intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu giải pháp kinh tế giảm tổn thất than trong khai thác hầm lò ở các mỏ than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

Chia sẻ: Sen Sen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu tình hình tổn thất than và giải pháp giảm tổn thất trong khai thác hầm lò của các mỏ than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu giải pháp kinh tế giảm tổn thất than trong khai thác hầm lò ở các mỏ than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT<br /> <br /> ĐỒNG THỊ BÍCH<br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KINH TẾ<br /> GIẢM TỔN THẤT THAN TRONG KHAI THÁC<br /> HẦM LÕ Ở CÁC MỎ THAN THUỘC TẬP ĐOÀN<br /> CÔNG NGHIỆP THAN- KHOÁNG SẢN VIỆT NAM<br /> Chuyên ngành: Quản lí kinh tế<br /> Mã số:62 34 04 10<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ<br /> <br /> Hà Nội- 2017<br /> <br /> Công trình đƣợc hoàn thành tại: Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất<br /> <br /> Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:<br /> 1. PGS.TS Nguyễn Cảnh Nam<br /> 2. TS Bùi Thị Thu Thủy<br /> <br /> Phản biện 1: TS Nguyễn Văn Bƣởi<br /> Phản biện 2: TS Lê Ái Thụ<br /> Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Bá Uân<br /> <br /> Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp<br /> Trƣờng họp tại Trƣờng đại học Mỏ - Địa chất vào hồi …..giờ …<br /> ngày … tháng… năm 2017<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:<br /> - Thƣ viện Quốc Gia, Hà Nội<br /> - Thƣ viện Trƣờng đại học Mỏ - Địa chất<br /> <br /> 1<br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài luận án<br /> Than là tài nguyên khoáng sản hữu hạn, không thể tái tạo và được<br /> xác định là nguồn lực quan trọng của đất nước để phát triển bền vững<br /> kinh tế - xã hội với vai trò là nguồn nguyên liệu đầu vào của nhiều<br /> ngành sản xuất và đời sống, là nguồn tài nguyên năng lượng chính đảm<br /> bảo an ninh năng lượng quốc gia. Trữ lượng than của nước ta không<br /> nhiều, trong khi là nước đang phát triển nên nhu cầu về than rất cao và<br /> ngày càng tăng, thậm chí vượt quá khả năng khai thác trong nước. Do<br /> đó, Nhà nước đã có nhiều chính sách cụ thể nhằm khai thác hợp lý, có<br /> hiệu quả và thu hồi tối đa tài nguyên khoáng sản, trong đó có tài nguyên<br /> than. Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý, khai thác và sử dụng nguồn tài<br /> nguyên quan trọng này chưa thực sự hợp lý dẫn đến tổn thất lớn về kinh<br /> tế và tài nguyên. Theo các báo cáo của Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam[42], tình hình tổn thất than trong quá trình khai<br /> thác của TKV tuy có xu hướng ngày càng giảm, song t lệ tổn thất tài<br /> nguyên than trong khai thác hầm lò vẫn còn rất lớn, ch riêng tổn thất do<br /> công nghệ vào khoảng 25%, nếu tính cả tổn thất do các nguyên nhân khác<br /> có thể lên tới 40% trữ lượng địa chất. Trước tình hình đó, nhiệm vụ quan<br /> trọng và cần thiết đ t ra đối với Việt Nam và toàn ngành than là cần phải<br /> thực hiện những nghiên c u đầy đủ và sâu s c điều tra, đánh giá, phân<br /> tích nhằm xác định chính xác nguyên nhân và các yếu tố ảnh hư ng gây<br /> tổn thất tài nguyên than, t đó đề xuất các giải pháp ph hợp nhằm giảm<br /> tổn thất than trong quá trình khai thác. Trong bối cảnh các nguồn tài<br /> nguyên năng lượng truyền thống cơ bản như thủy điện, dầu khí đã khai<br /> thác hết tiềm năng, cho nên việc giảm tổn thất than trong khai thác không<br /> ch có ý ngh a về m t kinh tế trong giai đoạn hiện nay mà còn có ý ngh a<br /> to lớn trong vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển<br /> bền vững ngành khai thác than tại Việt Nam.