intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

59
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn kinh tế du lịch theo hướng PTBV bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế du lịch theo hướng PTBV. Nghiên cứu kinh nghiệm thành công về kinh tế du lịch theo hướng PTBV ở một số quốc gia và địa phương trong nước để rút ra bài học cho kinh tế du lịch theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ THU NGỌC KINH TÕ DU LÞCH THEO H¦íNG PH¸T TRIÓN BÒN V÷NG ë TØNH THõA THI£N HUÕ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thị Bích Loan Phản biện 1: ............................................................ ............................................................ Phản biện 2: ............................................................ ............................................................ Phản biện 3: ............................................................ ............................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Ngày nay, du lịch là một nhu cầu không thể thiếu và đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến trên thế giới. Kinh tế du lịch (KTDL) đã và đang trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, bởi nó không chỉ mang lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế; tạo thêm nhiều việc làm; phát triển các ngành dịch vụ, hệ thống cơ sở hạ tầng mà còn góp phần thúc đẩy hoà bình và giao lưu văn hoá. Ở những quốc gia, nơi có nguồn tài nguyên du lịch dồi dào, đã và đang nổ lực phát huy lợi thế, triển khai đồng bộ những giải pháp, đặc biệt là định hướng phát triển bền vững (PTBV) để biến KTDL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Việt Nam nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng KTDL nhanh trong những năm vừa qua và được dự báo là một trong những trọng điểm phát triển du lịch của thế giới trong thế kỷ XXI. Từ những tiềm năng, thế mạnh về du lịch và lợi ích to lớn do ngành KTDL đem lại, nên trong xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hiện nay, KTDL được xem là đầu tàu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, chặng đường phát triển của ngành KTDL nước ta vẫn đang đối diện với nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Trước tình hình đó, ngày 16/01/2017, Bộ Chính Trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” theo đó quan điểm “Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên;…” cũng được đưa ra. Đây được xem là trách nhiệm của toàn xã hội mà vai trò, sứ mệnh trước hết thuộc về những “cánh chim đầu đàn”, đó là những địa phương đi đầu trong phát triển du lịch, là trung tâm văn hoá - du lịch của cả nước. Tỉnh Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, là địa phương nằm trong ba vùng phát triển du lịch trọng điểm của quốc gia, trong đó thành phố Huế đã được Chính phủ xác định là một trong 5 thành phố du lịch và là thành phố Festival đặc trưng của cả nước. Đặc biệt, tỉnh Thừa Thiên Huế được kế thừa Di sản Thế giới Kinh đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế cùng với vịnh Lăng Cô đã được đưa vào danh sách các vịnh biển đẹp nhất thế giới hiện nay… Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ về “Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm văn hoá, du lịch đặc sắc của cả nước”, đến nay ngành KTDL địa phương đã đạt được những kết quả khả quan. Lượng khách du lịch đến Huế ngày càng tăng; tốc độ tăng
  4. 2 trưởng khá; du lịch - dịch vụ chiếm 55% trong GDRP của tỉnh; doanh thu KTDL tăng bình quân gần 16%/năm. Huế đã trở thành điểm đến không thể thiếu trong hành trình du lịch Việt Nam. Tuy đã đạt được nhiều thành quả to lớn nhưng ngành KTDL tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: tài nguyên du lịch chưa được đầu tư khai thác hết lợi thế; ý thức và mức độ tham gia của công đồng đối với hoạt động KTDL còn hạn chế; những thách thức do xu hướng cạnh tranh giữa các điểm đến du lịch trong nước ngày càng gay gắt; đối mặt với nguy cơ biến đổi khí hậu, tình hình chính trị - xã hội bất ổn... Đặc biệt có thể thấy trong 15 năm gần đây, ngành KTDL tỉnh Thừa Thiên Huế tăng trưởng chưa vững chắc, thậm chí là phát triển thụt lùi so với những địa phương đi sau và mới nổi như Đà Nẵng, Nha Trang - Khánh Hoà. Qua đó phải thẳng thắn thừa nhận rằng ngay trong quá trình phát triển ngành KTDL của địa phương đã tồn tại nguy cơ thiếu bền vững. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh du lịch đã gây không ít tác động tiêu cực tới tài nguyên du lịch; tới môi trường tự nhiên, xã hội; tới việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể; và gây ra nhiều ngoại ứng tiêu cực tới cộng đồng. Về cơ bản các biểu hiện nêu trên đã phản ánh tính chất thiếu bền vững trong quá trình phát triển của ngành KTDL xét trên quy mô toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vấn đề đó đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển KTDL trước mắt cũng như lâu dài ở địa phương. Do vậy, để đảm bảo định hướng phát triển KTDL với tư cách là ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy KTDL theo hướng ngày càng bền vững hơn, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển là một yêu cầu và nhiệm vụ chiến lược vừa cấp thiết vừa lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ lý luận về KTDL theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh để đánh giá thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn KTDL theo hướng PTBV bao gồm quan điểm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến KTDL theo hướng PTBV.
