intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam - Triển khai thử nghiệm tại Công ty đầu tư Xây dựng và Thương mại Đất Việt

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

79
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp xây dựng. Chương 2. Thực trạng tin học hóa hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Chương 3. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán tin học hóa đồng bộ cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam và triển khai thử nghiệm tại Công ty xây dựng Đất Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam - Triển khai thử nghiệm tại Công ty đầu tư Xây dựng và Thương mại Đất Việt

1<br /> <br /> 2<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, doanh nghiệp Việt<br /> Nam không chỉ phải chịu sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà<br /> còn từ các tập đoàn đa quốc gia hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ<br /> <br /> tổ chức thương mại thế giới WTO từ cuối năm 2006; gia nhập ASEM năm 2010,<br /> ký kết Hiệp định thương mại tự do FTA Việt Nam - EU năm 2015 và FTA Việt<br /> Nam - liên minh kinh tế Á Âu năm 2015, chính thức ký kết Hiệp định đối tác<br /> xuyên Thái Bình Dương năm 2016. Năm 2017, khi cả thế giới đang bước vào<br /> cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, kỷ nguyên mà các công nghệ mới ứng dụng<br /> <br /> quản lý. Kế toán là một công cụ sắc bén và hiệu quả trong hoạch định chính sách<br /> và điều hành tác nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững đòi hỏi nhiều<br /> <br /> trong việc xây dựng hệ thống thông tin như: Internet vạn vật (The Internet of<br /> things), trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), thực tế ảo (Virtual Reality),<br /> <br /> yếu tố, trong đó yếu tố không thể thiếu là một bộ máy kế toán tốt, hiệu quả.<br /> Trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày càng gia tăng, việc ứng dụng công nghệ thông<br /> <br /> tương tác thực tại ảo (Augmented Reality), mạng xã hội, điện toán đám mây, di<br /> động, phân tích dữ liệu lớn nhằm chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành thế<br /> <br /> tin trong công tác kế toán đã trở thành phổ biến. Tin học hóa kế toán không chỉ<br /> giải quyết vấn đề xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, thuận lợi<br /> mà còn làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán. Thực<br /> tế cho thấy trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đến<br /> việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp<br /> <br /> giới số trong mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội. Hệ thống thông tin ngày<br /> càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, là nhân tố quan<br /> trọng giúp kết nối và trao đổi với toàn thế giới trong việc việc tạo ra, lưu trữ,<br /> truyền dẫn thông tin, xử lý, khai thác thông tin. Cuộc cách mạng này là một xu<br /> thế lớn có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia, từng khu vực và<br /> <br /> công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đã xác định: “Tin học hoá quản lý là một bộ<br /> phận hữu cơ quan trọng, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng<br /> cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Các doanh<br /> nghiệp cần đầu tư cho việc ứng dụng tin học, coi đó là biện pháp cơ bản để đổi<br /> mới quản lý” (Bộ Chính trị ,2000). Điều này thể hiện qua những thông tư, nghị<br /> quyết nhằm xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị có liên quan trong việc<br /> xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá nhằm mục<br /> đích đưa ứng dụng tin học trở thành phương thức phát triển mới, nâng cao hiệu<br /> <br /> toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Các tập đoàn kinh tế nước ngoài sẽ đến tham<br /> gia thị trường Việt Nam ngày càng nhiều. