intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Các mô hình phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm lựa chọn các mô hình phù hợp cho việc phân tích tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, tập trung vào mức độ chuyển dịch và sự mất cân đối với cơ cấu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Các mô hình phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN KHẮC MINH HOÀNG MẠNH HÙNG Phản biện 1: Phản biện 2: CÁC MÔ HÌNH PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Phản biện 3: ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên ngành: Toán kinh tế Mã số: 9310101_TKT Vào hồi: ngày tháng năm 2020 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân HÀ NỘI – 2020
  2. 1 2 MỞ ĐẦU 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các mô hình phân tích tác động của FDI đến quá 1. Lý do chọn đề tài trình CDCC ngành kinh tế. Hoạt động của các công ty đa quốc gia (MNEs) đã gia tăng đáng kể trên toàn - Phạm vi nghiên cứu: về không gian là 60 tỉnh, thành phố; về thời gian là giai thế giới trong những năm gần đây liên quan đến các dòng chảy đầu tư trực tiếp đoạn 2000-2017. nước ngoài (FDI) mạnh mẽ ở nhiều quốc gia. Tham gia vào nền kinh tế và 4. Phương pháp nghiên cứu thường hoạt động trong các khu vực tương đối hiệu quả, MNEs có thể kéo các - Phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thống kê. hoạt động kinh tế ra khỏi các ngành có năng suất thấp, và do đó đóng góp vào - Phương pháp nghiên cứu định lượng. Luận án sử dụng các mô hình được việc chuyển dịch cơ cấu (CDCC) có hiệu quả. Ngoài ra, mối liên kết tiềm năng chỉ định phù hợp để ước lượng tác động của FDI đối với CDCC ngành kinh tế. giữa FDI và chuyển đổi cơ cấu có liên quan đến quan điểm chính sách phát triển 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn vì sự thay đổi về cơ cấu đã được xác định như là một nhân tố then chốt của phát - Luận án đã làm rõ một số lý thuyết về CDCC kinh tế cũng như lý thuyết về triển kinh tế. tác động của FDI đối với quá trình CDCC của nước nhận đầu tư. Việt Nam là một trong những quốc gia thành công trong việc thu hút nguồn - Phân tích rõ nét thực trạng thu hút dòng vốn FDI và quá trình CDCC kinh vốn này cho quá trình phát triển. FDI đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tế ở Việt Nam để làm nổi bật những ảnh hưởng của FDI đến việc định hình cơ CDCC kinh tế ở nước ta. Kể từ khi các dòng FDI chảy vào đã kéo theo sự xuất cấu các ngành nghề trong nền kinh tế của nước ta thông qua việc phân bổ dòng hiện của nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh tế mới. Năng suất lao động của vốn này. nhiều ngành tăng lên đáng kể góp phần làm tăng tỷ trọng của các ngành này - Tổng hợp, phân tích một cách tương đối đa dạng về những phương pháp đo trong nền kinh tế, trong đó có sự đóng góp lớn của FDI từ việc thúc đẩy trình độ lường CDCC kinh tế khác nhau đang được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu kỹ thuật - công nghệ từ các ngành này. hiện nay trên thế giới. Việc đánh giá định lượng những tác động của FDI đến CDCC kinh tế ở nước - Phân tích làm rõ đặc điểm và lợi thế của các phương pháp ước lượng được áp ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là vấn đề hết sức cần thiết, dụng trong việc ước lượng các mô hình để thấy được hiệu quả cũng như đảm bảo có ý nghĩa quan trọng và có tính thực tiễn cao. Từ những đánh giá đó mới có thể tính tin cậy khi sử dụng kết quả ước lượng hỗ trợ cho việc phân tích các mối quan đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế hệ về mặt kinh tế. các ảnh hưởng tiêu cực từ nguồn vốn này đến CDCC nền kinh tế. Luận án “Các - Định lượng cho những tác động của FDI cùng với một số yếu tố khác đến mô hình phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ mức độ CDCC ngành kinh tế ở Việt Nam, bao gồm tác động ngắn hạn và dài cấu kinh tế ở Việt Nam” được thực hiện để phần nào giải quyết các vấn đề cấp hạn thu được từ các mô hình dữ liệu mảng động, và tác động trực tiếp và gián bách nêu trên. tiếp từ mô hình không gian động. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá mức độ mất cân đối và những yếu tố ảnh hưởng đến sự mất cân Mục tiêu chung của luận án là chỉ định, lựa chọn các mô hình phù hợp cho đối trong cơ cấu của từng khu vực và của toàn nền kinh tế. Đây là các bằng việc phân tích tác động của FDI đến CDCC ngành kinh tế, trong đó tập trung chứng khoa học hữu ích cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách vào mức độ chuyển dịch và sự mất cân đối cơ cấu. Từ đó, đưa ra các khuyến thu hút FDI và phân bổ nguồn lực cho quá trình CDCC kinh tế ở Việt Nam. nghị về chính sách nhằm nâng cao hiệu quả đóng góp của FDI vào quá trình CDCC nền kinh tế nước ta.
