intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp – Trường hợp Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xem xét tác động của cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. Xem xét tác động của sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp – Trường hợp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ---------- PHẠM TRÀ LAM NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẢM NHẬN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP – TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Văn Nhị Phản biện 1: .................................................................. ...................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. ...................................................................................... Phản biện 3: .................................................................. ...................................................................................... Luận án tiến sĩ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: .................................................. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ...................................................................................... ...................................................................................... ......................................................................................
  3. 1. Giới thiệu 1.1. Sự cần thiết của đề tài Công nghệ thông tin có thể làm thay đổi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp vượt qua đối thủ cạnh tranh (Wei và Wang, 2004). Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp - ERP (Enterprise Resource Planning) là một trong những kỹ thuật CNTT ra đời vào giữa cuối thập niên 1990 (Gunyung và cộng sự, 2009) và ngày nay, nó đang được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, mặc dù việc ứng dụng hệ thống ERP phát triển sau thế giới nhưng theo Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2017, tính đến hết năm 2016 cả nước có 17% doanh nghiệp sử dụng hệ thống ERP. Con số này cho thấy hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm và ứng dụng hệ thống ERP nhưng vẫn còn khá ít. Tuy nhiên, chắc chắn rằng hệ thống ERP đã và sẽ được ứng dụng một cách phổ biến do ERP được như xem là một giải pháp công nghệ tối ưu đối với hoạt động quản trị thông tin hữu hiệu và hiệu quả (Françoise và cộng sự, 2009). Vấn đề đặt ra là hệ thống ERP nên ứng dụng như thế nào để được xem là thành công? Theo Markus và Tanis (2000), nghiên cứu về hệ thống ERP là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu hệ thống thông tin. Nhìn chung, các vấn đề trong sử dụng hệ thống ERP có sự liên kết về mặt khái niệm một cách mạnh mẽ với mọi lĩnh vực lớn của HTTT (Markus và Tanis, 2000). Do đó, có thể vận dụng các lý thuyết hay các nghiên cứu về HTTT cho nghiên cứu về hệ thống 1
  4. ERP. Nghiên cứu này là một trong những nghiên cứu đi theo xu hướng trên. Kết quả công việc (job performance) là một chỉ số quan trọng trong việc đo lường sự thành công của một HTTT (Sykes và cộng sự (2014), Nah và cộng sự (2003), Umble và cộng sự (2003)). Một số nghiên cứu trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu về kết quả công việc của cá nhân trong môi trường ERP như nghiên cứu của Bradford và Florin (2003), Kositanurit và cộng sự (2006), Park và cộng sự (2007), Sykes và cộng sự (2014), Sykes (2015) và Rajan và Baral (2015). Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu lại khám phá ra các yếu tố tác động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng ERP là khác nhau. Theo Sykes và cộng sự (2014), nếu việc ứng dụng ERP không được chấp nhận, nó dẫn đến hậu quả là kết quả công việc của cá nhân thấp hơn từ đó kéo theo tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên gia tăng. Bên cạnh đó, nếu kết quả công việc của cá nhân đạt ở mức độ thấp thì nó sẽ tác động xấu đến kết quả hoạt động của tổ chức (Kositanurit và cộng sự, 2006). Xét ở khía cạnh kế toán, khi ứng dụng hệ thống ERP, cách thức thu thập, lưu trữ, truyền thông và sử dụng dữ liệu kinh doanh trong doanh nghiệp bị thay đổi đáng kể và những thay đổi này đã ảnh hưởng đến kế toán (Sutton, 2006). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu là bằng chứng khoa học về việc ứng dụng hệ thống ERP và tác động của chúng vào kế toán vẫn còn rất ít (Granlund và Malmi, 2002; Sutton, 2006). Trong nghiên cứu của Wongpinunwatana và cộng sự (2000), các tác giả đã nghiên cứu về kết quả công việc của nhân 2