  5. 3 - Nghiên cứu kinh nghiệm từ một số mô hình KTDL theo hướng PTBV ở một số quốc gia và một số địa phương trong nước để rút ra bài học cho KTDL theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh. - Phân tích và đánh giá những thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2006 đến 2016 dựa trên các nhóm tiêu chí đánh giá đã được xây dựng. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về KTDL theo hướng PTBV dưới góc độ độ khoa học kinh tế chính trị. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến KTDL theo hướng PTBV trên 3 mặt: kinh tế, văn hoá - xã hội, tài nguyên - môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu quan niệm đặc điểm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến KTDL theo hướng PTBV. Việc nghiên cứu chủ thể được tập trung vào việc phân tích, đánh giá thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV trên 3 nhóm nội dung để từ đó tìm ra giải pháp thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Về không gian: Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của Việt Nam - Về thời gian: Luận án nghiên cứu KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016. 4. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Quan niệm, đặc điểm và vai trò của KTDL theo hướng PTBV tiếp cận theo góc độ nghiên cứu của chuyên ngành kinh tế chính trị? Câu hỏi 2: Nội dung và những tiêu chí đánh giá KTDL theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh? Câu hỏi 3: Những thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2006 - 2016? Câu hỏi 4: Những vấn đề đặt ra cho KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới? Câu hỏi 5: Những giải pháp cơ bản để thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong tương lai?
  6. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; cũng như những quan điểm, đường lối và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tỉnh Thừa Thiên Huế về KTDL nói chung và KTDL theo hướng PTBV nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Đây là phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị học. Trong luận án, phương pháp này được sử dụng để khái quát những đặc điểm, vai trò của KTDL theo hướng PTBV, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế của KTDL theo hướng PTVB ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, so sánh: Luận án đã nghiên cứu một số công trình trong nước và nước ngoài có liên quan đến KTDL theo hướng PTBV từ đó xây dựng khung lý thuyết, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm về KTDL theo hướng PTBV từ đó rút ra bài học cho tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phương pháp thu thập, thống kê số liệu và mô hình hoá: Luận án đã sử dụng những nguồn số liệu thứ cấp đáng tin cậy được thu thập từ các Sở Ban Ngành có liên quan; Tổng cục Thống kê; các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo; kết quả điều tra của các tổ chức có uy tín… từ đó mô hình hoá dưới các dạng bảng, biểu đồ để đánh giá thành tựu, hạn chế của KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Được sử dụng để khảo sát thực tế về KTDL theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh. Đối tượng điều tra khảo sát được chia thành 2 nhóm: khách du lịch và người dân. Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, với yêu cầu mức độ tin cậy là 95%, sai số chọn mẫu (e) không vượt quá 10% kích cỡ mẫu. Kích cỡ mẫu cho nghiên cứu được xác định theo công thức (Mark Saunders, Philip Lewis, Adiean Thornhill, 2010): (n là kích cỡ mẫu dự tính, Z là giá trị ướng ứng của miền thống kê) + Đối với khách du lịch, với mức ý nghĩa α = 5%, Z = 1,96; p = 0,5 (cho kích cỡ mẫu lớn nhất); e: sai số cho phép (6%) đối với nghiên cứu mới. Kết quả số quan sát trong mẫu theo công thức là 267. Để đảm bảo số bảng hỏi
  7. 5 thu về đầy đủ và chất lượng, phòng trừ trường hợp khách không đánh hoặc không trả lời hết các mục hỏi, nghiên cứu tiến hành khảo sát 334 khách du lịch, thu về 290 bảng hỏi hợp lệ (183 khách nội địa và 117 khách quốc tế). Do số lượng khách du lịch nội địa tương đương 2/3 tổng số khách đến tỉnh Thừa Thiên Huế hằng năm, 1/3 lượng khách còn lại thuộc khách du lịch quốc tế. Nên cơ cấu mẫu điều tra của luận án cũng sẽ được điều chỉnh theo tỷ lệ 2/3 khách nội địa và 1/3 khách quốc tế, để đảm bảo tính đại diện của mẫu đối với tổng thể. + Đối với người dân, với mức ý nghĩa α = 5%, Z = 1,96; p = 0,5 (cho kích cỡ mẫu lớn nhất); e: sai số cho phép (8%) đối với nghiên cứu mới. Kết quả số quan sát trong mẫu theo công thức là 150. Để đảm bảo số bảng hỏi thu về đầy đủ và chất lượng, nghiên cứu tiến hành khảo sát 188 người dân, thu về 150 bảng hỏi hợp lệ. Phiếu được phát ra theo cách chọn mẫu có phân loại đó là tại các khu, điểm du lịch nổi bật của tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra luận án còn sử dụng phương pháp Delphi để phỏng vấn, hỏi đáp với các chuyên gia nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận án - Tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị, luận án góp phần làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và xây dựng tiêu chí đánh giá KTDL theo hướng PTBV trên địa bàn cấp tỉnh. Từ thực tiễn kinh nghiệm về KTDL theo hướng PTBV của một số số quốc gia và một số địa phương trong cả nước, luận án đã rút ra những bài học quý báu cho KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Luận án đi vào phân tích, đánh giá thực trạng KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2006 đến 2016 dựa trên các nội dung và nhóm tiêu chí đã được xây dựng để chỉ ra những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, đặc biệt là nêu một số vấn đề đặt ra đối với KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Luận án luận giải bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển KTDL trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.