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam<br /> không triển khai những hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý thì sẽ bị các doanh<br /> nghiệp nước ngoài chiếm thị phần và dần trở lên lạc hậu.<br /> Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn trong nền kinh tế quốc<br /> dân của Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quy mô, thị trường<br /> của ngành xây dựng được mở rộng, tính xã hội của quá trình sản xuất ngày càng<br /> được nâng cao. Trên thế giới tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước<br /> <br /> quả hoạt động và năng lực cạnh tranh với các nước trên thế giới. Trong đó, hệ<br /> thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt các cơ hội phát triển<br /> <br /> mà những đóng góp của ngành xây dựng đối với nền kinh tế là khác nhau và<br /> thường chiếm từ 3%-10% GDP, riêng tại Việt Nam tỷ lệ này là từ 6%-7% theo<br /> <br /> mới, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới và làm<br /> biến đổi nền sản xuất. Điều này kéo theo sự thay đổi lớn trong các lĩnh vực kinh<br /> doanh cũng như trong quản lý của mỗi doanh nghiệp. Hệ thống thông tin làm<br /> <br /> Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (2016).<br /> Theo báo cáo của Bộ Xây dựng năm 2017, hoạt động xây dựng duy trì<br /> tăng trưởng khá cao, tăng 8,7% so với năm 2016, đóng góp 0,54 điểm phần trăm<br /> <br /> tăng năng suất lao động, cung cấp thông tin chính xác, giảm thời gian thực hiện,<br /> giảm nhân sự, nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc triển khai hệ thống này là nhu<br /> <br /> vào mức tăng trưởng chung, đứng thứ ba trong số các ngành đóng góp điểm<br /> phần trăm vào mức tăng GDP cả nước. Theo dự báo của BMI, ngành xây dựng<br /> <br /> cầu khách quan, có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng quản lý<br /> doanh nghiệp.<br /> Bên cạnh đó, sự cần thiết triển khai hệ thống thông tin bắt nguồn từ nhu<br /> cầu hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã chính thức gia nhập các diễn<br /> đàn kinh tế thế giới như AFTA (1995), APEC (1998), là thành viên thứ 150 của<br /> <br /> ước tính tăng trưởng bình quân 6,6%/năm trong giai đoạn 2017 - 2025. Doanh<br /> nghiệp xây dựng thuộc doanh nghiệp kinh doanh trong ngành sản xuất ra cơ sở<br /> hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng ngày càng được mở<br /> rộng và phát triển với nhiều hình thức khác nhau như: nhà nước, cổ phần, tư<br /> nhân, trách nhiệm hữu hạn, phi chính thức. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới,<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> doanh nghiệp xây dựng cần tăng cường các giải pháp quản lý tài chính kinh tế<br /> và tiết kiệm chi phí trong mỗi công trình.<br /> Ngành xây dựng với những đặc thù riêng đã chi phối đến quá trình ứng<br /> dụng tin học trong công tác kế toán như sản phẩm là những công trình xây dựng<br /> và vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thực hiện lâu. Ngoài<br /> <br /> chính nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính cho nhà<br /> quản lý và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan thuế, ngân hàng,<br /> nhà đầu tư mà thiếu hẳn thông tin báo cáo quản trị phục vụ cho hoạt động quản<br /> lý và điều hành trong nội bộ doanh nghiệp.