intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng đồng bằng Sông Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; nghiên cứu kinh nghiệm vấn đề này của các vùng kinh tế trong nước. Trên cơ sở đó để phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng đồng bằng Sông Hồng

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHÙNG LÊ DUNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 931 01 02 HÀ NỘI - 2021
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN THỊ NHƢ HÀ Phản biện 1: .................................................... ..................................................... Phản biện 2: .................................................... ..................................................... Phản biện 3: .................................................... ..................................................... Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi...........ngày.......tháng.......năm 2021. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia; - Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vùng Đồng bằng sông Hồng đã và đang hình thành và phát triển liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, bước đầu đã có hiệu quả hơn so với hình thức sản xuất nhỏ lẻ, phân tán với những kết quả tích cực. Mối liên kết này đã góp phần bù đắp những “khoảng trống” về vốn, kỹ thuật, thị trường trong phát triển nông nghiệp. Vùng Đồng bằng sông Hồng có trình độ dân trí cao so với mặt bằng chung cả nước, sản xuất hàng hóa cũng phát triển hơn các vùng khác. Do đó, thuận lợi cho liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. Tuy nhiên, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng còn gặp nhiều khó khăn như: còn hạn chế về số lượng và chất lượng; quy mô liên kết chưa lớn; mô hình liên kết kinh tế theo chuỗi giá trị nông sản và theo hướng trang trại hạt nhân còn ít; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và sơ chế, chế biến còn chưa đáp được yêu cầu của thị trường;…Nguyên nhân chính là do tranh chấp về lợi ích trong liên kết, chính sách khuyến khích liên kết còn nhiều bất cập, tư liệu đất đai không ổn định để đầu tư sản xuất lâu dài, hợp đồng liên kết còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ, công tác xúc tiến thương mại, định vị thương hiệu nông sản còn yếu,… Chính những điều này đã ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển nền sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn, số lượng các doanh nghiệp của vùng đầu tư vào nông nghiệp còn thấp, chỉ chiếm khoảng 1% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trong vùng Đồng bằng sông Hồng. Mặt khác, phát triển sản xuất nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng cần có một sự đột phá về cách làm và mô hình sản xuất để “cất cánh”. Theo tác giả, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân chính là yếu tố “đột phá” đó, là yếu tố quyết định đến sự phát triển nông nghiệp của vùng. Vì vậy, việc nghiên cứu liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng là vấn đề cần thiết, cấp bách, cần được nghiên cứu có hệ thống để làm cơ sở cho chính sách kinh tế của Nhà nước và định hướng hoạt động liên kết của các chủ thể. Xuất phát từ những lý do đó, đề tài “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng” được lựa chọn để làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; nghiên cứu kinh nghiệm vấn đề này của các vùng kinh tế
  4. 2 trong nước. Trên cơ sở đó để phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong những năm tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau: (1) Tham khảo, kế thừa các công trình khoa học; thu thập các tài liệu để xây dựng khung lý luận về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; (2) Nghiên cứu kinh nghiệm của một số vùng lãnh thổ về thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân để làm bài học cho vùng Đồng bằng sông Hồng; (3) Phân tích thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân của vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 - 2019. Đánh giá những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đối với việc liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân của vùng Đồng bằng sông Hồng; (4) Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu để tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp (có liên quan đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp) và hộ nông dân với tư cách là hình thức quan hệ kinh tế đặc thù trong sản xuất nông nghiệp hiện đại. (tiếp cận từ góc độ kinh tế chính trị) 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu liên kết kinh tế giữa hai chủ thể là doanh nghiệp và hộ nông dân trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp (từ khâu sản xuất đến khâu chế biến, tiêu thụ nông sản). - Phạm vi về thời gian: Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng được giới hạn trong giai đoạn 5 năm (từ năm 2015 đến năm 2019); quan điểm và giải pháp được nghiên cứu đến năm 2030. - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu tập trung trong phạm vi các chủ thể kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng của Việt Nam, trong đó chọn điểm đại diện ở một số tỉnh, thành phố có tỷ lệ người làm nông nghiệp cao. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận - Về lý luận: luận án nghiên cứu lý luận dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng, chính
  5. 3 sách Nhà nước và các lý thuyết kinh tế tiêu biểu về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. - Về thực tiễn: Luận án dựa vào thực tiễn liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trên lãnh thổ vùng để xác định thực trạng và chiều hướng vận động của liên kết kinh tế làm cơ sở đề xuất giải pháp. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp giữa logic và lịch sử; Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu; Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu;; Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên gia. 5. Ý nghĩa khoa học của Luận án - Về mặt lý luận: Xây dựng khung phân tích liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. - Về mặt thực tiễn: + Từ kinh nghiệm của một số vùng lãnh thổ trong nước về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, chỉ ra bài học cho liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng. + Phân tích, đánh giá thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2015 - 2019 và chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng, hướng đến một nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững. + Đây có thể là tài liệu tham khảo có ích cho việc xây dựng các chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, hiện đại. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trên địa bàn vùng lãnh thổ - Chương 2: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. - Chương 3: Thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 - 2019.
