intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng FDI tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2020; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng FDI vào Thanh Hóa thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THƠ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THANH HOÁ Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9 31 01 06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng 2. PGS.TS. Trần Thị Lan Hương Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại vào hồi…….giờ…phút, ngày………tháng……….năm….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế, Luật Đầu tư nước ngoài đã được Quốc hội thông qua và ban hành vào ngày 29/12/1987, đánh dấu bước ngoặt cho việc chính thức hóa dòng vốn ngoại đầu tư vào Việt Nam. Việc thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Bên cạnh những tác động tích cực, các doanh nghiệp FDI có thể chuyển giao công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, sử dụng lãng phí tài nguyên. Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 29/08/2013 của Chính phủ về “Định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới” [22] và Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về “Định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”[8] cho thấy Đảng và Nhà nước đang đặc biệt quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Những năm qua tỉnh Thanh Hóa đã có bước đột phá về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, trở thành điểm sáng trong thu hút FDI và là một trong 10 địa phương có FDI lớn nhất trong cả nước. FDI giúp các doanh nghiệp địa phương tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý tiên tiến, hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng của FDI vào Thanh Hóa đang gặp phải nhiều hạn chế, cơ cấu vốn đầu tư theo ngành của khu vực FDI còn mất cân đối, chủ yếu đầu tư vào những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, như may mặc, giày dép, chế biến nông sản…Không thể phủ nhận vai trò của FDI đối với sự phát triển của địa phương, nhưng với những hạn chế nêu trên có thể cho thấy chất lượng của FDI vào tỉnh Thanh Hóa chưa 1
  4. cao và đang là rào cản ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển bền vững của địa phương. Xuất phát từ những lý do trên, NCS thấy rằng việc nghiên cứu về chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa sẽ có giá trị trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. Do vậy, NCS chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ của mình. Thực hiện đề tài giúp tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Thanh Hóa nói riêng và các địa phương khác có điều kiện tương đồng trên cả nước nói chung. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của luận án là trên cơ sở làm rõ chất lượng của FDI và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng của FDI vào Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2020, luận án đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm để nâng cao chất lượng của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh Hóa. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: (i) Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng của FDI vào một địa phương. (ii) Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước và quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thanh Hóa. (iii) Phân tích chất lượng FDI vào Thanh Hóa từ năm 2005-2020 theo các tiêu chí đánh giá. (iv) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng FDI tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2020. (v) Kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng FDI vào Thanh Hóa thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu thực trạng chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Thanh Hóa và các nhân tố ảnh hưởng. 2