<br /> Mặt khác, trước áp lực hội nhập với nền kinh tế toàn cầu trong sự phát<br /> <br /> các hoạt động nghiệp vụ của kế toán thông thường, kế toán xây dựng cần có<br /> chức năng lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), quản lý tài sản cố<br /> <br /> triển công nghệ ngày càng nhanh và mạnh, doanh nghiệp xây dựng có nhu cầu<br /> thay đổi phần mềm kế toán cho phù hợp hoặc nâng cấp hệ thống với nhiều chức<br /> <br /> định, điều chỉnh khấu hao tài sản và hao mòn lũy kế hàng năm. Hơn nữa, sản<br /> phẩm được tính theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư hoặc giá dự toán. Sản phẩm<br /> <br /> năng thêm mới nhằm quản lý toàn diện hoạt động tài chính kế toán. Việc loại bỏ<br /> hoàn toàn phần mềm cũ để triển khai một hệ thống mới tốn nhiều chi phí, thời<br /> <br /> cố định tại công trình thi công trong khi trang thiết bị, vật tư, nhân công đi theo<br /> từng công trình. Đặc điểm này làm cho hoạt động kiểm soát chất lượng, số<br /> lượng vật tư đã xuất kho khó thực hiện; hoạt động quản lý tài sản, nhân công,<br /> vật tư tại hiện trường thi công cũng như hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc<br /> vào nhiều yếu tố khác nhau. Ngoài ra, sau khi hoàn thành, sản phẩm được sử<br /> <br /> gian thực hiện. Phương án nâng cấp hệ thống xảy ra trường hợp phần mềm cũ và<br /> phần mềm mới có sự khác biệt lớn về công nghệ, cách thức truy cập và xử lý dữ<br /> liệu. Giải pháp tích hợp ứng dụng doanh nghiệp (Enterprise Application<br /> Integration - EAI) được đề xuất nhằm đồng nhất được ứng dụng mới với các<br /> chương trình ứng dụng đã có thành một hệ thống nhất, có khả năng chia sẻ dữ<br /> <br /> dụng lâu dài, khó thay đổi nên khi nghiệm thu nếu không đạt chất lượng như<br /> thiết kế thì phải xây dựng lại làm chi phí sản xuất tăng lên. Do đó hoạt động<br /> quản lý, giám sát quá trình thi công và hạch toán cần được thực hiện chi tiết,<br /> chặt chẽ, đảm bảo chất lượng công trình phù hợp với dự toán thiết kế. Đặc biệt,<br /> hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng thường tập trung vào quy trình<br /> hoạch toán chi phí sản xuất xây dựng, được thực hiện qua sự kết hợp của ba hình<br /> thức hạch toán: hạch toán kỹ thuật nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế<br /> toán. Vì vậy, giải pháp tối ưu được nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện nay là nghiên<br /> <br /> liệu giữa các ứng dụng, sử dụng cơ sở hạ tầng đã có, tái sử dụng các phần mềm<br /> cũ, đem lại hiệu quả kinh tế cao. EAI giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí xây<br /> dựng toàn bộ hệ thống mới, đồng thời ứng dụng được nhiều giải pháp mới bằng<br /> việc tích hợp ứng dụng của nhiều hãng sản xuất khác nhau.<br /> Như vậy một nghiên cứu cơ bản, đồng bộ về tin học hóa HTTT kế toán<br /> trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp và<br /> khuyến nghị nhằm hoàn thiện HTTT kế toán trong bối cảnh phát triển và hội<br /> nhập là rất cần thiết. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế<br /> <br /> cứu và triển khai ứng dụng hệ thống thông tin kế toán nhằm nâng cao hiệu quả hoạt<br /> động kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng.<br /> <br /> toán tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam - Triển khai thử nghiệm tại Công<br /> ty đầu tư Xây dựng và Thương mại Đất Việt” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn<br /> <br /> Theo thống kê của Viện nghiên cứu xây dựng, năm 2017 có khoảng trên<br /> 1000 doanh nghiệp xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng. Hầu hết các doanh<br /> nghiệp được trang bị cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT), có kết nối<br /> <br /> nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển HTTT kế toán trong bối cảnh của cuộc<br /> cách mạng công nghiệp 4.0.