  5. viên kiểm toán trong môi trường ERP. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu về chủ đề HTTT/ hệ thống ERP đã nghiên cứu trên những nhóm đối tượng sử dụng HTTT/ hệ thống ERP khác nhau như nghiên cứu của Kanellou và Spathis (2013) tìm hiểu tác động của lợi ích kế toán đến sự thỏa mãn đối với hệ thống ERP của người sử dụng với 2 nhóm đối tượng khác nhau là nhân viên CNTT và nhân viên kế toán; hay nghiên cứu của Tesch và cộng sự (2003) và nghiên cứu của Ragu-Nathan và cộng sự (2008) đã nghiên cứu sự thỏa mãn của các bên liên quan theo 3 nhóm người sử dụng HTTT gồm chuyên gia HTTT, nhà quản trị dự án HTTT và người dùng cuối,…. Điều này chứng tỏ rằng, nghiên cứu chuyên sâu về kết quả công việc của từng nhóm đối tượng (các bên liên quan) sử dụng hệ thống ERP là cần thiết. Một cách khái quát, việc nghiên cứu chuyên sâu về một đối tượng cụ thể khi sử dụng hệ thống ERP là cần thiết. Do đó, nghiên cứu này tiếp nối các nghiên cứu về kết quả công việc cá nhân sử dụng hệ thống ERP nhưng nhấn mạnh đối với các cá nhân làm công tác kế toán nhằm bổ sung hiểu biết về vấn đề ứng dụng ERP ở góc độ cá nhân với những nhóm đối tượng sử dụng khác nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu đi trước đã nghiên cứu về vấn đề sử dụng HTTT/ hệ thống ERP với những nhóm đối tượng sử dụng khác nhau, tuy nhiên, trong bối cảnh ứng dụng hệ thống ERP, chưa có nghiên cứu về kết quả công việc của nhân viên kế toán như chủ đề của nghiên cứu này. Hơn nữa, bởi các nhân viên kế toán là nhóm đối tượng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ khi hệ thống ERP được ứng dụng (Scapens và Jazayeri's (2003), Newman và Westrup (2005)), đồng thời nếu các nhân 3
  6. viên kế toán cảm nhận rằng kết quả công việc của họ không cao hơn khi sử dụng hệ thống ERP thì có khả năng họ sẽ không tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp hiện tại và hậu quả là có thể dẫn đến sự thất bại trong ứng dụng hệ thống ERP của doanh nghiệp. Như vậy, chủ đề nghiên cứu về kết quả công việc của nhân viên kế toán trong bối cảnh ứng dụng hệ thống ERP là cần thiết. Kế thừa các nghiên cứu tìm hiểu nhân tố tác động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng HTTT, nghiên cứu này tìm kiếm các nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán trong bối cảnh ứng dụng ERP. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Xác định yếu tố chính tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP trong doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể - Xem xét tác động sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. - Xem xét tác động của lợi ích kế toán do ứng dụng ERP đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. - Xem xét tác động của cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. - Xem xét tác động của sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP đến cảm 4
  7. nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu/ khảo sát: Nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP trong doanh nghiệp Việt Nam đã ứng dụng hệ thống ERP. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện tại Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp đã ứng dụng hệ thống ERP tại Việt Nam. Các dữ liệu khảo sát sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trong vòng 3 tháng, từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 8 năm 2017. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Do mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm kiểm định lý thuyết khoa học nên phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng dựa vào quy trình suy diễn (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Nghiên cứu sơ bộ: Dựa vào thang đo các khái niệm nghiên cứu được kế thừa từ các nghiên cứu liên quan, một nghiên cứu sơ bộ được thực hiện để đạt được mục tiêu kiểm định giá trị và độ tin cậy của thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu sử dụng phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Để đánh giá giá trị của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ được sử dụng nhằm đánh giá hai giá trị quan trọng của thang đo gồm giá trị hội tụ và giá trị phân biệt (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Nghiên cứu sơ bộ có kích thước mẫu là 110 cá 5
  8. nhân. Kết quả nghiên cứu sơ bộ cho ra một mô hình đo lường chính thức. Nghiên cứu chính thức: Dựa vào mô hình đo lường có được từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, bảng khảo sát chính thức đã được gửi đến các đối tượng khảo sát. Nghiên cứu chính thức được dùng để khẳng định lại độ tin cậy, giá trị của thang đo và mô hình đo lường cũng như kiểm định các giả thiết nghiên cứu. Kỹ thuật PLS_SEM được sử dụng để xử lý dữ liệu định lượng. Kích thước mẫu chính thức là 219 cá nhân. Do áp dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu là PLS_SEM nên quy trình nghiên cứu chính thức được thực hiện theo gợi ý của Hair và cộng sự (2016). 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu Về mặt lý thuyết: Kết quả của nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm trong việc áp dụng các lý thuyết nền gồm lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF), mô hình kết hợp TAM và TTF, mô hình xác nhận – kỳ vọng (ECM) và mô hình thành công của HTTT trong bối cảnh ứng dụng hệ thống ERP. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng đã góp phần bổ sung vào cơ cở lý luận về sự thành công của hệ thống ERP cụ thể là cảm nhận kết quả công việc của người sử dụng hệ thống ERP. Nó có thể là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực kế toán và quản trị kinh doanh, ở Việt Nam và trên thế giới về sự thành công của hệ thống ERP. Về mặt thực tiễn: Kết quả của nghiên cứu này giúp cho các doanh nghiệp đã và đang có ý định ứng dụng hệ 6
