intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu đánh giá doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là nghiên cứu hoàn thiện hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu và lựa chọn phương pháp, chuẩn mực đánh giá trạng thái phát triển tổng hợp của DNVT hành khách phù hợp với môi trường kinh doanh và điều kiện khai thác hiện nay của các DNVT ở Việt Nam, trong đó lựa chọn doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô trên tuyến cố định để vận dụng thử nghiệm thực tế kết quả nghiên cứu đã đạt được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu đánh giá doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI NGUYỄN VIỆT THẮNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI Mã số: 62.84.01.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội -2017
  2. Luận án đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Giao thông vận tải Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Vũ Trọng Tích 2. TS Lý Huy Tuấn Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại: Trƣờng Đại học Giao thông vận tải vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm luận án tại: Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải. Thư viện quốc gia Trung tâm thư viện Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU A. Tính cấp thiết của đề tài luận án Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, mỗidoanh nghiệp có cơ hội nhất định nhưng luôn phải đối mặt với những thách thức khác nhau. Khi đó, doanh nghiệp cần biết rõ vị thế hiện tại, triển vọng phát triển trong tương lai và các nguy cơ tiềm ẩn để đề ra chiến lược, kế hoạch kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững. Trong bối cảnh đó, cần đánh giá mọi mặt hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp vận tải nói riêng nhằm cung cấp cơ sở khoa học để giúp cho doanh nghiệp và các bên liên quan đưa ra quyết định phù hợp, hoạt động có hiệu quả hơn. Vận tải là một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có tính đặc thù cao, nên đánh giá DNVTlà một vấn đề nghiên cứu rất phức tạp và đa dạng, đa mục tiêu. Trên thế giới, vấn đề đánh giá doanh nghiệp đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, từ khái quát mang tính nguyên tắc đến đánh giá trên một số khía cạnh hoặc một lĩnh vực quản lý chuyên sâu. Về đánh giá DNVT, một số ít nghiên cứu đã đề cập đến một số khía cạnh như xác định chi phí bên ngoài doanh nghiệp, đánh giá năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh, xác định giá trị vô hình của doanh nghiệp vận tải hàng không. Tại Việt Nam, hình thành một số hướng nghiên cứu nhằm xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đánh giá xếp hạng tín dụng, xây dựng mô hình đánh giá trình độ công nghệ, định giá tài sản (ví dụ, phục vụ công tác đấu thầu). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu toàn diện, độc lập về đánh giá doanh nghiệp vận tải ở Việt Nam. Dưới góc độ quản lý nhà nước, một số văn bản pháp lý đã quy định hướng dẫn phương pháp xác định và xếp hạng DNVTô tô nhằmquy định khung trả lương đối với quản trị cấp cao của doanh nghiệp vận tải thuộc sở hữu nhà nước.Như vậy, ở trên thế giới và Việt Nam, việc xây dựng mô hình đánh giá như thế nào đối với doanh nghiệp vận tải vẫn là một khoảng trống cần nghiên cứu một cách hệ thống cả về lý luận và thực tiễn nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà nước và lợi ích của các bên liên quan. Với ý nghĩa đó, đề tài luận án “Nghiên cứu đánh giá doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam” được lựa chọn nhằm cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn để đánh giá doanh nghiệp vận tải ở Việt Nam hiện nay và tương lai. B. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu và lựa chọn phương pháp, chuẩn mực đánh giá trạng thái phát triển tổng hợp củaDNVT hành
  4. khách phù hợp với môi trường kinh doanh và điều kiện khai thác hiện nay của các DNVTở Việt Nam, trong đó lựa chọn doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô trên tuyến cố định để vận dụng thử nghiệm thực tế kết quả nghiên cứu đã đạt được. C. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động đánh giá tổng hợp doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu đánh giá các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô nói chung và các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định nói riêng tại Việt Nam. Về thời gian: Nghiên cứu tình hình, số liệu về hoạt động đánh giá các doanh nghiệp vận tải trong giai đoạn hội nhập từ năm 2007 đến nay, định hướng đến năm 2030. D. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về ý nghĩa khoa học: Luận án hệ thống hóa và làm phong phú thêm cơ sở lý luận về hoạt động vận tải và đánh giá doanh nghiệp vận tải. Trên cơ sở phân tích hệ thống cung cấp dịch vụ vận tải, luận án xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định làm cơ sở đề ra các quyết định của các chủ thể có liên quan đến doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định. Đồng thời, đề xuất sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc để xây dựng mô hình xác định trọng số phản ánh mức độ quan trọng của các tiêu chíđến kết quả đánh giá tổng hợp doanh nghiệp vận tải bằng ô tô. Về ý nghĩa thực tiễn: Ý nghĩa thực tiễn của đề tài thể hiện ở chỗ cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn để tổ chức triển khai đánh giá các mặt hoạt động cũng như đánh giá tổng hợp doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô, từ đó xác định được trọng tâm quản lý và ra các quyết định hợp lý cho các chủ thể liên quan. Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP VẬN TẢI 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, hầu hết các nghiên cứu về đánh giá DN nói chung chủ yếu tập trung vào nội dung đánh giá xếp hạng tín nhiệm, xác định giá trị hoặc đánh giá một khía cạnh nhất định nào đó của DN (khả năng cạnh tranh, hiệu quả KD,..). Các tổ chức đánh giá như Standard and Poor’s (S&P), Moody’s, Flitchđã nghiên cứu và công bố kết quả đánh giá xếp hạng tín nhiệm với