  3. 3 4 Chương 1 đặc trưng bởi lực lượng lao động dồi dào, không có kỹ năng, những người mà CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG năng suất lao động cận biên (MPL) gần bằng 0 và khu vực hiện đại được đặc CỦA FDI ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU trưng bởi mức lương cao hơn, kỹ thuật sản xuất tiên tiến và năng suất biên của lao động dương. 1.1. Cơ cấu ngành và CDCC ngành kinh tế 1.2.2. Mô hình về các giai đoạn tăng trưởng kinh tế của Walt Rostow 1.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế Tóm tắt 5 giai đoạn phát triển của Walt Rostow theo thời gian được thể hiện Cơ cấu ngành kinh tế có thể được hiểu là “tương quan giữa các ngành trong trong hình 1.3. tổng thể kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số và GĐ tiêu dùng cao (định hướng người Mức độ phát triển chất lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong tiêu dùng, hàng hóa lâu bền hưng thịnh, những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào khu vực dịch vụ chiếm ưu thế) những mục tiêu cụ thể” (Ngô Thắng Lợi, 2013, tr.162). Giai đoạn trưởng thành (đa dạng hóa, đổi mới sáng tạo, ít phụ 1.1.2. CDCC ngành kinh tế thuộc nhập khẩu, đầu tư) CDCC ngành đề cập đến những thay đổi trong cơ cấu ngành của một nền kinh tế và có thể được định nghĩa là sự chuyển dịch từ các ngành kinh tế với Giai đoạn cất cánh (CNH, tăng đầu tư, tăng trưởng năng suất thấp và thâm dụng lao động sang các ngành có năng suất cao hơn và vùng, thay đổi chính trị) các ngành thâm dụng kỹ năng hoặc kiến thức của một nền kinh tế. Cơ cấu ở đây Giai đoạn chuyển tiếp đề cập đến tỷ trọng tương đối của các khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch (chuyên môn hóa, thặng dư, cơ sở hạ tầng) vụ trong nền kinh tế về giá trị gia tăng, tạo việc làm và trong tiêu dùng cuối cùng của hàng hóa và dịch vụ. Giai đoạn xã hội truyền 1.1.3. Các yếu tố dẫn dắt sự thay đổi cơ cấu ngành thống (sinh kế, hàng đổi hàng, nông nghiệp) Thời gian - Sự thay đổi cầu hàng hóa đến từ sự thay đổi thu nhập. - Sự khác biệt trong tăng trưởng TFP giữa các ngành. Hình 1.3 Sơ đồ 5 giai đoạn phát triển của Rostow - Sự khác biệt trong hệ số co giãn sản lượng theo đầu vào giữa các ngành. 1.3. Lý thuyết về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch - Sự dịch chuyển trong sản xuất hàng hóa trung gian giữa các ngành. cơ cấu ngành kinh tế - Thay đổi lợi thế so sánh thông qua thương mại. 1.3.1. Lý thuyết về các giai đoạn phát triển đầu tư 1.2. Một số mô hình lý thuyết về CDCC ngành kinh tế Lý thuyết về các giai đoạn phát triển đầu tư (IDP) đưa ra giả thuyết rằng có 1.2.1. Mô hình hai khu vực của Arthur Lewis một mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng của một quốc gia và mức Mô hình Lewis hai khu vực tập trung vào sự chuyển dịch cơ cấu của nền độ phát triển kinh tế của nó. Tiền đề của lý thuyết này có hai mặt: nó coi sự phát kinh tế chủ yếu là tự cung tự cấp (Todaro và Smith, 2009). Mô hình này trở triển kinh tế là một quá trình thay đổi cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu này ảnh thành lý thuyết chung về quá trình phát triển ở các nước đang phát triển với lao hưởng đến hình thái của cả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào và ra bên ngoài, và động thặng dư trong những năm 1960 và đầu những năm 1970. Arthur Lewis do đó, ảnh hưởng đến vị thế đầu tư ra nước ngoài ròng. Trong dạng cách điệu mô tả sự phát triển kinh tế là kết quả của sự thay đổi cơ cấu trong hai khu vực của lý thuyết IDP, các quốc gia tiến triển qua năm giai đoạn. Sự tiến triển này chính của nền kinh tế đang phát triển. Khu vực nông nghiệp truyền thống, được diễn ra để đáp ứng với các điều kiện thay đổi của các lợi thế đặc trưng về địa