  6. 4 - Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ: LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG LÃNH THỔ 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU CỦA CÁC TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ LIÊN KẾT KINH TẾ 1.1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan về vấn đề liên kết kinh tế nói chung (1) Tiếp cận liên kết kinh tế như là một thể chế kinh tế. (2) Coi liên kết kinh tế là tất yếu khách quan do yêu cầu của thị trường. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân (1) Tiếp cận liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân dưới góc độ thể chế gắn liền với việc đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp thực thi mối liên kết này một cách hiệu quả. (2) Tiếp cận liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân dưới góc độ chuỗi giá trị nông sản. 1.2. KHÁT QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN 1.2.1. Kết luận rút ra từ các công trình khoa học đã công bố về vấn đề liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân Thứ nhất, đã nêu lên cơ sở của việc liên kết, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản) và hộ nông dân. Thứ hai, đã đề cập đến thực tế liên kết kinh tế ở một số vùng, địa phương trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; phân tích một số nội dung và các khâu trong quá trình liên kết; phân tích mối quan hệ giữa các chủ thể trong thực hiện sự liên kết kinh tế. Thứ ba, một số công trình nước ngoài nghiên cứu chủ yếu thông qua các mô hình liên kết kinh tế có sẵn hoặc xây dựng một mô hình liên kết, vận dụng một số lý thuyết kinh tế hiện đại để đánh giá, luận giải các mô hình đó. Từ đó, đưa ra những khuyến nghị mang tính vĩ mô đối với các chính phủ.
  7. 5 1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu phát triển - Luận giải rõ hơn sự cần thiết của vấn đề liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong phát triển nông nghiệp. - Làm rõ được các vấn đề lý luận về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân như: khái niệm, đặc trưng của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, trong sự tác động của những vấn đề thời đại như: biến đổi khí hậu, xu hướng quay trở lại của chủ nghĩa bảo hộ thương mại và cách mạng công nghiệp lần thứ tư. - Phân tích thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 - 2019 và chỉ ra những thành tựu, hạn chế cũng như những khó khăn cần giải quyết. - Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng. Chƣơng 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CÁC NGUYÊN TẮC VÀ SỰ CẦN THIẾT LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN 2.1.1. Cơ sở lý thuyết về liên kết kinh tế 2.1.1.1. Lý thuyết về phân công và hiệp tác lao động Nguyên nhân chính tạo nên sự tăng trưởng kinh tế chính là phân công và hiệp tác lao động. Đồng thời, sự phân công lao động vừa làm cho công việc của con người trở nên dễ chịu hơn vì họ sản xuất được nhiều sản phẩm hơn với giá thành rẻ hơn, vừa tăng cường sự phụ thuộc lẫn nhau của các mối quan hệ kinh tế trong xã hội. Nghĩa là phân công càng sâu sắc thì mọi người càng cần tăng cường hợp tác với nhau để đạt được lợi ích mong muốn của mình. Đẩy mạnh phân công lao động chính là tiền đề của liên kết kinh tế khi chuyển từ hiệp tác bên trong đến hiệp tác bên ngoài giữa các chủ thể kinh tế. 2.1.1.2. Lý thuyết về chuỗi giá trị hàng nông sản Các liên kết trong chuỗi giá trị có thể đưa đến lợi thế cạnh tranh theo hai hướng là tối ưu hóa hoặc sự điều phối. Các sản phẩm tham gia tất cả các khâu của
  8. 6 chuỗi giá trị thì qua mỗi khâu, sản phẩm đó lại tăng thêm một giá trị. Như vậy, chuỗi giá trị giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp, có vai trò to lớn trong sản xuất kinh doanh. Lý thuyết về chuỗi giá trị được áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao giá trị hàng nông sản. Chuỗi hoạt động này cho phép các tác nhân tham gia chuỗi giá trị hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh, liên kết với nhau ở một hay nhiều khâu của chuỗi giá trị và cùng thu lợi nhuận từ những giá trị gia tăng. Tuy nhiên, lĩnh vực nông nghiệp có nhiều đặc thù hơn so với lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân 2.1.2.1. Khái niệm liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân Khái niệm liên kết kinh tế: Sự hợp tác và gắn kết giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế độc lập trong nền kinh tế quốc dân dựa trên những ràng buộc nhất định để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả và bền vững nhằm tối đa hóa lợi ích của mỗi chủ thể kinh tế. Khái niệm doanh nghiệp và hộ nông dân: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh; hộ nông dân, xét dưới góc độ kinh tế, là một hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp cơ bản của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất là của chung để tiến hành sản xuất. Đồng thời, sống chung dưới một mái nhà, ăn chung một mâm cơm, có chung một ngân quỹ. Mọi quyết định trong sản xuất - kinh doanh và đời sống đều tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển. Khái niệm về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân là sự hợp tác, gắn kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân dựa trên những nguyên tắc và những ràng buộc nhất định thông qua hợp đồng kinh tế để khai thác tiềm năng của các bên và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hàng nông sản một cách có hiệu quả, bền vững nhằm tối đa hóa lợi ích của các chủ thể. 2.1.2.2. Đặc điểm của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân (1) Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân thể hiện mối quan hệ kinh tế bất cân xứng về tiềm lực, mục đích và định hướng hoạt động; (2) Cấp độ liên kết chủ yếu là liên kết theo chuỗi giá trị hoặc theo từng khâu của quá trình sản
