intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

69
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận án gồm 5 chương được trình bày như sau: Giới thiệu về nghiên cứu; Cơ sở lý thuyết về tổ chức tài chính vi mô và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tài chính vi mô; Thực trạng hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam; Mô hình và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam; Một số khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

  1. 1 2 CHƯƠNG 1 ảnh hưởng đến mức độ bền vững, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Sau đó, nghiên cứu định lượng được sử 1.1. Tính cấp thiết của đề tài dụng để đi sâu kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững của Lý luận và thực tiễn về tài chính vi mô (TCVM) đều cho thấy vai trò hết TCTCVM và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của sức quan trọng của TCVM đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là công TCTCVM (từ phía khách hàng). cuộc giảm nghèo đói. Tại Việt Nam, việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ tích hàng của người nghèo, các đối tượng chính sách cũng như các doanh nghiêp cực giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững (Phạm Bích Liên, 2016; Lê siêu nhỏ có xu hướng ngày càng khó khăn. Trong khi đó, thị trường tín dụng phi Thanh Tâm, 2008; Nguyễn Quỳnh Phương, 2017). Kế thừa các kết quả nghiên chính thức tồn tại dưới dạng Hụi, Họ, Phường vẫn đang diễn ra ở cả thành thị và cứu trên, nghiên cứu này đứng trên quan điểm thừa nhận mối quan hệ thuận nông thôn với độ rủi ro lớn và có xu hướng hoạt động ngày càng tinh vi đang chiều giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững của TCTCVM.Vì vậy, muốn gây ra nhiều hệ lụy xấu cho xã hội. Trong bối cảnh đó, các các tổ chức tài chính phát triển hoạt động của các TCTCVM, tác giả thực hiện nghiên cứu các nhân tố vi mô (TCTCVM) truyền thống mặc dù còn nhỏ bé cả về mặt số lượng và thị ảnh hưởng đến mức độ bền vững và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận phần nhưng có mức độ tiếp cận sâu tới khách hàng tốt thứ hai trên thị trường chỉ của các TCTCVM tại Việt Nam. sau NHCSXH (Lê Thanh Tâm, 2015). 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Tuy nhiên, các TCTCVM tại Việt Nam đang hoạt động yếu ớt trên thị Mục tiêu tổng quát của Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến trường do có rất nhiều khó khăn mang lại từ môi trường cạnh tranh, môi trường hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam là cơ sở cho việc đề xuất một số khuyến pháp lý và nguồn tài trợ. Vì vậy, việc tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tích cực nghị nhằm phát triển hoạt động TCVM của các TCTCVM tại Việt Nam. cũng như những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của TCTCVM tại 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Việt Nam sẽ là một căn cứ quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nhằm Câu hỏi nghiên cứu chính của Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt phát triển hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam trong thời gian tới. Xuất động TCVM của TCTCVM tại Việt Nam? phát từ những lý do khách quan trên, đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Câu hỏi này sẽ được giải quyết thông qua trả lời 6 câu hỏi cụ thể như của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu. sau: (i) Hoạt động của TCTCVM gồm những nội dung gì? (ii) Các chỉ tiêu 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu phân tích , đánh giá hoạt động của TCTCVM thường sử dụng là gì? (iii) Các Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm thế nào để đánh giá hoạt động nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM, tập trung vào mức độ bền của các TCTCVM. Có thể chia thành 4 dòng quan điểm chính như sau: thứ nhất, vững của TCTCVM và mức độ tiếp cận ? (iv) Các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá hoạt động của TCTCVM được thể hiện qua hiệu quả hoạt động tài hoạt động của các TCTCVM Việt Nam được nhận diện thông qua phân tích, chính; thứ hai, đánh giá hoạt động của TCTCVM qua 2 tiêu chí cơ bản là (1) đánh giá thực trạng hoạt động của các TCTCVM xét trên 2 khía cạnh mức độ mức độ tiếp cận khách hàng, (2) mức độ bền vững của tổ chức; thứ ba, đánh giá tiếp cận và mức độ bền vững? (v) Các phát hiện chính thông qua kết quả mô hoạt động của TCTCVM dựa trên 3 mục tiêu: (1) tiếp cận với đối tượng khách hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững của TCTCVM tại Việt hàng TCVM, (2) bền vững tài chính, (3) tác động của hoạt động (mục tiêu xã Nam? (vi) Các phát hiện chính thông qua kết quả mô hình nghiên cứu các hội); thứ tư, đánh giá hoạt động TCVM thông qua góc nhìn từ 2 phía TCTCVM nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận vốn vay của khách hàng với và khách hàng. Như vậy, khoảng trống nghiên cứu là mặc dù đã có nhiều nghiên TCTCVM tại Việt Nam? cứu trên thế giới và Việt Nam thực hiện đánh giá hoạt động của TCTCVM thông 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu qua 2 tiêu chí cơ bản là mức độ bền vững và mức độ tiếp cận nhưng các nghiên 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu cứu này mới chỉ thực hiện việc đánh giá mức độ bền vững của TCTCVM và Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của mức độ tiếp cận của TCTCVM từ phía các TCTCVM, chưa đề cập đến mức độ TCTCVM tại Việt Nam. tiếp cận của TCTCVM từ phía khách hàng. Do đó, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước cũng như điều kiện nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam, tác giả phân 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu tích, đánh giá hoạt động của TCTCVM thông qua 2 tiêu chí cơ bản là: (1) mức Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Các TCTCVM (chính thức và bán chính độ bền vững của TCTCVM và (2) mức độ tiếp cận nhằm nhận diện các nhân tố thức) tại Việt Nam. Để đánh giá chi tiết hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