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu<br /> <br /> mạng LAN và mạng Internet. Tuy nhiên việc triển khai hệ thống thông tin còn<br /> nhiều hạn chế. Một số doanh nghiệp thường xuyên gặp khó khăn trong việc xử<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá thực trạng mức độ tin học hóa<br /> trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay và nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện<br /> <br /> lý, phân tích, tổng hợp số liệu kế toán nhằm tạo ra báo cáo tài chính và các loại<br /> báo cáo thống kê nhằm hỗ trợ việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Mặt khác, do<br /> yêu cầu kiểm soát và sử dụng thông tin của người sử dụng là khác nhau nên<br /> thông tin kế toán thường phân thành hai loại: báo cáo tài chính và báo cáo quản<br /> trị. Theo kết quả khảo sát thì các doanh nghiệp chủ yếu hướng đến kế toán tài<br /> <br /> vấn đề này, luận án tiến hành nghiên cứu thiết kế một hệ thống thông tin kế toán<br /> tin học hóa đồng bộ cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.<br /> Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:<br /> <br /> 5<br /> − Nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan<br /> <br /> đến vấn đề đặt ra.<br /> − Nghiên cứu cơ sở lý luận về HTTT kế toán, vấn đề tin học hóa trong<br /> các HTTT kế toán, các phương pháp tiếp cận việc nghiên cứu HTTT<br /> kế toán.<br /> − Đánh giá thực trạng mức độ tin học hóa của các HTTT kế toán trong<br /> <br /> các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam hiện nay.<br /> − Đề xuất mô hình HTTT k ế toán tin kế toán tin học hóa đồng b ộ từ<br /> <br /> 6<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu: hệ thống thông tin kế toán và mức độ tin học hóa<br /> HTTT kế toán tại doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, gồm các yếu tố: con<br /> người, phần cứng, hệ thống mạng, phần mềm, dữ liệu, quy trình, thủ tục, hiệu<br /> quả ứng dụng.<br /> Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu gồm các doanh nghiệp xây<br /> dựng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, do khó khăn về thời gian và<br /> địa lý nên số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> cách tiếp cận các phần hành kế toán, có khả năng tích hợp với các<br /> <br /> chiếm đa số. Đây là những địa điểm tập trung nhiều loại hình doanh nghiệp xây<br /> dựng khác nhau. Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2017.<br /> <br /> ứ ng dụng khác đã tri ển khai trong doanh nghiệp trên cơ sở công<br /> nghệ tích hợp ứng dụng doanh nghiệp EAI.<br /> − Tiến hành thiết kế và lập trình các phần hành kế toán bằng phương<br /> pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng.<br /> − Triển khai th ử nghiệ m h ệ th ống tại Công ty đầu tư Xây d ựng và<br /> <br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> 4.1. Xác định phương pháp nghiên cứu<br /> Một phương pháp nghiên cứu được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực<br /> CNTT hiện nay là phương pháp luận khoa học phân tích thiết kế HTTT (Design<br /> Science Research Methodology for Information Systems Research - DSRM). Đề<br /> <br /> Thương mại Đất Vi ệt.<br /> Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, luận án đã đặt ra và giải<br /> đáp những câu hỏi nghiên cứu sau:<br /> <br /> tài luận án thuộc chuyên ngành HTTT quản lý, là sự kết hợp hai lĩnh vực quản<br /> trị kinh doanh và CNTT. Hơn nữa, xây dựng là một ngành công nghiệp lớn tại<br /> Việt Nam có hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực sản xuất và kinh doanh<br /> khác. Do đó, tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu DSRM (Hever, 2004) để<br /> xây dựng và triển khai HTTT kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng với những<br /> phương pháp cụ thể như sau:<br /> <br /> − Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập như thế nào<br /> <br /> đến vấn đề này?<br /> − Cơ sở lý luận về HTTT kế toán gồm những nội dung gì? Đặc điểm<br /> <br /> hạch toán kế toán trong doanh nghiệp xây dựng và ảnh hưởng của nó<br /> đến HTTT kế toán như thế nào?<br /> − Thực trạng mức độ tin học hóa của các HTTT kế toán trong doanh<br /> <br /> nghiệp xây dựng Việt Nam hiện nay như thế nào? Bài học về những<br /> thành công và thiếu sót của quá trình này là gì?