  9. 7 xuất, chế biến và tiêu thụ; (3) Mục tiêu của liên kết là doanh nghiệp và hộ nông dân cùng có lợi, đồng thời chia sẻ rủi ro giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; (4) Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân là một mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Như vậy, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân là hình thức liên kết kinh tế có tính hai mặt. Hình thức liên kết này vừa có sự ràng buộc, hỗ trợ lẫn nhau, vì lợi ích chung, cùng nhau phát triển; đồng thời, cũng có sự đấu tranh, mâu thuẫn trong hoạt động kinh tế, trong phân chia lợi ích giữa các chủ thể kinh tế với nhau. 2.1.3. Các nguyên tắc liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân (1) Nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận, và tự chịu trách nhiệm giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; (2) Đảm bảo tôn trọng, bình đẳng giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; (3) Thể chế hóa, pháp lý hóa các quan hệ liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; (4) Kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế cũng như cùng chia sẻ rủi ro giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; (5) Đảm bảo công khai, minh bạch thông tin có liên quan đến hoạt động kinh tế của doanh nghiệp và hộ nông dân. 2.1.4. Vai trò của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân (1) Thực hiện sự phân công lao động, chuyên môn hóa trong sản xuất, kinh doanh hàng nông sản; (2) Tạo sự ổn định, sức cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và nâng cao chất lượng, giá trị hàng nông sản; (3) Góp phần phát triển nền sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, hiện đại, công nghệ cao; (4) Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất (bao gồm cơ cấu cây trồng, vật nuôi) theo hướng chuyên môn hóa theo vùng lãnh thổ và mở rộng liên kết vùng; (5) Giải quyết các khó khăn giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; (6) Góp phần thay đổi tư duy, nhận thức của doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN 2.2.1. Nội dung liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân 2.2.1.1. Mô hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân (1) Liên kết trực tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; (2) Liên kết gián tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông dân (qua khâu trung gian). Tóm lại, sự phân chia các mô hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế hoạt động, các doanh nghiệp và hộ nông dân cần chọn ra hình thức liên kết phù hợp nhất để tạo nên sự bền vững và hiệu quả. Trong hai hình thức liên kết trên, doanh nghiệp và hộ nông dân có thể liên kết với nhau theo hai hướng: (1) Liên kết kinh tế theo chuỗi giá trị (từ tạo lập các yếu
  10. 8 tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến gắn với tiêu thụ nông sản); (2) Liên kết kinh tế theo từng khâu của quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. 2.2.1.2. Cơ chế liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân Cơ chế liên kết các yếu tố đầu vào trong sản xuất:(1) Đất đai và lao động; (2) Giống cây trồng, vật nuôi; (3) Quy trình kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ; (4) Vốn tài chính. Cơ chế tiêu thụ hàng nông sản giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, thể hiện ở: (1) Thời gian thực hiện liên kết; (2) Sản lượng cần đáp ứng; (3) Chất lượng hàng nông sản; (4) Giá hàng nông sản; (5) Phương thức thanh toán và giao nhận. Cơ chế giải quyết quan hệ lợi ích và rủi ro trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, thể hiện ở khía cạnh phân chia lợi nhuận, xử lý rủi ro và xử lý tranh chấp. 2.2.1.3. Tổ chức các hoạt động liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân (1) Lấy quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp làm cơ sở cho sự liên kết (2) Tập trung ruộng đất; (3) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về liên kết kinh tế; (4) Đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh tế. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân 2.2.2.1. Thời gian, độ bền vững và quy mô liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân 2.2.2.2. Hiệu quả của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân Thể hiện trên các yếu tố: (1) Về kinh tế (Vốn đầu tư cho liên kết kinh tế, Ứng dụng công nghệ trong liên kết kinh tế, chất lượng hàng nông sản trong liên kết kinh tế và thu nhập của doanh nghiệp và hộ nông dân); (2) Về xã hội (khả năng tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động; góp phần phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật trong nông thôn; sự thay đổi tư duy, cách thức sản xuất và quan hệ xã hội của các chủ thể; tạo sự gắn kết giữa công nghiệp và nông nghiệp, củng cố liên minh công-nông-trí thức, giảm khoảng cách nông thôn - thành thị); (3) Về môi trường. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân (1) Nhận thức của doanh nghiệp và hộ nông dân về xu hướng phát triển nông nghiệp và thị trường nông sản; (2) Tâm lý, tư duy sản xuất của doanh nghiệp và hộ
  11. 9 nông dân; (3) Trình độ, năng lực kinh tế của doanh nghiệp và hộ nông dân; (4) Vai trò của chính quyền các cấp và hệ thống các chính sách kinh tế liên quan đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; (5) Nhân tố về thị trường; (6) Nguồn lực tự nhiên (Các nguồn tài nguyên, khí hậu, thổ nhưỡng… tạo ra lợi thế so sánh về nông nghiệp cho vùng, quốc gia. Trong nguồn lực tự nhiên, đất đai là yếu tố then chốt, là tư liệu sản xuất không thể thay thế). 2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ VÙNG LÃNH THỔ TRONG NƢỚC VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.3.1. Kinh nghiệm của của một số vùng lãnh thổ trong nƣớc về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Bắc về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở các khía cạnh: Lựa chọn ngành hàng liên kết; Hình thức liên kết, Cấp độ liên kết; Vai trò của chính quyền địa phương trong liên kết; Tổ chức các hoạt động liên kết; Một số mô hình liên kết điển hình. 2.3.2. Bài học cho vùng Đồng bằng sông Hồng (1) Làm tốt công tác quy hoạch vùng sản xuất, vùng nguyên liệu; quy hoạch các khu chế xuất và địa điểm tiêu thụ nông sản; (2) Yêu cầu các doanh nghiệp và hộ nông dân trong quá trình liên kết cần tuân thủ nghiêm ngặt và có chế tài thực hiện các quy chuẩn như kiểm tra, giám sát, thưởng phạt,…; (3) Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân cần được thực hiện dưới nhiều hình thức, cấp độ khác nhau trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng ngành hàng; (4) Tăng cường chế biến sâu để tạo ra giá trị gia tăng cho nông sản. (5) Phát huy vai trò các doanh nghiệp có quy mô lớn để tạo sự hỗ trợ ban đầu cho hộ nông dân; xây dựng mối liên kết bền vững với cơ chế, ràng buộc rõ ràng, minh bạch, đảm bảo quyền và lợi ích giữa các chủ thể tham gia; (6) Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân cần liên kết với nhà khoa học; (7) Tăng cường các mối liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở các khâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của hàng nông sản để đảm bảo lợi ích giữa các bên.
