intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ lý luận kiểm toán HTK trên ba phương diện: phương pháp tiếp cận kiểm toán; quy trình kiểm toán và KSCL kiểm toán; Tìm hiểu và đánh giá thực trạng kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC do các công ty KTĐL tại Việt Nam thực hiện qua các nội dung: phương pháp tiếp cận kiểm toán, quy trình kiểm toán và KSCL kiểm toán HTK;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện

  1. 1 2 MỞ ĐẦU 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Trên thế giới 1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán HTK là một trong những công Về phương pháp tiếp cận kiểm toán, các Tác giả Arens và Loebbecke việc khó khăn, tốn nhiều thời gian. Vấn đề trở nên phức tạp hơn đối với (2000), Taylor và Glezen (1979); Fogarty và cộng sự (2006), Cullinan và các đơn vị hoạt động trong các ngành sản xuất kinh doanh có HTK đa Sutton (2002) đã có những nghiên cứu khái quát về hai phương pháp tiếp dạng, phức tạp và chiếm tỉ trọng cao trong tổng TS. Hơn nữa, gian lận cận kiểm toán điển hình là tiếp cận kiểm toán trên cơ sở hệ thống và tiếp đang gia tăng trên toàn thế giới cùng với những thủ thuật che dấu tinh cận kiểm toán trên cơ sở rủi ro trong kiểm toán BCTC. vi, điều này ảnh hưởng lớn tới các đối tượng sử dụng thông tin đồng Về qui trình kiểm toán HTK, trong giai đoạn lập kế hoạch, Okello thời là thách thức không nhỏ với KTV trong việc phát hiện gian lận (2011) nghiên cứu tác động của kế hoạch kiểm toán chung đến chiến lược trong kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán HTK nói riêng. kiểm toán, việc phân bổ các nguồn lực tập trung vào các rủi ro có liên Xét về mức độ đa dạng của HTK, trong nhiều ngành, HTK có nhiều quan đến vấn đề được kiểm toán và xác định phạm vi kiểm toán HTK; chủng loại cả về nguyên vật liệu đầu vào lẫn sản phẩm đầu ra, đồng thời, Trong giai đoạn thực hành, các nghiên cứu tập trung về việc thẩm định chúng có thể tồn tại dưới các hình thái như: chất lỏng, chất rắn, chất khí, khối lượng HTK (Blough, 1949), xác định hiệu lực của việc áp dụng các mỗi loại HTK cần được bảo quản, lưu trữ trong những điều kiện, thời gian thủ tục kiểm toán HTK (Moyes,1996) và Owusu-Anasah và cộng sự khác nhau, tạo nên sự phức tạp trong việc thiết kế và kiểm soát HTK tại các (2001) nghiên cứu tại các quốc gia phát triển, Alleyne và cộng sự (2010) nghiên cứu ở quốc gia đang phát triển), qui mô công ty kiểm toán DN; Xét về ảnh hưởng cung cầu của thị trường, nền kinh tế khó khăn, nhu (Owusu-Anasah và cộng sự, 2001) và các vấn đề về cá nhân KTV ảnh cầu của thị trường giảm mạnh gây ra hệ quả là HTK của nhiều DN bị ứ hưởng đến kiểm toán HTK như giới tính KTV (Alleyne và cộng sự, đọng; Xét về rủi ro trong hoạt động kinh doanh, HTK có thể bị mất mát, hư 2010), kinh nghiệm của KTV (Moyes, 1996; Alleyne và cộng sự, 2010), hỏng, lạc hậu, giảm giá; Xét về cách thức quản lý thông tin toàn cảnh HTK ảnh hưởng của vấn đề đạo đức và cảm xúc của KTV tới việc thực hiện (về vật chất, sự luân chuyển, nhu cầu về HTK…) thì sự phát triển của kiểm toán HTK (Chung và cộng sự 2007). CNTT đã tạo ra bước đột phá với những ưu điểm vượt trội, đó là sự xuất Về KSCL kiểm toán HTK, có nhiều nghiên cứu về nội dung này trên hiện và phát triển ngày càng mạnh của hệ thống ERP. Cách thức sử dụng phương diện BCTC như Cushing (1989), Moeinnadin và cộng sự (2013), CNTT trong quản lý ngày càng trở nên tinh vi hơn (Dewan và cộng sự, Ismail và Mohamed (2012, 2008) và (Beatty, 1989). Trọng tâm của các 2007), mang lại nhiều lợi ích cho DN nhưng cũng gây ra không ít khó khăn nghiên cứu được thực hiện xoay quanh ưu và nhược điểm khi áp dụng cho các KTV. Bên cạnh đó, do sự phức tạp trong kiểm toán HTK nên HTK ISQC1 tại các công ty kiểm toán với qui mô khác nhau. có thể là khoản mục có ý kiến ngoại trừ của KTV. Tóm lại, xét trên mọi góc độ như tăng cường khả năng phát hiện gian lận, hạn chế các ý kiến Tại Việt Nam ngoại trừ đối với khoản mục HTK của KTV đồng thời tăng cường chất Về phương pháp tiếp cận, Nguyễn Thị Mỹ (2012) và Đoàn Thanh lượng kiểm toán HTK thông qua hoàn thiện qui trình kiểm toán HTK thì Nga (2016) đã thực hiện những nghiên cứu khái quát trên phương diện nghiên cứu kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán BCTC. Với việc kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện là một đề tài có tính cứu định lượng, (Đào Minh Hằng, 2016) đã đưa ra giải pháp hoàn thiện thời sự, có ý nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. phương pháp tiếp cận kiểm toán HTK cho DN sản xuất thép.
