intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo đối với sự hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa ELearning

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu các nhân tố đánh giá CLDV trong đào tạo từ xa ELearning, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với sự hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa ELearning.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo đối với sự hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa ELearning

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Trung Thành BÙI KIÊN TRUNG 2. PGS.TS. Lê Thị Anh Vân Phản biện 1 : TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO Phản biện 2: PGS.TS. Hà Quỳnh Hoa VỚI SỰ HÀI LÒNG VÀ MỨC ĐỘ TRUNG THÀNH CỦA SINH Phản biện 3: TS. Nguyễn Mai Hương VIÊN TRONG ĐÀO TẠO TỪ XA E-LEARNING Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62340410 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế quốc dân Vào hồi:16h30 ngày 25 tháng 08 năm 2016 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân HÀNỘI, 2016
  2. 1 2 “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với sự hài lòng và mức độ trung Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG thành của sinh viên trong ĐTTX-E như thế nào?”. 1.1. Giới thiệu tóm tắt về nghiên cứu 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chất lượng dịch vụ (CLDV) đào tạo trong đào tạo từ xa E-Learning Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố về chất lượng dịch vụ đào tạo trong (ĐTTX-E) được đánh giá bởi 3 thành tố chính: Chất lượng hệ thống thông tin đào tạo từ xa E-Learning; Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo đối với trực tuyến; Chất lượng đội ngũ giảng viên hướng dẫn; và Chất lượng hệ thống sự hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa E- dịch vụ hỗ trợ đào tạo. Các thành tố đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo có ảnh Learning; Mối quan hệ giữa sự hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên hưởng cùng chiều tới sự hài lòng và ảnh hưởng gián tiếp cùng chiều tới lòng trong đào tạo từ xa E-Learning. trung thành của sinh viên trong ĐTTX-E. Sự hài lòng của sinh viên chính là sự hài lòng đối với những dịch vụ mà chương trình cung cấp, lòng trung thành của Phạm vị nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu đối với chương trình người học được đo lường qua lòng trung thành thái độ (nhận thức-Cảm xúc- ĐTTX-E tại Việt Nam, chỉ nghiên cứu bậc đào tạo đại học theo phương thức Hành động). Nhận định kết quả nghiên cứu làm nền tảng cho công tác quản lý ĐTTX-E. Về không gian, lấy ý kiến đánh giá ở các trường có ĐTTX-E tại Việt và điều hành chính sách trong phát triển ĐTTX-E trong tương lai. Nam, khảo sát qua thu thập ý kiến sinh viên, giảng viên, chuyên gia và các nhà quản lý. Sử dụng số liệu trước năm 2015. 1.2. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 1.5. Tổng quát về phương pháp nghiên cứu ĐTTX-E với những ưu điểm vượt trội so với các hệ đào tạo khác cùng bậc, tiết kiệm thời gian, chi phí, linh hoạt trong kế hoạch học tập và phù hợp Nghiên cứu được thực hiện theo 8 bước cơ bản. Sử dụng ba (3) phương với người trưởng thành. Người học có nhiều lựa chọn hơn cho việc thu nhận pháp nghiên cứu chính trong luận án: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; kiến thức, lấy người học là trung tâm, coi người học như một khách hàng thực Phương pháp nghiên cứu định tính; Phương pháp nghiên cứu định lượng. sự là yếu tố quan trọng mà các tổ chức giáo dục hướng tới. ĐTTX-E là một 1.6. Những đóng góp mới của luận án ngành dịch vụ đặc biệt, phải hướng đến sự hài lòng cho người học và thu hút được người học trung thành thông qua phát triển dịch vụ. Đó chính là những lý Đóng góp về mặt lý luận và học thuật do tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo đối với (1) Đo lường chất lượng dịch vụ (CLDV) đào tạo trong ĐTX-E gồm 3 thành tố sự hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa E- chính: Chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến, chất lượng đội Learning” ngũ giảng viên và chất lượng dịch vụ hỗ trợ đào tạo. Mô hình này được 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu xuất phát từ sự kết hợp của 3 mô hình nghiên cứu: của Han và Baek (2004; Jun và Cai (2001, của Alisher(2009) và Afzaal (2011). Các nhân tố trong Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu các nhân tố đánh giá CLDV mô hình nghiên cứu được chọn lọc một cách phù hợp để đo lường CLDV trong ĐTTX-E, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với sự hài lòng và trong đào tạo từ xa E-Learning. Sự thỏa mãn ảnh hưởng lớn tới lòng trung mức độ trung thành của sinh viên trong ĐTTX-E. Câu hỏi nghiên cứu chính, thành của người học, sự trung thành của người học là nguồn gốc để chương trình ĐTTX-E phát triển bền vững.