  12. 10 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 3.1.1. Khái quát sự phát triển nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng 3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu: (1) Vùng Đồng bằng sông Hồng luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao. Giai đoạn 2015 - 2019, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp cao nhất của vùng là 3,76%. Năm 2019, do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp cả nước chững lại, song vẫn đạt 2,2%; (2) Cơ cấu kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần qua các năm. 3.1.2.2. Tiêu thụ nông sản: (1) Thị trường nội địa: Đồng bằng sông Hồng là thị trường tiêu thụ nông sản rộng lớn gồm hệ thống các trung tâm thương mại, các siêu thị, các chợ đầu mối và chợ nhỏ lẻ với 1895 chợ, đứng đầu cả nước, chiếm 22,19 % số chợ trong các vùng; 50 trung tâm thương mại, chiếm 26,46% số trung tâm thương mại trong các vùng và 291 siêu thị, chiếm 30,4% số siêu thị các vùng; (2) Thị trường xuất khẩu: Xuất khẩu nông sản của vùng Đồng bằng sông Hồng rất đa dạng, có mặt ở nhiều thị trường lớn như Mỹ, Hàn Quốc, EU, Trung Quốc,… 3.1.2.3. Cơ cấu ngành nông nghiệp: (1) Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng vùng là 1.079.407,24 ha. Tuy nhiên, diện tích canh tác của vùng Đồng bằng sông Hồng còn manh mún, nhưng năng suất cây trồng tương đối cao so với cả nước; (2) Chăn nuôi: Các mô hình trang trại chăn nuôi tập trung theo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh không ngừng được rộng. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng vùng Đồng bằng sông Hồng đạt khoảng 1.216.408,8 nghìn tấn. Tốc độ tăng trưởng sản lượng tăng nhanh qua các năm. 3.1.2.4. Dịch vụ nông nghiệp: Các dịch vụ nông nghiệp phổ biến ở vùng Đồng bằng sông Hồng có thể kể đến như: Dịch vụ làm cỏ, làm đất, dịch vụ phun thuốc trừ sâu, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ cày bừa, thu hoạch bằng máy, dịch vụ tư vấn kỹ thuật,… do hộ nông dân riêng lẻ tự đầu tư hoặc do các Tổ hợp tác dịch vụ vật tư nông nghiệp xã hoặc do Trung tâm khuyến nông của các tỉnh thực hiện,… 3.1.2.5. Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp: Đã mở rộng các vùng sản xuất tập trung, đổi mới phương thức sản xuất. Ứng dụng nhiều giống cây con năng suất chất lượng cao; đã bước đầu áp dụng quy
  13. 11 trình sản xuất và quản lý theo tiêu chuẩn USDA, VietGAP, GlobalGAP, sử dụng công nghệ tiên tiến trong quy trình chăn nuôi như hệ thống làm mát, máng ăn tự động, thức ăn đảm bảo tiêu chuẩn; ứng dụng cơ giới hóa trong làm đất và thu hoạch, công nghệ nhà lưới Israel… để nâng cao năng suất, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do chi phí ứng dụng công nghệ cao vào chăn nuôi có chi phí cao hơn khoảng 20% so với chăn nuôi truyền thống, thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo hướng công nghệ cao lại chưa ổn định, nên nhiều chủ trang trại chưa dám mạo hiểm đầu tư. 3.1.2. Cơ hội và thách thức của vùng Đồng bằng sông Hồng trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân 3.1.2.1. Cơ hội: (1) Vùng Đồng bằng sông Hồng được thiên nhiên ưu đãi với nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển nông nghiệp vượt trội so với nhiều vùng kinh tế trên cả nước; (2) Nhiều chính sách lớn của Chính phủ đã khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; (3) Doanh nghiệp và hộ nông dân luôn nhận được sự ủng hộ của các cơ quan Trung ương, các nhà đầu tư trong và ngoài nước; (4) Những tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới đang được chuyển giao rộng rãi tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, liên kết với nông dân; (5) Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các FTA song phương, đa