  2. 3 4 động TCVM của TCTCVM về khía cạnh khách hàng, nghiên cứu khách hàng 1.7. Những đóng góp mới của luận án của 5 TCTCVM (hoạt động với các mô hình, quy mô hoạt động, hình thức pháp 1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận lý, ở các vùng miền khác nhau được thực hiện, bao gồm: TCTCVM Thanh Hóa, Trong Luận án, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM đã được TCTCVM TNHH Một thành viên (TYM), Trung tâm TCVM và phát triển nghiên cứu, tập trung vào phân tích nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận và M&D, Trung tâm vì phụ nữ và phát triển cộng đồng (CWCD), Quỹ TCVM vì sự mức độ bền vững (OSS) của TCTCVM bằng cả phương pháp định tính và định phát triển cộng đồng (MFCDI). lượng với 2 mô hình. Mô hình của Nadiya Marakkath (2014) được ứng dụng có Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp về các TCTCVM được điều chỉnh, bổ sung thêm biến “hình thức pháp lý” do đặc trưng của các thu thập trong giai đoạn 2011 – 2016. Dữ liệu thứ cấp về khách hàng được thu TCTCVM tại Việt Nam, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến OSS. Các nghiên cứu thập tại 5 TCTCVM trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2016. trước cho thấy biến “giá trị khoản vay trung bình” ảnh hưởng ngược chiền đến 1.6. Phương pháp nghiên cứu OSS, các biến "phạm vi hoạt động" và "hình thức pháp lý" của TCTCM không 1.6.1. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng rõ nét đến OSS. Tuy nhiên, trái ngược các kết quả trên, nghiên cứu của luận án cho thấy: (i) “giá trị khoản vay trung bình” không ảnh hưởng rõ nét Hoạt động của TCTCVM được đánh giá qua 2 khía cạnh chính: Mức độ đến OSS; (ii) “phạm vi hoạt động” và “hình thức pháp lý” ảnh hưởng cùng chiều tiếp cận, mức độ bền vững và có mối quan hệ tích cực giữa 2 khía cạnh này. Do với OSS. Nguyên nhân chính của sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu là do: (i) đó, đề tài sẽ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững và các trên thế giới đã có nhiều TCTCVM phục vụ đến khách hàng có thu nhập trung nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của các TCTCVM tại Việt Nam. bình hay ứng dụng cách thức hoạt động mới. Trong khi đó, tại Việt Nam các 1.6.2. Hệ thống dữ liệu TCTCVM vẫn chủ yếu tập trung vào khách hàng nghèo và hoạt động theo cách Mẫu nghiên cứu với nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm: (1) dữ liệu các thức truyền thống; (ii) khung pháp lý tại Việt Nam đối với các loại hình TCTCVM được lấy từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính và các báo cáo TCTCVM khác nhau, trong khi các nước khác áp dụng chung một khung pháp đã được 34 TCTCVM đã công bố trên Mix market hoặc công bố cho Nhóm lý. Trong mô hình 2 bước về kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp công tác TCVM giai đoạn 2011 – 2016 ; (2) nguồn dữ liệu khách hàng lấy từ cận vốn vay của khách hàng với TCTCVM 3 biến được bổ sung thêm là “trình 291 phiếu điều tra khách hàng về thực trạng các sản phẩm TCVM và giải độ chuyên môn của khách hàng”, “hình thức trả nợ”, “điều kiện vay”. Điểm pháp do Nhóm công tác TCVM thực hiện tháng 10 năm 2016. Dữ liệu sơ cấp nhấn của kết quả nghiên cứu mô hình này là: (i) Các nhân tố: "giá trị khoản do tác giả thu thập được thông qua thực hiện phương pháp phỏng vấn chuyên vay”, “trình độ học vấn”, “số người trong độ tuổi lao động” đều có ảnh hưởng gia và thảo luận nhóm. ngược chiều với “khả năng vay”. Trong khi đó, các biến “tuổi”, “giới tính”, “lãi 1.6.3. Phương pháp nghiên cứu suất”, “thời hạn” không ảnh hưởng rõ nét đến “khả năng vay”. (ii) Mô hình các (i) Phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm : Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản vay cho thấy các biến “số người trong độ và tổng hợp lý thuyết, Phương pháp mô hình hóa, Phương pháp giả thuyết, So tuổi lao động”, “thời hạn vay” quan hệ cùng chiều với “giá trị vay”, biến “thủ sánh đối chứng, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp thảo luận nhóm. tục giải ngân” có quan hệ ngược chiều với “giá trị vay” và các biến “tuổi”, “giới (ii) Phương pháp nghiên cứu định lượng, bao gồm: Xây dựng bảng hỏi và tính”,“trình độ học vấn”,“điều kiện kinh tế”,“mục đích sử dụng khoản vay”,“lãi thang đo; nguồn số liệu và điều tra khảo sát; làm sạch số liệu; phân tích thống suất khoản vay” không có ảnh hưởng rõ nét đến “giá trị vay". Điều này là do kê; Sử dụng mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng. Mô hình 1: phân tích các những đặc trưng khác biệt trong hoạt động và đối tượng khách hàng của nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững về hoạt động của TCTCVM (OSS) TCTCVM so với các TCTD khác. bằng mô hình hồi quy nhị phân (Binary logistics Regression) và ứng dụng phần 1.7.1. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo mềm Stata 12.0. Mô hình 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp sát của luận án cận vốn vay của khách hàng với TCTCVM bằng mô hình hồi quy hai bước của Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, hai nhóm khuyến nghị nhằm phát triển Heckman với hai tiêu chí sử dụng để đánh giá mức độ tiếp cận vốn vay của hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam được đề xuất với: (1) TCTCVM cần có khách hàng là: (1) khả năng nhận được khoản vay; (2) tổng số tiền vay mà một lộ trình phát triển cụ thể dựa trên các nhân tố ảnh hưởng như hình thức pháp lý, khách hàng nhận được. phạm vi hoạt động, vốn, sản phẩm và công nghệ,…(2) Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan: cần bổ sung và hoàn thiện khung pháp lý, tạo cơ sở vững
  3. 5 6 chắc cho hoạt động của các TCTCVM, đồng thời có cơ chế hỗ trợ về vốn, nhân chính, (i) hoạt động tín dụng, (ii) hoạt động huy động vốn, (iii) hoạt động bảo lực, lãi suất, cơ sở hạ tầng,… phù hợp với đặc thù của TCTCVM tạo điều kiện hiểm vi mô, (iv) Các hoạt tài chính khác; (2) hoạt động trung gian xã hội: (i) thuận lợi cho các TCTCVM có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển hoạt động phát triển doanh nghiệp, (ii) hoạt động cung cấp các dịch vụ xã hội bền vững. Để đánh giá hoạt động TCVM các nhóm chỉ tiêu sau thường được sử dụng: 1.8. Bố cục của luận án (1) Phân tích, đánh giá mức độ tiếp cận của khách hàng: (i) Độ rộng tiếp cận (số Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án gồm 05 chương: lượng và mức độ tăng trưởng của khách hàng, dư nợ tín dụng và tiết kiệm; sự đa Chương 1: Giới thiệu về nghiên cứu dạng hóa của sản phẩm dịch vụ cung ứng); (ii) Độ sâu của tiếp cận (mức vay Chương 2: Cơ sở lý thuyết về TCTCVM và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt trung bình, mức vay trung bình);(2) Phân tích, đánh giá mức độ bền vững của động của TCTCVM TCTCVM: (i) Nhóm chỉ số về tính bền vững: Tỷ số tự bền vững về hoạt động Chương 3: Thực trạng hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại (OSS), Tỷ số tự bền vững về tài chính FSS, Mức độ tăng trưởng vốn tự có và tỷ Việt Nam lệ đòn bẩy, mức độ bền vững về thể chế ISS; (ii) Nhóm chỉ tiêu sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trê vốn chủ sở hữu (ROE); Chương 4: Mô hình và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến (iii) chỉ số về chất lượng danh mục cho vay (tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu). hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam 2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tài chính vi mô Chương 5: Một số khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam Hoạt động của TCTCVM phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, được phân làm 2 nhóm: (1) Các nhân tố thuộc về các TCTCVM, gồm: (i) Các nhân tố thuộc về đặc điểm tổ chức của TCTCVM (như: tuổi, tính chất sở hữu và mô hình tổ chức); CHƯƠNG 2 (ii) Các nhân tố thuộc về điều kiện và khả năng hoạt động của TCTCVM (như: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ NHÂN TỐ năng lực tài chính, nguồn nhân lực, sản phẩm dịch vụ, hệ thống phân phối, hệ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ thống công nghệ thông tin); (iii) Các nhân tố thuộc quản trị điều hành hoạt động 2.1. Quá trình phát triển và vai trò của tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) của TCTCVM (như: mục tiêu, sứ mệnh, chiến lược phát triển và kế hoạch kinh Lịch sử phát triển của ngành TCVM đã được bắt đầu từ rất lâu với xuất doanh, năng lực quản trị hoạt động của TCTCVM, năng lực quản trị tài chính, phát điểm từ các nhóm tiết kiệm và nhóm tín dụng không chính thức cho người năng lực quản trị rủi ro và đối phó khủng hoảng); (2) Các nhân tố thuộc về môi nghèo. Đến nay TCVM không chỉ được coi như là một công cụ xóa đói, giảm trường hoạt động được phân tích theo mô hình PESTLE, bao gồm7 nhóm: (i) nghèo mà còn là công cụ phát triển kinh tế - xã hội. các nhân tố chính về mặt chính trị; (ii) các nhân tố chính về mặt kinh tế ; (iii) TCVM là một trong những cách thức phát triển kinh tế nhằm cung cấp các nhân tố chính về mặt xã hội; (iv) Các nhân tố về cơ sở hạ tầng, công nghệ; các dịch vụ tài chính, dịch vụ khác cho các đối tượng có thu nhập thấp trong xã (v) Các nhân tố về mặt luật pháp; (vi ) Các nhân tố về điều kiện tự nhiên; (vii) hội để phục vụ nhu cầu chi tiêu và đầu tư. TCVM vừa là công cụ ngân hàng vừa các nhân tố khác. Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng cho việc phân tích thực là công cụ phát triển. trạng hoạt động của TCTCVM Việt Nam cũng như phân tích các nhân tố ảnh TCTCVM các tổ chức chính thức và bán chính thức (các chương trình, dự hưởng đến hoạt động của TCTCVM, làm cơ sở cho đề xuất các giải pháp phát án được đăng ký hoạt động với một cơ quan quản lý nhà nước bất kỳ) có cung triển hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam trong thời gian tới. cấp các dịch vụ TCVM, vì mục tiêu phi lợi nhuận. Các tổ chức cung cấp dịch . vụ TCVM được chia thành 3 khu vực: (i) Khu vực chính thức: NHTM, Ngân hàng phát triển, Các TCTCVM chính thức đăng ký theo luật TCTD; (ii) Khu CHƯƠNG 3 vực bán chính thức: NGOs cung cấp TCVM, NGOs cung cấp TCVM; (iii) Khu THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ vực phi chính thức: các đơn vị, cá nhân, nhóm dân cư, cửa hàng, quĩ tương trợ, TẠI VIỆT NAM nhóm, tổ tiết kiệm…(J.Ledgerwood, 2003). 3.1. Lịch sử phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam 2.2. Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô Thị trường TCVM Việt Nam được hình thành và phát triển từ những năm Các TCTCVM có thể lựa chọn cung cấp dịch vụ theo cách tiếp cận đơn 90 đến nay cùng với những thay đổi trong quan điểm nhìn nhận từ một công cụ năng hay tổng hợp với các hoạt động chủ yếu sau: (1) hoạt động trung gian tài xóa đói, giảm nghèo đến vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.Với
  4. 7 8 hai cách tiếp cận song song đó là do Nhà nước dẫn dắt và dựa vào thị trường CHƯƠNG 4 trong cung cấp các dịch vụ TCVM, thị trường TCVM Việt Nam hiện nay MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN còn rất nhiều tiềm năng phát triển nhưng cũng đòi hỏi các TCTCVM phải HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM cạnh tranh nhiều hơn để có thể ngày càng phục vụ tốt hơn các khách hàng 4.1. Mô hình và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền mụ c tiêu của mình. vững của TCTCVM 3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động TCVM của TCTCVM tại Việt Nam 4.1.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 3.2.1. Những kết quả đạt được Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tự bền vững về hoạt động (i) Về mức độ tiếp cận: Các TCTCVM đã đạt được độ rộng tiếp cận và độ của TCTCVM tại Việt Nam, tác giả sử dụng mô hình hồi quy nhị phân (Binary sâu tiếp cận đến các khách hàng mục tiêu của mình tương đối tốt. (ii) Về mức độ logistics Regression) và ứng dụng phần mềm Stata. bền vững: Sự bền vững của các TCTCVM đang dần được cải thiện. Điểm sáng Tỷ lệ rủi ro của danh của các TCTCVM so với các NHTM là có chất lượng danh mục đầu tư tốt với tỷ Tuổi của TCTCVM mục đầu tư lệ nợ xấu ở mức thấp. Cấu trúc vốn Chỉ số tự bền Phạm vi hoạt động của 3.2.2. Hạn chế vững về hoạt TCTCVMVM (i) Về mức độ tiếp cận: Mức độ tiếp cận của các TCTCVM ngày càng Tổng danh mục cho vay động (OSS) được cải thiện. Tuy nhiên, còn rất thấp so với tiềm năng của Việt Nam. (ii) về Hình thức pháp lý của mức độ bền vững: Mức độ bền vững của các TCTCVM còn chưa ổn định và có Số vốn vay bình quân TCTCVM sự phân hóa giữa các tổ chức, phần lớn các TCTCVM chưa đạt mức độ bền trên một khách hàng vững về thể chế 3.2.3. Nguyên nhân Hình 4.1: Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững về hoạt động của Nguyên nhân từ các nhân tố thuộc tổ chức tài chính vi mô: (i) Các nhân TCTCVM tố thuộc đặc điểm của TCTCVM (tuổi, hình thức pháp lý, quy mô tài sản, phạm Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu trước dựa trên mô hình vi hoạt động); (ii) Các nhân tố thuộc điều kiện và khả năng hoạt động của của Nadiya Marakkath, 2014; Pinky Dutta and Debabrata Das, 2014; TCTCVM (nguồn nhân lực, hệ thống quản trị thông tin - MIS); (iii) Các nhân tố Francisco Olivares-Polanco & Tradha Ramanan , 2012) thuộc quản trị, điều hành hoạt động của TCTCVM (mục tiêu, sứ mệnh, kế hoạch Mô hình hồi quy được xác định như sau: kinh doanh; sản phẩm dịch vụ cung cấp, kênh phân phối; nhận thức về pháp luật LnOSS = β 0 + β 1 LnPAR > 30 + β 2 LnEAR + β 3 LnALSPB + β 4 GLP + β 5 AGE + điều chỉnh hoạt động và quy định liên quan đến chuyển đổi); β 6 LOC 1 + β 7 LOC 2 + β 8 LEGAF1 + β 9 LEGAF2 + µ Nguyên nhân từ các nhân tố thuộc môi trường hoạt động của các Bảng 4.1: Diễn giải các biến trong mô hình Binary Logistic Regression và TCTCVM, bao gồm: (i) Các nhân tố về mặt kinh tế (nguồn vốn từ NSNN giảm, giả thuyết nghiên cứu các nguồn vốn nước ngoài suy giảm sau khi Việt Nam trở thành nước có thu Kỳ nhập trung bình, chính sách vĩ mô về lãi suất cho vay); (ii) Các nhân tố về mặt Biến Tên biến Cách xác định vọng Cơ sở trích dẫn dấu xã hội (đặc điểm của nhóm dân cư như tuổi, trình