  4. 5 6 điểm của quốc gia, và do đó, một mặt tạo sự hấp dẫn của nó đối với các nhà đầu trong cơ cấu ngành thông qua sở hữu các lợi thế so sánh. Ozawa cũng nhận thấy tư nước ngoài, một mặt, nâng cấp dần các lợi thế đặc trưng về quyền sở hữu của rằng có một sự tương ứng cụ thể theo các giai đoạn giữa nâng cấp cơ cấu và các các doanh nghiệp trong nước. Theo lý thuyết IDP, khi di chuyển dọc theo các hình thái FDI dẫn đến mô hình các giai đoạn tương tự trong hoạt động FDI. giai đoạn phát triển thì cơ cấu nền kinh tế của cả nước đầu tư và nước tiếp nhận 1.4. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FDI đến chuyển FDI đều chuyển dịch. Trong quá trình đầu tư ra bên ngoài cũng như tiếp nhận dịch cơ cấu kinh tế đầu tư, lợi thế so sánh của các quốc gia này sẽ dịch chuyển nhằm đáp ứng và tạo Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của FDI đến quá trình CDCC nền ra các lợi thế mới để thu hút FDI và theo chiều ngược lại, sự tham gia của dòng kinh tế đã được thực hiện cho nhóm các quốc gia (Kalotay, 2010; Gui-Diby và vốn FDI vào và ra cũng điều chỉnh cơ cấu kinh tế của nước nhận và nước đi đầu Renard, 2015; Ssozi và Bbaale, 2019,…) cũng như các quốc gia riêng biệt tư. (Blomström và cộng sự, 2000 cho Nhật Bản; Zorska, 2005 cho Ba Lan; Liang và 1.3.2. Mô hình “đàn ngỗng bay” Bing, 2010 cho Hàn Quốc; Huang Na, 2011 và Jiang, 2014 cho Trung Quốc,…). Mô hình “đàn ngỗng bay” đã chỉ ra sự khác nhau về tầm quan trọng của các Các nghiên cứu này đã dựa trên các phương pháp nghiên cứu khác nhau từ yếu tố sản xuất trong các giai đoạn phát triển sản phẩm làm nảy sinh quy luật nghiên cứu định tính đến nghiên cứu định lượng với việc sử dụng các mô hình chuyển dịch lợi thế. Nhằm CDCC kinh tế, đổi mới cơ cấu kỹ thuật, hiện đại hóa hồi quy chuỗi thời gian, mô hình dữ liệu mảng. Kết quả thu được phần lớn ủng nền kinh tế, tập trung nghiên cứu và phát triển những ngành công nghiệp mũi hộ nhận định cho rằng FDI hỗ trợ tích cực cho quá trình CDCC nền kinh tế của nhọn để chiếm lĩnh và chi phối nền kinh tế thế giới, các quốc gia đi đầu luôn có nước nhận đầu tư theo hướng nâng cao tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, nhu cầu chuyển dịch các ngành đã “xế chiều”, các kỹ thuật đã lạc hậu, các sản giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cả đầu ra và lao động. phẩm đã “lão hóa” sang các quốc gia theo sau để vừa tập trung vốn phát triển Ngoài ra, một số nghiên cứu khác cũng đã xem xét tác động của FDI đối với các ngành nghề, công nghệ mới, vừa kéo dài “tuổi thọ” của các công nghệ và CDCC trong nội ngành công nghiệp và cơ cấu thương mại quốc tế của nước chủ sản phẩm của mình, qua đó thu lợi nhuận cao. Tương tự, những nước theo sau nhà. cũng có nhu cầu chuyển dịch đầu tư công nghệ, sản phẩm mà họ đã mất dần lợi Nghiên cứu về tác động của FDI đến CDCC kinh tế ở Việt Nam vẫn còn khá thế so sánh sang các quốc gia kém phát triển hơn. Quá trình chuyển giao công hạn chế. Xét về phương pháp, các nghiên cứu đã có được phân thành hai nhóm. nghệ này diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó có thể thông qua hình Nhóm thứ nhất chủ yếu tập trung vào cơ sở lý luận cũng như dựa trên các thống thức FDI. Và nó đã làm thay đổi bộ mặt các nền kinh tế ở mức độ công nghệ kê mô tả để đưa ra nhận định về những ảnh hưởng của FDI đến CDCC kinh tế. thấp hơn, thúc đẩy quá trình phân công và hợp tác cũng như liên kết khu vực. Nhóm thứ hai cung cấp các kết quả dựa trên những mô hình định lượng. Kết Ngoài ra, nó cũng tạo ra sự chuyển dịch trong cơ cấu nền kinh tế của các quốc luận của các nghiên cứu này đều có một điểm thống nhất là xác nhận ảnh hưởng gia tham gia trong “đàn ngỗng bay”, mà cụ thể là chuyển dịch theo hướng công tích cực của FDI cho quá trình CDCC. Hầu hết các nghiên cứu kể trên đều sử nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. dụng tỷ trọng các ngành đại diện cho CDCC, tỷ trọng chỉ thể hiện cơ cấu kinh tế 1.3.3. Mô hình nâng cấp ngành ở một thời điểm tĩnh và các ngành là độc lập với nhau. Điều này có vẻ chưa hợp Một phiên bản cải tiến của mô hình “đàn ngỗng bay” là mô hình nâng cấp lý khi cơ cấu kinh tế thường thể hiện là một yếu tố động và cần phải xem xét ngành, trong đó nó mô tả sự thay đổi cơ cấu của Nhật Bản kể từ năm 1950 và CDCC trong bối cảnh chung của tất cả các ngành trong nền kinh tế. Do vậy, việc thể hiện rõ vai trò của FDI như một nhân tố điều phối thay đổi cơ cấu. Theo mô tiếp tục làm rõ mối quan hệ này dưới những cách tiếp cận khác nhau là cần thiết hình này, cơ cấu công nghiệp của một quốc gia trải qua bốn giai đoạn chuyển để có những kết luận chính xác hơn cho mối quan hệ động giữa FDI và CDCC đổi liên tiếp. Trong mỗi giai đoạn, có một nhóm các ngành cụ thể chiếm ưu thế kinh tế.