  5. phương pháp chuyên gia được sử dụng để đánh giá khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các điều kiện về tài chính. Tuy nhiên, xếp hạng DN của S&P chỉ phản ánh ý kiến của các chuyên gia trong hội đồng xếp hạng về rủi ro tín dụng dựa trên phân tích hoạt động tài chính và kết quả đạt được về mặt tài chính, chưa đánh giá mọi khía cạnh hoạt động và kết quả đạt được của DN. Nghiên cứu của tác giả Pablo Fernandez (2007) hệ thống hóa các phương pháp định giá và chỉ ra những lỗi thường gặp trong quá trình áp dụng các phương pháp định giá DN [60]. Nhóm tác giả Natalie Mizik & Robert Jacobson (2009) nghiên cứu xây dựng mô hình toán học ước lượng theo tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu và các biến số thuộc thương hiệu sản phẩm.Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đối với lĩnh vực dịch vụ (trong đó có vận tải), sự khác biệt của dịch vụ đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất đến giá trị thương hiệu. Tác giả Krzysztof Janas (2013) đề xuất phương pháp định giá điều chỉnh tài sản ròng của DN nhưng không đưa ra mô hình tổng thể định giá DN [56]. Dưới góc độ quản lý chất lượng, đã cung cấp phương pháp đánh giá chất lượng và hoạt động quản lý chất lượng của DN như bộ tiêu chuẩn chất lượng ISO; các mô hình Giải thưởng chất lượng (Giải thưởng Deming, Giải thưởng Malcolm Baldrige (Hoa Kỳ), Giải thưởng chất lượng châu Âu). Tuy nhiên các mô hình giải thưởng chất lượng không chỉ ra cách thức làm thế nào để đạt được kết quả đó, không đánh giá tổng thể hoạt động quản lý. Nhằm đánh giá năng lực cạnh của DNVT đường bộ, tác giả Tокарь, Александр Сергеевич (2011) đã nghiên cứu và sử dụng các công cụ thống kê dựa trên mô hình phân tích SWOT nhằm xây dựng mô hình toán học đánh giá khả năng cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của các DNVT đường bộ. Tác giả Caroline Rodier (2012) nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả của DNVT theo 04 tiêu chí về đáp ứng nhu cầu vận tải, sử dụng năng lượng, hiệu quả kinh tế và môi trường. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dựa trên thông tin tổng quát hóa về hoạt động tài chính của DN. Tác giả O. Rybak (2014) đề xuất phương pháp đánh giá giá trị vô hình của Công ty hàng không Ucraina theo 6 tiêu chí. Tác giả đề xuất phương pháp đánh giá theo các cách tiếp cận doanh thu, tiếp cận thị trường và chi phí với 3 mức độ đánh giá: quyền sử dụng cơ bản; quyền sử dụng thứ cấp và các quyền phụ khác. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc Vấn đề đánh giá và xác định giá trị DN đã được đề cập trong một số văn bản quản lý nhà nước, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu tại trường đại học và một số nghiên cứu độc lập. Với mục tiêu và cách tiếp cận
  6. khác nhau, một số nghiên cứu về đánh giá xếp hạng DN, xếp hạng tín dụng DN và xác định giá trị DN nói chung và xác đinh giá trị tài sản của DN nói riêng. Số lượng nghiên cứu đánh giá DNVT còn rất hạn chế. Tác giả Nguyễn Minh Thu (2013) đã đề xuất quy trình, phương pháp tính chỉ số tổng hợp đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam, nhưng chưa có khả năng áp dụng ở các doanh nghiệp. Tác giả Trần Đình Cường (2010) trình bày tổng quát nội dung đánh giá xếp hạng DN và đánh giá giá trị DN, chưa đề cập đến phương pháp đánh giá cho các DN hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù ngành như DNVT. Các tác giả Trần Văn Dũng (2007), Nguyễn Minh Điện (2010), Nguyễn Minh Hoàng (2008) đã phân tích các mô hình xác định giá trị DN và đề xuất phương pháp định giá DN phục vụ cho quá trình cổ phần hóa DN nhà nước ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đề cập đến đánh giá kết quả KD, triển vọng của DN và chưa nghiên cứu DNVT. Tác giả Nguyễn Trọng Hòa (2009) nghiên cứu xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng DN Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi kinh tế. Nghiên cứu chỉ tập trung phân tích đánh giá dưới góc độ tài chính. Tác giả Nguyễn Hồng Liên (2012) nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá trình độ công nghệ dựa trên nền tảng Atlas công nghệ. Tác giả Đinh Thế Hùng (2012) nghiên cứu áp dụng các phương pháp thống kê nhằm xác định giá trị tài sản, đánh giá mức độ tuân thủ và minh bạch trong quản lý tài sản để phục vụ cho công tác kiểm toán, chưa đề cập đến đánh giá DN một cách toàn diện. Tác giả nguyễn Thị Thanh Hải (2013) tiến hành nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả KD trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải. Các tác giả Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Minh Huệ (2013) nghiên cứu tổng hợp các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và đề xuất tiêu chí đánh giá các mô hình chất lượng. Tác giả Nguyễn Văn Thụ (2015), nghiên cứu phương pháp đánh giá hiệu quả trong trạng thái động đã chỉ rõ phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình phát triển. 1.3. Khoảng trống khoa học và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 1.3.1. Khoảng trống khoa học Đánh giá DN là một phạm trù nghiên cứu rất rộng và phức tạp do trong hệ thống KD của DN luôn tồn tại quan hệ biện chứng giữa các yếu tố cấu thành và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động. Mỗi khía cạnh đánh giá liên quan đến cả các yếu tố định lượng và định tính. Mặt khác, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả đánh giá rất khác nhau tùy thuộc vào