độ học vấn, giới tính, đặc điểm về địa lý, dân tộc); (iii) Các nhân tố về mặt luật pháp (quy định về hoạt Cull & cộng sự (2007), động và quản lý, giám sát hoạt động của các loại hình tổ chức hoạt động TCVM; Ghatak (2000), Francisco Olivares- Tỷ lệ rủi ro quy định liên quan đến huy động vốn; quy định liên quan đến chuyển đổi loại Các khoản lỗ ròng Polanco & Tradha Ramanan (2012), PAR > 30 của danh - hình TCTCVM; quy định liên quan đến mở rộng phạm vi hoạt động và khách Tổng dư nợ cho vay Intellecap (2010), Ayayi & Sene (2010), mục đầu tư hàng của TCTCVM); (iv) Các nhân tố về điều kiện tự nhiên (biến đổi khí hậu Becker (2013), Dutta & Das (2014), diễn ra ngày càng mạnh mẽ); (v) Các nhân tố từ thị trường và đối thủ cạnh tranh Nadiya Marakkath (2014). (thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và chưa thật sự bình đẳng); (vi) Chiến Tổng vốn chủ sở hữu Nadiya Marakkath (2014), EAR Cấu trúc vốn + lược phát triển ngành TCVM cấp quốc gia (TCVM là một thành tố cốt lõi trong Tổng tài sản Bogan (2008) chiến lược tài chính toàn diện quốc gia). ALSPB Số vốn vay - Nadiya Marakkath (2014),
  5. 9 10 Kỳ 4.1.2. . Kết quả nghiên cứu Biến Tên biến Cách xác định vọng Cơ sở trích dẫn 4.1.2.1. Thống kê mô tả dấu Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến bình quân Tổng số vốn vay Nadiya, Olivares-Polanco & Tradha Số quan Giá trị Giá trị trung Biến số Đơn vị tính Giá trị lớn nhất Độ lệch chuẩn trên 1 khách Số lượng khách hàng vay Ramanan (2012). sát nhỏ nhất bình OSS % 104 39 290 139,39 43,08 hàng PAR % 104 0 224 4,80 29,72 Tổng danh Nadiya Marakkath (2014) EAR % 104 0 100 43,34 27,98 GLP + mục cho vay ALSPB 1.000 VNĐ 104 1.458,31 63.000 5207,81 63,25 GLP 1.000 VNĐ 104 983.601 2.400.000.000 119285419,24 328.052.477, 28 Venkatraman & RajSekhar (2008), Số năm hoạt động của AGE Năm 104 1 24 8,73 6,41 Tuổi của tổ Ayayi & Sene (2010) Crombrugghe AGE TCTCVM tính đến thời + Nguồn: Kết quả thống kê từ Stata dựa trên báo cáo tài chính của 34 TCTCVM (2011 -2015) chức TCVM & cộng sự (2008), Venkatraman & điểm nghiên cứu Thống kê mô tả các biến của mô hình, ngoại trừ biến giả LOC (phạm vi RajSekhar (2008). hoạt động) và LEGAF (hình thức pháp lý), tại Bảng 4.2 cho thấy nhìn chung các Nhận giá trị 1 nếu TCTCVM Venkatraman & RajSekhar (2008), TCTCVM đều đạt được chỉ tiêu bền vững về hoạt động (giá trị trung bình của Phạm vi hoạt hoạt động trong phạm vi Ayayi & Sene (2010), Crombrugghe OSS là 139,39). Tuy nhiên, cũng có TCTCVM chỉ đạt chỉ tiêu OSS là 39% LOC1 động của toàn quốc, nhận giá trị 0 nếu - & cộng sự (2008), Venkatraman & chênh lệch rất lớn với TCTCVM có OSS cao nhất là 290%. Các biến khác như TCTCVM TCTCVM hoạt động trong RajSekhar (2008). PAR, EAR, ALSPB, GLP, AGE có sự chênh lệch khá lớn giữa giá trị cao nhất phạm vi tỉnh hoặc huyện và thấp nhất cùng với độ lệch chuẩn khá cao cho thấy sự khác biệt khá lớn giữa Nhận giá trị 1 nếu TCTCVM các TCTCVM về các chỉ tiêu quan sát được. hoạt động trong phạm vi Venkatraman & RajSekhar (2008), 4.1.2.3. Kết quả hồi quy Phạm vi hoạt toàn tỉnh, nhận giá trị 0 nếu Ayayi & Sene (2010), Crombrugghe Mô hình hồi quy đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất LOC2 động của + TCTCVM hoạt động trong & cộng sự (2008), Venkatraman & (Ordinary least squares - OLS) với phần mềm Stata được sử dụng để kiểm TCTCVM phạm vi toàn quốc hoặc chỉ RajSekhar (2008). định, sau đó kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi bằng kiểm trong phạm vi cấp huyện định heteroskedasticity cho kết quả Chi2(1) = 49,46; Prob > chi 2 = 0,0000, Nhận giá trị 1 nếu TCTCVM có nghĩa là mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Vì vậy, tác giả hoạt động dưới hình thức khắc phục hiện tượng trên bằng kỹ thuật Robust. Hình thức Chương trình, dự án TCVM, Bảng 4.3: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến OSS LEGAF1 pháp lý của nhận giá trị 0 nếu TCTCVM - Venkatraman & RajSekhar (2008) Tên biến Hệ số P-value TCTCVM hoạt động dưới hình thức các Hệ số tự do (hệ số chặn) -3,217808 Quỹ xã hội hoặc TCTCVM LnPAR>30 -0,0316416* 0,072* được cấp phép. LnEAR 0,3305043*** 0,000*** Nhận giá trị 1 nếu TCTCVM LnALSPB 0,1341518ns 0,511 hoạt động dưới hình thức các LnGLP 0,1194703* 0,081* Hình thức Quỹ xã hội, nhận giá trị 0 LnAGE 0,0287681ns 0,718 LOC1 -0,148921ns 0,464 LEGAF2 pháp lý của nếu TCTCVM hoạt động + Venkatraman & RajSekhar (2008) LOC2 0,381412** 0,009** TCTCVM dưới hình thức Chương trình, LAGEF1 0,0594789ns 0,540 dự án TCVM, hoặc LAGEF2 0,4691555*** 0,000*** TCTCVM được cấp phép. R2 0,4655 0,0000*** Tỷ số tự bền Bogan (2012 Số quan sát 104 - Thu nhập hoạt động OSS vững về hoạt Ghi chú: ***, **, *: có ý nghĩa thống kê tại α = 1%, 5%, 10%, ns: không Tổng chi phí hoạt động động có ý nghĩa thống kê Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả. Kết quả tính toán từ phần mềm Stata dựa trên báo cáo của 34 TCTCVM ( 2011-2015)
  6. 11 12 4.1.2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu thời vụ, triển khai sản phẩm bảo hiểm vi mô; tham gia thu hộ, chi hộ các khoản Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững hoạt về thuế, tiền điện, nước, phí điện thoại, internet và mobile banking, tiến tới cung động của các TCTCVM tại Việt Nam cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày độ bền vững hoạt động của TCTCVM xếp theo mức độ ảnh hưởng thấp dần, càng tăng của khách hàng nghèo, nông thôn. gồm: (1) hình thức pháp lý của TCTCVM, (2) phạm vi hoạt động của TCTCVM Tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư có ảnh hưởng ngược chiều với mức độ , (3) cấu trúc vốn, (4) tổng danh mục đầu tư, (5) tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư bền vững. Vì vậy, cần áp dụng hệ thống quản lý tài chính theo quy định hiện (PAR>30). hành và theo thông lệ quốc tế, gồm quản lý thanh khoản, quản lý tín dụng, quản Hình thức pháp lý của TCTCVM có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ bền lý chất lượng nợ, quản lý tài chính, quản lý hệ số an toàn vốn…nhằm giảm tỷ lệ vững của TCTCVM. TCTCVM hoạt động dưới hình thức là CT/DA TCVM, rủi ro của danh mục đầu tư, đảm bảo các TCTCVM có thể hoạt động an toàn và quỹ xã hội hay TCTCVM chính thức sẽ chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản quy bền vững hơn. phạm pháp luật ở các cấp độ khác nhau theo hướng các điều kiện, tiêu chuẩn 4.2. Mô hình và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro hoạt động của TCTCVM sẽ tăng lên khi vốn vay của khách hàng các tổ chức ngày càng “trưởng thành”. Kết quả nghiên cứu của mô hình được 4.2.