phương đã tạo cơ hội tốt đối với liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng trong việc mở rộng thị trường quốc tế. 3.1.2.2. Thách thức: (1) Ruộng đất cho sản xuất nông nghiệp có nhiều địa hình phức tạp, nhỏ lẻ và manh mún, bị chia cắt; (2) Cơ chế chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và phát triển liên kết kinh tế còn thiếu và chưa đồng bộ; (3) Hệ thống rào cản kỹ thuật trong các quy định của chính phủ, thị trường công nghệ cao cho nông nghiệp chưa đầy đủ, toàn diện (4) Giá cả thị trường biến động bấp bênh; (5) Chịu ảnh hưởng nhiều từ biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, phát triển các khu công nghiệp tạo ra gánh nặng về ô nhiễm môi trường gây hại cho phát triển kinh tế vùng chuyên canh, khu sản xuất ứng dụng công nghệ cao trong tái cơ cấu nông nghiệp. 3.2. TÌNH HÌNH LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 3.2.1. Mô hình của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân 3.2.1.1. Liên kết trực tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông dân Mô hình liên kết trực tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông dân rất ít, chỉ chiếm 4,5% trong tổng số hộ nông dân toàn vùng, trong đó doanh nghiệp và hộ nông dân
  14. 12 chủ yếu là liên kết ở khâu tiêu thụ với tỷ lệ 4,45%. Tuy nhiên, mô hình liên kết này đã có sự tăng trưởng, từ 2,1% năm 2015 lên 4,5% năm 2019. Các mô hình liên kết bắt đầu hướng đến liên kết theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng nông sản, tỷ lệ từ 0,01 % năm 2015 lên 0,05 % năm 2019. Trong liên kết này, doanh nghiệp chỉ đảm nhận tiêu thụ hàng nông sản của hộ nông dân; hộ nông dân tự liên hệ cây con giống, tự đảm bảo tất cả các khâu còn lại theo đúng quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết. 3.2.1.2. Liên kết gián tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông dân: Theo kết quả khảo sát, hình thức liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân thông qua HTX phổ biến nhất, chiếm 20,5%, liên kết cũng diễn ra ở khâu chế biến và tiêu thụ nông sản là chính(gấp 3 lần) so với liên kết theo chuỗi giá trị. Trên thực tế, mô hình liên kết kinh tế gián tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ngày càng có xu hướng tăng 1,7 lần từ 12,8% (2015) lên 20,5% (2019). Cụ thể: Liên kết ở khâu tiêu thụ năm 2019 là 15.38%, liên kết theo chuỗi giá trị là 5,13%. Qua điều tra khảo sát cũng cho thấy, hộ nông dân tham gia liên kết gián tiếp thông qua HTX, mối liên kết sẽ bền vững hơn. Đối với mô hình liên kết trực tiếp, để liên kết thu mua hàng nông sản, doanh nghiệp cần ký hợp đồng với từng hộ nông dân. Trong khi đó, với những doanh nghiệp lớn, một doanh nghiệp có thể liên kết với vài trăm hộ nông dân. Do vậy, việc ký hợp đồng với nhiều hộ nông dân đơn lẻ sẽ nảy sinh nhiều khó khăn, mất thời gian đối với công tác quản lý. Vì thế, khi hộ nông dân tham gia vào HTX, doanh nghiệp chỉ cần ký hợp đồng với đại diện của các hộ nông dân là HTX. Mặt khác, hộ nông dân được HTX hướng dẫn tổ chức sản xuất, cung ứng vật tư đầu vào, thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp nên năng suất cao hơn, sản lượng tăng lên và ổn định. Các mô hình liên kết bắt đầu hướng đến liên kết theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng nông sản. Vùng có 188 chuỗi, cụ thể là: Cao nhất là Hà Nội 57 chuỗi cung ứng; Hưng Yên có 53 chuỗi; Hải Dương 16 chuỗi; Nam Định 13 chuỗi; Quảng Ninh 11 chuỗi; Thái Bình 8 chuỗi; Vĩnh Phúc 8 chuỗi; Hà Nam 7 chuỗi; Ninh Bình 6 chuỗi; Bắc Ninh 5 chuỗi và Hải Phòng có 4 chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng vẫn còn hạn chế về số lượng, khoảng 75% các hộ nông dân không liên kết với doanh nghiệp mà bán nông sản trực tiếp ra thị trường.