  5. Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt nội dung: Luận án nghiên cứu chất lượng FDI vào Thanh Hóa là phân tích, nghiên cứu xem dòng FDI vào Thanh Hóa có chất lượng hay không; Luận án phân tích chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa theo 4 tiêu chí lớn: FDI với phát triển kinh tế; FDI với chuyển giao công nghệ; FDI với việc làm; FDI với môi trường; Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng FDI là các nhân tố từ phía nước nhận đầu tư bao gồm: Chính sách thu hút FDI; Chất lượng nguồn nhân lực; Cơ sở hạ tầng và ngành công nghiệp hỗ trợ của nước nhận đầu tư. + Về mặt thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu chất lượng FDI vào Thanh Hóa từ 2005 đến 2020. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng FDI đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. + Về mặt không gian: Các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 4. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Luận án có cách tiếp cận hệ thống, trong đó, nghiên cứu chất lượng FDI trong bối cảnh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhưng vẫn đảm bảo chiến lược phát triển bền vững, không hy sinh môi trường để đổi lấy tăng trưởng kinh tế. 4.1.2. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. 4.1.3. Các phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận có kế thừa; Phương pháp nghiên cứu liên ngành; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp; Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp, khảo sát bằng bảng hỏi 4.2. Công cụ xử lý thông tin Sau khi thu thập dữ liệu từ các bảng khảo sát, tác giả tiến hành phân loại và loại đi những bảng không đạt yêu cầu. Sau đó dữ liệu được mã hóa và làm 3
  6. sạch bằng phần mềm SPSS 20.0. NCS sử dụng công cụ phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis) thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratary Factor Analysis); hồi quy tuyến tính (OLS - Ordinary least squares) được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng FDI ở tỉnh Thanh Hóa. 4.3. Quy trình nghiên cứu Bước 1: Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước luận án xác định khung phân tích về chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa. Bước 2: Luận án thực hiện nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các tiêu chí đánh giá chất lượng FDI và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bước 3: Luận án thực hiện nghiên cứu định lượng để tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với chất lượng FDI. Luận án phân tích độ tin cậy của dữ liệu thông qua hệ số Cronbach’Alpha. Sau đó phân tích các nhân tố khám phá bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm sàng lọc thang đo và xác định cấu trúc thang đo dùng cho nghiên cứu chính thức. Bước 4: Luận án phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng FDI của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2020 thông qua thực hiện nghiên cứu chính thức để tiến hành đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua 150 phiếu điều tra khảo sát 46 doanh nghiệp FDI theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện thông qua bảng câu hỏi chi tiết (Phụ lục 1). Đồng thời, Luận án sử dụng hồi quy tuyến tính bội OLS để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu Bước 5: Luận án phân tích thực trạng chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2020, rút ra đánh giá về những kết quả đạt được, một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế. Bước 6: Trên cơ sở những đánh giá thực trạng chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2020, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030. 4
  7. Khung phân tích của luận án Nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước Cơ sở lý luận và liên quan tới đề tài thực tiễn về nâng chất lượng FDI vào cao chất lượng tỉnh Thanh Hoá FDI Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao Điều tra bằng phiếu chất lượng khảo sát đối với các FDI vào nhà quản lý doanh tỉnh Thanh nghiệp FDI tại Phân tích, đánh Hóa đến Thanh Hoá giá kết quả các năm 2030 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa Định lượng các nhân và thực trạng tố bên ngoài Thanh chất lượng FDI Hoá và bên trong vào tỉnh Thanh Thanh Hoá ảnh Hóa giai đoạn hưởng đến chất lượng 2005-2020 FDI vào Thanh Hoá Hình 1.1. Khung phân tích của luận án Nguồn: NCS tự tổng hợp 5. Đóng góp mới của luận án - Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận liên quan đến FDI và chất lượng FDI, luận án đã thống nhất lại tiêu chí đánh giá chất lượng FDI vào địa phương cấp tỉnh và đưa ra mô hình xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng FDI tại tỉnh Thanh Hóa, phân tích định lượng để lượng hóa tác động đó. - Luận án phân tích chất lượng FDI vào Thanh Hóa và đưa ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân để đánh giá chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2020. - Từ phân tích định tính và định lượng (thông qua số liệu khảo sát) về các nhân tố tác động đến chất lượng FDI giai đoạn 2005-2020 từ đó đã kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng FDI đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045. 6. Cấu trúc luận án: 5