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu xem xét trong giai đoạn (2011 – 2015) là giai đoạn khởi đầu của rất ít các Qua tổng quan các nghiên cứu trước và xét đến các đặc thù của TCTCVM TCTCVM được chính thức hóa (mới chỉ có 3 TCTCVM), có rất nhiều khó khăn tại Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận vốn vay của khách có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các TCTCVM sau khi mới chuyển hàng TCVM được chia thành 2 nhóm như sau: (i) Các nhân tố thuộc đặc điểm đổi khiến cho mức độ bền vững trong ngắn hạn của các tổ chức này có thể thấp của khách hàng: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, điều kiện hơn so với trước đây (khi còn hoạt động dưới hình thức các quỹ xã hội). Tuy sống và thu nhập của khách hàng, số lao động trong gia đình, mục đích sử dụng nhiên, xét về dài hạn thì việc gia tăng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của vốn vay; (ii) Các nhân tố thuộc các TCTD: thời hạn vay, thủ tục giải ngân, điều TCTCVM sẽ đóng vai trò quan trọng giúp cho các tổ chức này có thể phát triển kiện vay vốn, lãi suất cho vay. bền vững. Vì vậy, chính thức hóa các TCTCVM vẫn được xem là một hướng đi Mô hình hồi quy hai bước của Heckman được dùng để kiểm tra các giả hợp quy luật. thuyết dựa trên mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Biến phụ Phạm vi hoạt động của TCTCVM cũng là một nhân tố quan trọng ảnh thuộc là mức độ tiếp cận vốn vay của khách hàng từ các TCTCVM. Hai tiêu chí hưởng đến mức độ bền vững hoạt động của các TCTCVM. Nếu TCTCVM tự được sử dụng để đánh giá mức độ tiếp cận vốn vay của khách hàng TCVM là: giới hạn hoạt động của mình trong phạm vi một địa bàn nhỏ sẽ hạn chế khả năng (1) khả năng nhận được các khoản vay; (2) tổng số tiền vay mà một khách hàng tiếp cận khách hàng, gia tăng thị phần do đó ảnh hưởng đến mức độ bền vững TCVM nhận được. của tổ chức. Tuy nhiên, TCTCVM mở rộng phạm vi hoạt động rộng quá nhanh Bước thứ nhất: sử dụng mô hình đơn vị xác suất để ước lượng giá trị biến cũng có thể làm giảm mức độ bền vững do phải đối mặt với sự gia tăng của các phụ thuộc dựa trên khả năng khách hàng TCVM nhận được hay không nhận chi phí quản lý và chi phí hoạt động trong khi việc mở rộng thị phần sẽ ngày được khoản tín dụng vi mô. Mô hình Binary Logitis được sử dụng để xem xét càng khó khăn do vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD lớn như các mức độ tác động của các biến độc lập đến việc có vay được vốn hay không vay NHTM, các QTDND…Điều này cho thấy các TCTCVM cần xác định phạm vi được vốn. k hoạt động phù hợp với quy mô cũng như khả năng phát triển của tổ chức. Pi = E ( Y = 1 | X i ) = β + ∑ βiX + U 0 i (1) Cấu trúc vốn ảnh hưởng thuận chiều với mức độ bền vững có nghĩa là các i =1 TCTCVM sẽ có mức độ bền vững cao hơn nếu gia tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Vì vậy, cần có chính sách thu hút nguồn lực nhằm phát triển nguồn vốn chủ sở Pi là xác suất hộ vay được vốn ( Y =1); β 1 , β 2 …, βk là các hệ số hồi quy; Xi ( i hữu, đặc biệt nguồn lực từ khu vực tư nhân. =1,…,k) là các biến độc lập. Mô hình cụ thể như sau: Danh mục đầu tư có ảnh hưởng thuận chiều tới mức độ bền vững. Việc gia tăng danh mục đầu tư sẽ góp phần phát triển bền vững các TCTCVM. Để gia tăng danh mục đầu tư, các TCTCVM cần nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ phù hợp trong huy động vốn, cho vay và dịch vụ tài chính khác như: đa dạng hóa các loại hình tiết kiệm, cho vay, thu nợ theo lãi suất, theo kỳ hạn, theo
  7. 13 14 Bảng 4.5: Các biến độc lập trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến Biến độc lập Mối quan hệ kỳ Nguồn khả năng vay vốn vay của khách hàng từ các TCTCVM và giả thuyết Nhân tố Thước đo vọng nghiên cứu Nhân tố 8: Mục Là một biến giả, nếu mục đích sử dụng + Nguyễn Quốc Oánh & Phạm Biến độc lập Mối quan hệ kỳ đích sử dụng vốn vốn vay của khách hàng cho sản xuất, Thị Mỹ Dung (2010) Nguồn Nhân tố Thước đo vọng vay kinh doanh nhận giá trị là 1; khách Nhân tố 1: Giá Được đo bằng giá trị khoản vốn vay + Nguyễn Phượng Lê, Nguyễn (MUCDICH) hàng sử dụng vốn cho mục đích khác trị khoản vay mà khách hàng tiếp cận hoặc vay được Mậu Dũng (2011) sẽ nhận giá trị là 0. (GTVVMi) từ TCTCVM mỗi lần vay Nguyễn Minh Hà & Lại Thị Nhân tố 9: Thời Là thời hạn của khoản vay tính theo - Nguyễn Quốc Oánh & Phạm Thu Huyền (2012) hạn vay tháng Thị Mỹ Dung (2010) Nhân tố 2: Tuổi Được đo bằng tuổi của người vay + Zeller (1994), Phan Đình Khôi (THOIHAN) của khách hàng (2013), Nguyễn Văn Tâm Nhân tố 10: Hình Là một biến giả, nếu trả nợ vào cuối - Tác giả đề xuất (TUOI) (2010), Nguyễn Quốc Oánh & thức trả nợ kỳ nhận giá trị 1; trả nợ theo các hình Phạm Thị Mỹ Dung (2010) (HINHTHUCTR thức khác như theo tháng, theo tuần - Nathan Okurut (2006) và Võ ANO) hay theo các lần không cố định sẽ Thị Thúy Anh (2010), Ha nhận giá trị 0. (1999), Barslund, M & Tarp, Nhân tố 11: Điều Là một biến giả, nếu điều kiện vay vốn + Tác giả đề xuất F, (2006) kiện vay vốn đơn giản nhận giá trị 1, không đơn Nhân tố 3: Giới Là giới tính của người vay, nếu người + Nathan Okurut (2006), (DIEUKIENVA giản nhận giá trị 0 (các TCTCVM đều tính khách hàng vay là nam sẽ nhận giá trị là 1 và nữ sẽ Nguyễn Văn Tâm (2010) Y) không có điều kiện về tài sản thế chấp) (GIOITINH) nhận giá trị là 0 - Barslund, M & Tarp, F, (2006) Nhân tố 12: Thủ Là một biến giả, thủ tục giải ngân + Nguyễn Quốc Oánh, Phạm Thị Nhân tố 4: Trình Là một biến giả, nếu khách hàng đã tốt + Vaessen, 2000; Võ Văn khúc, tục giải ngân nhanh, tiện lợi nhận giá trị 1; thủ tục Mỹ Dung (2010) độ học vấn của nghiệp cấp 3 sẽ nhận giá trị là 1, khách 2010 Nguyễn Thị Kim Anh, (THUTUC) giải ngân không nhanh, tiện lợi nhận Nguyễn Minh Hà & Lại Thị khách hàng hàng chưa tốt nghiệp cấp 3 sẽ nhận giá Vũ Tú Bang (2015) giá trị 0 Thu Huyền, 2012 (HOCVAN) trị là 0 Nguyễn Phượng Lê & Nguyễn Nhân tố 5: Trình Là một biến giả, nếu khách hàng là lao + Võ Văn Khúc (2010), Mậu Dũng (2011) độ chuyên môn động phổ thông sẽ nhận giá trị là 1 và Phan Đình Khôi (2011) Nhân tố 13: Lãi Là lãi suất khoản vay được tính theo - Nguyễn Minh Hà & Lại Thị của khách hàng khách hàng có trình độ chuyên môn từ suất (LAISUAT) năm Thu Huyền (2012) (CHUYENMON lao động phổ thông trở lên sẽ nhận giá Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu trước ) trị là 0 - Bước thứ hai, khả năng tiếp cận vốn vay được đo bằng số vốn vay mà Nhân tố 6: Số Số người trong độ tuổi lao động của + Okurut (2006), Vũ Văn Khúc khách hàng nhận được từ các TCTCVM. Phương pháp bình phương nhỏ nhất người trong độ hộ gia đình khách hàng vay vốn. (2008), Trương Đông Lộc & (OLS) được sử dụng ở bước thứ hai trong mô hình của Heckman. Mô hình hồi tuổi lao động Trần Bá Duy (2010), Đỗ Ngọc quy sử dụng ở đây có dạng như sau: (LAODONG) Tân (2012) GTV VMi = α + βiX i + εi - Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu & Marijke D'haese (2010), Ha (200) Trong đó, biến phụ thuộc GTV VMi là giá trị khoản vay mà khách hàng thứ i Nhân tố 7: Điều Là một biến giả, nếu khách hàng thuộc - Khalid Mohamed (2003), nhận được từ các TCTCVM; Xi là một vec tơ của các biến độc lập có thể tác động kiện kinh tế của hộ nghèo nhận giá trị 1; khách hàng Nguyễn Quốc Oánh & Phạm đến biến phụ thuộc, bao gồm: Bao gồm các nhân tố tuổi, giới tính, trình độ học khách hàng không thuộc hộ nghèo nhận giá trị 0. Thị Mỹ Dung (2010), Khalid vấn, trình độ chuyên môn, điều kiện sống và thu nhập của khách hàng, số lao động (HONGHEO) Mohamed (2003)