  15. 13 3.2.2. Cơ chế liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân 3.2.2.1. Cơ chế liên kết các yếu tố đầu vào trong sản xuất - Về đất đai, lao động: 100% đất đai và lao động trực tiếp sản xuất tham gia vào liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng là của hộ nông dân. Trong quá trình liên kết, hộ nông dân có thể mở rộng quy mô sản xuất bằng cách liên kết hoặc đi thuê đất của các hộ nông dân khác; còn nếu doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất thì sẽ tiếp tục liên kết với các hộ nông dân có đất đai và có lao động. - Về giống cây trồng, vật nuôi, quy trình kỹ thuật và vốn tài chính: tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư cho hộ nông dân giống cây trồng, vật nuôi, quy trình kỹ thuật và vốn tài chính có xu hướng tăng dần qua các năm; đối với các hộ nông dân nhận đầu tư của doanh nghiệp, tỷ lệ hoàn trả vốn ứng trước cho doanh nghiệp là 100%, không có hộ nông dân nào không đáp ứng được các yêu cầu về sản lượng và chất lượng theo hợp đồng đã ký kết với doanh nghiệp. 3.2.2.2.Cơ chế tiêu thụ hàng nông sản - Về sản lượng liên kết: Theo kết quả khảo sát, đa số các doanh nghiệp bao tiêu toàn bộ sản lượng nông sản hộ nông dân thu hoạch được, chiếm 75,95%; Có rất ít các doanh nghiệp quy định mức sản lượng tối thiểu hay mức sản lượng cố định, lần lượt là 5,15% và 6,87%; Cũng có một số doanh nghiệp đặt hàng theo danh mục nông sản, không chi tiết cố định sản lượng cần đáp ứng, gây khó khăn nhất định cho hộ nông dân trong khâu sản xuất và tiêu thụ, cụ thể là mặt hàng rau, củ, quả. - Về chất lượng nông sản: Các hợp đồng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân luôn quy định chi tiết các ràng buộc về chất lượng nông sản từ cấp độ đơn giản, sơ lược đến chi tiết, phức tạp với những yêu cầu khắt khe theo tiêu chuẩn hữu cơ, PGS, VietGAP, GlobalGAP… với nhiều các chỉ tiêu khác nhau về cảm quan, về hàm lượng dinh dưỡng, về các chỉ tiêu mức độ an toàn trong ngưỡng cho phép. Theo khảo sát, 84,9% các hộ nông dân khẳng định: có thể đáp ứng tốt những tiêu chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp đề ra. Chỉ có 3,1% số hộ nông dân cho rằng các tiêu chuẩn về chất lượng khó thực hiện và 12% các hộ nông dân chỉ thực hiện được một phần các tiêu chuẩn cần đảm bảo. - Về giá mua nông sản: Các hình thức ràng buộc về giá cả giữa doanh nghiệp và hộ nông dân tương đối đa dạng. Có đến 73,3% các hợp đồng kinh tế thỏa thuận giá cố định ngay từ đầu mùa vụ, có 20,3% các hợp đồng kinh tế mua theo giá thời điểm nhập hàng, tức là giá thị trường và chỉ có 6,3% là ký hợp đồng theo giá sàn,
  16. 14 kèm theo một số điều kiện và các hình thức khác. Xét một cách toàn diện thì hình thức mua nào cũng chứa đựng rủi ro vì giá cả nông sản rất bấp bênh, lên xuống do nhu cầu thị trường, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, dịch bệnh, thiên tai,… - Về phương thức thanh toán và giao nhận: Thanh toán: Theo kết quả khảo sát, hình thức thanh toán chủ yếu giữa doanh nghiệp và hộ nông dân chính là thanh toán sau khi nhận hàng trong một khoảng thời gian nhất định, chiếm 92,7%, gần như tuyệt đối. Khoảng thời gian nhất định thường là 5 -7 ngày, 10 -15 ngày hoặc có thể lên đến 30 ngày, tùy theo sự thỏa thuận của hai bên. Chỉ có khoảng 6,7% các doanh nghiệp thanh toán ngay khi nhận hàng, rất ít. Và hầu như không có các doanh nghiệp thanh toán cho hộ nông dân trước khi mua hàng. Cũng theo kết quả khảo sát, đa số hộ nông dân nhận định: Doanh nghiệp thanh toán tiền đầy đủ, đúng hạn. Như vậy, có thể thấy phương thức thanh toán của doanh nghiệp tạo được sự tin cậy đối với các hộ nông dân. Giao nhận: Phương thức giao nhận nông sản giữa doanh nghiệp và hộ nông dân bao gồm nhiều hình thức. Trong đó, phương thức giao nhận chiếm ưu thế là giao nhận tập trung tại một điểm trung gian, chiếm 59,7%. Điểm trung gian thường là HTX, tổ hợp tác. Tiếp đến là hình thức giao nhận tại kho bãi, nơi gia công chế biến của doanh nghiệp, chiếm 28,7%, hình thức giao nhận trực tiếp tại nơi sản xuất của các hộ nông dân chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ khoảng 11,7%. - Về xử lý rủi ro: Có đến 53,7% số doanh nghiệp không có chính sách hỗ trợ cho hộ nông dân khi gặp thiên tai, mất mùa,… Điều này là một thiệt thòi lớn đối với hộ nông dân, bởi nông nghiệp là ngành “bị động” nhất trong các ngành kinh tế. Đối với những doanh nghiệp có chính sách hỗ trợ cho hộ nông dân thì hầu như không quy định cụ thể cách thức giải quyết khi rủi ro xảy ra. Những hình thức hỗ trợ còn khiêm tốn, chủ yếu thường được áp dụng như: gia hạn thanh toán cho hộ nông dân, hỗ trợ giá cây, con giống cho vụ tiếp theo. Còn hình thức hỗ trợ khác như xóa nợ cho những hộ nông dân không có khả năng thanh toán, hỗ trợ tiền mặt bằng cách trực tiếp hoặc tăng giá thu mua thì hầu như rất hiếm. Như vậy, có thể thấy, xử lý khi rủi ro xảy ra giữa doanh nghiệp và hộ nông dân chưa được thực hiện tốt, là điểm cần khắc phục hiện nay. Bởi chính sự chia sẻ rủi ro hạn chế là nguyên nhân dẫn đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân thiếu tính bền vững. 3.2.2.2. Cơ chế giải quyết quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp và hộ nông dân Trên thực tế, chưa có một cơ chế ổn định nào để giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Các chủ thể kinh tế trong mối liên kết này hầu hết tự thương lượng, tự giải quyết tranh chấp với nhau.