<br /> − Mô hình HTTT kế toán tin học hóa đồng bộ theo cách tiếp cận các<br /> phần hành kế toán có cấu trúc như thế nào?<br /> − Qui trình phân tích, thiết kế và lập trình hướng đối tượng HTTT kế<br /> <br /> toán tin học hóa đồng bộ được tiến hành như thế nào?<br /> − Quá trình triển khai thử nghiệm HTTTKT tin học hóa đồng bộ tại<br /> <br /> Công ty xây dựng Đất Việt như thế nào?<br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> - Phương pháp tiếp cận hệ thống<br /> - Phương pháp đặc tả quy trình nghiệp vụ<br /> - Phương pháp phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống<br /> - Phương pháp triển khai thử nghiệm hệ thống<br /> Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được tác giả sử dụng<br /> trong giai đoạn đầu của luận án nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu và thu thập<br /> đầy đủ thông tin về yêu cầu của người sử dụng mà một phần mềm kế toán trong<br /> doanh nghiệp xây dựng cần đáp ứng trước khi xây dựng HTTT kế toán.<br /> 4.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu<br /> <br /> 7<br /> Nghiên cứu tổng quan và xác định vấn đề nghiên cứu<br /> <br /> Tổng hợp nghiên cứu lý luận về hệ thống thông tin kế toán<br /> <br /> Thực hiện nghiên cứu định tính<br /> - Tìm hiểu qua tài liệu hệ thống<br /> - Quan sát trực tiếp hệ thống<br /> - Phỏng vấn chuyên gia<br /> <br /> Thực hiện nghiên cứu định lượng<br /> - Thiết kế phiếu khảo sát<br /> - Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phiếu khảo sát<br /> - Xử lý dữ liệu khảo sát<br /> - Phân tích dữ liệu<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu định tính<br /> - Đánh giá ưu nhược điểm của các phần mềm<br /> kế toán hiện nay<br /> - Tổng hợp nhu cầu ứng dụng hệ thống thông<br /> tin kế toán<br /> - Phân tích những phân hệ kế toán cần thiết<br /> trong doanh nghiệp xây dựng.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu định lượng<br /> - Phân tích, tổng hợp thực trạng tin học hóa hệ<br /> thống thông tin kế toán<br /> - Đánh giá mức độ cần thiết ứng dụng hệ thống<br /> thông tin kế toán trong doanh nghiệp xây<br /> dựng.<br /> - Xác định những phân hệ kế toán còn thiếu<br /> trong các phần mềm trên thị trường hiện nay<br /> <br /> Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán<br /> - Đề xuất mô hình hệ thống thông tin kế toán<br /> - Đặc tả quy trình nghiệp vụ<br /> - Phân tích, thiết kế hệ thống<br /> - Xây dựng hệ thống thông tin kế toán<br /> <br /> Triển khai thử nghiệm hệ thống<br /> <br /> Kết luận<br /> <br /> Hình 1. Quy trình thực hiện nghiên cứu<br /> <br /> Nguồn: tác giả đề xuất<br /> 4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu<br /> Ba kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu định tính gồm: tìm hiểu tài<br /> liệu hệ thống, quan sát hệ thống điển hình và phỏng vấn chuyên sâu.<br /> Nghiên cứu định lượng chính thức sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi.<br /> Thời gian tiến hành khảo sát từ năm 2015 đến năm 2016. Người trả lời điền vào<br /> bảng hỏi được gửi qua đường dẫn trên Google doc trên mẫu khảo sát gồm 350<br /> bảng hỏi. Có 2 hình thức gửi phiếu khảo sát tới người trả lời: Gửi trực tiếp bảng<br /> khảo sát tới đúng người được khảo sát và gửi gián tiếp bảng khảo sát thông qua<br /> phần mềm Forms – Google Docs tới các doanh nghiệp xây dựng.<br /> 4.4. Phương pháp xử lý dữ liệu<br /> Trong phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả chủ yếu sử dụng phương<br /> pháp phân tích và tổng hợp tài liệu nhằm tập hợp và phân tích, thống kê dữ liệu<br /> nhằm mô tả thực trạng triển khai ứng dụng tin học trong công tác kế toán và<br /> phát hiện ra những xu hướng công nghệ và kỹ thuật mới được sử dụng trong<br /> hoạt động xây dựng hệ thống.