  8. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG KHÍA CẠNH CHUNG CỦA KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1.1. Những nghiên cứu về ngành kinh tế du lịch Ngày nay, ở nhiều nước trên thế giới, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong tăng thu nhập bình quân đầu người, giải quyết việc làm cho người lao động, bảo tồn giá trị văn hoá, nâng cao ý thức nhân dân… thức được tầm quan trọng và vai trò của ngành KTDL, nhiều tổ chức và các nhà khoa học đã có những nghiên cứu chuyên sâu về ngành kinh tế này và đem lại những đóng góp nhất định về cả mặt lý luận lẫn thực tiễn cho sự phát triển ngành KTDL nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Hollier, R., & Lanquar, R. (1996) với nghiên cứu “Le Marketing Touristique” - “Marketing du lịch”; Martin Oppermann và Kye Sung Chon (1997) với nghiên cứu “Tourism in Developing Countries” - “Du lịch ở các nước đang phát triển”; Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (2000) với nghiên cứu “KTDL và Du lịch học”; Dwyer,L.,Forsyth, P., & Papatheodorou, A (2011) với cuốn sách “Economics of tourism” - “KTDL”; Chheang,V. (2013) với nghiên cứu “Tourism and regional integration in Southeast Asia” - “Du lịch và hội nhập khu vực ở Đông Nam Á”; Tisdell,C.A. (2013) với cuốn sách “Handbook of tourism economics: analysis, new applications and case studies” - “Cẩm nang Kinh tế Du lịch: Phân tích, ứng dụng mới và các nghiên cứu tình huống”. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Đến nay, ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về DL và KTDL. Liên quan đến nội dung này, dưới dạng các công trình là đề tài khoa học, luận án tiến sĩ đã có các công trình chủ yếu sau: Lê Văn Minh (2006) với đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển khu DL” do Viện NC & PT Du lịch chủ trì; Nguyễn Thị Tú (2006) với Luận án Tiến sĩ Kinh tế của “Những giải pháp phát triển Du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập”; Đỗ Cẩm Thơ (2007)
  9. 7 với nghiên cứu “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực và quốc tế”; Nguyễn Đình Sơn (2007) với Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Phát triển KTDL ở vùng Du lịch Bắc Bộ và tác động của nó tới quốc phòng - an ninh”; Phạm Trung Lương (2008) với đề tài cấp Bộ: “Cơ sở khoa học phát triển Du lịch đảo ven bờ vùng Du lịch Bắc Trung Bộ” do Viện NC & PT Du lịch chủ trì; Nguyễn Anh Tuấn (2010) với Luận án Tiến sĩ Kinh tế của “Năng lực cạnh tranh điểm đến của Du lịch Việt Nam”; Nguyễn Thu Hạnh (2011) với đề tài cấp Bộ “Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, do Viện NC & PT Du lịch chủ trì; Nguyễn Quang Vinh (2012) với Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Du lịch lữ hành quốc tế Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)”; Nguyễn Trùng Khánh (2012) với Luận án Tiến sĩ Kinh tế với đề tài “Phát triển dịch vụ lữ hành Du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam”; Nguyễn Thị Hồng Lâm (2013) với luận án tiến sĩ kinh tế “KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế”; Đoàn Thị Trang (2017) với đề tài luận án “KTDL ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế”, Học Viện Chính Trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. 1.1.2. Những nghiên cứu về kinh tế du lịch theo hướng du lịch 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài William Theobald (1994) với nghiên cứu “Global Tourism - The next decade” - “Du lịch toàn cầu - Thập kỷ tới”; Richards,G., & Hall, D. (Eds.) (2003) với nghiên cứu “Tourism and sustainable community development” - “Du lịch và phát triển cộng đồng bền vững”; World Tourism Organization (2004) với cuốn sách “Indicators of sustainable development for tourism destinations: a guidebook” - “Bộ chỉ số phát triển bền vững cho các điểm đến du lịch”; Ioan Franc, V., & Istoc, E. M (2007) với nghiên cứu “Cultural tourism and sustainable development” - “Du lịch văn hóa và phát triển bền vững”; Butowski, L. (2012) với nghiên cứu “Sustainable Tourism-A Model Approach”; Ruoss, E., & Alfarè, L. (2013) với nghiên cứu “Sustainable Tourism as Driving Force for Cultural Heritage Sites Development” - “Du lịch bền vững là động lực phát triển di sản văn hóa”; Edgell Sr, D. L. (2016) với cuốn sách “Managing sustainable tourism: A legacy for the future” - “Quản lý du lịch bền vững: Một di sản cho tương lai”.