  7. quan điểm đánh giá, quy mô và sự phức tạp của đối tượng được đánh giá. Đặc biệt trong lĩnh vực có tính đặc thù như doanh nghiệp vận tải, cần có cách tiếp cận khoa học để đưa ra phương pháp đánh giá phù hợp, khả thi trong môi trường KD nhất định. Ở trên thế giới và trong nước, ngoài các nghiên cứu về ĐGDN nói chung, nghiên cứu chuyên sâu về đánh giá DNVT còn rất hạn chế về số lượng và chưa đảm bảo tính hệ thống, toàn diện. Ngoài việc áp dụng đánh giá xếp hạng tín nhiệm DN theo nguyên tắc chung, có 1 số công trình nghiên cứu đánh giá từng khía cạnh riêng về chi phí bên ngoài, năng lực cạnh tranh, giá trị tài sản vô hình và giá trị thương hiệu của DNVT. Do đó, ĐGDN một cách toàn diện và hệ thống vẫn còn là khoảng trống rất lớn về khoa học. Đặc biệt đối với DNVT ở Việt Nam, ĐGDN vừa là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý, vừa là đòi hỏi thực tiễn của mỗi DN trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu, rộng. 1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa và hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về đánh giá DNVT. Theo cách tiếp cận hệ thống trong trạng thái vận động và phát triển của DNVT hành khách bằng ô tô phục vụ cho quản lý hoạt động KD của các DNVT; - Phát triển phương pháp phân tích đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá DVNT hành khách bằng ô tô để làm cứ liệu thực tế cho việc hoàn thiện mô hình đánh giá DNVT ở Việt Nam. - Hoàn thiện hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá; đề xuất phương pháp và chuẩn mực đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hoạt động của DNVT hành khách bằng ô tô trên tuyến cố định, làm cơ sở ra các quyết định tối ưu cho các chủ thể có liên quan. - Đề xuất phương pháp khoa học trong xác định trọng số cho từng tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá nhằm cung cấp luận cứ khoa học để áp dụng đánh giá tổng thể hoặc từng khía cạnh phù hợp với quy mô và đặc thù KD của DNVT ở Việt Nam. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.4.1. Khung nghiên cứu của luận án Khung nghiên cứu của luận án thể hiện trong hình 1.1. 1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập thông tin 1.4.2.1. Thu thập và xử lý thông tin thứ cấp Thu thập và xử lý thông tin thứ cấp chủ yếu sử dụng các phương pháp: Khảo sát thực tiễn; thống kê; phân tích, tổng hợp. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được để tiến hành nghiên cứu tổng quan về ĐGDN và DNVT, xác định khoảng trống khoa học và hình thành khung
  8. nghiên cứu lý thuyết. 1.4.3.2. Thu thập và xử lý thông tin sơ cấp Ngoài những thông tin thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, luận án còn thực hiện thu thập và xử lý các thông tin sơ cấp nhằm giải quyết các nhiệm vụ đặt ra. Các phương pháp sử dụng gồm: Phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát tại DNVT để đánh giá các chỉ tiêu định tính. Ngoài ra, trong luận án còn sử dụng các phương pháp của toán kinh tế, các phương pháp phân tích hoạt động KD; mô hình hóa, … để nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ của luận án. Cơ sở hình thành nội dung Nội dung đánh giá DNVT đánh giá DNVT hành khách bằng ô tô Hoạt động vận tải và nhu Hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu cầu vận tải đánh giá Hệ thống cung cấp DVVT Phương pháp và tiêu và quan hệ giữa các yếu tố chuẩn đánh giá DNVT Đặc trưng DNVT và đánh Xác định trọng số của các giá DNVT tiêu chí Mục đích và lợi ích đánh giá Mô hình tổng hợp kết quả DNVT đánh giá DNVT Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận án Kết quả đánh giá DNVT Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP VẬN TẢIHÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ 2.1. Hoạt động vận tải 2.1.1. Khái niệm về hoạt động vận tải Định nghĩa Phân loại hoạt động vận tải 2.1.2. Dịch vụ vận tải Đặc điểm dịch vụ vận tải Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản:Tính vô hình; cung ứng gắn liền với tiêu thụ; không đồng đều về chất lượng và không thể dự trữ. DVVT hành khách còn có các đặc điểm riêng về nhu cầu vận tải; tương tácgiữa hành khách và hệ thống dịch vụ; yêu cầu đối với DVVT; tác động của môi trường và diễn ra bên ngoài DNVT.
  9. Đặc điểm nhu cầu vận tải Là nhu cầu tất yếu của xã hội,ít có khả năng thay thế; sự thay đổi giá cước tác động chậm, có xu hướng bão hoà và tăng chậm so với nhịp độ tăng của nền KT; mang tính XH sâu sắc,biến động theo thời gian và không gian 2.1.2.3. Đặc điểm quá trình cung ứng dịch vụ vận tải Hệ thống cung cấp DVVT được mô tả như sau: Môi trường hoạt động Sức lao động Cơ sở vật chất (2) - Lao động gián tiếp - Hạ tầng giao thông - Lao động trực tiếp - Cơ sở vật chất của DNVT SẢN PHẦM VẬN TẢI (1) (1) Khách hàng (1) NCVT không được đáp ứng (2) Năng lực vận tải dự trữ Hình 2.1. Hệ thống cung cấp DVVT Cung ứng DVVT cũng là một dạng của hoạt động thương mại trong đó DNVT có nghĩa vụ thực hiện DVVT cho khách hàng có nhu cầu vận chuyển hoặc đi lại và nhận được một khoản tiền thù lao làm dịch vụ. Người làm dịch vụ có thể có hoặc không trực tiếp thực hiện quá trình vận tải. Vận tải không có đối tượng lao động như các ngành khác mà chỉ có đối tượng vận chuyển gồm hàng hoá và hành khách. Hoạt động vận tải không sáng tạo ra sản phẩm mới, không phải làm thay đổi hình dáng, tính chất lý hoá của đối tượng vận chuyển. Quá trình vận tải gắn liền với quá trình tiêu thụ, không có khả năng dự trữ sản phẩm. DNVT không sở hữu mọi cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động cung ứng DVVT. 2.1.3. Doanh nghiệp vận tải DNVT là DN kinh doanh trong lĩnh vực vận tải. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vận tải - Hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên của tuyến khai thác. - Khó kiểm soát hoạt động của PTVT; tính rủi ro cao.