  3. 3 4 Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN (2) Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra CLDV đào tạo được đánh giá bởi CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ba nhân tố chính theo mức độ quan trọng sau: chất lượng dịch vụ hỗ trợ quản VỚI SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA SINH VIÊN lý (TSSQ); chất lượng đội ngũ giảng viên hướng dẫn (INSQ); và chất lượng TRONG ĐÀO TẠO TỪ XA E-LEARNING hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến (OISQ). Ba nhân tố trên có ảnh hưởng trực tiếp, cùng chiều tới sự hài lòng của sinh viên và có ảnh hưởng 2.1. Chất lượng dịch vụ (CLDV) gián tiếp cùng chiều tới lòng trung thành của sinh viên trong ĐTTX-E. 2.1.1. Dịch vụ. Tổng kết quan điểm của Kotler (2001), Gronroos (1990), (3) Để phát triển ĐTTX-E, các tổ chức giáo dục từ xa cần làm thỏa mãn nhu (Parasunaman, Zeithaml & Berry -1985), Handi Irawan D (2002) cho thấy cầu khách hàng (người học) của mình, từ đó mới có được lòng trung thành “Dịch vụ là một loạt các hoạt động mà bên bán cung cấp cho bên mua, là yếu tố của họ. Đầu tư, phát triển, nâng cao chất lươngj dịch vụ, Đặc biệt chú ý yếu vô hình tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng, làm thỏa mãn nhu cầu và mong tố chất lượng dịch vụ hỗ trợ quản lý đào tạo, nhân tố quyết định và quan đợi của khách hàng. trọng nhất trong phát triển đào ĐTTX-E. 2.1.2. Chất lượng. Theo Corsby (1979) khẳng định “chất lượng là sự phù hợp (4) Các tổ chức giáo dục ĐTTX-E cần chú ý ưu tiên đầu tư, nâng cao chất hay tương xứng với nhu cầu”, chất lượng là một thuộc tính mang tính cảm lượng theo mức độ quan trọng của các yếu tố trong 3 nhân tố đánh giá nhận, có điều kiện và có chủ đề. Theo Druker (1985) “chất lượng là những thứ CLDV đào tạo như sau: khách hàng muốn và sẵn sàng trả tiền để có được chúng.” Một cách tổng quát TSSQ: Tính đáp ứng – Tính đồng cảm – Tính hữu hình – Tính tin cậy. có thể nói “chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu cũng như mong muốn của khách hàng”. INSQ: Tính thực hành-Chất lượng chuyên môn-Tính tương tác. 2.1.3. Chất lượng dịch vụ. Tổng hợp các quan điểm của Kotler etc.(2012), OISQ: Tính chính xác-Tính cập nhật-Tính bảo mật-Dễ dàng sử dụng-Tính hấp dẫn. Lehtinen (1982), Gronroos (1991), Parasuraman (1988) cho biết “chất lượng dịch vụ được xem là khoảng cách giữa sự mong đợi/kỳ vọng về dịch vụ và sự 1.7. Kết cấu của luận án . cảm nhận về dịch vụ của khách hàng khi sử dụng sản phẩm. Gắn với CLDV Luận án gồm 5 chương: Giới thiệu chung; Cơ sở lý luận và tổng phải là quản lý chất lượng tập trung, quản lý chất lượng tổng thể và đem lại sự quan về mối quan hệ giữa CLDV đào tạo với sự hài lòng và lòng trung hài lòng cho khách hàng (Fisk etc.). thành của sinh viên trong ĐTTX-E; Mô hình và phương pháp thu thập-phân 2.1.4. Chất lượng dịch vụ trực tuyến. Theo Santos (2003), chất lượng dịch vụ tích dữ liệu; Bối cảnh nghiên cứu và phân tích dữ liệu nghiên cứu về mối trực tuyến được xác định thông qua sự đánh giá của khách hàng về quá trình quan hệ giữa CLDV đào tạo với sự hài lòng và lòng trung thành của sinh cung cấp dịch vụ trong môi trường trực tuyến. Với dịch vụ trực tuyến, người viên trong ĐTTX-E; Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị. mua và người bán không tiếp xúc trực tiếp qua các hành động cá nhân, mà tiếp xúc và tương tác gián tiếp qua công nghệ trực tuyến.
  4. 5 6 2.1.5. Chất lượng dịch vụ đào tạo nội dung kiến thức; Cung cấp hệ thống công nghệ giao tiếp 2 chiều qua lại Khách hàng trong đào tạo đại học giữa các đối tượng; Kiểm soát việc dạy và tự học cũng như học có hướng dẫn của sinh viên. Truyền tải kiến thức theo một trong hai dạng: giao tiếp đồng Khẳng định khách hàng trong trường đại học bao gồm nhiều nhóm thời/theo thời gian thực (syncronous) và không đồng thời (asyncronous). Có 6 khác nhau, được phân làm hai loại là khách hàng nội bộ và khách hàng bên thành phần cơ bản trong ĐTTX-E: (1) Chương trình đào tạo; (2) Hệ thống ngoài. Mỗi nhóm khách hàng có những yêu cầu cũng như phản hồi khác nhau học liệu đa phương tiện; (3) Hệ thống tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn trực tuyến; giúp trường đại học thiết lập được khóa học có chất lượng, thỏa mãn nhu cầu (4) Các hoạt động hợp tác; (5) Lớp học ảo, (6) Hệ thống Đảm bảo và kiểm cũng như làm hài lòng khách hàng. Nhấn mạnh của các nghiên cứu cho thấy định chất lượng. sinh viên là khách hàng chính của các tổ chức giáo dục đại học ở bất kỳ loại hình đào tạo nào và là khách hàng của cả quá trình dạy và học (E. Hill (1995) Chất lượng dịch vụ đào tạo trong đào tạo từ xa E_Learning và Oldfield và Baron (2000), Kanji và Tambi (1999)). Nghiên cứu CLDV trong đào tạo từ xa E-Learning là hoàn toàn mới ở Chất lượng dịch vụ trong đào tạo đại học nói chung Việt Nam. Một vài tác giả như Nabeel và Ayman (2012), Hanna V. Tổng kết các kết quả nghiên cứu của Shank etc.