  10. 8 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước - Nhóm các nghiên cứu có liên quan đến PTBV và PTBV các ngành trong nền kinh tế Ngô Doãn Vịnh (2005) với tác phẩm “Bàn về phát triển kinh tế (Nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang)”; Nguyễn Hữu Sở (2009) với luận án tiến sỹ “Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội; Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi (2010) với đề tài “Chính sách PTBV các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam”; Bạch Thị Lan Anh (2010) với luận án tiến sĩ kinh tế “PTBV làng nghề truyền thống vùng Kinh Tế trọng điểm Bắc Bộ”; Bùi Minh Đạo (2011) với đề tài “Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề PTBV”. - Nhóm các nghiên cứu về KTDL theo hướng PTBV Nguyễn Đình Hòa & Vũ Văn Hiến (2001) với cuốn sách “Du lịch bền vững”, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội; Đề tài nghiên cứu khoa học của Phạm Trung Lương và các tác giả (2002) với đề tài “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”; Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Lê Thảo (2005) với đề tài “Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên cho phát triển du lịch bền vững”; Nguyễn Văn Mạnh (2008) với đề tài “PTBV du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Phát triển Kinh tế; Trần Thị Hồng Lan (2010) với đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí KT-XH Đà Nẵng; Lê Chí Công (2013) với đề tài “Luận bàn về quan điểm phát triển du lịch bền vững và không bền vững”; Vũ Văn Đông (2014) với đề tài “Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội; Nguyễn Đức Tuy (2014) với đề tài Luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên”, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội; Võ Quế (2015) với nghiên cứu “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản phục vụ chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch; Nguyễn Mạnh Cường (2015) với đề tài luận án tiến sĩ kinh tế “Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển Du lịch bền vững Tỉnh Ninh Bình”, Trường đại học kinh tế quốc dân; Nguyễn Thế Đồng (2015) với bài viết “Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững”, Tạp chí Môi Trường - số 7; Nguyễn Đăng Tiến (2016) với đề tài luận án “Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng”, Học Viện Khoa Học Và Công Nghệ.
  11. 9 1.2. NHỮNG KẾT LUẬN TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những kết luận tổng quát Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã tập trung nghiên cứu vào những nội dung chủ yếu như sau: Một là, các nghiên cứu của các tác giả đi trước đã xây dựng một cách chi tiết các vấn đề liên quan đến du lịch, KTDL như: khái niệm về du lịch, hoạt động du lịch, vai trò của du lịch; khái niệm, nội dung và vai trò của KTDL, du lịch sinh thái, khách du lịch, nguồn nhân lực du lịch, quản lý nhà nước về KTDL, … Hai là, nghiên cứu thực trạng và xu hướng phát triển KTDL ở các nước trên thế giới, ở Việt Nam nói chung và một số tỉnh, địa phương trong nước nói riêng. Chỉ ra những kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của KTDL địa phương, xây dựng các sản phẩm, dịch vụ du lịch để thu hút khách DL nhằm phát triển KTDL tại các địa phương, quốc gia. Ba là, phân tích, làm rõ sản phẩm, cơ cấu sản phẩm du lịch; vai trò của những yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch; vai trò của KTDL đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên các khía cạnh; các yếu tố cấu thành cung và cầu du lịch; sự hình thành, vận hành và phát triển của thị trường du lịch. Bốn là, các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng KTDL và sản phẩm du lịch của một số địa phương trong nước như Đà Nẵng, Ninh Bình, … Năm là, đưa ra các giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao năng lực cạnh tranh của KTDL ở một số địa phương, quốc gia. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu - Về lý luận: + Làm rõ hơn những vấn đề lý luận chung về KTDL, KTDL theo hướng PTBV. Đặc biệt làm rõ quan điểm, đặc điểm, nội dung và các tiêu chí đánh giá KTDL theo hướng PTBV. + Nghiên cứu những kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng như một số địa phương trong cả nước về phát triển KTDL theo hướng bền vững, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
  12. 10 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1.1. Khái niệm kinh tế du lịch, kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững 2.1.1.1. Khái niệm kinh tế du lịch Kinh tế du lịch là một ngành kinh tế thuộc khối ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân; có chức năng, nhiệm vụ tổ chức, khai thác tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ du lịch phục vụ nhu cầu của du khách; góp phần đem lại lợi ích về kinh tế du lịch cho các chủ thể có liên quan, đồng thời thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước phát triển. 2.1.1.2. Khái niệm kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững là sự định hướng, lên kế hoạch phát triển ngành kinh tế du lịch với mục tiêu khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ du lịch độc đáo, có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách; mở rộng các nguồn lực sản xuất, duy trì các chỉ tiêu tăng trưởng một cách ổn định và lâu dài; đảm bảo sự hài hoà và nâng cao lợi ích cho cộng đồng; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá bản địa; có đóng góp tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ tài nguyên du lịch cho các thế hệ tương lai. 2.1.2. Đặc điểm của kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững Thứ nhất, KTDL theo hướng PTBV luôn đặt ra yêu cầu cần xây dựng chiến lược, kế hoạch và quy hoạch cho ngành KTDL trong ngắn hạn và dài hạn. Thứ hai, KTDL theo hướng PTBV luôn bao hàm 3 trụ cột chính: Kinh tế, văn hoá - xã hội, tài nguyên - môi trường Thứ ba, KTDL theo hướng PTBV tăng cường mức độ tham gia của cộng đồng đồng thời tạo điều kiện cho cộng đồng hưởng lợi từ hoạt động KTDL Thứ tư, KTDL theo hướng PTBV tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản của PTBV Thứ năm, KTDL theo hướng PTBV khuyến khích nâng cao năng lực và sự liên kết giữa các chủ thể tham gia hoạt động KTDL 2.1.3. Vai trò của kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững Kinh tế du lịch theo hướng PTBV giữ một vai trò quan trọng trong kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, trên cơ sở đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế bền vững, ổn định chính trị - xã hội, bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống và bảo vệ tài nguyên - môi trường.