  8. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG FDI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Phần lớn các công trình nghiên cứu tập trung phân tích những vấn đề mang tính chất tổng quan về FDI, tác động ảnh hưởng của FDI đến từng khía cạnh đơn lẻ của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế hoặc phân tích ở phạm vi quốc gia mà chưa đề cập nhiều đến vấn đề chất lượng FDI của một vùng, một địa phương. 1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng tiếp cận của luận án. 1.2.1. Khoảng trống nghiên cứu: - Về mặt lý luận: Thứ nhất, các công trình đưa ra tiêu chí đánh giá chất lượng FDI rất đa dạng, nhiều ý kiến chưa thống nhất vì vậy cần phải thống nhất lại; Thứ hai, Việt Nam chưa xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn FDI dẫn đến khó có căn cứ xác định tiêu chí đánh giá, nên cần phải tiếp tục nghiên cứu. Thứ ba, có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn FDI nhưng không thống nhất, do đó phải tiếp tục nghiên cứu xây dựng bộ khung phân tích để đánh giá giải pháp. - Về mặt thực tiễn: + Hầu hết các công trình khoa học đã công bố đều tập trung phân tích, đánh giá tác động, hiệu quả của FDI nói chung, hoặc đánh giá chất lượng FDI ở phạm vi rộng - cấp quốc gia, hoặc có phân tích nhưng phân tích ở một vài tiêu chí như công nghệ, môi trường, việc làm… Ít có công trình nghiên cứu về chất lượng FDI vào một địa phương cụ thể.. 1.2.2. Hướng tiếp cận của luận án Mặc dù còn có nhiều khoảng trống nghiên cứu nêu trên, tuy nhiên trong luận án này NCS tập trung giải quyết các vấn đề cụ thể sau: 6
  9. Một là, hệ thống hóa và làm rõ khung phân tích các yếu tố tác động đến chất lượng FDI vào địa phương của một quốc gia. Hai là, xây dựng hệ thống thang đo để đánh giá mối liên hệ giữa các yếu tố tác động đến chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa. Ba là, làm rõ chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2020. Luận án sẽ đánh giá và chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Bốn là, phân tích các yếu tố tác động đến chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2020. Năm là, kiến nghị những chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng FDI vào Thanh Hóa từ nay đến 2030 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG FDI 2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng FDI 2.1.1. Khái niệm chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Có rất nhiều quan niệm về FDI nhưng khái quát lại thì các quan niệm của các tổ chức đều thống nhất rằng hoạt động FDI gắn liền với hai điểm là quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh và quyền sở hữu khống chế của các nhà đầu tư nước ngoài. - Chất lượng FDI: Từ các khái niệm FDI và các quan niệm về chất lượng FDI, theo NCS có thể hiểu chất lượng FDI với nghĩa: “FDI có chất lượng là FDI hướng tới sự phát triển bền vững, phù hợp với trình độ phát triển của nước sở tại trong từng giai đoạn nhất định”. 7
  10. 2.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến FDI - Lý thuyết các chỉ số về chất lượng FDI để đo lường tác động phát triển bền vững của đầu tư. - Lý thuyết “đàn nhạn bay” của Akamatsu. - Lý thuyết về các bước phát triển của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Lý thuyết về môi trường đầu tư - Lý thuyết tiếp thị địa phương - Lý thuyết chiết trung của Dunning về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng FDI 2.1.2.1. FDI với phát triển kinh tế Khi một nền kinh tế phát triển sẽ dẫn đến có nhiều lợi thế cạnh tranh, cơ cấu kinh tế cũng sẽ thay đổi, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, có điều kiện kinh tế để đầu tư vào các vùng kém phát triển, rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo giữa các địa phương... tiến tới sự phát triển bền vững. 2.1.2.2. FDI với chất lượng về công nghệ FDI là hoạt động đầu tư gắn liền với việc di chuyển công nghệ sang nước tiếp nhận đầu tư, chính vì vậy mà chất lượng công nghệ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đánh giá chất lượng của các dự án FDI. 2.1.2.3. FDI với chất lượng về việc làm FDI góp phần giải quyết việc làm cho lao động của nước sở tại, việc làm phải được gia tăng về số lượng và đảm bảo tính ổn định lâu dài. Bên cạnh đó, người lao động chính là người trực tiếp tạo ra sản phẩm vì vậy mà mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là mục tiêu của nước sở tại mà còn là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp FDI. Vì vậy, một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng dự án FDI là giải quyết được nhiều việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 8