(1995), Stodnick và Shauchenka etc.(2010), Amaad Uppal & Stephen R. Gulliver (2012) khi Rogers (2008), và Cronin & Taylor (1992), Hanna V. Shauchenka etc.(2010), nghiên cứu đến chất lượng dịch vụ trong ĐTTX-E thì các tác giả thường nhấn Cuthbert (1996) cho kết quả: Cung ứng dịch vụ đóng vai trò quan trọng cho sự mạnh đến yếu tố công nghệ thông tin trực tuyến, nhấn mạnh đến chất lượng phát triển thành công của tổ chức giáo dục. Chất lượng dịch vụ trong đào tạo dịch vụ điện tử, hệ thống học liệu điện tử trên nền tảng Internet và công nghệ được quyết định bởi nhận thức khác nhau của người học, cụ thể hơn đó là sự viễn thông. khác biệt về mức độ mong đợi của người học về dịch vụ mà tổ chức đào tạo 2.1.7. Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ của Gronroos (1984) 2.1.6. Chất lượng dịch vụ trong đào tạo từ xa E_Learning Theo mô hình này, chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng cách so sánh Khái niệm về đào tạo từ xa E-Learning giữa giá trị mà khách hàng mong đợi trước khi sử dụng dịch vụ và giá trị khách hàng nhận được sau khi sử dụng dịch vụ. Theo Gronroos, chất lượng dịch vụ bằng chất Đào tạo từ xa là hình thức học tập có sự giãn cách về thời gian và lượng kỹ thuật + chất lượng chức năng + chất lượng hình ảnh không gian giữa người học và người dạy (Verduin và Clark, 1991). Khái niệm tự chủ hay độc lập trong học tập được Moore nhắc đến như một tính chất đặc Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ của Parasuraman (1985) thù cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của người học theo phương thức ĐTTX-E. Parasuraman (1985) đã đề xuất SERVQUAL để đo lường và đánh giá CLDV. SERVQUAL đo lường CLDV là mô hình xác định khả năng thỏa mãn kỳ Nét đặc trưng của ĐTTX-E: Có sự giãn cách giữa người dạy và người vọng của khách hàng đối với một dịch vụ. SERVQUAL ban đầu gồm 10 nhân tố. học về không gian và thời gian; Sử dụng hệ thống học liệu điện tử để biểu đạt
  5. 7 8 Parasuraman (1988) rút gọn lại mô hình SERVQUAL mới chỉ còn 5 nhân tố: Sự tin 6 nhân tố bao gồm: Nội dung thông tin, tính chính xác, dễ dàng sử dụng, tính cậy, khả năng đáp ứng, năng lực đảm bảo, sự đồng cảm và tính hữu hình. cập nhật, hình ảnh, bảo mật. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ của Cronin và Taylor (1992) Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ trực tuyến của Han và Baek (2004) Cronin và Taylor (1992) phản đối việc sử dụng SERVQUAL và đề xuất Trong nghiên cứu của Han và Baek (2004) đã vận dụng công cụ SERQUAL một mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ mới là SERVPERF, đánh giá dựa trên hiệu để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Kết quả của nghiên cứu này đã quả. Mô hình SERVPERF, đánh giá dựa trên hiệu quả CLDV với 22 nhân tố, và chỉ ra rằng SERQUAL phần nào đã đáp ứng được tính phù hợp để đo lượng chất dường như mô hình này được nhiều tác giả thừa nhận nhiều hơn trong đánh giá lượng dịch vụ của ngân hàng trực tuyến, kết quả chỉ ra gồm 4 trong 5 thang đo là phù CLDV khối dịch vụ. hợp đó là: tính hữu hình, tính tin cậy, khả năng đáp ứng và sự đồng cảm Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ của Firdaus (2005) Đo lường CLDV trong đào tạo từ xa E-Learning theo nhận định sơ bộ của tác giả luận án Mô hình HEdPERF được Firdaus (2005) đưa ra để đánh giá CLDV trong giáo dục đại học. Ông đưa ra 5 nhân tố đo lường CLDV của giáo dục đại học, bao Đánh giá chất lượng dịch vụ trong đào tạo từ xa E-Learning được đo gồm: khía cạnh phi học thuật, khía cạnh học thuật, uy tín, khả năng tham dự và bằng 3 nhân tố chính, đó là: Chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trực chương trình ứng dụng. Tuy nhiên nó chỉ được phân tích ở một phạm vi hẹp và chưa tuyến; Chất lượng đội ngũ giảng viên hướng dẫn; Chất lượng dịch vụ hỗ trợ đủ cơ sở để chứng minh trên một phạm vi nghiên cứu bao chùm. đào tạo. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ của Parasuraman và Zeithaml (2005) 2.2. Sự hài lòng Nghiên cứu của Parasuraman và Zeithaml (2005) đưa ra hai mô hình đánh Theo Hunt(1997), Zeitham (2000), “sự hài lòng là tổng thể các phán giá CLDV điện tử. E-S-QUAL dùng để đo lường các dịch vụ cốt lõi, gồm 4 nhân tố đoán, đánh giá và thái độ đối với một dịch vụ của khách hàng”. Theo Oliver (22 tiêu chí): độ tin cậy, tính hiệu quả, tính đảm bảo và tính bảo mật. Mô hình 2, E- (1981): sự hài lòng của khách hàng = hiệu quả thực tế - kỳ vọng”. Sự hài lòng RecS-QUAL đo lường CLDV phục hồi, gồm 3 nhân tố (11 tiêu chí): tính đáp ứng, bồi thường và liên lạc. Ngoài ra, một số mô hình đo lường CLDV điện tử trong các của sinh viên là nhận thức hay cảm nhận của họ liên quan đến trải nghiệm học lĩnh vực khác như: WebQual, Site-Qual, eTailQ, PirQual, E-SelfQual cũng được đại học và giá trị giáo dục nhận được khi tham gia học tập tại một cơ sở giáo xem xét trong nghiên cứu này. dục (Astin, 1993). Sự hài lòng của sinh viên là yếu tố quyết định đến lòng trung thành của họ đối với một tổ chức giáo dục. Mô hình đánh giá CLDV ngân hàng trực tuyến của Jun và Cai (2001) 2.3. Lòng trung thành Nghiên cứu của Jun và Cai (2001)đã chỉ ra 17 nhân tố chính đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử được chia ra làm 3 thành tố chính: Chất Theo Bowen và Chen (2001), sự thỏa mãn không đồng nhất với lòng lượng dịch vụ hỗ trợ khách hàng, chất lượng hệ thống trực tuyến và chất lượng trung thành của khách hàng. Oliver (1996) chỉ ra: Sự hài lòngtrung thành sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chất lượng hệ thống trực tuyến được đánh giá bởi nhận thứctrung thành cảm xúc trung thành hành vi. Nhận thức dựa trên
  6. 9 10 kiến thức và kinh nghiệm trong quá khứ hoặc hiện tại, trung thành về cảm xúc Chương 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP – PHÂN TÍCH DỮ thể hiện sự thích thú và có thái độ tích cực đối với sản phẩm và dịch vụ, trung LIỆU NGHIÊN CỨU thành hành vi là trạng thái cam kết hành động và thực hiện hành vi mua/sử 3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu dụng lặp lại sản phẩm hoặc dịch vụ. Lòng trung thành của sinh viên có thể hiểu 3.1.1. Giả thuyết nghiên cứu theo cách tiếp cận thái độ: đó là sự cam kết, sự tin tưởng, sự truyền miệng và Bảng 3.1. Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu sẵn sàng chia sẻ, góp ý. 2.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với sự hài lòng GT Diễn giải giả thuyết Giả thiết H1: Chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến có Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm khác nhau. Chất H1 tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên trong môi trường học lượng dịch vụ có thể coi là một nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách tập trực tuyến. hàng. Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm rộng hơn chất lượng dịch Giả thiết H2: Chất lượng đội ngũ giảng viên hướng dẫn có tác động vụ, xét theo khía cạnh nhân quả thì chất lượng dịch vụ sẽ ảnh hưởng đến sự hài H2 tích cực đến sự hài lòng của sinh viên trong môi trường học tập trực lòng của khách hàng. Trong môi trường đào tạo, sự hài lòng của sinh viên là tuyến. thành quả của CLDV mà sinh viên nhận được từ tổ chức đào tạo (Anderson và Giả thiết H3: Chất lượng dịch vụ hỗ trợ đào tạo có tác động tích cực Sullivan,1993). H3 đến sự hài lòng của sinh viên trong môi trường học tập trực tuyến. 2.5. Mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành Giả thiết H4: Chất lượng dịch vụ đào tạo tổng thể có tác động tích Trong nghiên cứu về giáo dục đại học, Qi Huang(2009), Helgesen và H4 cực đến sự hài lòng của sinh viên trong môi trường học tập trực tuyến. Nesset (2007), Firdau (2005) có cùng quan điểm rằng sự hài lòng của sinh viên có mối liên hệ mật thiết với lòng trung thành của họ. Afzal (2010), Qi Giả thiết H5: Sự hài lòng của sinh viên có tác động tích cực đến mức H5 Huang(2009) cho rằng CLDV là nhân tố quyết định dẫn đến sự hài lòng cho độ trung thành của sinh viên trong môi trường học tập trực tuyến. sinh viên. Nắm bắt mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của người Giả thiết H6: Chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến học là yếu tố then chốt giúp cơ sở đào tạo phát triển bền vững. ĐTTX-E là một H6 không có tác động trực tiếp mà có tác động gián tiếp đến mức độ ngành dịch vụ, sự trung thành của sinh viên có mối liên hệ nhất định với sự hài trung thành của sinh viên trong môi trường học tập trực tuyến. lòng của họ và phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ do cơ sở đào tạo từ xa E- Giả thiết H7: Chất lượng đội ngũ giảng viên hướng dẫn không có tác Learning cung cấp. H7 động trực tiếp mà có tác động gián tiếp đến mức độ trung thành của sinh viên trong môi trường học tập trực tuyến. 2.6. Quan hệ giữa yếu tố nhân khẩu học với sự hài lòng và lòng trung Giả thiết H8: Chất lượng dịch vụ hỗ trợ học tập không có tác động thành. Các yếu tố này là cơ sở để xem xét mẫu nghiên cứu và có cái nhìn tổng H8 trực tiếp mà có tác động gián tiếp đến mức độ trung thành của sinh quát hơn về đối tượng nghiên cứu của luận án. viên trong môi trường học tập trực tuyến.