  13. 11 2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.2.1. Nội dung và tiêu chí đánh giá kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững 2.2.1.1. Nội dung của kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững Một là, KTDL theo hướng PTBV định hướng tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững và có chất lượng. Hai là, KTDL theo hướng PTBV hướng tới giải quyết các vấn đề xã hội, gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử của địa phương. Ba là, KTDL theo hướng PTBV định hướng sự phát triển ngành KTDL luôn đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. 2.2.1.2. Tiêu chí đánh giá kinh tế du lịch theo hướng du lịch * Nhóm tiêu chí đánh giá KTDL theo hướng PTBV định hướng tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững và có chất lượng cho ngành KTDL. - Tốc độ và mức độ ổn định tăng trưởng doanh thu ngành KTDL - Sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng ngành KTDL + Hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch để đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ KTDL. + Hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn đầu tư + Nguồn lực về con người + Hiệu quả ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật - Khai thác nguồn khách du lịch * Nhóm tiêu chí đánh giá KTDL theo hướng PTBV hướng tới giải quyết các vấn đề xã hội, gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử của địa phương. - Tạo cơ hội việc làm, góp phần nâng cao thu nhập và xóa đói giảm nghèo. - Tạo điều kiện cho cộng đồng được hưởng lợi từ phát triển KTDL địa phương. - Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của địa phương. * Nhóm tiêu chí đánh giá KTDL theo hướng PTBV đảm bảo sự phát triển ngành KTDL luôn đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu - Công tác quy hoạch khu, điểm du lịch - Công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường trong hoạt động KTDL - Khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu
  14. 12 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững Kinh tế du lịch theo hướng PTBV chịu ảnh hưởng bởi những nhóm nhân tố sau: 1) Những nhân tố khách quan bao gồm: Tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực; xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và liên kết phát triển KTDL; thị trường du lịch; biến đổi khí hậu; 2) Những nhân tố chủ quan bao gồm: Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương; tính cách văn hoá của dân cư địa phương; cơ chế, chính sách phát triển KTDL của nhà nước và địa phương; các nguồn lực phát triển ngành KTDL (hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật và trình độ khoa học - công nghệ phục vụ KTDL; nguồn nhân lực; vốn đầu tư; năng lực kinh doanh của các doanh ngiệp du lịch); nhận thức và mức độ tham gia của cộng đồng dân cư đối với hoạt động KTDL. 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC VỀ THÚC ĐẨY KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Trên cơ sở tìm hiểu một số kinh nghiệm về thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở một số nước như Nhật Bản, Campuchia, Thái Lan và một số địa phương trong nước như tỉnh Ninh Bình, thành phố Đà Nẵng, thành phố Nha Trang - Khánh Hoà, luận án đã chỉ ra những bài học kinh nghiệm cần thiết cho ngành KTDL tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: 1) Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KTDL bền vững; 2) chính quyền địa phương cần ban hành và thực thi các cơ chế, chính sách ưu tiên về phát triển KTDL theo hướng bền vững; 3) nâng cao nhận thức của cộng đồng về KTDL theo hướng PTBV kết hợp với phát triển hình thức du lịch cộng đồng; 4) tăng cường liên kết, phối hợp giữa các bên liên quan: chính quyền, doanh nghiệp và người dân; 5) đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ du lịch theo hướng đồng bộ và chuyên nghiệp; 6) bảo vệ môi trường là yếu tố được các địa phương và quốc gia ưu tiên trong chính sách phát triển KTDL theo hướng bền vững; 7) kết hợp hài hòa giữa bảo tồn di sản với phát triển KTDL; 8) tích cực phối hợp, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước về công tác bảo tồn các di tích văn hóa, lịch sử và bảo vệ tài nguyên - môi trường.