  11. 2.1.2.4. FDI với chất lượng môi trường Môi trường sống là nơi con người tồn tại và phát triển, đồng thời cũng là nơi chứa đựng chất thải do chính hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người tạo ra. Xử lý vấn đề môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tốn kém cả về kinh tế lẫn thời gian, làm tăng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó là giảm hiệu quả của các nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vậy, các nhà đầu tư nước ngoài thường không chú ý đến vấn đề xử lý môi trường. Bên cạnh đó, nhiều dự án FDI đầu tư vào các ngành nghề khai thác nhiều tài nguyên thiên nhiên, sử dụng công nghệ lạc hậu, điều này vừa gây cạn kiệt nguồn tài nguyên vừa dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường. 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng FDI Về phía nước đầu tư, chất lượng FDI phụ thuộc vào một số yếu tố: mục đích đầu tư ra nước ngoài, trình độ công nghệ và tiềm lực tài chính của nhà đầu tư. Về phía nước nhận đầu tư: Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng FDI, nhưng trong phạm vi chất lượng FDI của địa phương cấp tỉnh luận án nghiên cứu 2 nhóm nhân tố cơ bản sau: 2.1.4.1.Nhân tố bên ngoài Nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến chất lượng FDI của một tỉnh là chính sách thu hút FDI. Chính sách thu hút FDI của Nhà nước thể hiện qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ và vận hành hữu hiệu là một trong những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, góp phần định hướng và hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước ngoài có thể yên tâm làm ăn lâu dài. 2.1.4.2.Nhân tố bên trong Thứ nhất, chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động FDI và cũng là mối quan tâm, sự lựa chọn của nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định tiến hành hoạt động đầu tư. Thứ hai, cơ sở hạ tầng là một trong các nhân tố tạo nên tính cạnh tranh 9
  12. trong thu hút đầu tư của các quốc gia nói chung và địa phương nói riêng, là một trong những mối quan tâm lớn đối với các ĐTNN trong việc đưa ra quyết định đầu tư. Thứ ba, sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ của địa phương là nhân tố quan trọng trong việc thu hút các dự án FDI chất lượng cao vào một địa phương. 2.2. Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng vốn đầu tư nước ngoài của Singapore, Thái Lan và Bình Dương. 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Singapore Các chính sách đặc biệt có hiệu quả trong nâng cao chất lượng dòng vốn FDI của Singapore như sau: - Không phân biệt đối xử với đầu tư nước ngoài: - Kết hợp chính sách tài chính và chính sách lao động: - Bộ máy hành chính giải quyết việc cực kì nhanh chóng - Hệ thống thuế đơn giản và thân thiện - Hệ thống pháp luật minh bạch, công bằng và vô tư 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan Một số kinh nghiệm trong điều chỉnh chính sách của Thái Lan: - Điều chỉnh linh hoạt và đồng bộ chính sách thu hút FDI Những điểm nhấn trong thu hút FDI của Thái Lan là có sự đa dạng và linh hoạt các chính sách và cấp độ ưu đãi nhằm nâng cao chất lượng các dự án FDI gồm: Các khuyến khích bằng thuế; Các khuyến khích phi thuế; Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. - Phát triển công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng FDI 10