  10. - DNVT không dự trữ được DVVT. - Hoạt động vận tải có tác động nhất định đến vấn đề khan hiếm tài nguyên và ảnh hưởng đến môi trường. - DVVT hành khách phải đảm bảo điều kiện cần thiết đáp ứng nhu cầu phát sinh (ăn, uống, vệ sinh, thông tin, giải trí,..). - Vốn đầu tư của DNVT chủ yếu là cho PTVT, mức trang bị tính bình quân một lao động cao. - Chất lượng DVVT phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức KDcủa bản thân mỗi DNVT. Phân loại doanh nghiệp vận tải Phân loại theo các tiêu thức: Phương thức vận tải; hình thức sở hữu; đối tượng vận tải; quy mô; phạm vi hoạt động; hình thức đầu tư 2.2. Đánh giá doanh nghiệp vận tải ô tô 2.2.1. Khái niệm đánh giá doanh nghiệp Thuật ngữ đánh giá được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nên có nhiều khái niệm khác nhau. ĐGDN được hiểu là quá trình đo lường, xác định mức độ đạt được đối với hoạt động KD của DN;thông qua phân tích dữ liệu quá khứ và hiện tại, ĐGDN nhằm xác định trạng thái hiện tại của DN, thiết lập hệ thống cảnh báo các nguy cơ tiềm ẩn và cung cấp thông tin dự đoán triển vọng phát triển của DN trong tương lai. Đánh giá DNVT ô tô là hoạt động nhằm đo lường, xác định mức độ đạt được của các mặt hoạt động trong DNVT. Nội dung ĐGDN được hình thành dưới các góc độ tiếp cận khác nhau. Theo cách tiếp cận hệ thống, những vấn đề cơ bản hình thành nội dung và đặt ra yêu cầu đánh giá gồm:Các nguồn lực, tổ chức và quản lý, hiệu quả kinh tế - xã hội của DNVT. Kết quả đánh giá được thể hiện bằng hệ thống thứ hạng phản ánh hiện trạng của DN tại một thời điểm nhất định. 2.2.2. Mục đích và lợi ích đánh giá doanh nghiệp vận tải ô tô Mục đích đánh giá DNVT ô tô Mục đích chung của ĐGDN là thông qua đánh giá quá khứ và hiện tại của DN để xác định trạng thái hiện tại, dự đoán triển vọng và cảnh báo các nguy cơ tiềm ẩn đối với DN; từ đó làm cơ sở cho các chủ thể có liên quan đến DN đưa ra các quyết định hiệu quả hơn. Lợi ích từ đánh giá doanh nghiệp vận tải Thông qua việc ĐGDN, các chủ thể có liên quan và bản thân DN phát hiện kịp thời các điểm yếu để đề ra các quyết định tốt nhất. ĐGDN đem lại lợi ích nhất định cho các chủ thể liên quan như quản lý nhà nước, DNVT, đối thủ cạnh tranh và các đối tác khác.
  11. 2.2.3. Nội dung đánh giá doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô Mối quan hệ và sự tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống cung cấp DVVT là cơ sở hình thành các nội dung ĐGDN. Ngoài ra, quá trình đánh giá DNVT còn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố cơ bản:Đặc điểm của quá trình vận tải ô tô;đặc điểm hệ thống cung cấp DVVT; ... Các nguồn lực của Chủ sở hữu DNVT - Lao động; - Cơ sở VCKT; Quá trình Khách KẾT QUẢ - Tài chính (vốn); vận tải hàng - Nguồn lực khác. Các tác động bên ngoài Dòng vật chất Dòng thông tin Hình 2.2. Quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống cung ứng DVVT Trên cơ sở phân tích quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống cung cấp DVVT của DNVT, đánh giá DNVT được thực hiện trên cơ sở các nội dung: (1) Các nguồn lực của DNVT: Lao động; cơ sở VCKT; tài chính và các nguồn lực khác. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực của DN được đề cập trong nhiều nghiên cứu, nhưng chưa có các tiêu chí phản ánh sự chủ động và năng lực sáng tạo của đội ngũ lao động trong DN; chính sách nhân sự; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chưa quan tâm đến sự phù hợp của chiến lược đổi mới công nghệ đối với kết quả hoạt động và chiến lược phát triển của DNVT. Ngoài ra, các vấn đề về công nghệ quản lý và điều hành vận tải và tác động của công nghệ vận tải đang sử dụng đối với môi trường chưa được đề cập.. (2) Tổ chức và quản trị DNVT ô tô: Bao gồm các yếu tố hữu hình và các yếu tố vô hình phản ánh cơ cấu tổ chức và các hoạt động quản trị KD trong DNVT. Các chỉ tiêu đánh giá công tác tổ chức và quản trị DN chưa đề cập đến tầm quan trọng của việc xây dựng và triển khai chiến lược; tính hữu hiệu của công tác triển khai các chiến lược, kế hoạch; tính linh hoạt của công tác điều chỉnh các kế hoạch. ... (3) Hiệu quả kinh tế và xã hội: Nhóm tiêu chí này phản ánh kết quả hoạt động vận tải trong quan hệ với nguồn lực tiêu hao để hình thành các kết quả đạt được trong một thời kỳ nhất định dưới các góc độ. (4) Các tiêu chí khác: Bao gồm các tiêu chí chưa được xếp vào ba nhóm tiêu chí trên. Các tiêu chí khác chủ yếu nhằm đảm bảo sự phát triển bền