  15. 13 Chương 3 THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2016 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1.1. Khái quát chung Luận án đưa ra một số thông tin khái quát chung về các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, lượng mưa); nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, và tình hình phát triển KT -XH của tỉnh Thừa Thiên Huế có liên quan hoặc tác động đến phát triển KTDL theo hướng bền vững. 3.1.2. Một số thuận lợi và khó khăn đối với kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững từ điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế - Thuận lợi: Ví trị địa lý có lợi thế cho liên kết vùng, thuận lợi trong việc tổ chức tour, tuyến du lịch; có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt là những tài nguyên du lịch thế mạnh đã được quốc tế, quốc gia công nhận; văn hóa Huế là sự hội tụ của những giá trị tinh túy đến từ ẩm thực, lễ hội truyền thống, di tích lịch sử văn hóa phong phú và đa dạng; hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển khá nhanh trong những năm gần đây, nội lực của tỉnh từng bước được phát huy. - Khó khăn: Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa khá lớn và kéo dài trong nhiều tháng; khả năng khai thác tài nguyên du lịch còn gặp nhiều khó khăn do các nguồn lực đầu tư còn hạn chế như vốn đầu tư thấp, hệ thống hạ tầng phục vụ du khách còn hạn chế… 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2016 Trên cơ sở các thông tin, số liệu thu thập và điều tra từ thực tế về hoạt động KTDL tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2006-2016, luận án đã phản ánh thực trạng KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo 3 nội dung chính: 3.2.1. Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững định hướng tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững và có chất lượng Luận án phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành KTDL tỉnh Thừa Thiên Huế dựa trên các tiêu chí sau:
  16. 14 - Tăng trưởng doanh thu ngành KTDL trong giai đoạn 2006-2016. - Sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng KTDL bao gồm: Khai thác tài nguyên du lịch để xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch; thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư; phát triển nguồn nhân lực ngành KTDL; ứng dụng khoa học và công nghệ trong KTDL - Thực trạng khai thác nguồn khách du lịch thể hiện qua: Số lượng và cơ cấu khách du lịch; thời gian lưu trú trung bình của du khách; chi tiêu bình quân của khách du lịch và khảo sát mức độ hài lòng của du khách. 3.2.2. Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững hướng tới giải quyết các vấn đề xã hội, gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử của địa phương Luận án phản ánh thực trạng phát triển KTDL hướng tới giải quyết các vấn đề xã hội, ưu tiên bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử ở tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua các tiêu chí: - Đóng góp ngành KTDL vào tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo. - Sự tham gia của cộng đồng và việc tạo điều kiện cho cộng đồng được hưởng lợi từ phát triển KTDL địa phương - Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của địa phương bao gồm: công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di tích lịch sử; công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thông qua lễ hội và ẩm thực. 3.2.3. Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững định hướng sự phát triển luôn đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu Để phản ánh thực trạng phát triển KTDL gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ở tỉnh Thừa Thiên Huế, luận án đã phân tích các tiêu chí sau: - Công tác quy hoạch khu, điểm tài nguyên du lịch - Công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường trong hoạt động KTDL bao gồm: công tác đảm bảo giới hạn sức chứa, cường độ hoạt động và áp lực lên môi trường tại các khu, điểm du lịch; đánh giá chất lượng môi trường và ý thức trách nhiệm của khách du lịch, cộng đồng địa phương với tài nguyên, môi trường tại các khu, điểm du lịch; ý thức trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh du lịch với tài nguyên du lịch và môi trường; ảnh hưởng từ hoạt động của làng nghề truyền thống tới tài nguyên du lịch và môi trường. - Khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