  2. 3 4 Về qui trình kiểm toán HTK, Đào Minh Hằng (2016) với đề tài: 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu “Nghiên cứu về kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại các DN sản Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là kiểm toán HTK trong kiểm toán xuất thép do các công ty KTĐL của Việt Nam thực hiện” đã tập trung BCTC do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện với các nội khai thác các vấn đề như đối tượng (HTK của các DN sản xuất thép), phạm vi (thời gian từ 2012-2015), chủ thể kiểm toán là các công ty kiểm dung cơ bản như phương pháp tiếp cận kiểm toán, qui trình kiểm toán và toán của Việt Nam, đề xuất về phương pháp tiếp cận kiểm toán HTK, các KSCL kiểm toán HTK. kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán HTK và hoàn thiện qui Các cá nhân thuộc đối tượng điều tra bao gồm 11 chuyên gia kiểm trình kiểm toán cho khoản mục này khi kiểm toán BCTC của các DN sản toán (các nhà khoa học, KTV, chuyên gia CNTT); 58 KTV giàu kinh xuất thép. Tạ Thu Trang (2017) tập trung khai thác mảng kiểm toán gian nghiệm làm việc tại 58 công ty kiểm toán (các KTV cung cấp về thực trạng lận trong kiểm toán BCTC với những kiến nghị về kiểm toán gian lận đối kiểm toán HTK thuộc nội dung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2014 với HTK. Ngoài ra, những công trình còn lại được một số nhà khoa học đến hết năm 2016); 70 KTV được lựa chọn để khảo sát nhằm thu thập kết nghiên cứu khái quát trong quá trình nghiên cứu về kiểm toán BCTC như: quả đánh giá hiệu lực của các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận Vương Đình Huệ và Đoàn Xuân Tiên (1997), Phạm Tiến Hưng (2009), trong kiểm toán HTK và 77 KTV cung cấp thông tin về quan điểm của họ Đoàn Thị Ngọc Trai (2003), Đoàn Thanh Nga (2011), Bùi Thị Thủy đối với ảnh hưởng của ERP đến chi phí và rủi ro kiểm toán HTK). (2013), Ngô Đức Long (2002)… 6. Đóng góp mới của Đề tài nghiên cứu Về KSCL kiểm toán HTK, Nguyễn Thị Mỹ (2012) cho rằng KSCL Những đóng góp của Đề tài được thể hiện trên hai góc độ như sau: kiểm toán thực sự tốt khi cuộc kiểm toán được kiểm soát ngay khi cuộc Thứ nhất, đóng góp mới về mặt lý luận: Phương pháp tiếp cận trên kiểm toán bắt đầu và duy trì trong suốt cuộc kiểm toán để đảm bảo ngăn chặn kịp thời các loại rủi ro. cơ sở rủi ro, qui trình kiểm toán và KSCL kiểm toán HTK được hình thành từ lý luận kiểm toán BCTC kết hợp với những ảnh hưởng từ đặc điểm về 3. Mục tiêu nghiên cứu giá trị, hiện vật, tính chất lý hóa, cách bảo quản HTK; đặc điểm quản lý và Một là, Làm rõ lý luận kiểm toán HTK trên ba phương diện: phương đặc điểm kế toán HTK; pháp tiếp cận kiểm toán; qui trình kiểm toán và KSCL kiểm toán; Hai là, Tìm hiểu và đánh giá thực trạng kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC do Thứ hai, các đóng góp mới về mặt thực tiễn bao gồm: Chỉ ra những các công ty KTĐL tại Việt Nam thực hiện qua các nội dung: phương pháp tiêu chuẩn cơ bản về trình độ và kinh nghiệm đối với KTV để có được tiếp cận kiểm toán, qui trình kiểm toán và KSCL kiểm toán HTK; Ba là, Đề những hoài nghi thích đáng và những xét đoán chuyên môn vững vàng khi xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán HTK (bao gồm: phương tham gia kiểm toán HTK; Xây dựng qui trình đánh giá mức trọng yếu và pháp tiếp cận kiểm toán, qui trình kiểm toán và KSCL kiểm toán HTK) hướng dẫn áp dụng mức trọng yếu trong kiểm toán HTK theo phương pháp trong kiểm toán BCTC do các công ty KTĐL tại Việt Nam thực hiện dựa tiếp cận rủi ro đối với các công ty kiểm toán không đủ điều kiện kiểm toán các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam; Các thủ tục trên kết quả khảo sát. kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong HTK được phân chia thành các 4. Câu hỏi nghiên cứu nhóm có hiệu lực cao, trung bình và thấp để giúp KTV và công ty kiểm Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, Tác giả tiến hành đặt ra những câu toán lựa chọn nhằm phát hiện gian lận gắn với mức rủi ro có sai phạm trọng hỏi tương ứng (Sơ đồ 2.1). yếu, đặc biệt là rủi ro có gian lận trong HTK; Qui trình kiểm toán HTK cần
  3. 5 6 hoàn thiện với việc mô tả KSNB và qui trình đánh giá KSNB HTK, thiết kế CHƯƠNG 1 nội dung và lựa chọn công cụ kiểm kê các nhóm HTK khác nhau, xây dựng LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO phương pháp chọn mẫu thống kê trong kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư và TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH thuyết minh về HTK cho các công ty kiểm toán có phần mềm chọn mẫu hoặc sử dụng các hàm toán học đơn giản trong excel và tăng cường vai trò, 1.1. Đặc điểm hàng tồn kho, đặc điểm kế toán và quản lý hàng tồn kho trách nhiệm của các cấp tham gia soát xét và cách chấm điểm hồ sơ kiểm trong các doanh nghiệp với vấn đề kiểm toán toán theo tiến trình kiểm toán HTK của KTV nhằm tăng cường KSCL kiểm toán HTK. 1.1.1. Đặc điểm của hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán 7. Bố cục của Luận án Về giá trị, HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng TS đặc biệt Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án bao gồm các chương sau: trong tổng TS ngắn hạn, giá trị của khoản mục này có thể chiếm 40% - 50% Chương 1: Lí luận cơ bản về kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC; tổng giá trị TS của DN (Sapo, 2014); Về hiện vật, Số lượng và chủng loại Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; HTK rất phong phú (như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường, sản phẩm dở dang…). Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng kiểm toán HTK trong Bên cạnh đó, nhiều nghiệp vụ về HTK phát sinh với qui mô lớn và liên quan kiểm toán BCTC do các công ty KTĐL tại Việt Nam thực hiện; đến nhiều loại chứng từ; Về tính chất lý, hóa, HTK tồn tại dưới nhiều hình Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, phương hướng và các giải thái vật chất khác nhau, đặc biệt là chất lỏng, chất rắn và chất khí; Về bảo pháp hoàn thiện kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC do các công ty quản, HTK trong DN được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm khác nhau, KTĐL tại Việt Nam thực hiện. thậm chí có thể phân tán ở nhiều bộ phận và do nhiều người ở những bộ phận khác nhau quản lý. 1.1.2. Đặc điểm kế toán hàng tồn k ho trong các doanh nghiệp với vấn đề k iểm toán Về phương pháp tính giá HTK, trong kế toán, có nhiều phương pháp tính giá xuất của HTK; Về trích lập dự phòng giảm giá HTK, HTK có khả năng bị giảm giá so với giá trị sổ sách do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình nên dễ bị mất giá, hư hỏng hay lỗi thời; Về gian lận trong việc trình bày thông tin HTK, gian lận có xu hướng phát triển ngày càng mạnh trên phạm vi toàn cầu; Về mối quan hệ với những phần hành khác, HTK là trung tâm của vòng tuần hoàn vốn. Về hạch toán HTK, Thứ nhất, về kế toán chi tiết HTK trong các DN, quá trình theo dõi HTK phải chi tiết cả về mặt giá trị và hiện vật; Thứ hai, Về kế toán tổng hợp HTK trong các DN: HTK là TS ngắn hạn của DN, các nghiệp vụ nhập - xuất kho xảy ra liên tục.