<br /> <br /> 8<br /> <br /> Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng, sau khi thu về 280 phiếu<br /> khảo sát trong tổng số 350 phiếu phát ra. Các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập<br /> được tổng hợp và thống kê, biểu diễn bằng các biểu đồ, đồ thị hoặc các bảng dữ<br /> liệu trên Excel với các giá trị cụ thể làm căn cứ cho những đánh giá và nhận xét.<br /> 5. Các đóng góp mới của luận án<br /> Trên cơ sở kế thừa các nền tảng lý luận và thực tiễn của các công trình<br /> nghiên cứu trước đó về HTTT kế toán, luận án có một số đóng góp mới như sau:<br /> Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về HTTT<br /> kế toán, về tin học hóa trong HTTT kế toán trong khung cảnh cách mạng 4.0 để<br /> có cách tiếp cận một cách phù hợp.<br /> Thứ hai, luận án đã khái quát những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp xây<br /> dựng và vai trò của HTTT kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.<br /> Thứ ba, luận án đã phân tích, đánh giá một cách toàn diện vấn đề tin học<br /> hóa trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay dựa trên các số liệu đã được công<br /> bố và kết quả khảo sát của tác giả.<br /> Thứ tư, luận án đề xuất mô hình HTTT kế toán tin học hóa đồng bộ cho<br /> các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam bao gồm cả phần thông tin kế toán quản<br /> trị hầu như chưa được đề cập đến trong các phần mềm kế toán trước đây. Hệ<br /> thống bao gồm các phần hành: (1)- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ;<br /> (2)- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành công trình; (3) Kế toán tiền lương;<br /> (4)- Kế toán tài sản cố định; (5)- Kế toán doanh thu; (6)- Kế toán phân phối kết<br /> quả hợp đồng kinh doanh; (7)- Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo<br /> thuế. Đây là các phần hành kế toán phù hợp với điều kiện quản lý trong các<br /> doanh nghiệp xây dựng Việt Nam hiện nay và có khả năng tích hợp với các ứng<br /> dụng khác trong doanh nghiệp dựa trên nền tảng công nghệ tích hợp ứng dụng<br /> doanh nghiệp EAI.<br /> Thứ năm, luận án đã tiến hành thiết kế và lập trình (Design and Coding)<br /> các phần hành kế toán bằng phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng tạo<br /> nên một HTTT kế toán tin học hóa đồng bộ.<br /> 6. Kết cấu luận án<br /> Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 3 chương:<br /> Chương 1. Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.<br /> Chương 2. Thực trạng tin học hóa hệ thống thông tin kế toán trong các doanh<br /> nghiệp xây dựng Việt Nam.<br /> <br /> 9<br /> Chương 3. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán tin học hóa đồng bộ cho các<br /> doanh nghiệp xây dựng Việt Nam và triển khai thử nghiệm tại Công ty xây dựng Đất<br /> Việt.<br /> <br /> 7. Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nước<br /> 7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới<br /> Những công trình nghiên cứu về HTTT kế toán được công bố chủ yếu tập<br /> trung trong các tạp chí hàng đầu về kế toán và hệ thống thông tin. HTTT kế toán<br /> được biết đến như là sự giao thoa của hai lĩnh vực HTTT và kế toán (Nasser,<br /> 2012). Nghiên cứu của Romney và Steinbart(2015) đã tiếp cận xem HTTT kế<br /> toán là hệ thống con của HTTT quản lý, trong đó hoạt động xử lý nghiệp vụ<br /> phục vụ cho mục đích kế toán tại doanh nghiệp. Nguồn lực cấu thành của HTTT<br /> kế toán gồm tập hợp con người, phần mềm, phần cứng, hệ thống mạng, thông tin<br /> kế toán và quá trình thiết lập thông tin kế toán và tình hình sản xuất kinh doanh.<br /> Hệ thống thông tin kế toán tập trung giải quyết các vấn đề liên quan tới thông tin<br /> kế toán và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.