  8. 15 16 trong gia đình, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay, thủ tục giải ngân, điều Biến độc lập Mối kiện vay vốn, lãi suất cho vay. quan Nguồn Bảng 4.6: Các biến độc lập trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị Nhân tố Thước đo hệ kỳ khoản vay của khách hàng từ các TCTCVM và giả thuyết nghiên cứu vọng Biến độc lập Mối Nhân tố 8: Thời hạn vay Là thời hạn của khoản vay tính theo + Phan Đình Khôi (2013) quan (THOIHAN) tháng Nguồn Nhân tố Thước đo hệ kỳ Nhân tố 9: Hình thức trả Là một biến giả, nếu trả nợ vào cuối vọng nợ kỳ nhận giá trị 1; trả nợ theo các hình - Tác giả đề xuất Nhân tố 1: Tuổi của Được đo bằng tuổi của người vay + Ha (2001) (HINHTHUCTRANO) thức khác như theo tháng, theo tuần khách hàng (TUOI) hay theo các lần không cố định sẽ Nhân tố 2: Giới tính Là giới tính của người vay, nếu người - Barslund, M & Tarp, F, nhận giá trị 0. khách hàng (GIOITINH) vay là nam sẽ nhận giá trị là 1 và nữ (2006) Nhân tố 10: Điều kiện Là một biến giả, nếu điều kiện vay sẽ nhận giá trị là 0 vay vốn vốn đơn giản nhận giá trị 1, không - Tác giả đề xuất Nhân tố 3: Trình độ học Là một biến giả, nếu khách hàng đã + Nguyễn Quốc Oánh, (DIEUKIENVAY) đơn giản nhận giá trị 0 (các TCTCVM vấn của khách hàng tốt nghiệp cấp 3 sẽ nhận giá trị là 1 và Phạm Thị Mỹ Dung đều không có điều kiện về tài sản thế (HOCVAN) khách hàng chưa tốt nghiệp cấp 3 sẽ (2010) chấp) nhận giá trị là 0 Nhân tố 11: Thủ tục giải Là một biến giả, thủ tục giải ngân Nhân tố 4: Trình độ Là một biến giả, nếu khách hàng là - Võ Văn Khúc (2010) ngân (THUTUC) nhanh, tiện lợi nhận giá trị 1; thủ tục - Tác giả đề xuất chuyên môn của khách lao động phổ thông sẽ nhận giá trị là 1 giải ngân không nhanh, tiện lợi nhận hàng (CHUYENMON) và khách hàng có trình độ chuyên giá trị 0 môn từ lao động phổ thông trở lên sẽ Nhân tố 12: Lãi suất Là lãi suất khoản vay được tính theo + Nguyễn Thị Kim Anh & nhận giá trị là 0 (LAISUAT) năm Vũ Tú Bang (2015), Nhân tố 5: Số người Số người trong độ tuổi lao động của + Trương Đông Lộc & Nguyễn Minh Hà & Lại trong độ tuổi lao động hộ gia đình khách hàng vay vốn. Trần Bá Duy (2010), Đỗ Thị Thu Huyền (2012) (LAODONG) Ngọc Tân (2012) - Vương Quốc Duy, Lê 4.2.2. Kết quả nghiên cứu Long Hậu & Marijke 4.2.2.1. Thống kê mô tả D'haese (2010), Ha (2001) Bảng 4.7. Thống kê mô tả các biến trong mô hình Nhân tố 6: Điều kiện Là một biến giả, nếu khách hàng - Nguyễn Quốc Oánh & Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch Biến số Đơn vị tính Số quan sát kinh tế của khách hàng thuộc hộ nghèo nhận giá trị 1; khách Phạm Thị Mỹ Dung nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn (HONGHEO) hàng không thuộc hộ nghèo nhận giá (2010), GTV 1.000.000 đ 291 0 30 10,82199 0,50295 trị 0. Nguyễn Thị Kim Anh & TUOI năm 291 21 68 44,52234 0,66405 Vũ Tú Bang (2015) LAODONG người 291 0 15 2,50859 0,07405 THOIHAN tháng 291 10 18 12,96735 0,12461 Nhân tố 7: Mục đích sử Là một biến giả, nếu mục đích sử + LAISUAT %/năm 291 1,2 21 13,50227 0,23676 dụng vốn vay dụng vốn vay của khách hàng cho sản Trần Lâm & cộng sự (MUCDICH) xuất, kinh doanh nhận giá trị là 1; Nguồn: Kết quả thống kê từ Stata dựa trên số liệu điều tra khách hàng TCVM (2015) khách hàng sử dụng vốn vay cho mục đích khác sẽ nhận giá trị là 0.
  9. 17 18 4.2.2.2. Kết quả kiểm định mô hình Bảng 4.9: Chiều tác động của các nhân tố đến khả năng vay vốn của khách hàng Bảng 4.8: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn Kỳ vọng Kết quả Nhân tố Tên biến Kết luận của khách hàng tại các TCTCVM dấu nghiên cứu Xác suất + - Kết quả nghiên cứu trái Tên biến Hệ số P-value P-value Giá trị khoản vay GTVVMi cận biên ngược với giả thuyết Hệ số tự do (hệ số chặn) 0,2361663 - - +/- Không có ý Tuổi của khách hàng TUOI nghĩa GTV -0,1460151 0,001 -0,0064713*** 0,009*** +/- Không có ý Giới tính khách hàng GIOITINH TUOI 0,0367981 0,176 0,0016309ns 0,241ns nghĩa LAODONG -0,4524528 0,024 -0,0200524* 0,056* Trình độ học vấn của - - Kết quả nghiên cứu trái HOCVAN khách hàng ngược với giả thuyết THOIHAN -0,1777932 0,126 -0,0078797 ns 0,151 ns Trình độ chuyên môn + Không có ý CHUYENMON LAISUAT 0,0245064 0,750 -0,0010861ns 0,750ns của khách hàng nghĩa GIOITINH -2,192704 0,076 -0,2462552 ns 0,321 ns Số người trong độ tuổi +/- - Kết quả nghiên cứu phù lao động của hộ gia LAODONG hợp với giả thuyết HOCVAN -1,88556 0,006 -0,1255466** 0,045** đình khách hàng CHUYENMON -0,3698301 0,658 -0,014668ns 0,627ns Điều kiện kinh tế của + Kết quả nghiên cứu trái HONGHEO HONGHEO 1,870861 0,179 0,0465137 ** 0,036** khách hàng ngược với giả thuyết Mục đích sử dụng vốn + + Kết quả nghiên cứu phù MUCDICH 3,05595 0,000 0,3893678 *** 0,007 *** MUCDICH vay hợp với giả thuyết DIEUKIENVAY 5,966833 0,000 0,8211193*** 0,000*** Thời hạn vay - Không có ý THOIHAN R2 0,7117 0,0000*** nghĩa Hình thức trả nợ - Biến bị loại ra Số quan sát 291 HINHTHUCTRANO khỏi mô hình Ghi chú: ***, **, *: có ý nghĩa thống kê tại α = 1%, 5%, 10%, ns: không có Điều kiện vay vốn + + Kết quả nghiên cứu phù DIEUKIENVAY ý nghĩa thống kê hợp với giả thuyết (Nguồn: Tính toán từ phần mềm Stata dựa trên số liệu điều tra khách hàng TCVM) Thủ tục giải ngân + Biến bị loại ra THUTUC - Kết quả mô hình Logit bước 2 khỏi mô hình Tiến hành kiểm định mô hình hồi quy đa biến bằng phương pháp OLS Lãi suất - Không có ý LAISUAT trên phần mềm Stata, sau đó kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi nghĩa bằng kiểm định heteroskedasticity cho kết quả (Chi2(1) = 13,79; Prob > chi 2 = Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 0,0002) có nghĩa là mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Kết quả kiểm định mô hình sau khi sửa lỗi bằng kỹ thuật Robust cho kết quả như Bảng 4.10. Thống kê F có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (Prob > F = 0,000) cho thấy: tồn tại mô hình phản ánh mối quan hệ giữa GTV và các biến độc lập. Với R2 = 0,1253 các nhân tố độc lập trong mô hình đã giải thích được 12,53% sự thay đổi của biến phụ thuộc GTV.