  13. 2.2.1.3. Kinh nghiệm từ tỉnh Bình Dương Một số kinh nghiệm trong điều chỉnh chính sách, nâng cao chất lượng FDI của tỉnh Bình Dương. - Xác lập mục tiêu mới: Xây dựng Thành phố thông minh theo mô hình “ba nhà” (Nhà nước-Nhà doanh nghiệp-Nhà trường). - Xây dựng khu công nghiệp công nghệ cao - Tích cực đầu tư kết cấu hạ tầng. - Linh hoạt trong chính sách thu hút đầu tư. 2.2.2. Một số gợi ý cho tỉnh Thanh Hóa Thứ nhất, về chính sách thu hút FDI Thứ hai, về lựa chọn các dự án FDI có chất lượng. Thứ ba, về tính tích cực chủ động nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài. Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Thứ năm, tích cực chủ động phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ. Chương 3 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2005-2020 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng FDI vào Thanh Hóa giai đoạn 2005-2020 3.1.1. Nhân tố bên ngoài Thanh Hóa Chính sách thu hút đầu tư nói chung và thu hút FDI nói riêng là nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa. Chính sách thu hút đầu tư FDI của Nhà nước thể hiện qua chính sách phát triển KKT, các KCN và chính ưu đãi tài chính đối với doanh nghiệp FDI. Ngoài ra, việc cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư và công tác giải phóng 11
  14. mặt bằng cũng có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa. 3.1.2. Nhân tố bên trong Thanh Hóa 3.1.2.1. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng có vai trò làm nền móng cho hoạt động đầu tư, nhất là các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ sản xuất sử dụng các công nghệ hiện đại. Chính vì vậy mà tỉnh Thanh Hóa đã quyết tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, đường, cảng, sân bay, giao thông, hệ thống điện, nước, năng lượng viễn thông... thuận lợi phục vụ hoạt động của các nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, đầu tư hạ tầng giao thông kết nối liên vùng và hạ tầng các KKT, KCN để thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn đầu tư nước ngoài có chất lượng. 3.1.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực Với quan điểm phát triển nhân lực phải dựa trên cơ sở nhu cầu của xã hội và thị trường lao động, nhất là nhu cầu lao động trong các ngành kinh tế trọng điểm, thời gian qua Thanh Hóa đã chú trọng đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng nguồn vốn đầu tư nói chung và nguồn vốn FDI nói riêng của địa phương. 3.1.2.3. Công nghiệp hỗ trợ Những năm gần đây, Thanh Hóa nổi lên là một trong những tỉnh thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, sự yếu kém của ngành công nghiệp hỗ trợ đang trở thành những rào cản ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương. Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng FDI cao hay thấp là mức lan toả công nghệ của các doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp địa phương thông qua sự liên kết giữa hai loại hình doanh nghiệp này, nhưng do công nghiệp hỗ trợ của Thanh Hóa còn kém phát triển nên mức độ liên kết yếu kém, dẫn đến việc 12
  15. tiếp thu công nghệ cũng như sự lan toả công nghệ của doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp địa phương là rất thấp. 3.1.3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thanh Hóa. 3.1.3.1. Mô hình nghiên cứu “Chất lượng FDI” là biến phụ thuộc, các nhân tố “Chính sách thu hút đầu tư”; “Cơ sở hạ tầng”; “Chất lượng nguồn nhân lực”; “Công nghiệp hỗ trợ” là các biến độc lập được mô tả theo sơ đồ sau: Nhân tố bên ngoài Thanh Hóa (Chính sách thu hút đầu tư: H1) Chất lượng Nhân tố bên trong Thanh Hóa FDI - Cơ sở hạ tầng : H2 - Chất lượng nguồn nhân lực: H3 - Công nghiệp hỗ trợ: H4 Hình 3.14: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng FDI. 3.1.3.2. Phân tích số liệu * Kiểm định độ tin cậy của các nhóm nhân tố bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha NCS tóm tắt như sau: - Nhóm nhân tố bên ngoài Thanh Hóa (chính sách thu hút đầu tư): Khi tiến hành kiểm định Cronbach Alpha của nhóm nhân tố thuộc chính sách thu hút đầu tư, hệ số Cronbach Alpha của thang đo đạt 0,767> 0,6; hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,4 (giao động từ 0,495-0,645). Do vậy các biến quan sát thuộc nhóm nhân tố này đủ điều kiện giữ lại và tiến hành kiểm định EFA. - Nhóm nhân tố bên trong Thanh Hóa 13