<br /> (1) Những nghiên cứu về khái niệm, vai trò và các thành phần trong hệ thống<br /> thông tin kế toán<br /> - Nghiên cứu khái niệm và các thành phần của HTTT kế toán<br /> - Nghiên cứu vai trò và ảnh hưởng của HTTT kế toán trong các doanh<br /> nghiệp<br /> - Nghiên cứu chất lượng thông tin kế toán<br /> - Nghiên cứu HTTT kế toán trong hệ thống hoạch định nguồn lực doanh<br /> nghiệp<br /> - Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán<br /> - Nghiên cứu tác động của thương mại điện tử (TMĐT) đến hệ thống<br /> ghi nhận nghiệp vụ kế toán, kiểm soát nội bộ, tạo báo cáo trực tuyến<br /> (2) Những nghiên cứu về công nghệ, kỹ thuật xây dựng hệ thống thông tin kế<br /> toán<br /> - Nghiên cứu ứng dụng máy tính kỹ thuật số<br /> - Nghiên cứu giải pháp xây dựng phần mềm kế toán<br /> - Nghiên cứu giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo mô hình<br /> Client - Server.<br /> - Nghiên cứu giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo mô hình<br /> Web-Based.<br /> - Nghiên cứu giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo mô hình<br /> hướng dịch vụ trên nền điện toán đám mây.<br /> 8.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam<br /> (1) Những nghiên cứu tổng quan về hệ thống thông tin kế toán và phần mềm kế<br /> <br /> 10<br /> <br /> toán<br /> - Nghiên cứu lý thuyết về khái niệm, vai trò và các nguồn lực trong HTTT<br /> kế toán<br /> - Nghiên cứu chất lượng thông tin kế toán<br /> - Nghiên cứu kiểm soát HTTT kế toán<br /> - Nghiên cứu quy trình xây dựng phần mềm kế toán<br /> (2) Những nghiên cứu về công nghệ, kỹ thuật xây dựng hệ thống thông tin kế<br /> toán<br /> - Hệ thống kế toán xử lý bán thủ công<br /> - Hệ thống thông tin kế toán tin học hóa từng phần<br /> - Hệ thống thông tin kế toán tin học hóa đồng bộ<br /> 8. Khoảng trống nghiên cứu<br /> Tổng hợp những công trình trong và ngoài nước cho thấy số lượng công<br /> trình nghiên cứu về HTTT kế toán rất phong phú cả về lý luận và thực tiễn và đề<br /> cập đến rất nhiều khía cạnh khác nhau cả về khái niệm, nguồn lực, quy trình xây<br /> dựng và triển khai hệ thống. Đây là những tài liệu tham khảo rất có giá trị cho<br /> các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực HTTT kế toán. Hệ<br /> thống thông tin kế toán đã có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của<br /> các Công ty xây dựng, đặc biệt là các công ty xây dựng lớn như Tổng công ty<br /> Sông Đà, Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng công ty xây dựng số 1, LICOGI,<br /> Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, Tổng công ty xây dựng Lũng Lô. Tuy<br /> nhiên, những nghiên cứu trên thế giới về việc xây dựng HTTT kế toán còn<br /> chung chung, không có giải pháp cho ngành nghề đặc thù, loại hình doanh<br /> nghiệp cụ thể. Những nghiên cứu về hoạt động xây dựng một HTTT kế toán tại<br /> Việt Nam còn hạn chế về số lượng và phần lớn đều do những tác giả chuyên<br /> ngành kế toán nghiên cứu như Hoàng Văn Ninh (2010), Hồ Mỹ Hạnh (2014),<br /> Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2014) nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán trong doanh<br /> nghiệp mà không có giải pháp cụ thể xây dựng HTTT kế toán hiệu quả. Có thể<br /> đưa ra một số nhận xét như sau:<br /> - Mức độ tin học hóa HTTT kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng còn<br /> chưa cao, chủ yếu còn ở mức sử dụng bảng tính EXCEL hay phần mềm kế toán<br /> riêng lẻ, rất ít doanh nghiệp triển khai HTTT kế toán tin học hóa đồng bộ. Mặc<br /> dù một số ứng dụng kế toán đã được triển khai ngay khi doanh nghiệp thành lập<br /> nhưng nhiều nhà cung cấp xây dựng phần mềm cho mọi ngành nghề sản xuất<br /> kinh doanh, trong đó có phân hệ hạch toán kế toán xây dựng như Misa, Bravo,<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0