<br /> t trên cả phương diện lý luận và thực ti n, có nhiều nguyên<br /> nhân gây ra tổn thất tài nguyên than trong quá trình khai thác, giữa<br /> chúng có mối liên hệ đan xen, ph c tạp. Các nhóm nguyên nhân đó có<br /> thể liên quan đến các l nh vực như: điều kiện địa chất - tự nhiên; công<br /> nghệ, kỹ thuật khai thác; hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp; công tác<br /> quản lý và chính sách của Nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản, v.v.<br /> Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa của các nguyên nhân gây ra tổn thất tài<br /> nguyên than là lý do kinh tế. Giả sử rằng, với tiến bộ khoa học kỹ thuật<br /> hiện nay, con người có thể khai thác được 100% trữ lượng than có trong<br /> <br /> 2<br /> một khoáng sàng nhưng việc có quyết định khai thác triệt để lượng than<br /> đó hay không còn phụ thuộc một cách cơ bản vào kết quả so sánh giữa<br /> lợi ích thu được và chi phí khai thác. Quyết định cuối c ng được đưa ra<br /> dựa trên nguyên t c chung là giá trị kinh tế thu được phải lớn hơn chi<br /> phí khai thác.<br /> Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm tổn thất than cần có sự<br /> kết hợp ch t chẽ giữa Nhà nước, TKV và doanh nghiệp khai thác than<br /> thuộc Tập đoàn TKV ph hợp với vai trò, ch c năng, nhiệm vụ của các<br /> chủ thể đó trong quá trình quản lý và khai thác tài nguyên than. Nhà<br /> nước với vai trò là đại diện chủ s hữu tài nguyên than cần có các giải<br /> pháp tác động tới TKV và doanh nghiệp khai thác để khuyến khích cũng<br /> như b t buộc giảm tổn thất than theo quy định của Nhà nước. Với vai<br /> trò là Công ty mẹ, TKV được Nhà nước giao là chủ mỏ, trực tiếp quản<br /> lý và tổ ch c khai thác than, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc<br /> đáp ng nhu cầu than cho nền kinh tế và đảm bảo mục tiêu khai thác tiết<br /> kiệm, tận thu tối đa, có hiệu quả tài nguyên than sẽ triển khai các giải<br /> pháp trong phạm vi ch c năng, nhiệm vụ của TKV nhằm thực hiện mục<br /> tiêu giảm tổn thất than. Doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn<br /> TKV là chủ thể trực tiếp khai thác, quyết định khai thác triệt để trữ<br /> lượng than đã huy động vào khai thác t y thuộc vào sự b t buộc cũng<br /> như khuyến khích giảm tổn thất than của Nhà nước và TKV, theo đó các<br /> doanh nghiệp cần phải có các giải pháp nội bộ để giảm tổn thất than<br /> trong khai thác. Chính vì vậy, để giảm tổn thất than, các giải pháp kinh<br /> tế giảm tổn thất than phải được đưa ra đồng bộ và g n liền với các chủ<br /> thể liên quan là Nhà nước, TKV và doanh nghiệp khai thác than thuộc<br /> Tập đoàn TKV, các giải pháp này phải tác động tới lợi ích theo hướng<br /> đảm bảo hài hòa lợi ích của các đối tượng thụ hư ng có liên quan sau<br /> đây:<br /> Thứ nhất, x t trên góc độ nền kinh tế quốc dân và Nhà nước với<br /> tư cách là chủ s hữu tài nguyên than và khai thác than là để đáp ng<br /> nhu cầu sản xuất và đời sống, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tổn<br /> thất tài nguyên than gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế g n liền với khai<br /> thác than và sử dụng than, thiệt hại về nguồn lực tài nguyên quan trọng,<br /> hữu hạn và không tái tạo và đồng thời đ y nhanh quá trình cạn kiệt tài<br /> nguyên than. Đối với nền kinh tế quốc dân không thể khai thác tận thu<br /> than bằng mọi giá mà sẽ trên cơ s so sánh lợi ích mà nền kinh tế quốc<br /> dân thu được và chi phí mà nền kinh tế quốc dân bỏ ra để khai thác tận<br /> thu than. Nguyên t c chung là ch ng nào lợi ích kinh tế thu được còn<br /> lớn hơn chi phí bỏ ra thì sẽ khuyến khích khai thác tận thu than.