  16. + Nhân tố cơ sở hạ tầng: Trong kiểm định Cronbach Alpha của nhân tố “cơ sở hạ tầng”, “chất lượng nguồn nhân lực”, “công nghiệp hỗ trợ” đủ điều kiện giữ lại và tiến hành kiểm định EFA. * Phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's và Trị số đặc trưng (eigenvalue) hoàn toàn phù hợp và có thể sử dụng 4 nhân tố để phản ánh những thông tin cung cấp từ 15 biến quan sát. * Ma trận tương quan Pearson Kết quả phân tích ma trận hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập với nhau và các biến độc lập với biến phụ thuộc cho thấy rằng giá trị sig. của các biến CSHT, CS, NL, PT đều lớn hơn 0.05 chứng tỏ các biến này không có mối tương quan với nhau. Giá trị sig. của các biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05 vì vậy có thể thấy các biến độc lập này có mối tương quan với biến phụ thuộc. * Phân tích hồi quy đa biến: Mô hình hồi quy về các yếu tố quyết định chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa sau khi chuẩn hóa là bày như sau: Y = 2,168 + 0,03HT + 0,018CS + 0,28NL + 0,111PT. Từ kết quả nghiên cứu trên có thể thấy: So với các nhân tố bên trong Thanh Hóa gồm chất lượng nguồn nhân lực, công nghiệp hỗ trợ, cơ sở hạ tầng thì nhân tố bên ngoài Thanh Hóa với chính sách thu hút đầu tư của Nhà nước là nhân tố tác động yếu nhất đến chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3.2. Chất lượng FDI vào Thanh Hóa giai đoạn 2005-2020 3.2.1.Chất lượng FDI vào Thanh Hóa theo các tiêu chí. 3.2.1.1. FDI với phát triển kinh tế * FDI với nguồn vốn đầu tư 14
  17. Đóng góp của FDI vào nguồn vốn đầu tư còn thể hiện ở cả số tuyệt đối và tỷ lệ vốn FDI trên vốn đầu tư. Nguồn vốn FDI đóng góp ngày càng lớn cho Thanh Hóa. Nếu như trước năm 2009, nguồn vốn này không đáng kể, chiếm dưới 1%. Nhưng bắt đầu từ năm 2009, nguồn vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Dự án lọc hoá dầu Nghi Sơn đã tạo cho Thanh Hóa điểm nhấn trong thu hút FDI với mức vốn đầu tư là 6,2 tỷ USD của các nhà đầu tư Nhật Bản tại KKT Nghi Sơn, đầu tư được cấp phép ngày 14/04/2008. Tuy nhiên, trong thời điểm này cùng ảnh hưởng chung của khủng hoảng nền kinh tế thế giới nên tiến độ thực hiện dự án chậm, vốn đăng ký nhưng chưa thực hiện được. Đến năm 2013, Thanh Hóa trở thành điểm sáng trong thu hút FDI, là địa phương đứng đầu cả nước trong việc thu hút nguồn vốn này, đưa tỷ lệ đóng FDI/vốn đầu từ 7,1% năm 2012 lên đến 17,2% năm 2013. Năm 2015 tỷ lệ FDI/vốn đầu tư của Thanh Hóa đã lên đến 51,8%, khẳng định ảnh hưởng to lớn của nguồn vốn này đối với việc huy động nguồn vốn đầu tư để khai thác các tiềm năng thế mạnh của địa phương. Năm 2016, 2017, 2018, 2019 do tổng vốn đầu tư của địa phương tăng nhanh nên tỷ lệ vốn FDI/vốn đầu tư là giảm dần với con số năm 2016 là 40,8%; năm 2017 là 22.3% và năm 2019 giảm xuống còn 16.9%. Đến năm 2020 do ảnh hưởng chung của đại dịch covid 19 nhưng tỷ lệ vốn FDI của tỉnh vẫn đạt 240,3 triệu USD đạt 15,2% so với tổng vốn đầu tư của tỉnh. * FDI đối với cơ cấu kinh tế. Nguồn vốn FDI vào Thanh Hóa chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp và xây dựng với lượng vốn là 14066,89 triệu USD, chiếm 98,25%; Đối với ngành công nghiệp, các doanh nghiệp FDI đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản lượng, trong đó có những ngành chiếm ưu thế trong cơ cấu sản xuất của tỉnh. Điển hình là ngành may mặc, lượng hàng hoá khu vực FDI sản xuất ra chiếm 88,66% tổng sản lượng của tỉnh; ngành sản xuất Đường chiếm 41,6%, tiếp theo là Xi măng, khu vực FDI chiếm 34%. * FDI đối với tăng trưởng kinh tế. 15
  18. Đóng góp của FDI giai đoạn 2005-2016 đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thanh Hóa còn hạn chế, trong giai đoạn 2005-2010, mức độ đóng góp của FDI vào tổng sản phẩm trên địa bàn còn thấp, trung bình giai đoạn này khoảng 4%. Đây là con số còn khiêm tốn, nếu so sánh với mức trung bình chung của cả nước thì đóng góp của FDI vào GDP giai đoạn này là 16,34%, gấp hơn 4 lần ở Thanh Hóa. Trong giai đoạn 2016-2020 là giai đoạn các doanh nghiệp FDI đi vào hoạt động như lọc hóa dầu Nghi Sơn, nên trung bình khu vực FDI đóng góp vào tổng sản phẩm là 11,89%, cao hơn hẳn giai đoạn 2010-2015, và đặc biệt là từ năm 2018 Lọc hóa dầu Nghi Sơn đi vào hoạt động đã đưa tỷ lệ đóng góp của FDI vào GRDP lên trên 15%, góp phần đưa Thanh Hóa trở thành địa phương có tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2015-2020 cao nhất Bắc Trung Bộ. * FDI đối với xuất khẩu Mặc dù hoạt động xuất khẩu của khu vực FDI giữ vài trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuy nhiên với con số trên 80% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh là từ khu vực FDI cho thấy xuất khẩu của địa phương phụ thuộc rất lớn vào các doanh nghiệp FDI, nội lực của tỉnh còn yếu kém, ngành công nghiệp hỗ trợ kém phát triển, các doanh nghiệp địa phương chưa tham gia được chuỗi giá trị toàn cầu mà chỉ là nơi gia công lắp ráp. * FDI đối với ngân sách địa phương. Giai đoạn 2005-2010 