  7. 11 12 3.1.2. Mô hình nghiên cứu 3.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu của Han và Baek (2004) về đánh giá CLDV ngân hàng 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu định tính trực tuyến và mối quan hệ với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng Sử dụng PP nghiên cứu định tính để tái khẳng định các mối liên hệ lý (gồm 4 nhân tố: tính hữu hình, tính tin cậy, khả năng đáp ứng và sự đồng cảm). Nghiên cứu của Jun và Cai (2003) đã chỉ ra 17 nhân tố chính đánh giá CLDV thuyết giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Bao gồm: PP quan sát qua ngân hàng điện tử, chia ra làm 3 thành tố chính: CLDV hỗ trợ khách hàng, chất thực tiễn công việc; PP phỏng vấn chuyên gia. PP thảo luận nhóm và PP nghiên lượng hệ thống công nghệ trực tuyến và chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân cứu tình huống. hàng. Trong đó chất lượng hệ thống trực tuyến được đánh giá bởi 6 nhân tố bao 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu định lượng gồm: Nội dung thông tin, tính chính xác, dễ dàng sử dụng, tính cập nhật, hình ảnh, bảo mật. Afzaal(2011) đã chỉ ra sự hài lòng của sinh viên phụ thuộc rất lớn Để tiến hành thu thập dữ liệu cho phân tích, tác giả đã thiết kế bảng hỏi vào 3 nhân tố của đội ngũ giảng viên: Chất lượng học thuật, Tính tương tác, và đo lường các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Sử dụng PPNC định lượng tính thực hiện và yếu tố đánh giá khóa học. Alisher (2009) đã chỉ ra sự hài lòng để lượng hóa các nhân tố, đo lường các biến số, thu thập và phân tích dữ liệu để của sinh viên trong đào tạo trực tuyến ảnh hưởng mạnh bởi sự tương tác với kiểm định các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu. Một số khái niệm cơ bản giảng viên và nội dung kiến thức chuyên môn của môn học. trong phân tích định lượng: Đơn vị phân tích, nhân tố chính, nhân tố con, biến Dựa trên phân tích lý luận về các mối quan hệ và lựa chọn nhân tố từ các quan sát, thang đo biến số. Quy trình phân tích định lượng: Định nghĩa nhân nghiên cứu của Jun và Cai (2001), của Han và Baek (2004), của Afzaal (2011), tốXây dựng thang đo Khảo sát thử Hoàn thiện thang đoThiết kế mẫu của Alisher (2009), mô hình đề xuất của luận án như sau: khảo sátThu thập dữ liệuPhân tíchBình luận và kiến nghị. Xây dựng bảng hỏi và thang đo cho các nhân tố được kế thừa từ những nghiên cứu trước bằng tiếng Anh, hoàn chỉnh sau khi Việt hóa và sử dụng phương pháp chuyên gia. Bộ thang đo chính gồm 3 nhân tố chính đo lường chất lượng dịch vụ (14 nhân tố con, 44 biến quan sát), nhân tố sự hài lòng (6 quan sát), nhân tố lòng trung thành (6 quan sát) . Các biến quan sát trong bảng hỏi được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ từ “Hoàn toàn không đồng ý (1)” đến mức độ “Hoàn toàn đồng ý (5)”. Bộ thang đo được hoàn thiện sau khi khảo sát, đánh giá thử nghiệm, đo lường độ tin cậy thang đo bằng Aronbach’s Alpha và phân tích CFA trong phân tích mô hình SEM. Sau khi hoàn thiện bảng hỏi, tiến hành thiết kế mẫu với 1200 sinh viên thuộc hai trường: Đại học Kinh tế quốc dân và Viện đại học Mở Hà Nội. Thu Hình 3.11. Mô hình nghiên cứu đề xuất về 912 phiếu hợp lệ và tiến hành nhập, làm sạch dữ liệu trước khi phân tích.
  8. 13 14 3.2.3. Các phương pháp phân tích dữ liệu định lượng Chương 4. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VỀ Dữ liệu nhập bằng EpiDATA, phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO VỚI SỰ và Amos. Các phương pháp phân tích dữ liệu định lượng gồm: Phân tích thống HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO TỪ XA E-LEARNING kê mô tả, phân tích sơ bộ dữ liệu bằng phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích đột tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân 4.1. Bối cảnh chung về Đào tạo từ xa E-Learning tại Việt Nam tích mô hình cấu trúc SEM. Dùng kỹ thuật phân tích thống kê để mô tả mẫu 4.1.1. Sự phát triển đào tạo từ xa qua các thế hệ công nghệ nghiên cứu, phân tích nhân tố khám phá để tìm nhân tố tổng đại diện cho nhóm Taylor (1995) đã tổng kết ĐTTX-E phát triển qua năm thế hệ công các nhân tố quan sát, đo lường độ tin cậy, giá trị hội tụ, gía trị phân biệt và nghệ: Một là mô hình học hàm thụ. Hai, mô hình tương tác đa phương tiện. Ba, bằng phân tích CFA, phân tích mô hình cấu trúc (SEM) để phân tích dữ liệu và mô hình tương tác qua công nghệ thông tin. Bốn, mô hình học tập linh hoạt. Và đưa ra những kết quả kiểm định cho mô hình nghiên cứu, kiểm định mối quan thứ 5, đó là mô hình học tập linh hoạt thông minh. hệ và chiều hướng tác động đối với các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu. 4.1.2. Hình thức triển khai đào tạo từ xa E-Learning tại Việt Nam 3.2.4. Dữ liệu nghiên cứu của luận án Có 3 hình thức triển khai ĐTTX-E hiện nay: Một là mô hình học tập Mẫu nghiên cứu của luận án gồm: 1200 sinh viên năm 2 và năm 3 của 2 độc lập; Hai là mô hình học tập trực tuyến (E-Learning); Ba là mô hình kết hợp “học tập độc lập” và “học tập