  17. 15 3.2.3. Tổ chức các hoạt động liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân (1) Quy hoạch vùng liên kết kinh tế làm cơ sở cho sự liên kết: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông nông dân sách và quy hoạch của Nhà nước làm cơ sở cho sự liên kết; (2) Tập trung ruộng đất: Về cơ bản, doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng tự tập trung ruộng đất sản xuất cho phù hợp với nhu cầu chăn nuôi, canh tác của mình; duy nhất có tỉnh Hà Nam, chính quyền đứng ra làm cầu nối giúp doanh nghiệp tập trung đất; diện tích đất bỏ hoang ở Đồng bằng sông Hồng tương đối cao; (3) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về liên kết kinh tế: diễn ra dưới nhiều hình thức như hội thảo, chương trình xúc tiến thương mại,…; (4) Đàm phán và ký kết các hợp đồng liên kết kinh tế: trên thực tế, hợp đồng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân thường do doanh nghiệp soạn thảo sẵn theo ý kiến của doanh nghiệp. Vì vậy, hợp đồng còn mang tính áp đặt một chiều. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 3.3.1. Thành tựu - Thời gian liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng tăng lên: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng mới đang trong giai đoạn hình thành và phát triển bước đầu. hầu hết các liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân được hình thành, manh nha phát triển từ năm 2012, 2013. Theo số liệu khảo sát, đến năm 2019, có 58,3% liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân bước vào giai đoạn trung hạn, thời gian liên kết chủ yếu nằm trong khoảng 1 - 3 năm. Ưu điểm là các liên kết kinh tế này hầu như không bị đứt quãng, tương đối ổn định. - Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân có xu hướng bền vững: Mặc dù vẫn còn một số hộ nông dân vi phạm hợp đồng liên kết kinh tế với doanh nghiệp, phá vỡ hợp đồng và ra khỏi liên kết trong tổng số hộ nông dân tham gia liên kết, tuy nhiên, theo kết quả điều tra khảo sát của tác giả, tỷ lệ này không nhiều, dao động thấp nhất từ 11,5% (2015) đến lớn nhất là 18,9% (2017), sau đó giảm xuống 14,1% (2018). Xét tổng thể, tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống, năm 2019 chỉ còn 13,3%. Trong khi đó, vẫn có nhiều hộ nông dân tham gia mới vào liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, tỷ lệ này luôn cao hơn, gấp 2 -3 lần tỷ lệ vi phạm và rời bỏ hợp đồng liên kết - Quy mô liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng đang dần phát triển theo hướng tích cực: Đã và đang xuất hiện nhiều hơn các mô hình liên kết kinh tế giữa
  18. 16 doanh nghiệp và hộ nông dân với nhiều quy mô khác nhau ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Nhưng xu hướng các hộ nông dân thuê ruộng bỏ hoang, nhận chuyển nhượng từ các hộ khác để tập trung lại để sản xuất quy mô lớn phát triển mạnh hơn trong những năm gần đây ở hầu hết các tỉnh, thành phố - Hiệu quả của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân về kinh tế: Trình độ công nghệ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ hàng nông sản của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân đang dần được nâng cao. Xét trên toàn ngành nông nghiệp, tỷ lệ áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ an toàn như Organic, PGS, VietGap, GlobalGap,… của các chủ thể trong chuỗi giá trị nông sản chỉ chiếm khoảng 3 - 5%. Qua khảo sát vùng Đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ áp dụng tiêu chuẩn công nghệ VietGAP, GloBAL,… nằm trong nhóm tiêu chuẩn công nghệ tương đối cao, chiếm 11,2% , cao hơn gần gấp 2 lần tỷ lệ của cả nước; Tiêu chuẩn chất lượng trong quy trình sản xuất của liên kết kinh tế đang dần trở nên tốt hơn. Xét riêng trong các mô hình liên kết kinh tế, thì tỷ lệ này áp dụng tiêu chuẩn công nghệ VietGAP, GloBAL,… chiếm đa số, tăng dần qua các năm từ 74,4% đến 83,5%, tỷ lệ áp dụng tiêu chuẩn tự đặt ra hoặc có chứng nhận an toàn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở Y tế) có xu hướng giảm dần, từ 24,2% năm 2015 xuống còn 6,7% năm 2019. Một tín hiệu tích cực là tỷ lệ mô hình liên kết kinh tế áp dụng tiêu chuẩn hữu cơ để sản xuất cũng có xu hướng tăng lên, từ 1,4% năm 2015 lên 9,8% năm 2019. Tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư cho liên kết kinh tế có xu hướng tăng dần qua các năm. Các hộ nông dân nhận đầu tư của doanh nghiệp có tỷ lệ hoàn trả vốn ứng trước cho doanh nghiệp là 100%. Điều này thể hiện trình độ, kinh nghiệm sản xuất chất lượng lao động của các hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng tham gia liên kết tương đối cao, hoàn toàn có thể thích nghi với đòi hỏi ngày càng cao của thị trường đối với các nông sản. Mặt khác, điều này cũng giúp cho doanh nghiệp củng cố niềm tin và yên tâm khi liên kết với các hộ nông dân lâu dài, bền vững. Hiệu quả từ liên kết kinh tế đã góp phần làm tăng năng suất, hạ giá thành sản xuất, lợi nhuận tăng cao trên cùng một đơn vị diện tích, giúp cho toàn bộ nông sản trở thành hàng hóa, giảm thiểu hàng lưu kho. Mức gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và hộ nông dân lớn hơn với mức gia tăng chi phí phải bỏ ra để thực hiện liên kết. Thu nhập của hộ nông dân liên kết với doanh nghiệp tăng khoảng từ 1,5 - 2 lần/ 1 sào so với khi chưa thực hiện liên kết. Trong đó, thu nhập từ trồng trồng khoai tây, cà rốt gấp 3 - 5 lần so với trồng lúa. Thu nhập từ trồng cây ăn quả như cam cao gấp 8 - 20 lần trồng lúa,… Hiệu quả từ các mô hình liên kết kinh tế đã