  10. 19 20 Bảng 4.10: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị vay khoản của 4.2.2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu khách hàng từ các TCTCVM Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận vốn Tên biến Hệ số P-value vay của khách hàng với các TCTCVM tại Việt Nam cho thấy: Hệ số tự do (hệ số chặn) 1,718545 Có 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng TUOI 0,003782ns 0,909ns với TCTCVM tại Việt Nam được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng thấp dần, LAODONG 0,1022414** 0,011** gồm: (1) điều kiện vay, (2) mục đích vay, (3) trình độ học vấn của người vay, THOIHAN 0,0611533*** 0,000*** (4) Điều kiện kinh tế của khách hàng vay, (5) số lượng lao động trong gia LAISUAT -0,0081705ns 0,477ns đình người vay, (6) giá trị khoản vay. Điều kiện vay là yếu tố ảnh hưởng GIOITINH -0,0097988ns 0,939ns nhiều nhất và thuận chiều đến khả năng tiếp cận vốn vay của các khách hàng HOCVAN 0,0706336ns 0,368ns TCVM. Do phần lớn khách hàng TCVM là những người nghèo, không có thu CHUYENMON -0,068218ns 0,393ns nhập ổn định, không có tài sản thế chấp nên điều kiện vay đơn giản như cho HONGHEO 0,151747 ns 0,105ns vay không cần tài sản thế chấp mà bằng hình thức tín chấp sẽ giúp cho DIEUKIENVAY 0,2256134ns 0,570ns khách hàng TCVM dễ dàng tiếp cận với khoản vốn vay hơn. Kết quả cho THUTUC -0,3459569** 0,043** thấy, các khách hàng TCVM có mục đích vay sản xuất sẽ dễ tiếp cận với các R2 0,1253 0,0000*** khoản tín dụng hơn so với các mục đích vay khác. Trên thực tế, bên cạnh nhu cầu vay vốn cho sản xuất, các khách hàng nghèo còn có nhu cầu vay Số quan sát 222 vốn cho những mục đích chính đáng khác như đóng học cho con, trang trải Ghi chú: ***, **, *: có ý nghĩa thống kê tại α = 1%, 5%, 10% các khoản chi phí khi ốm đau hay có các nhu cầu đột xuất khác... Việc các ns: không có ý nghĩa thống kê TCTCVM “ưu tiên” cho các khoản vay sản xuất đã phần nào hạn chế khả Bảng 4.11: Chiều tác động của các nhân tố đến giá trị khoản vay của khách hàng năng vay vốn của khách hàng nghèo từ các TCTCVM. Các yếu tố nhân khẩu từ các TCTCVM học của người vay và giá trị của khoản vay ảnh hưởng không đáng kể đến Kỳ vọng Kết quả khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng. Vì vậy, muốn tăng khả năng tiếp Nhân tố Tên biến Kết luận dấu nghiên cứu cận vốn vay của khách hàng, các TCTCVM cần nghiên cứu để đưa ra điều Tuổi của khách hàng TUOI + Không có ý nghĩa kiện vay và phát triển các sản phẩm cho vay phù hợp với điều kiện của Giới tính khách hàng GIOITINH - Không có ý nghĩa Trình độ học vấn của khách HOCVAN + Không có ý nghĩa khách hàng TCVM, có khả năng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay của hàng khách hàng. Trình độ chuyên môn của CHUYENMON - Không có ý nghĩa Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản vay được sắp xếp theo mức khách hàng Số người trong độ tuổi lao +/- + Kết quả nghiên cứu phù độ ảnh hưởng thấp dần bao gồm: (1) thủ tục vay, (2) số lượng lao động trong động của hộ gia đình khách LAODONG hợp với giả thuyết gia đình người vay, (3) thời hạn vay. Trên thực tế, việc các TCTCVM gia hàng tăng giá trị khoản vay trung bình để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng Điều kiện kinh tế của khách HONGHEO - Không có ý nghĩa hàng là một xu hướng tất yếu. Quyết định số 20/2017/QĐ – TTg đã nâng mức cho Mục đích sử dụng vốn vay MUCDICH + Biến bị loại ra khỏi vay tối đa đối với một khách hàng của TCTCVM bán chính thức là 50 triệu mô hình đồng và Thông tư 03/2018/TT-NHNN cũng quy định tổng dư nợ cho vay của Thời hạn vay THOIHAN + + Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết TCTCVM chính thức đối với một khách hàng TCVM không được vượt quá 50 Hình thức trả nợ HINHTHUCTRAN - Biến bị loại ra khỏi triệu đồng, tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng khác không được vượt O mô hình quá 100 triệu đồng, cao hơn mức 30 triệu đồng theo quy định của thông tư số Điều kiện vay vốn DIEUKIENVAY - Không có ý nghĩa 07/2009/TT-NHNN. Đây là một cơ sở quan trọng để các TCTCVM kể cả chính Thủ tục giải ngân THUTUC - - Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết thức và bán chính thức có thể gia tăng giá trị khoản vay đối với khách hàng. Lãi suất LAISUAT + Không có ý nghĩa Mặc dù, đối tượng khách hàng mà TCTCVM hướng đến là những khách hàng Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả nghèo nhưng nhiều khách hàng khi đã thoát nghèo, quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng vẫn có nhu cầu tiếp tục vay và vay những khoản vay có giá trị lớn hơn
  11. 21 22 từ các TCTCVM do họ đã gắn bó với các TCTCVM trong thời gian dài. Bên 5.2.2. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước cạnh đó, việc tiếp tục cho vay đối với những khách hàng có lịch sử tín dụng tốt, (i) Đối với Chính phủ: cần bổ sung và hoàn thiện khung pháp luật, tạo cơ trung thành sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và chi phí giao dịch cho các sở pháp lý vững chắc cho hoạt động của các TCTCVM; bố trí ngân sách cho TCTCVM. Theo kết quả nghiên cứu, thủ tục giải ngân là nhân tố có ảnh hưởng phát triển ngành TCVM; thực hiện những chính sách ưu đãi, phát triển cơ sở hạ lớn nhất và ngược chiều đến giá trị khoản vay. Vì vậy, để khách hàng có thể tầng hỗ trợ hoạt động của các TCTCVM hướng tới tài chính toàn diện. tiếp cận được các khoản vay có giá trị tăng dần thì các TCTCVM cần đơn (ii) Đối với ngân hàng nhà nước: cần đưa ra cơ chế phù hợp nhằm tạo giản, gọn nhẹ các thủ tục cho vay để phù hợp với trình độ của khách hàng điều kiện thuận lợi cho các TCTCVM có nhiều cơ hội để tiếp cận với các nguồn TCVM. Đồng thời cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiểu biết của khách vốn với chi phí phù hợp; chính sách lãi suất ban hành áp dụng cho các hàng trong việc hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục vay vốn góp phần nâng cao khả TCTCVM cần mang tính thực tiễn hơn đảm bảo các TCTCVM có thể phát triển năng vay của khách hàng. bền vững và có khả năng cạnh tranh với các TCTD khác; cần có cơ chế hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực chuyển đổi cho các TCTCVM; cần có những chính sách để “cởi trói” về mặt pháp lý, giúp cho các TCTCVM có thể phát triển các CHƯƠNG 5 sản phẩm mới; cần có cơ chế tạo điều kiện cho TCTCVM chính thức có thể phát MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG triển các sản phẩm tín dụng, tiết kiệm, chuyển tiền thông qua việc tăng dư nợ CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM cho vay vi mô đối với một khách hàng đồng thời tăng tỷ lệ tổng dư nợ các khoản 5.1. Một số khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động của tổ chức tài chính cho vay đối với khách hàng khác trong tổng dư nợ; NHNN cần bổ sung và hoàn mô tại Việt Nam thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của TCTCVM 5.1.1. Khuyến nghị đối với các tổ chức tài chính vi mô đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp với đặc thù của các TCTCVM. Đồng thời, đẩy Để phát triển hoạt động TCVM, TCTCVM cần thực hiện các khuyến nhanh quá trình thực thi chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của các nghị theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Cần xây dựng kế hoạch và có lộ trình chính TCTCVM. thức hóa các TCTCVM một cách phù hợp. Các CT/DA TCVM nên chuyển (iii) Đối với Bộ Tài chính: có chính sách thuế, phí phù hợp để hỗ trợ phát đổi thành QXH trước khi chính thức hóa; (ii) Cần xác định phạm vi hoạt triển hoạt động TCVM; Ban hành chế độ kế toán phù hợp với đặc thù của các động phù hợp với quy mô cũng như khả năng phát triển của TCTCVM. Các TCTCVM chính thức. TCTCVM nên phát triển hoạt động trên địa bàn một tỉnh, sau đó mới phát (iv) Đối với UBND các tỉnh: cần tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ cho triển hoạt động ra ngoại tỉnh một cách thận trọng khi đã đạt được những TCTCVM phát triển tại địa phương;(v) Với nhóm công tác tài chính vi mô: Cần điều kiện cần thiết nhằm gia tăng mức