tỷ lệ đóng góp vào ngân sách của khu vực FDI còn hạn chế, vì trong thời gian này các dự án FDI đang trong quá trình xây dựng nên được tỉnh Thanh Hóa ưu đãi về thuế. Bắt đầu từ năm 2011, nguồn thu ngân sách từ khu vực FDI tăng lên đáng kể, nếu như trung bình giai đoạn 2005-2010 khu vực FDI đóng góp vào ngân sách là 2% thì giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ đóng góp trung bình là 15,5%, tăng hơn 7 lần so với giai đoạn trước, đặc biệt là năm 2014, 2015 tỷ lệ đóng góp của FDI vào ngân sách là trên 20%. Giai đoạn 2018-2020, so với tỷ trọng đóng góp vào vốn đầu tư thì tỷ trọng FDI đóng góp vào ngân sách địa phương cao hơn nhiều. Năm 2018 FDI/vốn đầu tư chiếm 16% nhưng khu vực này đã đóng góp vào ngân sách 21,78%; năm 2019 tỷ lệ đóng góp vào ngân sách của 16
  19. khu vực FDI lên đến 36,2%. Năm 2020, mặc dù nhà máy Lọc hóa dầu Nghi sơn đã hoạt động ổn định nhưng do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn đều hoạt động khó khăn nên mức nộp ngân sách của khu vực FDI giảm 10,7% so với năm 2019. 3.2.1.2. FDI với chất lượng công nghệ. Mặc dù có một số doanh nghiệp FDI đầu tư vào Thanh Hóa có công nghệ hiện đại như nhà máy Lọc hoá dầu Nghi Sơn nhưng mức độ chuyển giao công nghệ của tỉnh còn hạn chế bởi vì lao động làm việc trong doanh nghiệp FDI là công nhân, trình độ thấp nên người lao động khó tiếp cận được với công nghệ tiên tiến của các nhà đầu tư. Mức độ di chuyển lao động từ khu vực FDI sang các khu vực khác rất ít, một số lao động di chuyển thì họ cũng không sử dụng được những kiến thức được đào tạo trong doanh nghiệp FDI để làm việc cho các doanh nghiệp trong nước bởi vì tính chuyên môn hoá cao, người lao động chỉ được phân công làm việc ở một công đoạn nhất định và họ chỉ được đào tạo để phục vụ công việc đó, do vậy mà không sử dụng được kiến thức được đào tạo khi người lao động chuyển sang làm việc cho các doanh nghiệp trong nước. 3.2.1.3. FDI với chất lượng việc làm Khu vực FDI đã giải quyết lượng lớn việc làm cho Thanh Hóa, đời sống người lao động tương đối ổn định. Tuy nhiên, Thanh Hóa là tỉnh chủ yếu lao động làm việc ở khu vực nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nên mặc dù giải quyết được việc làm cho người lao động nhưng mức độ ổn định của việc làm kém, một số bộ phận người lao động có việc làm không ổn định, bấp bênh, chủ yếu lao động làm việc trong các ngành nghề cần sử dụng nhiều lao động như may mặc, dày da, hoặc làm ở khâu lắp ráp đóng gói nên thu nhập thấp không tiếp cận được công nghệ mới của nhà đầu tư. Cũng vì vậy mà vai trò của các doanh nghiệp FDI đối với việc đào tạo, nâng cao chất lượng lao động cho địa phương còn hạn chế. 3.2.1.4.FDI với chất lượng môi trường. 17
  20. Hoạt động FDI của Thanh hoá chủ yếu được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, chất thải trong lĩnh vực này có nhiều thành phần độc hại, nếu không được xử lý và kiểm soát chặt chẽ sẽ gây ô nhiễm môi trường và chi phí xã hội hiện tại cũng như trong tương lai sẽ vô cùng lớn, làm giảm khả năng đạt tới mục tiêu phát triển bền vững. Ngoài những tác động gây ô nhiễm môi trường trực tiếp qua hoạt động sản xuất, việc chuyển giao công nghệ lạc hậu của các doanh nghiệp FDI cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường, tuy mức độ ảnh hưởng không lớn, nhưng cũng là vấn đề cần được quan tâm, trong đó đặc biệt chú ý các ngành dày dép, dệt may, khai thác khoáng sản. 3.2.2. Đánh giá chất lượng FDI vào Thanh Hóa giai đoạn 2005-2020. Luận án đã trình bày những thành tựu và hạn chế về chất lượng FDI ở Thanh Hóa qua các khía cạnh: Về phát triển kinh tế; về chất lượng công nghệ; về chất lượng môi trường và về chất lượng việc làm. Từ những hạn chế, luận án đưa ra những nguyên nhân của những hạn chế trên những khía cạnh: liên quan đến chính sách thu hút FDI, liên quan đến cơ sở hạ tầng; liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực; liên quan đến ngành công nghiệp hỗ trợ. Chương 4 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG FDI VÀO THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2030 4.1. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 4.1.1. Cơ sở hình thành quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng FDI vào tỉnh Thanh Hóa 4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến chất lượng FDI giai đoạn 2021-2030 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2