  4. 7 8 1.1.3. Đặc điểm quản lý hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán hiện thử nghiệm kiểm soát đối với HTK và Thực hiện thử nghiệm cơ bản Để đảm bảo đạt được mục tiêu duy trì lượng HTK phù hợp, giảm đối với HTK); Kết thúc kiểm toán HTK (xem xét các sự kiện phát sinh sau thiểu tối đa các khoản chi phí về HTK (đầu tư, bảo quản, vận chuyển), DN ngày kết thúc niên độ kế toán có liên quan đến HTK; đánh giá bằng chứng cần có những theo dõi chi tiết kho theo tình trạng, chất lượng, tính khả và tổng hợp kết quả kiểm toán về HTK). dụng, tuổi… của từng loại HTK, thiết lập mức tồn kho tối đa, tối thiểu, số So với cách tiếp cận theo rủi ro, phương pháp tiếp cận theo hệ thống lượng chuẩn của từng mặt hàng để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu có sự khác biệt cơ bản ở việc đánh giá KSNB về HTK của đơn vị, từ đó xác sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra phương hướng đầu tư, dự trữ HTK hợp định nội dung, lịch trình và phạm vi kiểm toán. lý. Có hai cách thức để quản lý tồn kho: quản lý theo phương pháp thủ 1.2.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng tồn kho công và quản lý bằng CNTT (trong đó có ERP). Công ty kiểm toán cần thiết lập qui trình kiểm soát tốt cùng với đội 1.2. Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính ngũ nhân viên chuyên nghiệp để đảm bảo KSCL kiểm toán HTK đạt được 1.2.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán mục tiêu đề ra. Trong tiến trình phát triển của lịch sử kiểm toán, có hai cách tiếp Kết luận Chương 1 cận kiểm toán trong kiểm toán BCTC điển hình là tiếp cận kiểm toán trên cơ sở rủi ro và cách tiếp cận kiểm toán trên cơ sở hệ thống. Sự phát triển Nội dung phân tích về đặc điểm của HTK, đặc điểm kế toán và đặc trong phương pháp tiếp cận kiểm toán đã tạo ra sự thay đổi căn bản trong điểm quản lý HTK kết hợp với lý luận cơ bản của kiểm toán BCTC đã giúp nội dung kiểm toán HTK. cho Tác giả hình thành cơ sở lý luận trong việc xây dựng nội dung kiểm 1.2.2. Qui trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính toán HTK. Sự thay đổi về các vấn đề thuộc HTK đến thời điểm hiện nay đã Những phân tích về đặc điểm HTK, đặc điểm kế toán và quản lý làm cho nội dung kiểm toán HTK có những điều chỉnh căn bản. Tất cả HTK cho thấy sự ảnh hưởng rõ rệt trong quá trình xây dựng và thiết kế qui những vấn đề trên đã hình thành nội dung kiểm toán HTK với hướng tiếp trình kiểm toán khoản mục này. Đặc biệt, những vấn đề mang tính chất thời cận kiểm toán trên cơ sở rủi ro đã tạo nên hiệu quả kiểm toán, qui trình sự nảy sinh trong HTK (như gian lận trong HTK, sự đa dạng về hình thái kiểm toán HTK với hệ thống thủ tục mới mẻ đã hình thành cùng cách thức vật chất và đặc điểm lý hóa của HTK; sự thay đổi trong công tác kế toán KSCL kiểm toán HTK tại công ty kiểm toán ngày càng chặt chẽ đảm bảo HTK theo xu hướng quốc tế nhằm đem lại lợi ích cực đại cho các đối tượng sử dụng thông tin; sự phát triển trong công tác quản lý HTK bằng việc áp giảm rủi ro kiểm toán HTK xuống mức thấp nhất có thể. Cơ sở lí luận về dụng CNTT hiện đại) đã làm cho công tác kiểm toán BCTC nói chung và nội dung nghiên cứu là tiền đề nghiên cứu thực trạng, đánh giá những ưu kiểm toán HTK nói riêng có những thay đổi đáng kể gắn liền với phương điểm và nhược điểm khi kiểm toán khoản mục này trên góc độ thực hành pháp tiếp cận kiểm toán theo định hướng rủi ro qua ba giai đoạn: Chuẩn bị để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán HTK. kiểm toán (bao gồm các bước: Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán HTK, Lựa chọn nhân sự cho phần hành kiểm toán HTK, Thu thập thông tin ban đầu về HTK, Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, Xác định, đánh giá và xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu; Xác định mức trọng yếu đối với HTK; Lựa chọn các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong HTK và Thiết kế chương trình kiểm toán HTK); Thực hành kiểm toán HTK (bao gồm Thực
  5. 10 pháp tiếp cận kiểm toán, qui trình kiểm toán và KSCL kiểm toán HTK) để hoàn thiện kiểm toán HTK trong kiểm toán điểm kế toán HTK, đặc điểm quản lý HTK cùng phương Giải pháp nào (có liên quan đến đặc điểm HTK, đặc Nguồn: Tác giả tự xây dựng 2.2. Thu thập dữ liệu BCTC do các công ty KTĐL tại Việt Nam thực hiện? 2.2.1. Đặc điểm của chủ thể kiểm toán với việc lựa chọn mẫu nghiên cứu toán HTK trong kiểm toán cứu, phương hướng và các giải pháp hoàn thiện kiểm Thảo luận kết quả nghiên KTĐL tại Việt Nam thực BCTC do các công ty Qua kết quả khảo sát từ các chuyên gia kết hợp với nghiên cứu sự Chương 4 khác biệt về cách thức và chất lượng kiểm toán, để phục vụ cho mục tiêu Câu hỏi 3 hiện nghiên cứu của Đề tài, Tác giả chia các DN KTĐL thành hai nhóm chính: Công ty kiểm toán đủ điều kiện kiểm toán công ty niêm yết (sau đây gọi tắt là Nhóm A) và nhóm các công ty kiểm toán còn lại (sau đây gọi tắt là Nhóm B). Trong các công ty kiểm toán thuộc Nhóm A, tác giả tiếp tục chia thành 2 nhóm nhỏ: Big 4 (KPMG, EY, PWC, Deloitte) và non Big 4 (24 công ty kiểm toán còn lại). Sơ đồ 2.1: Khung nghiên cứu của Luận án 2.2.2. Phỏng vấn sâu, nghiên cứu tình huống và khảo sát qua phiếu điều tra trạng kiểm toán HTK trong kiểm KTĐL tại Việt Nam thực hiện PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia thông qua Bảng Kết quả nghiên cứu về thực toán BCTC do các công ty Phương pháp tiếp cận kiểm toán, qui trình kiểm toán HTK và KSCL kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC được các công ty KTĐL tại Việt câu hỏi bán cấu trúc về các vấn đề như việc chia nhóm công ty kiểm toán, Nội dung và mục tiêu nghiên cứu Chương 3 phương pháp tiếp cận kiểm toán, sự phù hợp trong qui định của văn bản Khoảng trống nghiên cứu pháp qui về kiểm toán HTK, KSCL với thực tiễn kiểm toán, sự tương thích CHƯƠNG 2 của năng lực của KTV với hoạt động kiểm toán HTK, ảnh hưởng của Kỹ thuật nghiên cứu định Mở đầu Câu hỏi 2 Nam thực hiện như thế nào? tính & định lượng những thay đổi căn bản về kế toán đến kiểm toán HTK. Đối với chuyên gia 9 CNTT, nội dung các cuộc phỏng vấn tập trung vào vấn đề ảnh hưởng của CNTT đến kiểm toán HTK; Nghiên cứu tình huống tại ba công ty kiểm toán; Thực hiện ba cuộc khảo sát từ tháng tư đến cuối tháng sáu năm 2016 Phương pháp nghiên cứu về thực trạng kiểm toán HTK; hiệu lực của 56 thủ tục nhằm phát hiện gian lận HTK và quan điểm của KTV về ảnh hưởng của ERP đến chi phí và rủi Chương 2 ro kiểm toán HTK khi kiểm toán BCTC của các DN có sử dụng hệ thống này và ảnh hưởng của ERP đến chi phí và rủi ro kiểm toán HTK khi kiểm qui trình kiểm toán và KSCL kiểm toán HTK được phát triển từ lý luận chung của kiểm toán BCTC, đặc điểm HTK, đặc điểm kế toán và quản Lý luận về phương pháp tiếp cận kiểm toán, toán BCTC của các DN có sử dụng hệ thống này. 2.3. Xử lý dữ liệu 2.1. Thiết kế nghiên cứu Kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia được ghi lại, tổng kết các thông Kỹ thuật nghiên cứu định tính tin và sắp xếp theo từng nội dung để phục vụ mục tiêu nghiên cứu; Kết quả Câu hỏi 1 HTK trong kiểm toán BCTC Lý luận cơ bản về kiểm toán nghiên cứu tình huống được dùng để điều chỉnh phiếu điều tra và thu thập hồ sơ kiểm toán nhằm minh họa cho các nội dung kiểm toán HTK; Kết quả lí HTK như thế nào? Chương 1 thu thập được từ ba cuộc khảo sát sẽ được phân loại, thống kê và tổng hợp theo từng chủ đề nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu.