  5. 7 8 Chương 2 Như vậy, mỗi phản ánh mức độ chênh lệch giữa tỷ trọng lao động với tỷ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trọng năng suất của ngành . Khoảng cách = 0 tương đương với việc cân bằng năng suất giữa các ngành. 2.1. Đo lường chuyển dịch cơ cấu 2.3. Một số mô hình dữ liệu mảng - Tỷ trọng của các khu vực. 2.3.1. Mô hình dữ liệu mảng tĩnh - Chỉ số giá trị tuyệt đối (NAV) = + + Luận án lần lượt xem xét mô hình với các ước lượng bao gồm POLS, FE, = 0,5. | |, = 2, … , ; = 1, … , 1 RE và FGLS để lựa chọn mô hình phù hợp cho mô hình dữ liệu mảng tĩnh. - Chỉ số Lililen chỉnh sửa 2.3.2. Mô hình dữ liệu mảng động = , + + + = . . , > 0; >0 Tính động của CDCC được xem xét dưới mô hình dữ liệu mảng động. Với sự xuất hiện của biến trễ của biến phụ thuộc trong vai trò là biến độc lập làm nảy - Đo lường tốc độ CDCC dựa trên phương pháp véc tơ sinh vấn đề nội sinh. Luận án sử dụng các phương pháp ước lượng GMM để ∑a a khắc phục vấn đề này bao gồm IV-GMM, D-GMM và S-GMM. cosθ = ∑a .∑a 2.4. Mô hình kinh tế lượng không gian - Một số cách tiếp cận khác 2.4.1. Mô hình dữ liệu mảng không gian tĩnh + Sử dụng một thành phần trong sự phân rã năng suất tổng thể xem như nó = + + + ( ) đại diện cho sự thay đổi cơ cấu lao động. = = + = + + , = + ( ) + Chỉ số “thay đổi cơ cấu hiệu quả” của Vu (2017) = 0.5 ∑ ∈ | |, = { } sao cho > 0 = + + + + ( ) trong đó, và lần lượt là tỷ trọng lao động của ngành i ở thời điểm T và 0; được xác định bởi 2.4.2. Mô hình dữ liệu mảng không gian động ̅ Các mô hình không gian động được xem xét bao gồm mô hình SAR và SDM = + 2.2. Đo lường sự mất cân đối của cơ cấu kinh tế = , + + , + + + ( ) Gọi và tương ứng là giá trị gia tăng và lao động của ngành . Ando và Nassar (2017) định nghĩa các giá trị như sau: = + + + + , , , + + ( ) ∑ ∑
  6. 9 10 Chương 3 80 73.9 70 THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀ QUÁ TRÌNH 60 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU Ở VIỆT NAM 50 40 37.7 35.6 3.1. Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam 30 26.7 20 13.915.2 Kể từ khi bắt đầu mở cửa thu hút FDI đến nay, Việt Nam đã rất thành công 10 12.210.8 trong việc thu hút nguồn vốn này để hỗ trợ cho nguồn vốn trong nước thúc đẩy 0 phát triển kinh tế. Tổng số dự án được cấp giấy phép đến hết năm 2018 là Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng 27.454 dự án với tổng số vốn đăng ký lên đến 340,85 tỷ USD trong đó tập trung Dịch vụ chủ yếu vào các ngành công nghiệp chế biến chế tạo (chiếm 57,7%), tiếp đến là Hình 3.7 Cơ cấu lao động của các khu vực hoạt động kinh doanh bất động sản (chiếm 17%), sản xuất và phân phối điện, Mặc dù có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng cơ cấu nền kinh tế khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ở vị trí thứ ba với khoảng nước ta vẫn còn lạc hậu so với một số nước trong khu vực. 6,8%. Các ngành còn lại chiếm một tỷ trọng khá thấp, dao động trong khoảng từ Bên cạnh sự CDCC ngành theo tỷ trọng GDP và tỷ trọng lao động, sự 0,2% đến 3,5%. CDCC trong cơ cấu thương mại quốc tế, cơ cấu thành phần kinh tế cũng diễn ra 3.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo chiều hướng tích cực. CDCC hàng xuất khẩu diễn ra theo hướng phát triển Trong suốt giai đoạn nghiên cứu, cơ cấu kinh tế luôn chuyển dịch theo những sản phẩm giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, từng hướng hiện đại trong cả lao động và GDP. Tỷ trọng GDP khu vực nông nghiệp bước tạo ra các sản phẩm có thương hiệu đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giảm từ mức cao nhất là 46,3% năm 1988 xuống còn 14,7% năm 2018. Hai khu giới. Trong cơ cấu thành phần kinh tế thì xu hướng chuyển dịch là giảm tỷ trọng vực còn lại có tỷ trọng GDP tăng dần nhưng mức tăng còn khá chậm. khu vực ở các khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và gia tăng tỷ công nghiệp chỉ tăng được 11,5 điểm phần trăm từ thời điểm thấp nhất (22,7% trọng các khu vực tư nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. năm 1990) đến cuối giai đoạn (34,2% năm 2018). Khu vực dịch vụ cũng có mức Liên hệ quá trình CDCC với phát triển kinh tế, trong suốt giai đoạn xem xét, tăng tương đương từ mức thấp nhất là 29,7% năm 1988 lên 41,1% năm 2018, tăng GDP bình quân đầu người có liên quan đến việc giảm tỷ trọng GDP và tỷ tức là tăng lên được 11,4 điểm %. trọng lao động trong nông nghiệp. Cùng với đó là sự gia tăng của tỷ trọng GDP Đối với cơ cấu lao động thì sự chuyển dịch diễn ra mạnh mẽ hơn. Khu vực nông nghiệp từ tỷ trọng rất cao năm 1986 (73,9%) đã giảm mạnh xuống còn và tỷ trọng lao động ở cả hai khu vực công nghiệp và dịch vụ. Với khu vực nông 37,7% năm 2018. Khu vực công nghiệp và dịch vụ có tỷ trọng cùng tăng tương nghiệp, ở mức độ phát triển thấp, tỷ trọng giá trị gia tăng thấp hơn đáng kể so ứng từ 13,9% và 12,2% năm 1986 lên 26,7% và 35,6% năm 2018. với tỷ trọng lao động. Với khu vực dịch vụ, cả tỷ trọng GDP và tỷ trọng lao 50 động bị chặn bởi một giá trị không phải bằng 0 ngay cả ở mức thấp nhất của sự 46.3 44.1 40 38.1 36.9 41.1 phát triển. Mức độ gia tăng đối với tỷ trọng GDP cũng thấp hơn so với tỷ trọng 33.1 30 34.2 lao động. Với khu vực công nghiệp, việc dịch chuyển lao động sang khu vực 29.7 32.1 28.9 20 22.7 công nghiệp dường như chậm hơn so với khu vực dịch vụ khi thu nhập bình 14.7 18.4 10 quân tăng nhưng mức độ gia tăng tỷ trọng GDP lại nhanh hơn nhiều so với dịch 0 vụ. Một điều đặc biệt quan sát thấy là tỷ trọng lao động cũng như GDP trong Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ khu vực công nghiệp dường như có sự phân tán khi thu nhập bình quân tăng lên. Hình ảnh này thể hiện sự gia tăng của thu nhập bình quân làm cho mức độ chênh Hình 3.4 Tỷ trọng GDP của các khu vực lệch trong tỷ trọng công nghiệp giữa các tỉnh tăng lên.