<br /> <br /> 3<br /> Thứ hai, x t trên góc độ của các doanh nghiệp trực tiếp khai thác<br /> với mục tiêu thu lợi nhuận. Hệ số thu hồi tài nguyên than sẽ phụ thuộc<br /> vào tương quan giữa chi phí khai thác và m c giá bán than. Thông<br /> thường, doanh nghiệp sẽ bỏ lại phần trữ lượng than có chi phí khai thác<br /> cao hơn m c giá bán, m c d với công nghệ hiện có doanh nghiệp hoàn<br /> toàn có thể tận thu được. Do vậy, nếu không có chính sách khuyến<br /> khích hợp lý đối với doanh nghiệp để đảm bảo thu được lợi nhuận thì<br /> đương nhiên sẽ có một phần tài nguyên than bị bỏ lại trong lòng đất và<br /> v nh vi n không thể khai thác tận thu một lần nữa.<br /> Thứ ba, xét trên góc độ của người lao động trực tiếp khai thác<br /> than với mục tiêu thu được tiền công. Với chính sách trả lương theo sản<br /> ph m, nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý và khuyến khích<br /> hợp lý người lao động sẽ ch khai thác phần trữ lượng d khai thác để có<br /> năng suất cao, theo đó có tiền lương cao và bỏ lại phần trữ lượng khó<br /> khai thác vì có năng suất thấp nên tiền lương thấp. Điều này gây ra tổn<br /> thất than rất lớn.<br /> Lợi ích t việc khai thác than, nhất là t việc khai thác tận thu<br /> than của các đối tượng thụ hư ng chính nêu trên không phải lúc nào<br /> cũng c ng hướng mà trong nhiều trường hợp mâu thuẫn nhau, nếu<br /> không có giải pháp điều tiết hài hòa thì sẽ ảnh hư ng tiêu cực đến việc<br /> khai thác tận thu than.<br /> Hiện nay, chính sách khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên than<br /> nói chung và chính sách về thuế, phí, lệ phí, giá, bảo vệ môi trường nói<br /> riêng, chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác tận thu đối với khai<br /> thác than còn nhiều bất cập, không đảm bảo phân phối hài hòa lợi ích<br /> giữa các đối tượng liên quan, gây ra xung đột và không khuyến khích<br /> ho c b t buộc doanh nghiệp khai thác tận thu than …Đ c biệt, những<br /> bất cập của chính sách thuế tài nguyên đối với khai thác than thể hiện<br /> cả sản lượng tính thuế, giá tính thuế và thuế suất, những bất cập này là<br /> nguyên nhân gây ra tổn thất than trong quá trình khai thác. Thêm vào<br /> đó, việc thu tiền cấp quyền khai thác đối với than đang có sự bất hợp lý<br /> và tạo thêm gánh n ng về chi phí cho doanh nghiệp trong khi điều kiện<br /> khai thác đang ngày càng tr nên khó khăn hơn. Điều này không những<br /> làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khai thác than<br /> bị suy giảm mà còn gây ảnh hư ng xấu đến khai thác tận thu than, an<br /> ninh năng lượng và sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.<br /> Bên cạnh đó, theo Quy hoạch điều ch nh “Quy hoạch phát triển<br /> ngành than Việt Nam đến 2020, có xét triển vọng đến 2030” nhu cầu<br /> than của nền kinh tế trong thời gian tới sẽ tăng cao, vượt quá khả năng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2