  6. 11 12 Kết luận Chương 2 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN Chương này đã đưa ra khung nghiên cứu nhằm trả lời ba câu hỏi HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO nghiên cứu của Luận án. Tác giả đã kết hợp phương pháp nghiên cứu định CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN tính và định lượng trong qui trình nghiên cứu. Kĩ thuật phỏng vấn sâu được thực hiện nhằm thu thập quan điểm của các chuyên gia kiểm toán về kiểm Kết quả nghiên cứu về thực trạng kiểm toán HTK trong kiểm toán toán HTK xét cả trên phương diện lý luận và thực tiễn tại Việt Nam. Ba BCTC đã cho thấy những nội dung tương đồng và khác biệt về kiểm toán công ty kiểm toán được lựa chọn để nghiên cứu tình huống là Deloitte (đại HTK giữa các nhóm công ty kiểm toán. Nguyên nhân của sự khác biệt cơ diện cho nhóm đủ điều kiện kiểm toán công ty niêm yết thuộc Big 4), VAE bản này bắt nguồn từ tiêu chuẩn của các công ty kiểm toán có đủ/ không đủ (đại diện cho nhóm đủ điều kiện kiểm toán công ty niêm yết không thuộc điều kiện để kiểm toán các đơn vị niêm yết; việc KSCL kiểm toán sát sao Big 4) và ACC (đại diện cho nhóm không đủ điều kiện kiểm toán công ty thường niên của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với 28 công ty kiểm toán niêm yết). Tại các công ty này, Tác giả tiến hành phỏng vấn, quan sát và Nhóm A và sự kế thừa có chọn lọc của những công ty kiểm toán là thành xem xét hồ sơ kiểm toán nhằm thu thập dữ liệu về thực trạng kiểm toán viên của những Hãng kiểm toán lớn. HTK trong kiểm toán BCTC. Về phương pháp tiếp cận kiểm toán Ba cuộc khảo sát trên diện rộng được thực hiện nhằm thu thập dữ Mặc dù phương pháp tiếp cận trên cơ sở rủi ro được các công ty kiểm liệu về phương pháp tiếp cận kiểm toán HTK, theo dõi qui trình kiểm toán toán lựa chọn, tuy nhiên, chỉ có một số công ty kiểm toán thuộc Nhóm A HTK, cách thức KSCL kiểm toán HTK trong các công ty KTĐL tại Việt thực sự thực hiện cuộc kiểm toán theo hướng này với các nội dung căn bản Nam hiện nay cũng như đánh giá của KTV về hiệu lực của 56 thủ tục nhằm như đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với HTK, thiết kế các thủ tục kiểm toán HTK phù hợp, xác định mức trọng yếu trong HTK..., nhiều công phát hiện gian lận HTK, ảnh hưởng của việc khách hàng áp dụng hệ thống ty kiểm toán còn lại vẫn thực hiện cuộc kiểm toán bằng cách dựa vào sự hữu ERP đến chi phí và rủi ro kiểm toán HTK. Phần lớn dữ liệu được thống kê hiệu của KSNB HTK để thiết kế và triển khai cuộc kiểm toán. theo từng nội dung nhằm minh họa cho thực trạng kiểm toán HTK; một Về qui trình kiểm toán HTK phần dữ liệu khảo sát được xử lí bằng phương pháp kiểm định t một mẫu để sắp xếp các thủ tục kiểm toán thành ba nhóm theo mức độ hiệu lực: cao, Sự khác biệt căn bản trong qui trình kiểm toán chủ yếu nằm ở giai trung bình và thấp; phương pháp kiểm định t hai mẫu cũng được sử dụng đoạn chuẩn bị và thực hành kiểm toán: để xem xét sự khác biệt giữa các nhóm KTV (theo giới tính, kinh nghiệm Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, tồn tại những khác biệt lớn và nhóm công ty kiểm toán) trong việc đánh giá hiệu lực của các thủ tục trong kiểm toán HTK của hai nhóm công ty như sau: Thứ nhất, số ít công kiểm toán này; tác giả cũng tiến hành xem xét sự khác biệt giữa các nhóm ty kiểm toán Nhóm A thực hiện đầy đủ các bước trong kiểm toán HTK theo hướng tiếp cận rủi ro; một số công ty nhóm A và nhiều công ty trong nhóm KTV trong việc đánh giá rủi ro và chi phí kiểm toán HTK liên quan đến hệ B không thực hành đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu để xác định trọng thống ERP trong phần dữ liệu còn lại bằng việc sử dụng kiểm định Kruskal tâm kiểm toán, những công ty này tập trung xem xét tính hiệu lực của – Wallis. KSNB từ đó xây dựng các thủ tục kiểm toán; Thứ hai, mức trọng yếu của HTK do các công ty Nhóm A được xác định (dựa trên mức trọng yếu của
  7. 13 14 toàn bộ BCTC) nhằm tạo cơ sở thực hiện các nội dung như đánh giá các sai chất HTK đã được kết nối với đặc điểm của HTK và ý kiến chuyên gia đôi phạm ở cấp độ cơ sở dẫn liệu HTK, xác định mẫu kiểm toán trong việc khi được sử dụng với những HTK đặc biệt. Ngược lại, do không đánh giá thực hiện thử nghiệm kiểm soát (nếu có) và thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp đầy đủ đúng đắn về rủi ro có sai sót trọng yếu nên cuộc kiểm toán do hầu vụ, số dư và những thuyết minh về HTK, ngược lại, tại hầu hết các công ty hết các công ty Nhóm B thực hiện dàn trải với các khoản mục trên BCTC nhóm B, mức trọng yếu của HTK chỉ mang tính hình thức; Thứ ba, chương (trong đó có HTK), thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư HTK được trình kiểm toán được xây dựng đã tính đến sự phù hợp với các vấn đề có áp dụng với số lượng lớn; phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ được liên quan đến HTK (một số công ty Nhóm A), còn phần lớn các công ty sử dụng nhưng chủ yếu là chọn mẫu phi thống kê. kiểm toán còn lại chưa có chỉ đạo về vấn đề này. Kết quả khảo sát KTV Về KSCL kiểm toán HTK cho thấy, có sự khác biệt khi xây dựng chương trình kiểm toán cho những Tùy thuộc vào mỗi công ty kiểm toán mà nhân sự tham gia KSCL nhóm DN có đặc thù về HTK là khác nhau (Tác giả lựa chọn một số loại HTK sẽ khác nhau, có những công ty thực hiện công việc này thông qua hình DN có HTK đặc thù và đại diện cho các nhóm HTK có tính chất lý, các chức danh của KTV (chẳng hạn Big 4), có những công ty kiểm toán tổ hóa khác nhau). chức riêng phòng KSCL (như SRM, AASC, A&C, G.T, Vaco, IFC). Về Như vậy, kết quả thống kê đã chứng minh sự khác biệt giữa nhóm A cách thức kiểm soát, một số công ty thực hiện qui chế kiểm soát khi cuộc và nhóm B khi thiết kế chương trình kiểm toán, sự