  17. 15 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỄN VỮNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.3.1. Những thành tựu và hạn chế của kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 3.3.1.1. Những thành tựu đạt được * Về KTDL theo hướng PTBV định hướng tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững và có chất lượng. - Lượt khách và doanh thu ngành KTDL tỉnh Thừa Thiên Huế tăng trưởng đều qua các năm. Tốc độ tăng trưởng về doanh thu ngành KTDL của tỉnh giai đoan 2006 - 2016 đạt bình quân gần 20%/năm, xấp xỉ so với mức bình quân chung của cả nước trong cùng giai đoạn (23,38%/năm); lượng khách du lịch đến tỉnh Thừa Thiên Huế gia tăng khá đều, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng gần 11%/năm. - Đạt được một số thành tựu nhất định trong việc sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng KTDL, đặc biệt là xây dựng được một số sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch có uy tín trong nước và quốc tế, phát triển nguồn nhân lực phục vụ KTDL. - Mức chi tiêu bình quân của khách du lịch nội địa tại tỉnh Thừa Thiên Huế có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây. So với năm 2006, mức chi tiêu bình quân một ngày của khách nội địa tai tỉnh Thừa Thiên Huế trong năm 2015 tăng hơn 70%. * Về KTDL theo hướng PTBV hướng tới giải quyết các vấn đề xã hội, gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử của địa phương. - KTDL phát triển đã góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập và xoá đói giảm nghèo cho người dân địa phương. - Đã có sự thu hút nhất định sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động KTDL, tạo điều kiện cho cộng đồng được hưởng lợi từ việc phát triển - Công tác bảo tồn, tu bổ và phát huy các di tích lịch sử văn hóa gắn với phát triển KTDL được chú trọng triển khai có hiệu quả. * Về KTDL theo hướng PTBV định hướng sự phát triển luôn đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Công tác quy hoạch khu, điểm tài nguyên du lịch đã được chú trọng. Hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học được tiến hành khá toàn diện và có chiều sâu, đảm bảo bảo tồn được tính đa dạng sinh học, các loài đặc hữu cùng các hệ sinh thái đặc trưng của địa phương - Công tác đảm bảo giới hạn sức chứa, cường độ hoạt động và áp lực lên môi trường tại các khu, điểm du lịch được thực hiện khá tốt
  18. 16 - Chất lượng môi trường và ý thức trách nhiệm của khách du lịch, cộng đồng địa phương với tài nguyên, môi trường tại các khu, điểm du lịch ngày càng nâng cao 3.3.1.2. Những hạn chế, yếu kém * Về KTDL theo hướng PTBV định hướng tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững và có chất lượng. - Doanh thu ngành KTDL tỉnh Thừa Thiên Huế thấp so với các địa phương lân cận và tỷ trọng đóng góp của ngành KTDL vào GDP địa phương có xu hướng giảm trong thời gian qua. - Tỷ lệ khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế có xu hướng giảm. So sánh với vùng Bắc - Nam Trung Bộ và toàn quốc cho thấy tốc độ tăng trưởng bình quân lượng khách quốc tế của tỉnh Thừa Thiên Huế là khá thấp. - Chi tiêu bình quân của khách du lịch thấp hơn so với mức bình quân chung cả nước và đặc biệt là thấp hơn nhiều khi so với hai địa phương lân, cận trong đó chi tiêu bình quân của khách quốc tế có xu hưởng giảm. - Thời gian lưu trú qua đêm trung bình tại tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ đạt 2,4 đêm, thấp hơn nhiều so với Quảng Nam và Đà Nẵng. - Hạn chế trong việc sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng KTDL. - Phần lớn doanh nghiệp du lịch địa phương có quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh có hạn, nhân lực thiếu chuyên nghiệp, liên kết còn lỏng lẻo, khả năng hội nhập còn yếu kém. - Hoạt động tuyên truyền quảng bá cho hình ảnh kinh tế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế còn yếu, chưa thực sự chuyên nghiệp và chưa sâu, chủ yếu tập trung trong dịp Festival Huế. * Về KTDL theo hướng PTBV hướng tới giải quyết các vấn đề xã hội, gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử của địa phương. - Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực khai thác, phát huy các giá trị di sản văn hóa và hoạt động văn hóa còn khó khăn. Chưa huy động tối đa vai trò của cộng đồng tham gia vào phát triển KTDL. - Công tác bảo tồn các giá trị văn hóa đang đứng trước những thách thức và hạn chế nhất định khi hệ thống nhà vườn, nhà cổ, phố cổ và các làng nghề truyền thống đang có nguy cơ bị xuống cấp, mai một. - Quà lưu niệm và quà tặng du lịch đặc trưng của địa phương còn quá đơn điệu; thiếu các sản phẩm truyền thống, nổi bật, khác biệt. Đặc biệt đánh giá về mức độ hài lòng của du khách trong và ngoài nước về quà lưu niệm, sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống của tỉnh Thừa Thiên Huế là khá thấp. - Văn hoá ứng xử trong du lịch còn kém; tệ nạn ăn xin, bán hàng rong, chèo kéo khách du lịch vẫn chưa được giải quyết dứt điểm.