  12. vững cho DNVT dựa trên sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Nhóm tiêu chí khác gồm: Chất lượng DVVT, thị trường; an toàn vận tải. Như vậy, chưa đề cập đến năng lực liên kết, kết nối và vấn đề an toàn – vệ sinh lao động một cách tổng thể. ĐGDN là một phạm trù nghiên cứu rộng và phức tạp. Do đó, cần đánh giá từng khía cạnh riêng biệt, sau đó phân tích và tích hợp các kết quả để đánh giá tổng thể DN. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong những khía cạnh phản ánh nội dung đánh giá bao gồm cả các yếu tố định lượng và định tính; ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả đánh giá là rất khác nhau tùy thuộc vào quan điểm đánh giá, quy mô và mức độ phức tạp của đối tượng đánh giá. Bên cạnh đó, yếu tố con người và giải pháp công nghệ sẽ quyết định đến khả năng thu thập thông tin, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và kịp thời của dữ liệu phục vụ cho ĐGDN. 2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá doanh nghiệp vận tải ô tô Theo phạm vi đối tượng đánh giá: Phương pháp chi tiết (theo cấu thành, theo thời gian, theo địa điểm) và phương pháp tổng hợp: Phân loại theo cách thức thể hiện kết quả đánh giá: Phương pháp định tính (Trực quan kinh nghiệm; hỏi ý kiến chuyên gia; phương pháp Delphi) và phương pháp định lượng (Cho điểm; so sánh; đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố; hồi quy và tương quan; phân tích quan hệ động thái giữa các chỉ tiêu phản ánh hoạt động của DN; phương pháp kết hợp) Hầu hết nội dung ĐGDN đều mang tính định tính nên khi ĐGDN cần sử dụng kết hợp các phương pháp. 2.2.5. Lý luận về phƣơng pháp phân tích thứ bậc để xác định trọng số của các tiêu chí đánh giá Có nhiều phương pháp khác nhau để xác định trọng số của các tiêu chí khi đánh giá tổng hợp DNVT; luận án đề xuất áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc để xác định trọng số của các tiêu chí đánh giá. Kết luận chƣơng 2 ĐGDN là một nhu cầu thiết thực, khách quan và thường xuyên đối với các chủ thể có liên quan đến hoạt động KD của DN. ĐGDN được hình thành từ rất nhiều các yếu tố bên trong và bên ngoài DN và được thể hiện quan nhiều nhóm tiêu chí, mỗi tiêu chí được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu bằng nhiều phương pháp khác nhau.
  13. Chƣơng 3 PHÂN TÍCH hoạt động đánh giá doanh nghiệp vận tải hành khách BẰNG Ô TÔ ở Việt Nam 3.1. Chiến lƣợc phát triển dịch vụ vận tải ở Việt Nam 3.2. Bối cảnh quốc tế, trong nƣớc - Cơ hội, thách thức của doanh nghiệp vận tải Việt Nam trong thời kỳ hội nhập 3.3. Cơ sở vật chất và luồng tuyến VTHK bằng ô tô ở Việt Nam 3.4. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải hành khách đƣờng bộ tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập Hiện nay cả nước có 15.073 DNVT với 198.583 PTVT; có 136 HTX vận tải quản lý 4.395 xe và 9.371 hộ KDVT với 16.060 xe. Nhiều đơn vị KDVT có năng lực quản trị kém, chất lượng dịch vụ chưa cao. Do các đơn vị kinh doanh VTHK tuyến cố định chủ yếu có quy mô nhỏ nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý nhà nước và quản lý KDVT, đồng thời tạo ra những khó khăn khách quan và chủ quan trong ĐGDN. VTHK bằng đường bộ chiếm tỷ trọng lớn cả về sản lượng vận chuyển và sản lượng luân chuyển với tốc độ tăng trưởng. 3.5. Phân tích hoạt động đánh giá doanh nghiệp vận tải tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập 3.5.1. Đánh giá doanh nghiệp vận tải của các cơ quan quản lý nhà nƣớc Đánh giá điều kiện KDVT: Quy định trong nghị định 86/2014/NĐ-CP. Đánh giá xếp hạng DNVT: Đánh giá theo hai tiêu chí: Độ phức tạp của quản lý và hiệu quả KD với 7 chỉ tiêu bằng phương pháp cho điểm để chia thành 3 hạng nhằm mục đích tính lương, thưởng của bộ phận quản lý DNVT nhà nước hoặc có vốn đầu tư của nhà nước theo 3 bước. Đánh giá hiệu quả hoạt động với DNNN: Đánh giá theo Nghị định số 87/2015/NĐ-CP. Thông qua 3 bước đánh giá 5 tiêu chí để xếp các DN thành 3 loại với các chuẩn mực tương ứng của từng tiêu chí. 3.5.2. Tự đánh giá của doanh nghiệp vận tải Chủ yếu tập trung vào các nội dung cơ bản sau:Loại hình tổ chức của DN; Chất lượng kỹ thuật của PTVT; hoạt động tài chính và hiệu quả KD. Hoạt động đánh giá mang tính chủ quan, phạm vi hẹp; mục đích đánh giá chưa phục vụ cho các quyết định quản lý. 3.5.3. Đánh giá doanh nghiệp vận tải của các tổ chức nghiên cứu Đánh giá phát triển bền vững của VCCI: Sử dụng bộ chỉ số DN bền vững (Corporate Sustainability Index-CSI) với 151 tiêu chí chia thành hai phần:14 tiêu chí đánh giá chung và 137 tiêu chí cho từng lĩnh vực phát triển bền vững của DN. Bảng xếp hạng 500 DN lớn nhất Việt Nam: Do báo Điện tử Vietnamnet,