  7. 11 12 Chương 4 CÁC MÔ HÌNH PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM 4.1. Mô hình và dữ liệu Mô hình tĩnh: = + + + (4.1) Mô hình động: = , + + + + (4.2) Các biến giải thích khác được mô tả tóm tắt trong bảng 4.1 và thống kê mô tả các biến trong mô hình được trình bày trong bảng 4.2. Dữ liệu sử dụng trong các mô hình là dữ liệu của 60 tỉnh, thành phố trong cả nước giai đoạn 2000-2017 và được cung cấp từ Tổng cục Thống kê. 4.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế từ các mô hình phi không gian Luận án lần lượt ước lượng các mô hình tĩnh và động với các phương pháp khác nhau để khắc phục các vấn đề tồn tại. Trong mô hình tĩnh là vấn đề phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi, mô hình được ước lượng bằng FGLS. Trong mô hình động là vấn đề nội dinh trong biến phụ thuộc trễ, các phương pháp ước lượng bao gồm IV-GMM, D-GMM và S-GMM. Thông qua các kiểm định và phân tích, lựa chọn giữa các mô hình thì mô hình động được ước lượng từ S- GMM là phù hợp nhất cho phân tích. Bảng 4.5 là tổng hợp kết quả ước lượng các mô hình động bởi S-GMM để hỗ trợ cho việc phân tích ý nghĩa về mặt kinh tế. Những kết luận chính được rút ra từ kết quả ước lượng các mô hình động bao gồm: + FDI có tác động thúc đẩy quá trình CDCC diễn ra nhanh hơn nhưng kèm theo điều kiện về vốn con người được đáp ứng. Tác động tích cực này xuất hiện trong cả ngắn hạn và dài hạn. Và giai đoạn từ 2004 về sau nó thể hiện rõ nét hơn. Mặc dù vậy, độ trễ 1 của biến này lại có tác tiêu cực đến CDCC có thể xuất phát từ những tác động lấn át của FDI. Tác động tiêu cực này chỉ xuất hiện trong ngắn hạn và không ảnh hưởng trong dài hạn.
  8. 13 14 + Độ mở thương mại mặc dù có hệ số dương nhưng không có ý nghĩa thống kê, còn quy mô dân số lại có ảnh hưởng làm giảm mức độ CDCC. + Vốn con người, thay đổi thu nhập, nguồn vốn tư nhân cũng là những yếu tố có đóng góp quan trọng cho việc đẩy nhanh quá trình CDCC, trong đó vốn con người và thu nhập có ảnh hưởng mạnh mẽ. Đô thị hóa để lại hậu quả kìm hãm sự CDCC một cách rõ nét. Các tác động kể trên hiện diện ở cả ngắn hạn cũng như dài hạn. + Các biến thuộc về nhóm thâm dụng các yếu tố đầu vào đều không đạt mức ý nghĩa thống kê cần thiết. Trong số đó, các yếu tố liên quan đến khu vực công nghiệp đều có hệ số dương thể hiện ảnh hưởng tích cực của khu vực này cho CDCC. 4.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến mức độ mất cân đối của cơ cấu ngành kinh tế 4.3.1. Đánh giá mức độ mất cân đối của cơ cấu Sử dụng chỉ số đánh giá sự mất cân đối cơ cấu theo Ando và Nassar (2017) cho thấy khu vực nông nghiệp luôn dư thừa lao động, công nghiệp và dịch vụ là hai khu vực thiếu lao động, trong đó khu vực công nghiệp thể hiện mức độ nghiêm trọng hơn. Xét cho toàn nền kinh tế thì sự mất cân đối đang có xu hướng giảm dần theo thời gian. 4.3.2. Mô hình phân tích tác động của các yếu tố đến mức độ mất cân đối cơ cấu Kết quả ước lượng các mô hình được lựa chọn cho phân tích tác động của các yếu tố đến sự mất cân đối cơ cấu chung cũng như từng khu vực được trình bày trong bảng 4.8. Một số kết luận chính rút ra từ kết quả ước lượng bao gồm: + Mặc dù được ghi nhận là có những đóng góp tích cực cho quá trình CDCC, nhưng với sự đầu tư chủ yếu vào một số ngành thì FDI lại tạo ra một sự mất cân đối đáng kể trong cơ cấu nền kinh tế. Những ảnh hưởng đến sự mất cân đối này của FDI được duy trì trong cả ngắn hạn và dài hạn. Nếu chỉ xét riêng trong từng khu vực thì FDI lại làm giảm sự mất cân đối ở khu vực công nghiệp, với hai khu vực còn lại thì hệ số của FDI dương nhưng chỉ thể hiện tác động rõ nét đối với khu vực nông nghiệp, khu vực dịch vụ thì ảnh hưởng này còn khá mờ nhạt. Dấu dương của FDI phần nào phản ảnh sự mất cân đối trong cơ cấu nông nghiệp và dịch vụ gây nên bởi FDI. Kết quả này càng làm sáng tỏ thêm cho những nhận định ở trên.