độ tiếp cận và mức độ bền vững; (iii) thực hiện tốt hơn vai trò kết nối các TCTCVM và khuyến nghị chính sách. Chủ động khai thác vốn, đặc biệt chú ý phát triển nguồn vốn chủ sở hữu từ những nguồn phù hợp với loại hình TCTCVM; (iv) Các TCTCVM cần gia KẾT LUẬN tăng danh mục cho vay bằng cách thiết kế sản phẩm tín dụng theo hướng đa Trên cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng, phân tích các dữ liệu của các dạng hóa; điều kiện, thủ tục vay đơn giản, gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với TCTCVM thông qua các phương pháp khoa học, Nghiên cứu đã hoàn thành các từng đối tượng khách hàng; áp dụng công nghệ vào sản phẩm để gia tăng nội dung như sau: tính cạnh tranh; (v) Tăng cường công tác quản trị và điều hành đặc biệt là Nghiên cứu đã tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro; (vi) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đối với cán bộ tín TCVM của các TCTCVM. Dựa trên tiêu chí đánh giá hoạt động của TCTCVM dụng nên tuyển dụng người địa phương, bám sát địa bàn hiểu rõ từng đối dưới góc nhìn của tổ chức là dựa trên 2 tiêu chí : (i) mức độ tiếp cận, (ii) mức độ tượng khách hàng cũng như lịch sử tín dụng của khách hàng để áp dụng điều bền vững để đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của kiện cho vay, thủ tục giải ngân và thu hồi vốn phù hợp đối với từng khách TCTCVM thông qua các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận và mức độ bền hàng; (vii) Nâng cao hiểu biết cho khách hàng của TCTCVM về hoạt động vững của TCTCVM. cho vay và đi vay thông qua việc tuyên truyền, mở các lớp tập huấn nâng Trên cơ sở (i) Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TCVM cao nhận thức hiểu biết cho khách hàng về kiến thức tài chính; (viii) Hoàn của các TCTCVM, (ii) Đánh giá thực trạng hoạt động TCVM của các TCTCVM thiện hệ thống quản lý thông tin. chính thức và bán chính thức tại Việt Nam theo 2 bộ chỉ tiêu là: mức độ tiếp cận
  12. 23 24 và mức độ bền vững, (iii) Sử dụng 2 mô hình phân tích các nhân tố ảnh để làm việc tuyên truyền, mở các lớp tập huấn nâng cao nhận thức hiểu biết cho khách rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam: hàng về kiến thức tài chính; (8) Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin. Mô hình 1: Ứng dụng mô hình của Nadiya Marakkath (2014), Luận án Hai là, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam và cơ quan hữu quan: (1) dựa trên các cơ sở lý thuyết và có điều chỉnh, bổ sung thêm biến hình thức pháp Bổ sung và hoàn thiện khung pháp luật, tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động của lý để phù hợp với TCTCVM Việt Nam, đề xuất mô hình phân tích nhân tố ảnh các TCTCVM, (2) Có cơ chế hỗ trợ về vốn, nhân lực, lãi suất, cơ sở hạ tầng,… hưởng đến mức độ bền vững hoạt động (OSS). Kết quả cho thấy có 5 nhân tố phù hợp với đặc thù của TCTCVM nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ảnh hưởng đến mức độ bền vững hoạt động của TCTCVM xếp theo mức độ ảnh TCTCVM có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển một cách bền vững hưởng thấp dần, gồm: (1) hình thức pháp lý của TCTCVM, (2) phạm vi hoạt theo định hướng của chiến lược tài chính quốc gia. động của TCTCVM, (3) cấu trúc vốn, (4) tổng danh mục đầu tư, (5) tỷ lệ rủi ro Trong thời gian tới nhu cầu về các sản phẩm tài chính của người nghèo, của danh mục đầu tư (PAR>30). những khách hàng thu nhập thấp, khách hàng doanh nghiệp quy mô nhỏ, siêu Mô hình 2: Luận án dựa trên các cơ sở lý thuyết và có điều chỉnh, bổ sung nhỏ sẽ ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, để các TCTCVM có thể trở thành một thêm 3 biến là trình độ chuyên môn của khách hàng, hình thức trả nợ, điều kiện trong những lựa chọn tối ưu đối với các khách hàng thì các TCTCVM cần phải vay để đề xuất mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận có những chiến lược hành động cụ thể nhằm phát huy những lợi thế của tổ chức. vốn vay của khách hàng với TCTCVM theo 2 bước phân tích. Kết quả cho thấy: Căn cứ vào mục tiêu phát triển hoạt động của TCTCVM và dựa trên mức độ ảnh có 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng với hưởng của các nhân tố được đề xuất trong Luận án, các TCTCVM nên lựa chọn TCTCVM tại Việt Nam được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng thấp dần, bao theo thứ tự ưu tiên các khuyến nghị để phát triển hoạt động TCVM dựa trên gồm: (1) điều kiện vay, (2) mục đích vay, (3) trình độ học vấn của người vay, nguồn lực của tổ chức. (4) Điều kiện kinh tế của khách hàng vay, (5) số lượng lao động trong gia đình Trong điều kiện hiện nay chưa cho phép các TCTCVM mở rộng quy mô, người vay, (6) giá trị khoản vay; có 3 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản vay phạm vi hoạt động hay chuyển đổi một cách nhanh chóng. Vì vậy, các được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng thấp dần bao gồm: (1) thủ tục vay, (2) số TCTCVM cần phải dựa vào những điều kiện cụ thể của từng tổ chức cũng như lượng lao động trong gia đình người vay, (3) thời hạn vay. những thay đổi của chế độ, chính sách trong từng thời kỳ để xây dựng lộ trình (iv) Dựa trên kết quả nghiên cứu, hai nhóm khuyến nghị nhằm phát triển phát triển một cách bền vững, không xa rời xứ mệnh, mục tiêu hoạt động ban hoạt động TCVM của các TCTCVM tại Việt Nam được đưa ra bao gồm: đầu là phục vụ khách hàng nghèo, những người thu nhập thấp. Một là, khuyến nghị đối với TCTCVM ưu tiên như sau: (1) Cần xây dựng Bên cạnh những kết quả đạt được, luận án còn một số tồn tại mà trong kế hoạch và có lộ trình chính thức hóa các TCTCVM một cách phù hợp. Các giới hạn nghiên cứu chưa được khắc phục: (i) Các nhân tố ảnh hưởng đến khả CT/DA TCVM nên chuyển đổi thành QXH trước khi chính thức hóa; (2) Cần năng tiếp cận của TCTCVM với khách hàng từ phía các TCTCVM mới chỉ được xác định phạm vi hoạt động phù hợp với quy mô cũng như khả năng phát triển nhận diện và đánh giá thông qua kết quả nghiên cứu định tính. Do đó, chưa của TCTCVM. Các TCTCVM nên phát triển hoạt động trên địa bàn một tỉnh, lượng hóa được tác động của từng nhân tố đến khả năng tiếp cận của TCTCVM sau đó mới phát triển hoạt động ra ngoại tỉnh một cách thận trọng khi đã đạt với khách hàng từ phía TCTCVM; (ii) Mô hình nghiên cứu định lượng về nhân được những điều kiện cần thiết nhằm gia tăng mức độ tiếp cận và mức độ bền tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của khách hàng với TCTCVM từ phía khách vững; (3) Chủ động khai thác vốn, đặc biệt chú ý phát triển nguồn vốn chủ sở hàng mới đề cập đến khả năng tiếp cận sản phẩm tín dụng vi mô (sản phẩm cốt hữu từ những nguồn phù hợp với loại hình TCTCVM; (4) Các TCTCVM cần lõi của TCTCVM). Trong thời điểm hiện tại, khi các sản phẩm tài chính khác gia tăng danh mục cho vay bằng cách thiết kế sản phẩm tín dụng theo hướng đa của TCTCVM chưa phát triển, kết quả nghiên cứu có thể đảm bảo sự phù hợp dạng hóa; điều kiện, thủ tục vay đơn giản, gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với từng nhất định với đặc thù hoạt động của TCTCVM. Tuy nhiên, nếu phân tích các đối tượng khách hàng; áp dụng công nghệ vào sản phẩm để gia tăng tính cạnh nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của khách hàng với TCTCVM (bao tranh; (5) Tăng cường công tác quản trị và điều hành đặc biệt là quản trị rủi ro; gồm khả năng tiếp cận tất cả các sản phẩm, dịch vụ của TCTCVM chứ không (6) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đối với cán bộ tín dụng nên tuyển chỉ có sản phẩm tín dụng) thì kết quả nghiên cứu sẽ đầy đủ hơn. Vì vậy, các dụng người địa phương, bám sát địa bàn hiểu rõ từng đối tượng khách hàng nghiên cứu tiếp theo là rất cần thiết để khắc phục những hạn chế trên của cũng như lịch sử tín dụng của khách hàng để áp dụng điều kiện cho vay, thủ tục Nghiên cứu. giải ngân và thu hồi vốn phù hợp đối với từng khách hàng; (7) Nâng cao hiểu biết cho khách hàng của TCTCVM về hoạt động cho vay và đi vay thông qua
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2