  14. công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) và Nhóm Phân tích Hà Nội – Boston đồng nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của mô hình Fortune 500 - Hoa Kỳ. Kết luận chƣơng 3 Ngành vận tải ô tô ra đời và phát triển rất sớm, khi chuyển sang nền KTTT ngành vận tải nói chung và ngành vận tải ô tô nói riêng đã tăng trưởng vượt bậc với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế điều này dẫn đến hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước gặp nhiều khó khăn, đồng thời gây cản trở cho hoạt động tích tụ và đầu tư vốn để hình thành nên những DNVT có quy mô đủ có hiệu quả cao trong hoạt động. ĐGDNVT là hoạt động hết sức cần thiết nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Đa số các hoạt động đánh giá DNVT chỉ dừng lại ở đánh giá các khía cạnh riêng biệt của DNVT; chưa có đánh giá DNVT một cách khoa học, bài bản với hệ thống tiêu chí và phương pháp đánh giá phù hợp; các mặt đánh giá chưa phản ánh bức tranh tổng thể về DNVT để có thể làm căn cứ cho các quyết định của các chủ thể có liên quan đến hoạt động của DNVT, đảm bảo cho DNVT và ngành vận tải ô tô phát triển bền vững với hiệu quả cao cho bản thân DNVT và cho nền kinh tế - xã hội. Bắt đầu có sự quan tâm đến hoạt động ĐGDN của một số tổ chức như VCCI, VNR,... nhưng chưa có tổ chức nào đưa ra bộ tiêu chí đánh giá DNVT; đồng thời, các tiêu chí, phương pháp ĐGDN còn chưa đầy đủ nên kết quả đánh giá còn nhiều bất cập và hay gây tranh luận. Chƣơng 4 Xây dựng và hoàn thiện đánh giá doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô Ở Việt Nam 4.1. Xây dựng quy trình đánh giá doanh nghiệp Nhằm làm kết quả ĐGDN chính xác, khoa học và khách quan, việc đánh giá xếp hạng DN cần thực hiện theo quy trình gồm các hoạt động: (1) Xác định mục tiêu đánh giá; (2) Lập kế hoạch đánh giá; (3) Thu thập thông tin; (4) Phân tích thông tin; (5) Kiểm tra tính xác thực; (6) Kết luận. Căn cứ vào kết quả phân tích, hoạt động kiểm tra tính xác thực cần thực hiện theo chu trình lặp nhằm điều chỉnh các hoạt động phân tích, thu thập thông tin, lập kế hoạch đánh giá và xác định mục tiêu đánh giá. Thực chất, hoạt động kiểm tra và điều chỉnh được thực hiện ngay trong mỗi tiến trình của quy trình đánh giá (Hình 4.1). Các căn cứ để điều chỉnh các hoạt động trong quy trình đánh giá phân tích qua 4 kênh: (I): Các thông tin phục vụ cho việc xem xét và điều chỉnh mục tiêu đánh
  15. giá; (II): Thông tin phục vụ để điều chỉnh kế hoạch đánh giá; (III): Thông tin liên quan đến việc bổ sung hay lược bỏ thông tin, điều chỉnh hoạt động thu thập thông tin phục vụ cho phân tích; (IV): Thông tin phục vụ cho việc xem xét điều chỉnh phương pháp phân tích dữ liệu đánh giá.Cuối cùng, kết luận đánh giá được thể hiện dưới dạng báo cáo đánh giá tổng thể mức độ đạt được của DN. Xác định mục tiêu đánh giá (I) Lập kế hoạch đánh giá (II) Thu thập thông tin (III) Phân tích thông tin Kiểm tra tính xác thực Kết luận đánh giá Hình 4.1. Quy trình tổng quát đánh giá doanh nghiệp ĐGDN là một nhiệm vụ thường xuyên và đóng vai trò quan trọng dưới mọi góc độ quản lý DN. Kết quả đánh giá cung cấp dữ liệu cần thiết cho các chủ thể liên quan làm căn cứ để đề ra biện pháp, phương pháp quản lý hiệu quả hơn. Tuy nhiên, ĐGDN là phạm trù nghiên cứu rất rộng và phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý có tính chất chuyên sâu như tài chính, nhân lực, sản xuất, marketing, chất lượng và thông tin. Việc đánh giá như thế nào đòi hỏi cách tiếp cận khoa học khi xây dựng phương pháp và quy trình đánh giá phù hợp với tính đặc thù của lĩnh vực KD và quy mô của từng DN. 4.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp 4.2.1. Đề xuất bổ sung các chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp vận tải ô tô Để phục vụ cho đánh giá tổng hợp DNVT một cách khách quan, toàn diện, luận án đề xuất bổ sung các chỉ tiêu sau: 1. Chính sách nhân sự của DN 2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của DNVT 3. Sự phù hợp của chiến lược đổi mới công nghệ: 4. Công nghệ quản lý và điều hành vận tải