khác biệt chủ yếu nằm ở kiểm toán kết thúc (VAE, AISC, ACC…), ngược lại, số khác lại thực hiện TK 153, 154 và 229 (159). Theo các KTV nhóm A, các ước tính kế toán kiểm soát theo tiến trình cuộc kiểm toán (Big 4, SRM…). chứa đựng khả năng tồn tại sai phạm lớn, độ phức tạp cao, vì vậy cần thận Kết luận Chương 3 trọng hơn với những chỉ tiêu này, hơn nữa, theo cách tiếp cận kiểm toán Chương này đã trình bày thực trạng kiểm toán HTK do các công ty trên cơ sở rủi ro, KTV Nhóm A thường tập trung kiểm toán những TK có khả năng chứa đựng rủi ro có sai sót trọng yếu cao (như dự phòng, nguyên KTĐL tại Việt Nam thực hiện trên các góc độ: phương pháp tiếp cận kiểm vật liệu ở những DN sản xuất…), KTV Nhóm B có xu hướng kiểm toán toán, qui trình kiểm toán và KSCL kiểm toán. Các phát hiện chủ yếu bao đều hơn giữa các TK (đánh giá KSNB để xây dựng thủ tục kiểm toán). Với gồm: TK 151 và 158, KTV cả hai nhóm công ty kiểm toán thường không tập Trước hết, Big 4 và một số công ty nhóm A đã áp dụng phương trung trí tuệ khi xây dựng kế hoạch kiểm toán (do ít phát sinh tại khách pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro trong khi hầu hết các công ty nhóm hàng hoặc có nhưng không trọng yếu). B vẫn duy trì cách tiếp cận hệ thống; Trong giai đoạn thực hành kiểm toán, phương pháp tiếp cận kiểm Tiếp theo, tại nhiều công ty nhóm A, hệ thống mục tiêu cụ thể của toán được các công ty kiểm toán lựa chọn vẫn có những ảnh hưởng lớn đến kiểm toán HTK đều được xác định hướng đến những mục tiêu kiểm toán những nội dung được thực hiện như cách thức đánh giá rủi ro, chọn mẫu nhất định và điều chỉnh cho từng khách hàng trong khi phần lớn công ty kiểm toán và kiểm tra vật chất. Nhiều trong số các công ty Nhóm A thực nhóm B thường chỉ xác định các mục tiêu kiểm toán chung trên cơ sở hiện các thủ tục kiểm toán nhằm kiểm soát rủi ro có sai sót trọng yếu ở các chương trình kiểm toán mẫu của VACPA. Các công ty kiểm toán thường khoản mục, nghiệp vụ; các phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ được lựa chọn các KTV giàu kinh nghiệm để kiểm toán HTK và kinh nghiệm sử dụng phổ biến và chọn theo phương pháp thống kê đã đem lại kết quả kiểm toán có ảnh hưởng tới nội dung đánh giá rủi ro tại các DN khách hàng chọn mẫu phù hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán; phương pháp kiểm tra vật có sử dụng hệ thống ERP. Các công ty non Big 4 (thuộc nhóm A) và nhóm
  8. 15 16 B thu thập thông tin ban đầu về HTK còn sơ sài, ít có giá trị đối với việc CHƯƠNG 4 lập kế hoạch kiểm toán. Các thủ tục phân tích sơ bộ đối với HTK, đánh giá THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP rủi ro có sai sót trọng yếu trong HTK tại các công ty nhóm A cũng được HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM thực hiện đầy đủ hơn so với các công ty nhóm B. Mức trọng yếu đối với TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN HTK tại các công ty nhóm B mặc dù được tính toán theo hướng dẫn của ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN VACPA, nhưng không được sử dụng trong việc xây dựng các nội dung 4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu thực trạng kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán có liên quan. Trên cơ sở khảo sát KTV, 56 thủ tục kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại HTK được phân chia thành ba nhóm: 19 thủ tục có hiệu lực cao, 10 thủ tục Việt Nam thực hiện có hiệu lực trung bình và 27 thủ tục có hiệu lực thấp trong việc phát hiện 4.1.1. Những kết quả đạt được trong kiểm toán hàng tồn kho gian lận HTK. Việc phân chia này không có sự khác biệt đáng kể giữa nam Thứ nhất, về việc lựa chọn phương pháp tiếp cận kiểm toán, Với và nữ KTV, giữa các công ty nhóm A và B. Chỉ có 31% các KTV tham gia việc lựa chọn cách tiếp cận kiểm toán trên cơ sở rủi ro, KTV và công ty khảo sát hài lòng với chương trình kiểm toán họ đang sử dụng. Trong thực kiểm toán đã xác định đúng đắn trọng tâm kiểm toán, nhận diện kịp thời rủi hành kiểm toán HTK, khác với các công ty nhóm A, các công ty nhóm B ro có sai phạm trọng yếu và rủi ro gian lận liên quan đến HTK; không coi trọng nội dung thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Việc tiến hành các thủ tục phân tích và thủ thục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư và Thứ hai, về qui trình kiểm toán HTK, phần lớn các công ty kiểm thuyết minh về HTK tại các công ty nhóm A cũng được thực hiện đầy đủ toán thuộc nhóm A đã tập trung phát triển đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp; hơn so với các công ty nhóm B. Tại các công ty nhóm B và một số công ty Các kỹ thuật kiểm toán HTK được bổ sung và hoàn thiện sau mỗi mùa nhóm A, không có giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục xem xét các sự kiện kiểm toán; Việc đánh giá rủi ro có sai phạm trọng yếu được xem xét trong phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán; cả ba giai đoạn của kiểm toán HTK ở một số công ty kiểm toán; Trong nhiều trường hợp, KTV tài chính bị hạn chế về năng lực, vì vậy, Big 4 đã Cuối cùng, KSCL kiểm toán HTK tại các công ty nhóm A được thực xây dựng riêng bộ phận chuyên gia kiểm toán CNTT để sẵn sàng hỗ trợ các hiện chặt chẽ, đặc biệt là đối với khách hàng là các công ty niêm yết, nhưng KTV tài chính nhằm tăng cường chất lượng kiểm toán; Một số công ty còn mang tính hình thức tại các công ty nhóm B. kiểm toán nhóm A đã thiết kế hoặc kế thừa phần mềm chọn mẫu kiểm toán hiệu quả từ Hãng mà công ty là thành viên, một số khác đã vận dụng triệt để những yêu cầu từ VSA, tài liệu hướng dẫn của VACPA về chọn mẫu kiểm toán; Thứ ba, về KSCL kiểm toán HTK, với nhóm A, KSCL ngày càng được thắt chặt, có những công ty kiểm toán xây dựng mạng lưới kiểm soát thông qua các chức danh kiểm toán như Big 4, VAE, G.T… (quản lý phòng kiểm toán, giám đốc kiểm toán, chủ phần hùn); có những công ty kiểm toán