  19. 17 * Về KTDL theo hướng PTBV định hướng sự phát triển luôn đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Tình tạng ô nhiễm tại các làng nghề truyền thống gây ra rất đáng lo ngại cho môi trường sống cũng như môi trường du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế. - Môi trường KTDL đang bị đe doạ khi đứng trước thực tế là cùng với sự phát triển ngành KTDL sẽ góp phần làm gia tăng chất thải rắn sinh hoạt, gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó hoạt động kiểm soát môi trường tại các khu du lịch, resort và khách sạn còn hạn chế. - Công tác dự báo và ứng phó với biến đổi của Thừa Thiên Huế chưa được quan tâm đúng mức. - Ý thức trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh du lịch với tài nguyên du lịch và môi trường chưa thật sự tốt - Du khách vẫn còn đánh giá thấp về vệ sinh môi trường du lịch nói chung và vệ sinh tại các cơ sở ăn uống, lưu trú nói riêng của địa phương. 3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân khách quan:Với đặc thù về vị trí địa lý và khí hậu nên tỉnh TT- Huế thường xuyên bị ảnh hưởng bởi một số hiện tượng thời tiết không thuận lợi nguy cơ biến đổi khí hậu, cùng với sự nóng lên của trái đất, dịch bệnh và thiên tai hoành hành...; khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu phần nào đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế; tình hình bất ổn chính trị, an ninh thế giới và trong khu vực; thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và liên kết phát triển KTDL giữa các vùng và các địa phương trong cả nước; bản chất và tính cách của con người Huế cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động KTDL; và hiện nay công tác thống kê số liệu KTDL còn nhiều hạn chế và chưa thật sự hệ thống, thiếu tính chính xác. - Nguyên nhân chủ quan: mức độ tư duy, nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về việc xác định KTDL chưa thật sự sâu sắc, xứng tầm; thiếu tính đồng bộ và liên kết phát triển giữa các chủ thể liên quan cũng như với các ngành kinh tế khác; (2) công tác quy hoạch, thủ tục hành chính, quản lý nhà nước về KTDL và chiến lược cho KTDL theo hướng PTBV vẫn còn gặp nhiều hạn chế cơ bản; (3) công tác quản lý nhà nước còn nhiều chồng chéo, kỷ luật hành chính chưa thật sự nghiêm, cải cách hành chính hạn chế và chưa có kết quả rõ rệt; (4) chưa có tính chiến lược ổn định, lâu dài và bền vững trong việc phát triển ngành KTDL; (5) công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các chủ thể có liên quan về ý nghĩa, vai trò, nội dung của KTDL theo hướng PTBV chưa được chú trọng đúng mức, (6) thiếu hụt nguồn lực để phát triển KTDL; (7) những hạn chế cơ bản thuộc về phía các doanh
  20. 18 nghiệp hoạt động trong lĩnh vực KTDL; (8) sản phẩm và dịch vụ du lịch tại địa phương còn quá đơn điệu, nhàm chán; thiếu những sản phẩm và dịch vụ du lịch chất lượng cao, mang tính đột phá, hấp dẫn; chưa khai thác tốt thị trường hàng hoá đồ lưu niệm và quà tặng mang đặc trưng văn hoá Huế…; (9) liên kết phát triển KTDL của tỉnh Thừa Thiên Huế với các địa phương khác chưa thật sự mang lại hiệu quả như mong đợi. 3.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế Thứ nhất, KTDL là một hoạt động kinh tế đem lại nhiều lợi ích lớn nếu được quản lý, khai thác hợp lý và đúng đắn. Do vậy, để KTDL tỉnh Thừa Thiên Huế thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và PTBV thì phải có “tư duy làm KTDL từ lãnh đạo cho đến người dân”; cần sự quan tâm, vào cuộc của các ban, ngành chức năng và sự đồng thuận của toàn xã hội. Tiến hành lồng ghép KTDL vào trong quy hoạch phát triển của địa phương và quốc gia; kết hợp với các ngành kinh tế khác nhằm phát huy cao nhất tính liên ngành dưới sự quản lý chung của nhà nước để hỗ trợ KTDL một cách hiệu quả nhất, đem lại sự PTBV về mọi mặt kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường. Thứ hai, mục tiêu của KTDL theo hướng PTBV là vì sự phát triển của cộng đồng, đem lại lợi ích cho cộng đồng, và ngược lại phát triển KTDL bền vững chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cộng đồng, sự tham gia của người dân sẽ giúp giảm những yếu tố xung đột có thể xảy ra trong hoạt động KTDL. Thứ ba, cần ưu tiên mọi nguồn lực để phát triển KTDL với tư cách là ngành kinh tế mũi nhọn. Trong đó cần tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng cao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và đa dạng hoá nguồn vốn cho hoạt động KTDL tại địa phương. Thứ tư, du lịch là “sự kết nối giữa con tim với con tim”, chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch và sự thân thiện của người dân đối với khách du lịch sẽ giúp kết nối con tim của du khách và động lực để họ quay trở lại. Do đó, cần có giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch; tạo ra những sản phẩm du lịch mang tính đột phá và hơn hết là xây dựng văn hoá ứng xử tốt trong hoạt động KTDL. Thứ năm, xác định đúng đắn lợi thế về di sản văn hoá, lịch sử để có chiến lược tổng thể cho KTDL theo hướng PTBV, cần có kế hoạch tổng thể và toàn diện hơn về công tác bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch. Thứ sáu, KTDL và tài nguyên, môi trường là hai vấn đề có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ. Để phát triển KTDL theo hướng bền vững cần có những giải
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2