  16. 5. Tác động của công nghệ đối với môi trường 6. Hệ thống thông tin quản lý: 7. Sự chủ động và năng lực sáng tạo của lao động 8. Đánh giá tác động của cơ cấu không chính thức. 9. Tính hữu hiệu của cúa công tác triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch 10. Nền văn hoá và bản sắc của DN 11. Bảo vệ môi trường 12. Năng lực liên kết, kết nối 13. Đánh giá công tác an toàn - vệ sinh lao động 4.2.2. Đề xuất hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá DNVT ô tô Kết hợp các tiêu chí, chỉ tiêu hiện có với các chỉ tiêu bổ sung để đánh giá toàn diện các mặt hoạt động của DNVT, ta có hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu ĐGDNVT hành khách bằng ô tô trong bảng 4.1. Bảng 4.1. Hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô Tiêu chí Ký TT Chỉ tiêu đánh giá đánh giá hiệu I Nguồn lực của DNVT - NL 1 Lao động NL 1 - Quy mô lao động; - Cơ cấu lao động; - Trình độ của đội ngũ lao động; - Chính sách nhân sự của DN; - Chính sách phát triển nguồn nhân lực của DN; - Hiệu quả sử dụng lao động. 2 Cơ sở vật NL 2 - Quy mô và chủng loại PTVT; chất kỹ thuật - Thời gian sử dụng PTVT; - Mức đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của PTVT; - Sự phù hợp của chiến lược đổi mới c.nghệ; - Công nghệ quản lý và điều hành vận tải; - Năng lực vận chuyển; - Tác động của công nghệ đối với môi trường. 3 Tài chính NL 3 - Quy mô và khả năng huy động vốn; - Các tỷ số phản ánh tình hình tài chính; - Tình hình phân phối lợi nhuận của DNVT; - Dòng lưu kim; - Quản trị ngân quỹ lưu động. 4 Các nguồn NL4 - Hệ thống thông tin;
  17. lực khác - Sự chủ động và năng lực sáng tạo; - Thương hiệu và uy tín. II Tổ chức và quản trị DNVT - QT 1 Quy mô và QT 1 - Quy mô DN; loại hình của - Hình thức sở hữu; DN - Mức độ đa dạng hóa hoạt động vận tải. 2 Cơ cấu tổ QT 2 - Mức phù hợp của cơ cấu tổ chức chính thức; chức quản trị - Tác động của cơ cấu không chính thức. của DN 3 Công tác QT 3 -Công tác hoạch định chiến lược hoạch định -Công tác xây dựng kế hoạch trong DNVT -Công tác xây dựng định mức 4 Tổ chức thực QT 4 - Tính hữu hiệu của công tác triển khai; hiện và điều - Tính linh hoạt của công tác điều chỉnh; chỉnh các - Tỷ lệ hoàn thành KH sản lượng vận chuyển; chiến lược và - Tỷ lệ hoàn thành KH sản lượng luân chuyển; kế hoạch trong - Hệ số vận doanh; DNVT - Hệ số lợi dụng ghế ngồi. 5 Đánh giá về QT 5 - Uy tín của lãnh đạo cán bộ lãnh - Tình trạng sức khỏe đạo của DN - Tuổi tác - Trình độ học vấn - Tư cách đạo đức - Năng lực tổ chức quản lý - Khả năng đảm đương chức vụ - Khả năng quyết đoán - Khả năng đoàn kết, tập hợp quần chúng 6 Nền VH và QT.6 Mức độ tác động của nền văn hoá và bản sắc bản sắc của văn hoá DN III Hiệu quả kinh tế và xã hội - HQ 1. Hiệu quả KD HQ 1 - Doanh lợi doanh thu; - Doanh lợi tổng tài sản; - Doanh lợi vốn chủ sở hữu. 2 Hiệu quả HQ 2 - Giá trị gia tăng thuần túy (NVA) kinh tế - xã hội - Giá trị gia tăng thuần túy quốc gia (NNVA); - Tăng trưởng kinh tế của địa bàn hoạt động; - Phân phối lại thu nhập;
  18. - Sử dụng lao động địa phương 3 Bảo vệ môi HQ 3 - Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn MT của PTVT; trường - Mức thực hiện nghĩa vụ về môi trường; - Vệ sinh môi trường. IV. Các tiêu chí khác - CL 1 Chất lượng CL 1 - Độ an toàn trong vận chuyển hành khách dịch vụ vận tải - Tính nhanh chóng - Tính kinh tế - Tính thuận tiện, thoải mái - Thái độ phục vụ hành khách 2 Năng lực liên CL 2 - Mức độ liên kết với nhà cung cấp kết và kết nối - Mức độ liên kết với các DNVT ô tô khác - Mức độ kết nối với các phương thức VT khác - Mức độ kết nối với các dịch vụ khác 3 Thị trường CL 3 - Thị phần của DN - Tình hình cạnh tranh; - Cường độ cạnh tranh; - Chiến lược cạnh tranh. 4 An toàn - vệ CL 4 - Chính sách an toàn lao động; sinh lao động - Phòng chống tai nạn lao động; - Công tác vệ sinh lao động; - Phòng chống cháy, nổ. 4.3.Xây dựng chuẩn mực đánh giá và lựa chọn phƣơng pháp đánh giá doanh nghiệp vận tải ô tô 4.3.1. Đánh giá nguồn lực của doanh nghiệp vận tải 4.3.1.1. Đánh giá lực lượng lao động (1) Quy mô lao động: Xem xét quy mô lao động trong quan hệ với quy mô DNVT và nhiệm vụ cung ứng DVVT của DN để chia thành 5 mức độ. (2) Cơ cấu lao động: Sử dụng tỷ trọng lao động để đánh giá. (3) Trình độ của đội ngũ lao động: Đánh giá thông qua trình độ tay nghề đối với nhân viên trực tiếp và trình độ của các lao động gián tiếp. (4) Chính sách nhân sự của DN: Sử dụng phương pháp so sánh với các mức độ từ rất hiệu quả cho đến rất kém hiệu quả. (5) Chính sách phát triển nguồn nhân lực của DN: Sử dụng phương pháp xếp hạng dựa trên tính hữu hiệu của chính sách để chia thành 5 mức độ. (6) Hiệu quả sử dụng lao động: Sử dụng phương pháp phân tích hình tháp kết hợp phương pháp chuyên gia để đánh giá. Nội dung và tiêu chuẩn đánh giá thể hiện trong bảng 4.2.