  9. 17 18 sử dụng bộ phận KSCL chuyên biệt như RSM, AASC, A&C… đã làm cho 4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo rủi ro kiểm toán HTK được ngăn ngừa kịp thời. cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện 4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm toán 4.2.1. Hoàn thiện việc lựa chọn phương pháp tiếp cận kiểm toán hàng tồn kho Các công ty KTĐL Việt Nam nên áp dụng triệt để phương pháp tiếp 4.1.2.1. Hạn chế trong kiểm toán hàng tồn kho cận kiểm toán trên cơ sở rủi ro để xác định trọng tâm kiểm toán, tăng Trước hết, về việc lựa chọn phương pháp tiếp cận kiểm toán, một số cường giá trị cho giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Các bước của phương pháp công ty thuộc nhóm A và phần lớn công ty thuộc nhóm B vẫn áp dụng này bao gồm: thu thập các thông tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phương pháp kiểm toán truyền thống nên các thủ tục kiểm toán được sử của DN, xu hướng biến động của ngành nghề; trách nhiệm pháp lý của DN, dụng không thích ứng với điều kiện mới; các yếu tố bên ngoài tác động đến quá trình hoạt động của DN; hiểu biết về Tiếp theo, về qui trình kiểm toán HTK, những hạn chế cơ bản của đặc điểm của DN thông qua việc thu thập thông tin về lĩnh vực hoạt động, qui trình này tập trung chủ yếu ở giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn thực hành hình thức sở hữu của đơn vị, phương thức quản trị DN bằng CNTT (nếu kiểm toán. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, lựa chọn nhân sự cho kiểm có), các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của đơn vị; hiểu biết về toán HTK và xác định mức trọng yếu là những yếu điểm của nhiều công ty các chính sách kế toán mà DN đang áp dụng; tìm hiểu mục tiêu ngắn và dài kiểm toán: Một số hạn chế lớn trong quá trình thực hành kiểm toán HTK hạn của DN, chiến lược hoạt động của DN và những rủi ro có liên quan đến của các công ty kiểm toán hiện nay có thể kể đến như việc mô tả về KSNB, hoạt động kinh doanh, cách thức đo lường và đánh giá kết quả hoạt động đánh giá KSNB, thủ tục kiểm tra vật chất và chọn mẫu kiểm toán; của chủ DN; xem xét thông tin về nhân sự (các chức vụ quản lý, bộ máy kế toán, sự luân chuyển cán bộ trong kỳ kinh doanh và nguyên nhân). Kết quả Cuối cùng, về KSCL kiểm toán HTK tại các công ty kiểm toán, thực của các thủ tục kiểm toán này sẽ giúp cho KTV xác định được rủi ro ở cấp trạng về KSCL HTK của một số công ty kiểm toán nhóm A và nhiều công độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu HTK. Nếu kết luận của quá trình trên ty kiểm toán nhóm B chỉ ra rằng, cách thức kiểm soát còn nhiều điểm bất cho thấy, tồn tại rủi ro có sai phạm trọng yếu đối với khoản mục HTK, cập về cả về nhân lực và qui trình kiểm soát. KTV của cả hai nhóm công ty kiểm toán cần tiến hành thiết kế các thủ tục 4.1.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán để đánh giá khả năng tồn tại sai phạm (bao gồm gian lận và sai sót hệ trọng) trong khoản mục này. Đánh giá rủi ro có sai sót hệ trọng Trước hết, môi trường pháp lý đối với KTĐL chưa được hoàn thiện không dừng lại ở bước chuẩn bị kiểm toán, KTV cần thu thập thêm thông tương xứng với tiềm năng phát triển; Tiếp theo, trong hoạt động kinh tế tin, bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hành và kết thúc kiểm toán nhiều chuyên gia cho rằng, điểm yếu nhất của KTĐL Việt Nam là “con để đánh giá lại mức rủi ro đã xác định, từ đó có những điều chỉnh thích hợp người”; Cuối cùng là vấn đề liên quan đến phí kiểm toán, ưu thế về quy về chương trình kiểm toán đã xây dựng. mô, thương hiệu đã giúp các công ty Big 4 nhận được hầu hết các hợp đồng 4.2.2. Hoàn thiện qui trình kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán với các DN lớn trên thị trường. Miếng bánh thị phần DN quy mô 4.2.2.1. Hoàn thiện việc lựa chọn nhân sự cho phần hành kiểm toán hàng nhỏ và vừa thuộc về khoảng 138 công ty còn lại vì vậy cắt giảm thủ tục tồn kho kiểm toán trong kiểm toán HTK là lựa chọn của nhiều công ty kiểm toán. Trình độ và kinh nghiệm của KTV là hai yếu tố quan trọng hàng đầu với một KTV thực hiện kiểm toán HTK hay bất cứ khoản mục nào khác
  10. 19 20 trên BCTC. Hai tố chất này tạo nên sự “nhạy cảm” trong nghề nghiệp từ đó HTK thông qua các thủ tục: chọn mẫu một số nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng KTV sẽ có những hoài nghi thích đáng và những xét đoán chuyên môn trên sổ chi tiết (có thể chọn thống kê hoặc phi thống kê tùy thuộc vào xét vững vàng. Về trình độ: KTV cần có đầy đủ hiểu biết về chế độ, chính sách đoán chuyên môn của KTV và đặc thù KSNB của DN) và đối chiếu đến kế toán, pháp luật, tham gia đầy đủ giờ cập nhật kiến thức hàng năm, các chứng từ gốc nhằm xác định cơ sở của việc ghi sổ kế toán, xem xét trách hội thảo liên quan đến nghề nghiệp…; Về kinh nghiệm của KTV, công ty nhiệm của những cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ; kiểm tra tài liệu về bảo kiểm toán nên chọn KTV có nhiều kinh nghiệm kiểm toán HTK và tránh quản kho hàng, qui trình kiểm kê định kỳ và các qui định xử lý về mất mát luân chuyển nhóm kiểm toán khi kiểm toán nhiều năm liên tiếp cho cùng hao hụt và so sánh với thực tế; đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách một khách hàng để có thể tăng cường tối đa chất lượng cho cuộc kiểm toán. kế toán được DN sử dụng với qui định hiện hành (như phương pháp tính giá 4.2.2.2. Hoàn thiện việc đánh giá mức trọng yếu của HTK HTK qua những lần nhập xuất, phương pháp đánh giá các khoản dự phòng Các công ty kiểm toán (đặc biệt là các công ty kiểm toán thuộc giảm giá HTK, ghi nhận giá trị của những mặt