trực tuyến”. Người học là trung tâm, giảng viên trường có ĐTTX-E (Trường ĐH Kinh tế quốc dân và Trường ĐH mở Hà Nội), chỉ là người hướng dẫn trong ĐTTX-E. nhóm giảng viên trường ĐH Kinh tế quốc dân, nhóm giảng viên doanh nghiệp giảng dạy cho các trường có ĐTTX-E, nhóm chuyên gia về lĩnh vực giáo dục. 4.1.3 Hoạt động dạy và học trên lớp học từ xa E-Learning hiện nay Tiến hành thu thập dữ liệu qua phiếu khảo sát. Qua phiếu phỏng vấn và phiếu Hoạt động dạy và học trên lớp học hiện nay gồm bốn hoạt động: Tự tổng kết thảo luận nhóm. Dữ liệu được nhập, làm sạch và đưa vào phân tích. học, tự nghiên cứu (Self Studying); Trao đổi, thảo luận, giải đáp (Interractive); Luyện tập (Practive); Kiểm tra, đánh giá (E). Mẫu gồm 868 quan sát phù hợp sau khi làm sạch từ 912 phiếu hợp lệ, Nam chiếm 62% và Nữ chiếm 38%. Đa phần là người đi làm (chiếm 86%). Độ 4.1.4. Những thành phần cơ bản của đào tạo từ xa E-Learning tại Việt Nam: tuổi đi học ĐTTX-E khá cao(55% ở lứa tuổi từ 25-34), trên 35tuổi chiếm 31%. Chương trình đào tạo; Đội ngũ giảng viên hướng dẫn; Đội ngũ cán bộ Phần lớn là người trưởng thành đi học, 80% đã đi làm toàn thời gian. quản lý; Hệ thống học liệu đa phương tiện; Hệ thống công nghệ thông tin; Kinh nghiệm làm việc trên 5 năm chiếm tới 68%. Có 20% là cấp lãnh đạo đơn Hoạt động cộng đồng và công tác học sinh, sinh viên. vị đi học. Phần lớn tự chi trả học phí (93%). Đó chính là đặc thù của người học 4.1.5. Những lợi ích của hình thức đào tạo từ xa E-Learning hiện nay ĐTTX-E. ĐTTX-E hỗ trợ phát triển cá nhân người học ĐTTX-E nhằm vào nhiều mục tiêu của tổ chức sử dụng lao động ĐTTX-E – học tập suốt đời cho tổ chức và cộng đồng
  9. 15 16 4.1.6. Phát triển ĐTTX-E là một xu thế tất yếu tại Việt Nam cách điều chỉnh mô hình cho phù hợp với 5 nhân tố đo OISQ: Tính chính xác, tính hấp dẫn, dễ dàng sử dụng, tính bảo mật, tính cập nhật. Xét trên nhiều phương diện khác nhau, một điều cần khẳng định rằng, phát triển ĐTTX-E là điều tất yếu trong sự phát triển nền giáo dục quốc gia với - Thang đo “Chất lượng đội ngũ giảng viên hướng dẫn (INSQ)” có độ tin cậy những lợi ích được trình bày ở trên. cao với chỉ số tổng phương sai trích của từng nhân tố đạt mức >0.7, đạt độ tin cậy và độ hội tụ, nhân tố đạt giá trị phân biệt khi MSV và ASV đều nhỏ hơn 4.1.7 Những thách thức và yếu kém của đào tạo từ xa E-Learning tại Việt AVE. Đánh giá sự phù hợp của mô hình qua hệ số hiệp phương sai phần dư các Nam nhân tố cho ta loại bỏ biến RES, như vậy đo lường INSQ có 3 nhân tố chính: Bên cạnh những lợi ích mà chương trình ĐTTX-E đem lại thì luôn có chất lượng đội ngũ giảng viên chuyên môn, tính tương tác của giảng viên, tính những thách thức và khó khăn tồn tại. Đầu tư kinh phí ban đầu rất lớn; Cơ sở thực tiễn của giảng viên doanh nghiệp. hạ tầng công nghệ thông tin yếu kém tại Việt Nam. Chất lượng dịch vụ hỗ trợ - Thang đo “Chất lượng dịch vụ hỗ trợ đào tạo (TSSQ)” được đo lường bởi bốn đào tạo chưa phát triển; Quản lý mang nặng tính hành chính, bị động, thiếu tính nhân tố (tính hữu hình, tính tin cậy, tính đáp ứng, tính cảm thông) có độ tin cậy thị trường; Người học thiếu chủ động, mục tiêu học tập còn mang nặng tính rất cao, hệ số tin cậy tổng hợp R>0.85, tổng phương sai trích các nhân tố đều bằng cấp. >0.7, phép đo các nhân tố đều đạt giá trị hội tụ và độ phân biệt. 4.2. Kết quả phân tích dữ liệu định lượng 4.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến 4.2.1. Phân tích sơ bộ bằng phương pháp EFA và đánh giá độ tin cậy dữ liệu với sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên Tiến hành phân tích sơ bộ dữ liệu bằng phương pháp phân tochs nhân Phân tích mô hình SEM cho kết quả CMIN/DF= 3,837; RMR=0.0150.8, các biến quan sát trong từng CFI=0.971 cho thấy mô hình đánh giá rất tốt và hoàn toàn phù hợp với dữ liệu nhóm nhân tố đạt độ tin cậy và đồng hướng đo cùng một khái niệm. Thang đo quan sát, phản ánh đúng sự thay đổi và chiều tác động của các biến quan sát. Giá trị các nhân tố đại diện đạt độ tin cậy. RMSEA=0.045
  10. 17 18 TIM1
  11. 19 20 Kết quả kiểm định cho biết: với mức ý nghĩa 5% (độ tin cậy 95%), Với mô hình đánh giá tổng quát của luận án đã chỉ ra chất lượng dịch Chất lượng dịch vụ hỗ trợ đào tạo (TSSQ) được đánh giá bởi 4 nhân tố chính vụ đào tạo có mối quan hệ trực tiếp cùng chiều đến sự hài lòng của người học, đó là Tính hữu hình (TAN), Độ tin cậy (REL), Tính đáp ứng (RES) và Tính có tác động gián tiếp đến lòng trung thành của người học trong ĐTTX-E. Ba đồng cảm (EMP); Chất lượng dịch vụ hỗ trợ đào tạo có tác động cùng chiều đối nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo được đánh giá theo mức độ quan với sự hài lòng của người học, có tác động gián tiếp cùng chiều tới lòng trung trọng: chất lượng dịch vụ hỗ trợ, chất lượng đội ngũ giảng viên; và chất lượng thành của người học trong ĐTTX-E. hệ thống công nghệ thông tin. Một lần nữa cũng khẳng định các nhân tố đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo không có ảnh hưởng trực tiếp mà có ảnh hưởng 4.2.6. Mô hình tổng quát về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với gián tiếp đến lòng trung thành của người học trong ĐTTX-E. sự hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên. Sau khi nghiên cứu tác động riêng phần giữa các nhân tố đo lường CLDV đào tạo với sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên trong ĐTTX- E, luận án phân tích mô hình tổng hợp đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo (được đo lường bởi chất lượng dịch vụ hỗ trợ, chất lượng đội ngũ giảng viên và chất lượng hệ thống công nghệ thông tin) với sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa E-Learning. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mô hình đánh giá là phù hợp, có độ tin cậy cao với từng nhóm nhân tố. Độ tin cậy tổng hợp CR đều lớn hơn 0.85, tổng phương sai trích của các nhân tố đều >0.76. Mô hình đo lường mối quan hệ khi phân tích với mẫu quan sát cho kết quả CMIN/DF= 4,207; RMR=0.0250.8; NFI=0.942, RFI=0.971, IFI=0.908, TLI=0.938 và CFI=0.900 chỉ ra rằng đó là một mô hình phù hợp với dữ liệu đang nghiên cứu. Bảng 4.22. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến quan sát trong mô hình tổng quát Mối quan hệ r S.E. C.R. Pvalue STSA
  12. 21 22 có tác động tích cực đến sự hài lòng và có tác động gián tiếp đến mức độ trung Chương 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ thành của sinh viên trong ĐTTX-E. 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 5.1.5. Mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên 5.1.1. Đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo trong đào tạo từ xa E-Learning Chất lượng dịch vụ càng cao, tác động tới sự hài lòng của người học Kết quả phân tích của luận án cho thấy “Chất lượng dịch vụ đào tạo càng lớn. CLDV hỗ trợ đào tạo là nhân tố quan trọng quyết định sự hài lòng tổng thể được đánh giá bởi 3 nhân tố chính theo mức độ quan trọng giảm dần của sinh viên. Sinh viên mong muốn là khách hàng thật sự của chương trình đó là CLDV hỗ trợ quản lý đào tạo; chất lượng đội ngũ giảng viên hướng dẫn ĐTTX-E. Sự hài lòng là kết quả từ sự cảm nhận của người học, là yếu tố quyết và chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến”. định sự thành công trong học tập và dự báo khả năng hoàn thành chương trình học đúng hạn. Kết quả của luận án khẳng định “Sự hài lòng của sinh viên có 5.1.2. Mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến tác động tích cực đến mức độ trung thành của sinh viên trong ĐTTX-E”. với sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên trong đào tạo trực tuyến. Mối tác động tích cực của sự hài lòng lên lòng trung thành của sinh Nghiên cứu của luận án đã chỉ ra 5 nhân tố đo lường OISQ có ảnh viên giúp các tổ chức đào tạo nâng cao được CLDV đào tạo và coi CLDV đào hưởng tích cực đến sự hài lòng và có tác động tích cực gián tiếp đến lòng trung tạo như một lợi thế cạnh tranh để thu hút sinh viên và nâng cao chất lượng đào thành của sinh viên trong ĐTTX-E, các nhân tố ảnh hưởng theo mức độ quan tạo. Sự trung thành của sinh viên đem lại cho cơ sở giáo dục một giá trị vô hình trọng giảm dần: Tính chính xác; Dễ dàng sử dụng; Tính bảo mật; Tính cập nhật về thương hiệu và góp phần đem lại sự phát triển bền vững trong tương lai. và Hình ảnh lôi cuốn. 5.2. Khuyến nghị giải pháp phát triển ĐTTX-E tại Việt Nam 5.1.3. Mối quan hệ giữa chất lượng đội ngũ giảng viên hướng dẫn với sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên trong đào tạo trực tuyến 5.2.1. Khuyến nghị đối với các đơn vị tổ chức đào tạo từ xa E-Learning Vai trò của đội ngũ giảng viên trong ĐTTX-E đóng vai trò là người (1) Nâng cao CLDV hỗ trợ đào tạo trong ĐTTX-E. Áp dụng bộ quy trình định hướng, hỗ trợ sinh viên tự học. Có 3 nhân tố đo lường chất lượng đội ngũ nghiệp vụ quản lý chuyên nghiệp. CLDV hỗ trợ phải đảm bảo tính đáp giảng viên hướng dẫn: Chất lượng giảng viên chuyên môn; Tính tương tác của ứng, tính cảm thông, tính hữu hình và độ tin cậy. Đáp ứng 100% hệ thống giảng viên và Tính thực tiễn của giảng viên doanh nghiệp, có tác động tích cực học liệu đa phương tiện có chất lượng cho chương trình học. đến sự hài lòng và có tác động tích cực gián tiếp đến mức độ trung thành của (2) Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu ĐTTX-E theo sinh viên trong ĐTTX-E. tính chất đặc thù của loại hình đào tạo. Phát triển và tập huấn giảng viên. 5.1.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hỗ trợ đào tạo với sự hài lòng và Gắn kết và kết nối dạy và học với doanh nghiệp. Tăng cường vai trò giám lòng trung thành của sinh viên trong đào tạo trực tuyến sát kết quả thực hiện nhiệm vụ giảng viên. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 4 nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ hỗ (3) Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến, đảm bảo cập trợ đào tạo đó là: Tính hữu hình, Độ tin cậy, Tính đáp ứng và Tình đồng cảm, nhật, tin cậy, dễ dàng sử dụng, hấp dẫn, bảo mật và thông tin chất lượng.