  19. Bảng 4.2.Các tiêu chí đánh giá lực lượng lao động của DNVT ô tô Tiêu chí đánh Điểm đánh giá giá 5 4 3 2 1 1. Quy mô lao Rất lớn Lớn và TB và Nhỏ và Không phù động và phù phù hợp phù hợp phù hợp hợp quy mô hợp DN 2. Cơ cấu lao Rất tốt Tốt TB Không Hoàn toàn động phù hợp không phù hợp 3. Trình độ của Bình Cao Khá cao Khá thấp Thấp đội ngũ lao động thường 4. Chính sách Rất hiệu Có hiệu Bình Không Kém hiệu nhân sự của DN quả quả thường hiệu quả quả 5. Chính sách Rất hữu Bình Không Rất không phát triển nhân Hữu hiệu hiệu thường hữu hiệu hữu hiệu lực của DN 6. Hiệu quả sử Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp dụng lao động Tiêu chuẩn đánh giá lao động của DNVT được tổng hợp trong bảng 4.3: Bảng 4.3. Tiêu chuẩn đánh giá lao động của DNVT ô tô 15,6 – Điểm 30 - 25,3 25,2 - 20,5 20,4- 15,7 10,8 - 6 10,9 Mức đánh giá A B C D E Thực hiện đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu khác tương tự với tiêu chuẩn đánh giá thể hiện trong bảng 4.4a: Bảng 4.4a. Tổng hợp tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí của DNVT ô tô Mức đánh giá A B C D E 1. Tiêu chuẩn đánh giá (TCĐG) lao 30 - 25,2 - 20,4- 15,6 – 10,8 - 6 động của DNVT ô tô 25,3 20,5 15,7 10,9 2. TCĐG CSVC của DNVT hành 29,4 – 23,8 - 18,2 - 12,6 - 7,0 - khách bằng ô tô 35,0 29,4 23,8 18,2 12,6 3. TCĐG tình hình tài chính của 90,0 - 75,6 - 61,2 - 46,8 - 32,4 - DNVT hành khách bằng ô tô 75,7 61,3 46,9 32,5 18,0 4. TCĐGnguồn lực khác của 12,6 – 10,2 - 7,8 – 5,4 – 3 – 5,4 DNVTHK bằng ô tô 15 12,6 10,2 7,8 5. TCĐGquy mô và loại hình của 12,6 – 10,2 - 7,8 – 5,4 – 3 – 5,4 DNVT 15 12,6 10,2 7,8 6. TCĐGcơ cấu tổ chức của DNVT 9 - 10 8 - 8,9 7 – 7,9 6 – 6,9 5 – 5,9
  20. 12,6 – 10,2 - 7,8 – 5,4 – 7. TCĐG công tác hoạch định 3 – 5,4 15 12,6 10,2 7,8 8. TCĐG tổ chức thực hiện và điều 25,2 - 20,4 – 15,6 – 10,8 – 6 – chỉnh các chiến lược và kế hoạch 30 25,2 20,4 15,6 10,8 trong DNVT 37,8 - 30,6 – 23,4 – 16,2 – 9 – 9. TCĐG lãnh đạo của DN 45 37,8 30,6 23,4 16,2 10. TCĐG nền văn hoá và bản sắc 5 4 3 2 1 của DN 11. TCĐG hiệu quả kinh doanh của 12,6 – 10,2 - 7,8 – 5,4 – 3 – 5,4 DNVT 15 12,6 10,2 7,8 12. TCĐG hiệu quả kinh tế - xã hội 16,8 - 13,6 – 10,4 – 7,2 – 4 – 7,2 của DNVT 20 16,8 13,6 10,4 13. TCĐG công tác bảo vệ môi 12,6 – 10,2 - 7,8 – 5,4 – 3 – 5,4 trường của DNVT 15 12,6 10,2 7,8 14. TCĐG chất lượng DVVT hành 21 - 25 17 - 21 13 - 17 9 - 13 5 – 9 khách bằng ô tô 15. TCĐG năng lực liên kết và kết 16,8 - 13,6 – 10,4 – 7,2 – 4 – 7,2 nối của DNVT 20 16,8 13,6 10,4 50,4 - 40,8 – 31,2 – 21,6 – 12,0 – 16. TCĐG thị trường của DNVT 60 50,4 40,8 31,2 21,6 17. TCĐG công tác an toàn - vệ sinh 16,8 - 13,6 – 10,4 – 7,2 – lao độngcủa DNVT 20 16,8 13,6 10,4 4 – 7,2 4.4. Xác định điểm trọng số trong đánh giá tổng hợp doanh nghiệp vận tải ô tô Trọng số của từng chỉ tiêu, tiêu chí có ảnh hưởng hết sức lớn đến tổng hợp kết quả đánh giáDNVT. Phương pháp xác định trọng số thỏa mãn được các yêu cầu: - Trọng số phản ánh tầm quan trọng của tiêu chí đánh giá. - Thuận tiện, dễ dàng trong tính toán, áp dụng cho đa số đối tượng. - Có cơ sở khoa học nhằm tránh những tranh luận về quan điểm. Có nhiều phương pháp khác nhau nhằm xác định trọng số, tuy nhiên tác giả xin đề xuất ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) theo quy trình biểu diễn bằng hình 4.3. Dựa vào kết qủa nghiên cứu nội dung đánh giá, các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá, hệ thống các tiêu chí đánh giá DNVT bao gồm 17 tiêu chí với 73 chỉ tiêu thể hiện trong bảng 4.1. Gửi phiếu xin ý kiến đến các cán bộ quản lý DNVT hành khách, có trình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2