  19. 17 góp phần giúp thu nhập của nông dân không chỉ ổn định hơn mà còn được cải thiện nhiều lần; đồng thời, đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, hợp tác với nông dân; lao động có việc làm thông qua liên kết (ngoại trừ lao động sản xuất trực tiếp của nông dân tăng lên rõ rệt…; tỷ lệ hộ nông dân nghèo trong vùng nguyên liệu có hợp đồng liên kết kinh tế giảm xuống. Tuy nhiên, con số này không đáng kể so với tỷ lệ hộ nghèo của địa phương vì số lượng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân còn quá khiêm tốn. - Hiệu quả của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân về xã hội: Một là, tạo ra nhiều việc làm hơn cho xã hội; Hai là, mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong vùng nguyên liệu có hợp đồng liên kết; Ba là, tạo hướng phát triển mới cho doanh nghiệp trong việc mở rộng các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; Bốn là, củng cố liên minh công, nông và trí thức; Năm là, góp phần thay đổi tư duy, cách thức sản xuất của hộ nông dân. - Hiệu quả của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân về môi trường: liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân chủ yếu sản xuất hàng nông sản theo tiêu chuẩn an toàn chung hoặc tiêu chuẩn được các Sở, các doanh nghiệp kiểm định (chiếm 78,95%) nên đã phần nào hạn chế được tác hại đến môi trường so với sản xuất kinh doanh nông nghiệp mà không có liên kết kinh tế. Từ đó, giảm ảnh hưởng đến môi trường sống của con người va nâng cao điều kiện làm việc của người lao động. 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 3.3.2.1. Những hạn chế (1) Số lượng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng vẫn chưa nhiều và chưa được nhân rộng, còn rất khiêm tốn so với tiềm năng phát triển nông nghiệp và thế mạnh của vùng; (2) Quy mô liên kết còn rất nhỏ, quá trình tập trung ruộng đất, dồn điền đổi thửa gặp nhiều khó khăn; khu phát triển phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa đi vào thực tiễn; (3) Doanh nghiệp và hộ nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng gặp phải nhiều rủi ro trong sản xuất, còn bị động trong việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào. Đồng thời, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian, chi phí cho việc tìm kiếm nguồn cung đầu vào và đầu ra như đất đai, hạ tầng giao thông, kho bảo quản; (4) Ứng dụng khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất còn ở phạm vi hẹp, tiêu chuẩn công nghệ an toàn đạt chất lượng quốc tế như USDA, ACO, OFC, GloBAL,… chưa phổ biến; (5) Mô hình liên kết kinh tế gián tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông
  20. 18 dân chưa được hoàn thiện, đặc biệt mô hình liên kết kinh tế theo chuỗi giá trị nông sản và theo hướng trang trại hạt nhân còn ít; liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng vẫn chưa trở thành một xu thế, đang trong giai đoạn phát triển tự phát, liên kết thụ động, chưa bền vững, còn lỏng lẻo, nhiều bất cập. Do đó, liên kết kinh tế không tránh khỏi những rủi ro và khó khăn. 3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan: (1) Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ nông dân trong liên kết kinh tế vẫn còn hạn chế; Ngân sách một số tỉnh, thành phố của vùng Đồng bằng sông Hồng còn nhiều khó khăn; Các chính sách hỗ trợ của nhà nước liên quan đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân không nhiều, thực sự chưa đáng kể, nhiều bất cập; chưa có sự kết hợp, hợp tác, gắn kết chặt chẽ giữa các tỉnh, thành phố trong vùng; (2) Vấn đề về đất đai là một cản trở đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ở Đồng bằng sông Hồng, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị bỏ hoang tương đối lớn; quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất, dồn điền đổi thửa gặp nhiều khó khăn; (3) Thị trường, môi trường kinh doanh, kết cấu hạ tầng, đất đai,…phục vụ liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân chưa thực sự phát triển; (4) Công tác tuyên truyền về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; công tác xúc tiến đầu tư, thương mại của các tỉnh, thành phố về nông nghiệp nói chung và liên kết kinh tế nói riêng còn hạn chế; (5) Biến đổi khí hậu và thời tiết, dịch bệnh diễn biến thất thường cũng gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp và hộ nông dân: (1) Tâm lý doanh nghiệp ngại khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và liên kết kinh tế với các hộ nông dân, tâm lý giữ đất của những hộ nông dân không có nhu cầu canh tác cùng với những vướng mắc trong hành lang pháp lý; (2) Chế tài giải quyết vi phạm hợp đồng không đủ mạnh; (3) Áp dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, các quy trình hiện đại còn chưa đáp ứng yêu cầu; (4) Trình độ, năng lực của doanh nghiệp và hộ nông dân có sự chênh lệch nhất định làm cho liên kết kinh tế bị hạn hẹp về quy mô, độ bền vững và phát triển; (5) Nguồn vốn của doanh nghiệp và hộ nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng trong liên kết kinh tế chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư phát triển sản xuất lớn, hiện đại là nguyên nhân hạn chế sự phát triển.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2