  9. 15 16 + Trong các biến giải thích được đưa vào mô hình thì chỉ có nguồn vốn tư Bảng 4.13 Tổng hợp kết quả ước lượng các mô hình không gian động nhân góp phần làm giảm sự mất cân đối chung nhưng cũng chưa thể hiện thực (1) (2) (3) sự mạnh mẽ. Các biến giải thích còn lại bao gồm vốn con người (vcn), thay đổi fdiDSDM fdiDSDMtt xnkDSDM thu nhập (tdtn), quy mô dân số (ds), mức độ đô thị hóa (dth) và độ mở thương Main mại (xnk) đều có tác động thuận chiều đến chỉ số mất cân đối chung, trong đó có L.cdcc 0.992*** 0.997*** 0.984*** L.Wcdcc -0.324*** -0.349*** -0.366*** vcn, dth và xnk là tác động có ý nghĩa thống kê. fdi 0.0155** 4.4. Sự lan tỏa không gian trong CDCC ngành kinh tế fdivcn 0.00382* 4.4.1. Kiểm định sự tương quan không gian vcn 0.172 0.137 Sự tương quan không gian được xem xét thông qua kiểm định của Moran ds 0.784 0.818 0.370 với chỉ số I-Moran. Kết quả kiểm định tương quan không gian trong CDCC (bảng tdtn 0.0648*** 0.0660*** 0.0646*** 4.11) cho thấy tồn tại sự tương quan không gian dương giữa các địa phương ngoại vtn 0.0192*** 0.0198*** 0.0159** trừ năm 2000. dth -0.0319** -0.0325** -0.0296** Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Moran’s I xnk 0.00157** Moran’s I Moran’s I tdldcn 1.042* 0.852 Năm Năm tdvcn 0.193 0.173 I z p-value I z p-value 2000 0,014 1,211 0,113 2009 0,079 3,720 0,000 tdlddv -0.211 -0.174 tdvdv -0.235 2001 0,038 2,146 0,016 2010 0,039 2,181 0,015 tdldnn -0.351 2002 0,123 5,473 0,000 2011 0,037 2,105 0,018 tdvnn -0.932*** 2003 0,134 5,903 0,000 2012 0,038 2,112 0,017 Wx 2004 0,176 7,470 0,000 2013 0,036 2,042 0,021 fdi -0.0398* 2005 0,145 6,306 0,000 2014 0,041 2,250 0,012 fdivcn -0.0202*** 2006 0,109 4,927 0,000 2015 0,040 2,191 0,014 vcn 0.147 0.146 2007 0,116 5,152 0,000 2016 0,030 1,803 0,036 ds 11.33 11.56* 12.79** 2008 0,097 4,408 0,000 2017 0,041 2,252 0,012 tdtn -0.101*** -0.0972*** -0.0931*** vtn 0.0527 0.0460 0.0633* 4.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ mô hình kinh tế lượng không gian dth -0.294* -0.328* -0.262** Để đánh giá tác động lan tỏa không gian của các yếu tố đến CDCC, luận án xnk -0.0035 lần lượt ước lượng các mô hình không gian tĩnh và động bao gồm SAR, SEM và Spatial rho 0.324*** 0.357*** 0.342*** SDM. Dựa trên các phân tích và kiểm định, lựa chọn mô hình thì SDM động là Variance mô hình phù hợp nhất cho việc đánh giá tác động này. Kết quả ước lượng mô sigma2_e 2.427*** 2.442*** 2.408*** hình SDM động được trình bày trong bảng 4.13. Và bảng 4.14 là kết quả phân rã Log Likelihood -1872.7 -1876.4 -1869.1 theo các tác động trực tiếp và gián tiếp từ mô hình SDM động. AIC 3855.5 3850.9 3848.1 Một số kết quả chính được rút ra từ kết quả ước lượng các mô hình không BIC 4126.5 4092.3 4119.1 gian như sau:
  10. 17 18 Bảng 4.14 Kết quả phân rã tác động trực tiếp và gián tiếp + CDCC kinh tế ở một tỉnh diễn ra nhanh hơn cũng sẽ là nhân tố thúc đẩy quá trình CDCC kinh tế ở các địa phương lân cận trong cùng thời điểm. Tuy (1) (2) (3) nhiên, ở thời kỳ sau những ảnh hưởng về mặt không gian này lại thay đổi theo fdiDSDM fdiDSDMtt xnkDSDM hướng ngược lại. SR_Direct + FDI có tác động trái ngược nhau trong tác động trực tiếp và gián tiếp. fdi 0.0157** FDI là một nguồn lực thúc đẩy nhanh quá trình CDCC ở địa phương tiếp nhận fdivcn 0.00365* ds 1.026 1.115 0.617 đầu tư, điều này phù hợp với kết quả đã phân tích từ mô hình mảng động phi vcn 0.177 0.142 không gian. Tuy nhiên, FDI lại kiềm chế mức độ CDCC đối với các địa phương tdtn 0.0637*** 0.0639*** 0.0637*** lân cận. Hệ số ước tính của FDI là 0,0155, trong khi đó tác động trực tiếp là vtn 0.0199*** 0.0209*** 0.0172** 0,0157, như vậy tác động phản hồi chỉ là 0,0002. dth -0.0369** -0.0390** -0.0348** + Một số yếu tố khác cũng có những tác động trực tiếp và gián tiếp là mức xnk 0.00159** thay đổi thu nhập (tdtn), vốn tư nhân (vtn) và mức độ đô thị hóa (dth). Cũng SR_Indirect giống như FDI, thay đổi thu nhập tác động thúc đẩy mạnh mẽ đến CDCC trong fdi -0.0510 ngắn hạn ở địa phương sở tại, nhưng lại kiềm chế các địa phương lân cận. Biến fdivcn -0.0302** thay đổi thu nhập chỉ ảnh hưởng tích cực trong mỗi địa phương chứ không có ds 16.34 18.92* 19.11** ảnh hưởng lan tỏa không gian tích cực đến các địa phương lân cận. Hậu quả của vcn 0.325 0.313 đô thị hóa quá mức không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến địa phương sở tại mà còn tdtn -0.115** -0.115** -0.111** ảnh hưởng đến cả các địa phương trong lân cận. Xuất nhập khẩu chỉ thể hiện tác vtn 0.0841* 0.0803 0.104** động trực tiếp tích cực đến CDCC ở địa phương sở tại chứ không thể hiện tác dth -0.425* -0.547** -0.396** động