hàng được nhận kèm khi mua Nhóm B) cần xây dựng qui trình xác định mức trọng yếu căn cứ vào Chuẩn hàng hóa, phụ tùng thay thế, phát hiện thừa, thiếu sản phẩm...). mực kiểm toán Việt Nam để xác định một cách phù hợp những nội dung 4.2.2.5. Hoàn thiện kiểm tra vật chất hàng tồn kho cần kiểm toán. Theo đó, căn cứ vào phương pháp tiếp cận trên cơ sở rủi ro Trường hợp KTV được bổ nhiệm kiểm toán trước khi năm tài chính và các qui định có liên quan, Tác giả xin đưa ra cách thức đánh giá mức kết thúc, KTV tham gia kiểm kê bằng cách chứng kiến khách hàng kiểm kê trọng yếu như sau: Bước một, xác định mức trọng yếu tổng thể; Bước 2: và chọn một mẫu nhỏ để kiểm kê (nếu thấy cần thiết). Trường hợp công ty xác định mức trọng yếu cho khoản mục, nghiệp vụ và mức sai sót có thể bỏ kiểm toán ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán sau ngày kết thúc năm qua đối với HTK. tài chính thì nhất thiết phải tính đủ chi phí cho các thủ tục kiểm toán bổ 4.2.2.3. Hoàn thiện việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện sung và phải sử dụng chi phí này một cách thích đáng. Thêm vào đó, do gian lận trong hàng tồn kho đặc tính của các loại HTK là khác nhau nên cách thức kiểm kê cũng cần Dựa vào kết quả kiểm định t về hiệu lực của 56 thủ tục kiểm toán, phải lựa chọn phù hợp với đặc điểm vật lý của loại TS này, vì vậy, ngoài các nhóm thủ tục kiểm toán có hiệu lực cao, trung bình và thấp đã được việc tuân thủ qui trình kiểm kê đã được phân tích ở Chương 1 và các nội nhận diện và đây là cơ sở để KTV và công ty kiểm toán lựa chọn các thủ dung lưu ý ở trên, KTV cần xem xét những đặc điểm cơ bản của HTK là tục nhằm phát hiện gian lận trong HTK. Đặc biệt trong trường hợp, KTV chất rắn (chẳng hạn BĐS), HTK là chất lỏng, chất khí, hỗn hợp chất khí - đánh giá mức rủi ro có gian lận trong HTK là cao thì các thủ tục này sẽ chất lỏng, HTK đa dạng, nhiều chủng loại, HTK có khối lượng lớn. Thêm giúp cho KTV chủ động thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp. vào đó, nhân viên đảm nhiệm công việc này cần được đào tạo bài bản về qui trình kiểm kê, các nguyên tắc cần thực hiện khi kiểm kê, người thực 4.2.2.4. Hoàn thiện cách thức mô tả và đánh giá KSNB đối với HTK hiện cần nắm được những đặc điểm vật lý, những dấu hiệu có thể nhận biết Về mô tả KSNB đối với HTK, KTV cần linh hoạt trong việc lựa được tình trạng HTK và phương pháp chọn mẫu kiểm kê phù hợp để có kết chọn bảng câu hỏi, bảng tường thuật và lưu đồ để mô tả về KSNB. quả kiểm kê tốt nhất. Về đánh giá KSNB đối với HTK, các công ty kiểm toán Nhóm B hết 4.2.2.6. Hoàn thiện cách thức chọn mẫu kiểm toán sức lưu ý về nội dung đánh giá KSNB qua qui trình sau: Bước một: tìm hiểu Với các DN có qui mô vừa và nhỏ, số lượng nghiệp vụ về HTK phát về KSNB HTK thông qua hiểu biết về môi trường kiểm soát của DN; Bước sinh ít, KTV có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu phi thống kê. KTV có hai: Đánh giá CR, dựa vào thông tin về KSNB về HTK đã được thu thập, thể tập trung sự chú ý của mình vào các nghiệp vụ xuất hiện trong khoảng KTV đánh giá mức CR; Bước ba: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với
  11. 21 22 thời gian giao giữa các niên độ kế toán, các nghiệp vụ có định khoản lạ, các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng kiểm toán, đồng thời giám sát chặt chẽ hoạt tháng có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương pháp này tương đối động này sao cho đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng đề ra; Tăng cường đầu tư đơn giản, không cần thiết dựa vào các chương trình chọn mẫu và KTV có cơ sở vật chất cho VACPA, tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động và có thể phát huy tối đa khả năng, kinh nghiệm của mình. điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế. Đối với những DN có qui mô lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều, KTV 4.3.2. Kiến nghị với kiểm toán viên và các tổ chức kiểm toán độc lập không thể sử dụng đơn thuần phương pháp chọn mẫu phi thống kê vì ảnh Cần xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có tư cách đạo đức tốt hưởng tới khả năng đại diện của mẫu kiểm toán. Vì vậy, KTV cần thiết đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển nhân sự phù hợp bằng cách đảm phải sử dụng kết hợp giữa các chương trình chọn mẫu kiểm toán tùy thuộc bảo thời gian cần thiết cho mỗi cá nhân trau dồi nghiệp vụ của mình; bố trí vào tổng thể kiểm toán được xem xét mà các phương pháp chọn mẫu kinh phí và thời gian để KTV tham gia các khóa đào tạo bởi các chuyên thường được kết hợp một cách linh hoạt. gia, sự trao đổi chuyên môn giữa các KTV về HTK, tham gia các cuộc thi 4.2.3. Hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng tồn kho tại các cấp chứng chỉ hành nghề trong nước và quốc tế. công ty kiểm toán 4.4. Hạn chế của Luận án Thứ nhất: Về yếu tố con người, tăng cường phổ biến các quy chế đến Về tổng quan tài liệu: do các nghiên cứu trong nước và quốc tế về nhân viên, đề cao tinh thần nghiêm túc thực hiện, cần có những hiểu biết kiểm toán HTK khá ít ỏi, vì vậy chỉ có một phần nhỏ thuộc nội dung đầy đủ về loại HTK, đặc điểm hạch toán và quản lý HTK đến kiểm toán nghiên cứu của Tác giả được kế thừa từ kết quả nghiên cứu đã trình bày HTK. trong Phần Tổng quan các công trình nghiên cứu; Về cách chọn mẫu và kết Thứ hai: Về việc xây dựng qui trình KSCL HTK, công ty kiểm toán quả khảo sát tình hình kiểm toán HTK: do giới hạn về thời gian và nguồn cần thiết lập một qui trình soát xét đầy đủ và chặt chẽ nhằm đảm bảo kết quả lực nên Tác giả chưa thực hiện nghiên cứu trên mẫu kiểm toán có khả năng cuộc kiểm toán phản ánh được chân thực nhất về các vấn đề có liên quan đến giải quyết vấn đề nghiên cứu ở mức độ tốt hơn. Đồng