  13. 23 24 (4). Định hình cơ cấu tố chức phù hợp, chuyên biệt hóa bộ phận, tăng tính tự KẾT LUẬN chủ, tự chịu trách nhiệm. Hình thành trạm đặt từ xa, hướng tới phục vụ Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với sự hài cộng đồng vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. lòng và lòng trung thành của sinh viên trong ĐTTX-E là một điểm nhấn trong (5) Phát triển ĐTTX-E theo hướng mở rộng, đa dạng hóa chương trình đào phát triển chương trình đào tạo từ xa tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu đã tạo, đáp ứng nhiều hơn đối tượng đầu vào. chỉ ra “chất lượng dịch vụ đào tạo được đánh giá bằng ba nhân tố chính: chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến, chất lượng đội ngũ giảng viên (6) Phát triển công tác học sinh, sinh viên trong ĐTTX-E, tổ chức các hoạt và chất lượng dịch vụ hỗ trợ, có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng và động văn hóa thể thao, hoạt động cộng đồng. lòng trung thành của sinh viên trong ĐTTX-E. (7) Triển khai công tác kiểm định và đảm bảo chất lượng, truyền thông để Có rất nhiều nghiên cứu trong các lĩnh vực ngoài giáo dục đã cho rằng khẳng định vị thế ĐTX--E trong hệ thống giáo dục quốc dân. chất lượng dịch vụ là cơ sở để hình thành sự hài lòng của khách hàng và sự hài 5.2.2. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước lòng là nền tảng để có được sự trung thành của họ. Điều này cũng đã được chỉ ra trong lĩnh vực đào tạo từ xa E-Learning qua nghiên cứu của luận án. Đào tạo Cải cách toàn diện nền giáo dục của Việt Nam, tạo sân chơi bình đẳng là một ngành cung cấp dịch vụ, sinh viên phải được coi là một khách hàng của cho các cơ sở giáo dục có đủ năng lực thực hiện. Có chính sách hỗ trợ phát chương trình đào tạo, của cơ sở giáo dục, chất lượng dịch vụ hỗ trợ đào tạo là triển loại hình ĐTTX-E, không phân biệt đối xử với các loại hình đào tạo khác yếu tố cần được quan tâm đầu tiên, kế đến mới là chất lượng hệ thống công cùng bậc, chính sách phù hợp với quy hoạch nguồn nhân lực địa phương. nghệ thông tin và chất lượng đội ngũ giảng viên hướng dẫn trong ĐTX-E. Sinh 5.2.3. Khuyến nghị đối với sinh viên viên có hài lòng với chất lượng dịch vụ thì mới có thái độ trung thành với Chủ động học tập, chủ động tìm hiểu quy chế, quy định, quyền lợi và chương trình, với tố chức giáo dục. trách nhiệm của snh viên. Tích cực phản hồi và tương tác với thầy cô, với đội Khẳng định, đào tạo từ xa E-Learning là một xu thế tất yếu trong sự ngũ cán bộ quản lý, với tư vấn học tập. phát triển nền giáo dục hiện đại trong tương lai. Chất lượng dịch vụ hỗ trợ 5.3. Hạn chế của luận án và định hướng nghiên cứu tiếp theo trong quản lý đào tạo luôn phải được đặt lên hàng đầu, hướng tới người học, làm cho người học có được sự thoải mái, sự tin tưởng, hoàn toàn hài lòng đối 5.3.1. Hạn chế của luận án. Tiếp cận đối tượng khảo sát, tính nghiêm túc của với khóa học, với tổ chức, đó là mục tiêu chính của mỗi tổ chức giáo dục. Sự câu trả lời phiếu hỏi là một hạn chế của luận án. ĐTTX-E ở Việt Nam chưa trung thành của người học là nền tảng cho ĐTTX-E phát triển bền vững. được hình thành một cách đầy đủ với đúng tính chất của nó. 5.3.1. Định hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án. Xây dựng Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình ĐTTX-E; Đánh giá vai trò của giảng viên trong ĐTTX-E; Vai trò phối hợp của doanh nghiệp trong ĐTTX-E; Sử dụng thẻ điểm cân bằng trong quản trị trường đại học trong quản lý hệ ĐTTX-E.
  14. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Bùi Kiên Trung và Lưu Đức Trung (2015), “Chất lượng dịch vụ đào tạo, sự hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên trong môi trường đào tạo trực tuyến: Một nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế phát triển, Số 220, Tập 2, tr. 94-104. 2. Bùi Kiên Trung và Phạm Long (2015), “Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đào tạo tới sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên trong đào tạo trực tuyến”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 222, tr. 87-96. 3. Bùi Kiên Trung và Nguyễn Đức Hòa (2014), Sơ kết chương trình đào tạo từ xa theo phương thức E-Learning, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Sơ kết chương trình đào tạo từ xa Neu-Edutop theo phương thức E- Learning”, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, tháng 7 năm 2014, tr 13-24. 4. Bùi Kiên Trung, Lê Trung Thành và Nguyễn Đức Hòa (2015), Phát triển Đào tạo từ xa trong xu hướng đổi mới cơ chế hoạt động của trường ĐH Kinh tế quốc dân giai đoạn 2015-2017, Kỷ yếu HT khoa học “Triển khai thực hiện đề án đổi mới cơ chế hoạt động của trường ĐH Kinh tế quốc dân giai đoạn 2015-2017”, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, tháng 8 năm 2015, tr. 115-128. 5. Bùi Kiên Trung và Phạm Long (2015), Xây dựng mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và sự trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế dành cho các nhà khoa học trẻ (ICYREB 2015), chủ đề: “Kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa”, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, tháng 12 năm 2015, tr. 725-743. 6. Bùi Kiên Trung, Lê Trung Thành và Đàm Quang Vinh (2015), Đào tạo từ xa trực tuyến tại Việt Nam: Mô hình phát triển tại ĐH Kinh tế quốc dân, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế "Dạy-Học-Chia sẻ: Hội nhập quốc tế", Bộ Giáo dục và Đào tạo, tháng 12 năm 2015, tr. 72-78.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2