lan tỏa đến các địa phương lân cận. Tương tự như vậy, vốn con người của xnk -0.00410 địa phương này cũng không thể hiện những tác động gián tiếp đến CDCC kinh SR_Total tế của địa phương lân cận. Điều đặc biệt nhất trong các yếu tố trên đó là quy mô fdi -0.0353 dân số (ds), biến này chỉ có tác động lan tỏa không gian tích cực đối với CDCC fdivcn -0.0266** các địa phương lân cận nhưng hầu như lại không có tác động trực tiếp lên biến ds 17.37* 20.03* 19.73** phụ thuộc ở địa phương sở tại. vcn 0.502 0.455 + Các tác động lan tỏa không gian được phân tích ở trên là những tác động tdtn -0.0511 -0.0508 -0.0475 trong ngắn hạn. Những tác động gián tiếp đến từ các địa phương lân cận đối với vtn 0.104* 0.101* 0.121** mức độ CDCC ở địa phương sở tại sẽ không kéo dài trong dài hạn. dth -0.461* -0.586** -0.430** xnk -0.00250
  11. 19 20 Chương 5 tác động này chưa thực sự mạnh mẽ. Các yếu tố còn lại làm tăng mức độ mất KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ cân đối, trong đó thay đổi thu nhập bình quân ít có ảnh hưởng rõ nét. 5.1. Kết luận Nghiên cứu về sự phụ thuộc không gian cho thấy sự tập trung về mặt địa lý Luận án đã cung cấp những minh chứng cho tác động của nguồn vốn FDI của các địa phương có tốc độ CDCC tương đồng. Các kết quả từ mô hình kinh tế đối với quá trình CDCC kinh tế ở Việt Nam. Các kết luận thu được bao gồm: lượng không gian cung cấp bằng chứng cho thấy CDCC ở một địa phương Thứ nhất, sự phân bổ của FDI phù hợp với sự dịch chuyển của nền kinh tế không chỉ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố nội tại mà nó còn bị ảnh hưởng bởi cũng như trong nội bộ khu vực công nghiệp. Đối với tổng thể nền kinh tế, sự những tác động lan tỏa không gian từ một số yếu tố thuộc các địa phương lân tham gia vượt trội của FDI vào công nghiệp đã dẫn dắt sự dịch chuyển trong tỷ cận và thậm chí cả kết quả của chính sự CDCC ở những địa phương lân cận, trọng GDP cũng như trong lao động theo hướng nâng cao tỷ trọng khu vực phi trong đó nếu xét cùng thời điểm thì là tác động tích cực nhưng nếu xét trễ một nông nghiệp và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Trong khu vực công nghiệp, thời kỳ thì lại là tác động kìm hãm. Phân rã tác động thành các tác động trực tiếp FDI phần lớn vào các ngành CNCBCT nơi tập trung nhiều ngành sản xuất thâm và gián tiếp cho thấy tác động lấn át của FDI ở một địa phương đối với các địa dụng lao động làm cho tỷ trọng giá trị sản xuất khu vực CNCBCT đã chiếm phương khác trong lân cận. Những tác động này cũng chỉ xuất hiện trong ngắn phần lớn tỷ trọng nhưng vẫn có xu hướng ngày càng tăng. hạn, còn trong dài hạn thì không tìm thấy tác động lan tỏa về mặt không gian từ Thứ hai, sự hiện hiện của FDI thúc đẩy quá trình CDCC diễn ra nhanh hơn, FDI cũng như các yếu tố khác trong mô hình. tuy nhiên nó chỉ thực sự rõ nét trong giai đoạn 2004 về sau khi mà FDI có sự 5.2. Một số khuyến nghị về mặt chính sách phân bổ sang khu vực khác ngoài công nghiệp. Ảnh hưởng này của FDI xuất Dựa trên các kết quả nghiên cứu thực nghiệm thu được, luận án đã đề xuất hiện cả trong ngắn hạn cũng như được tích lũy trong dài hạn nhưng mức độ độ các giải pháp cho việc thu hút FDI và nhóm các giải pháp cho các yếu tố khác. ảnh hưởng còn khá hạn chế so với một số yếu tố khác. Mặc dù vậy, trong thời Trong đó, đối với thu hút FDI, luận án đưa ra nhóm giải pháp cho từng vấn đề: gian ngắn hạn, FDI vẫn có tác động tiêu cực đến CDCC khi xem xét đến độ trễ 1 phát huy vai trò tích cực của FDI, giảm thiểu sự mất cân đối cơ cấu bắt nguồn từ thời kỳ của biến này. Ảnh hưởng tiêu cực này có thể bởi tác động lấn át tức thời FDI và hạn chế các tác động tiêu cực gián tiếp từ FDI. và không kéo dài. 5.3. Những đóng góp chính của luận án Thứ ba, chính vì sự tham gia vượt trội của FDI trong khu vực công nghiệp 5.3.1. Đóng góp về mặt lý thuyết đã tạo ra sự mất cân đối về cơ cấu cho toàn nền kinh tế cả ở ngắn hạn và dài hạn. - Vấn đề cơ sở lý luận về tác động của FDI đến CDCC nói chung đã được Nếu chỉ xét riêng cho khu vực công nghiệp thì FDI lại là giảm sự mất cân đối ở luận án làm rõ qua một số lý thuyết. khu vực này. Đối với hai khu vực còn lại, FDI có xu hướng làm tăng sự mất cân - Luận án đã có những tổng hợp cũng như phân tích khá đầy đủ từ nhiều đối nhưng ảnh hưởng này chưa được thể hiện rõ nét. nguồn tài liệu khác nhau về các chỉ số đo lường CDCC. Ngoài FDI, một số yếu tố khác cũng tác động làm đẩy nhanh quá trình - Luận án đã hệ thống hóa một cách logic các phương pháp ước lượng cho CDCC bao gồm thu nhập bình quân đầu người, vốn đầu tư khu vực tư nhân, mô hình dữ liệu mảng động để thấy rõ được