thời, mẫu kiểm toán kiểm toán HTK đồng thời tuân thủ đầy đủ các qui định của pháp luật. Do đó, có thể chưa thực sự khách quan vì ở cả ba cuộc khảo sát, Tác giả thực hiện qui trình soát xét toàn bộ tài liệu cho cuộc kiểm toán (trong đó có nội dung chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện dựa vào mối quan hệ kiểm toán HTK) cần được thiết lập theo tiến trình cuộc kiểm toán. của Tác giả và các đồng nghiệp với các đối tượng tham gia khảo sát. Mặc 4.3. Kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho dù đã hết sức cố gắng trong việc gửi Bảng hỏi thành nhiều đợt nhưng số trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Phiếu thu vẫn về không đạt được mẫu kì vọng của Tác giả; Về các vấn đề Việt Nam thực hiện khác, Tác giả chưa xem xét hết được các vấn đề liên quan đến khách thể 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Hội nghề nghiệp kiểm toán như mức độ hợp tác của khách hàng trong việc giải trình thông tin, kỳ kiểm kê và chất lượng kiểm kê HTK của từng loại khách hàng; thời Đẩy mạnh và xây dựng đồng bộ môi trường pháp lí tạo điều kiện cho điểm kiểm toán HTK trong quan hệ với thời điểm kiểm kê định kì của sự phát triển của KTĐL; Đổi mới công tác thi tuyển, đào tạo và cấp chứng khách hàng; sự ảnh hưởng từ hệ thống văn bản pháp qui kiểm toán đến chỉ KTV nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ KTV; Cần thiết phải có kiểm toán HTK. hoạt động kiểm tra chất lượng các dịch vụ của các công ty KTĐL thường xuyên hơn, xây dựng các hình thức xử phạt chặt chẽ hơn nhằm hạn chế tối đa các sai phạm có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán, đáp ứng nhu cầu của những người quan tâm; Các cơ quan chức năng cần xây dựng hệ thống
  12. 23 24 Kết luận Chương 4 KẾT LUẬN Chương này thảo luận những kết quả đạt được cũng như những hạn Luận án đã phát triển lý luận kiểm toán HTK trên nền tảng lý luận chế trong hoạt động kiểm toán HTK, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm kiểm toán BCTC kết hợp với những ảnh hưởng từ đặc điểm HTK; đặc điểm hoàn thiện kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC do các công ty KTĐL tại quản lý và đặc điểm kế toán HTK. Việt Nam thực hiện. Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện kiểm toán HTK Trên cơ sở dữ liệu phỏng vấn sâu, khảo sát trên diện rộng và được đề xuất trong chương này bao gồm: Điều chỉnh phương pháp tiếp cận nghiên cứu tình huống tại ba công ty kiểm toán, Luận án đã đánh giá thực kiểm toán HTK theo hướng tiếp cận trên cơ sở rủi ro một cách triệt để tại trạng kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC do các nhóm công ty KTĐL một số công ty nhóm A và nhóm B; Nhân sự cho phần hành kiểm toán tại Việt Nam thực hiện. Một số công ty Nhóm A đã thực hiện triệt để HTK cần hiểu biết sâu sắc về đặc điểm của HTK, có kiến thức về CNTT phương pháp tiếp cận hiện đại trong khi các công ty Nhóm B vẫn duy trì nói chung và hệ thống ERP nói riêng để xây dựng kế hoạch và triển khai tối phương pháp tiếp cận kiểm toán truyền thống không còn phù hợp với tình ưu kiểm toán HTK; Đánh giá mức độ trọng yếu của HTK nên được tiến hình kiểm toán ngày nay; qui trình kiểm toán HTK (trong cả ba giai đoạn hành từ việc xác định mức độ trọng yếu tổng thể đến xác định mức độ trọng chuẩn bị kiểm toán, thực hành kiểm toán, kết thúc kiểm toán) và KSCL yếu cho khoản mục, nghiệp vụ và mức sai sót có thể bỏ qua đối với HTK; kiểm toán HTK chưa được thực hiện một cách đầy đủ và hợp lý, đặc biệt là Căn cứ vào mức hiệu lực của các thủ tục kiểm toán (đã xác định trong tại các công ty Nhóm B. Chương 3), cần lựa chọn các thủ tục hợp lý ngay từ giai đoạn lập kế hoạch Từ kết quả nghiên cứu thực trạng kiểm toán HTK, Luận án đã đề kiểm toán để thu thập bằng chứng về những gian lận HTK; Việc mô tả xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kiểm toán HTK như: áp dụng KSNB đối với HTK nên sử dụng linh hoạt các phương pháp vẽ lưu đồ, lập phương pháp tiếp cận kiểm toán HTK trên cơ sở rủi ro tại các công ty nhóm bảng câu hỏi hoặc bảng tường thuật; các công ty nhóm B cần thực hiện B; xây dựng các tiêu chuẩn để lựa chọn nhân sự cho kiểm toán HTK; cách đánh giá KSNB theo qui trình: tìm hiểu về KSNB HTK, đánh giá CR và đánh giá mức trọng yếu; cách mô tả và qui trình đánh giá KSNB đối với thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với HTK từ đó đưa ra kết luận về hiệu HTK; những lưu ý trong kiểm tra vật chất các loại HTK khác nhau; ngoài lực của qui trình này; Hoàn thiện thủ tục kiểm kê HTK phù hợp với các ra, bằng việc sử dụng phương pháp kiểm định t, Luận án đã sắp xếp 56 thủ khách hàng có đặc điểm vật lý của từng loại HTK khác nhau (BĐS, chất tục kiểm toán HTK thành ba nhóm (19 thủ tục có hiệu lực cao, 10 thủ tục lỏng, chất khí…), HTK đa dạng và có khối lượng lớn; Lựa chọn cách thức có hiệu lực trung bình và 27 thủ tục có hiệu lực thấp) trong việc phát hiện chọn mẫu kiểm toán HTK phù hợp với từng loại hình DN: chọn mẫu phi gian lận HTK, trên cơ sở đó, Luận án đề xuất việc lựa chọn các thủ tục hợp thống kê đối với khách hàng qui mô vừa và nhỏ; kết hợp chọn mẫu theo lý ngay từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cũng như áp dụng linh hoạt các khối, chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc kiểm toán toàn diện tùy theo loại nghiệp thủ tục bổ sung trong giai đoạn thực hành kiểm toán nhằm có được kết quả vụ tại các DN khách hàng qui mô lớn; Các công ty nhóm B cần xây dựng kiểm toán tốt nhất; hoàn thiện KSCL thông qua giải pháp xây dựng đội ngũ qui trình soát xét đầy đủ và chặt chẽ trong cả giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nhân viên và qui trình KSCL kiểm toán HTK. và thực hành kiểm toán HTK nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2