuỷ sản cần biết đó là tự  góp sức  để  phát triển cho thương hiệu của riêng doanh nghiệp bên cạnh hình   ảnh chung của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam. Ban đầu thương   hiệu tập thể  nên được phát triển với các sản phẩm xuất khẩu chủ  lực như cá tra, tôm.  3.1.2.   Định   hướng  phát   triển  thương  hiệu   cho  hàng  thuỷ   sản  xuất khẩu của Việt Nam ­  Giữ  vững thị  phần trên các thị  trường lớn (EU, Nhật, Hoa  Kỳ, Nga…), đồng thời không ngừng mở  rộng thị  trường để  tăng thị  phần trên các thị trường tiềm năng khác. ­ Nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam,   thông qua việc giảm các sản phẩm xuất khẩu thô, xuất khẩu qua  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2