đặc thù và lợi thế của mỗi phương nguồn vốn con người và độ mở thương mại. Mức độ đô thị hóa được tìm thấy có pháp nhằm hỗ trợ cho việc lựa chọn mô hình phù hợp cho thực nghiệm. tác động kìm hãm mức độ CDCC, còn quy mô dân số thì không có ảnh hưởng rõ 5.3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn nét. Tất cả những ảnh hưởng đó của các biến đều được duy trì trong ngắn hạn và - Luận án đã định lượng được tác động của FDI và một số nhân tố khác đến dài hạn. Đối với vấn đề mất cân đối cơ cấu, chỉ có nguồn vốn tư nhân tiếp tục CDCC kinh tế trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn. Ngoài ra, sự tồn tại ảnh hưởng lan phát huy ảnh hưởng tích cực khi nó làm giảm sự mất cân đối. Tuy nhiên, những
  12. 21 22 tỏa về mặt không gian của CDCC cũng như của FDI và một số yếu tố khác cũng DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ đã được minh chứng từ các kết quả ước lượng. LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN - Bên cạnh ảnh hưởng tích cực từ FDI ở ngắn hạn và dài hạn thì luận án cũng cung cấp minh chứng cho thấy ảnh hưởng tiêu cực của FDI xuất hiện sau 1. Hoang Manh Hung, Le Thy Ha Van, Tran Thi Tung Quyen (2019), ‘The role một thời kỳ và không kéo dài. of logistics infrastructure to attract foreign direct investment in Vietnam’, - Luận án đã đánh giá sự cân đối của cơ cấu hiện tại cho nền kinh tế cũng International Conference Proceedings: Current Situation and Solutions to the như cho các khu vực riêng lẻ. Đồng thời, qua các mô hình kinh tế lượng cũng đã Development of the Logistics System for Country and the Key Economic ước lượng được tác động của các yếu tố đến mức độ mất cân đối cơ cấu. Region of Central Vietnam, Binh Dinh 10/2019, pp.777-791. - So với các nghiên cứu trước đây, luận án đã sử dụng các mô hình cũng 2. Hoàng Mạnh Hùng (2018), ‘Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa FDI, tăng như các phương pháp ước lượng phù hợp hơn, được đánh giá chặt chẽ hơn như trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế’, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 697, tr.3-7. đã được chỉ ra trong luận án, do vậy các kết quả thu được sẽ là đáng tin cậy hơn. 3. Hoàng Mạnh Hùng, Trần Thị Tùng Quyên (2018), ‘Đầu tư trực tiếp nước - Luận án đã đề xuất một số khuyến nghị về chính sách dựa trên các kết quả ngoài và ô nhiễm môi trường ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, nghiên cứu được của luận án nhằm tăng cường tác động của FDI cũng như vai 255(II), tr.11-20. trò của một số yếu tố khác đến tốc độ CDCC. 4. Nguyễn Khắc Minh, Hoàng Mạnh Hùng (2017), ‘Một số mô hình xác định tác 5.4. Hạn chế của nghiên cứu động của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu’, Kỷ yếu Hội thảo khoa học - Chưa xét đến tác động của FDI đến CDCC đối với nội bộ các ngành rộng, quốc gia, Bình Định 11/2017, tr.15-27. nhất là trong công nghiệp. 5. Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Việt Hưng, Hoàng Mạnh Hùng và Trương Nhật - Yếu tố về mặt chính sách chưa được xem xét ở các mô hình định lượng Hoa (2017), ‘Chuyển dịch cơ cấu và sự hội tụ: bằng chứng từ nghiên cứu hội trong luận án. tụ theo tỉnh ở Việt Nam’, Tạp chí Quản lý kinh tế, 3&4/2017, tr.29-41. - Biến phụ thuộc trong mô hình chỉ thể hiện mức độ chuyển dịch, chưa thể 6. Hoàng Mạnh Hùng (2016), ‘Mối quan hệ giữa tăng trưởng và chuyển dịch cơ hiện chiều hướng chuyển dịch tích cực hay không. cấu kinh tế ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số đặc biệt 9/2016, 5.5. Một số hướng nghiên cứu tiếp theo tr.11-20. - Cần tiếp tục nghiên cứu theo hướng tách biệt tác động của FDI đối với 7. Hoàng Mạnh Hùng (2018), ‘Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên quá từng khu vực. trình công nghiệp hóa ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 256(II), tr.10- - Xem xét tách biệt FDI của các quốc gia đầu tư vào Việt Nam để đánh giá 18. tác động lên CDCC. 8. Hoàng Mạnh Hùng, Trần Thị Tùng Quyên (2015), ‘Tác động của chuyển dịch - Nên sử dụng kết hợp các chỉ số CDCC khác nhau để phân tích ảnh hưởng cơ cấu ngành đến phát triển kinh tế tại Bình Định’, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, của các yếu tố đến quá trình CDCC. Hoặc có thể sử dụng chỉ số đo lường CDCC 593, tr.90-92. mang tính tổng hợp hơn không chỉ là chuyển dịch trong cơ cấu ngành hay cơ cấu lao động, trong đó cần bao quát và tính đến cả những chuyển dịch về cơ cấu xã hội. - Xây dựng ma trận trọng số không gian phản ánh tốt hơn mối quan hệ “lân cận” trong thực tế, trong đó cần xem xét đến những yếu tố thực tại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2