  9. thống ERP cũng như các nhà cung cấp và triển khai hệ thống ERP hiểu biết hơn về sự thành công trong ứng dụng hệ thống ERP và dự báo sự thành công khi ứng dụng hệ thống này. Trong nghiên cứu này, sự thành công của hệ thống ERP được đo lường bằng cảm nhận kết quả công việc của người sử dụng ERP (nhân viên kế toán). Các yếu tố đã được chứng minh là có tác động đáng kể đến cảm nhận kết quả công việc của người sử dụng hệ thống ERP gồm cảm nhận về tính hữu ích của hệ thống ERP, mức độ phù hợp giữa nhiệm vụ và hệ thống ERP và mức độ thỏa mãn trong công việc của người sử dụng ERP. 2. Khe hổng nghiên cứu Nhằm mục tiêu xác định khe hổng nghiên cứu để hình thành đề tài nghiên cứu, các nội dung liên quan đến các nghiên cứu nước ngoài và tại Việt Nam lần lượt được giới thiệu và nhận xét trong chương 1. Ba nhóm nghiên cứu được trình bày gồm nghiên cứu nước ngoài về liên quan đến khái niệm kết quả công việc của cá nhân trong môi trường ứng dụng CNTT, các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến các nhân tố có thể có tác động đến kết quả công việc của cá nhân trong môi trường ứng dụng CNTT và các nghiên cứu trong nước về hệ thống ERP. Các nhân tố có thể có tác động đến cảm nhận kết quả công việc của cá nhân trong môi trường ứng dụng ERP đã được giới thiệu và nhận xét gồm sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ, lợi ích kế toán do ứng dụng ERP, cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP và sự thỏa mãn trong công việc của người sử dụng HTTT. 7
  10. Dựa vào các nghiên cứu đã được tổng hợp, tác giả nhận thấy: - Do các nghiên cứu tại Việt Nam về chủ đề ERP không có nhiều và đặc biệt là nghiên cứu ERP trong lĩnh vực kế toán thì rất ít, vì vậy đây là một khe hổng nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực hiện để cung cấp một phần kiến thức về các vấn đề xoay quanh việc sử dụng hệ thống ERP trong lĩnh vực kế toán. - Các nghiên cứu nước ngoài về kết quả công việc cá nhân sử dụng hệ thống ERP chưa được thực hiện nhiều và đặc biệt là nghiên cứu về kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP (PER) thì tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào. Hơn nữa, trong bối cảnh tại các quốc gia khác nhau, các yếu tố tác động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng hệ thống ERP là khác nhau, vì vậy cần thiết thực hiện chủ đề nghiên cứu này tại các quốc gia khác nhau. Các nghiên cứu đi trước về kết quả công việc cá nhân sử dụng hệ thống ERP đã chứng minh rằng có thể tồn tại mức độ khác biệt từ mỗi yếu tố cụ thể đến kết quả công việc cá nhân đối với những nhóm đối tượng sử dụng HTTT khác nhau, vì vậy cũng cần thiết thực hiện nghiên cứu về kết quả công việc cá nhân sử dụng hệ thống ERP cho các đối tượng sử dụng khác nhau như nhà quản trị, chuyên viên CNTT, nhân viên kế toán,… Như vậy, tại một quốc gia cụ thể như Việt Nam, cần thiết nghiên cứu về chủ đề kết quả công việc cá nhân sử dụng hệ thống ERP, cụ thể là nhân viên kế toán. 8
  11. 3. Cơ sở hình thành mô hình nghiên cứu 3.1. Các khái niệm nghiên cứu Cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP là việc một nhân viên kế toán cảm nhận rằng với sự hỗ trợ của hệ thống ERP, họ có thể gia tăng một dãy các kết quả đầu ra trong công việc. Nghiên cứu này tìm hiểu tác động của bốn nhân tố gồm sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP), lợi ích kế toán do ứng dụng ERP, cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP và sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. Sau đây là khái niệm của từng nhân tố: - Sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP là mức độ phù hợp giữa khả năng của hệ thống ERP với các yêu cầu về nhiệm vụ kế toán mà nhân viên kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện. - Lợi ích kế toán do ứng dụng ERP là những tác động tích cực của hệ thống ERP vào HTTT kế toán của tổ chức ứng dụng hệ thống ERP. - Cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP là mức độ mà người sử dụng hệ thống ERP tin rằng hệ thống ERP mang lại kết quả tốt cho công việc của họ. - Sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP là một sự kết hợp các khía cạnh khác nhau của công việc kế toán từ việc sử dụng hệ thống ERP khiến nhân viên kế toán hài lòng với hệ thống ERP tức là thực tế sử dụng hệ thống ERP được cảm nhận theo kỳ vọng của họ khi sử dụng hệ thống ERP cho công việc kế toán. 9
  12. 3.2. Các lý thuyết nền Nghiên cứu này vận dụng bốn lý thuyết nền gồm lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF), mô hình kết hợp TAM và TTF, mô hình xác nhận – kỳ vọng (ECM) và lý thuyết thành công của HTTT (D&M IS Success Model). Lý do đầu tiên mà các lý thuyết trên được sử dụng làm nền tảng cho nghiên cứu này đó là bởi sự phù hợp giữa đơn vị phân tích của nghiên cứu này các lý thuyết trên. Nghiên cứu này có đơn vị phân tích là cá nhân, trong khi hai lý thuyết gồm mô hình kết hợp TAM và TTF và ECM đều tập trung vào đối tượng phân tích là cá nhân; hai lý thuyết gồm mô hình thành công của HTTT và TTF được vận dụng cho cả đối tượng là cá nhân và tổ chức. Các lý do của việc ứng dụng cụ thể từng lý thuyết nền cho nghiên cứu này được trình bày trong bảng 2.2. Bảng 2.2. Tổng hợp lý do sử dụng các lý thuyết nền cho nghiên cứu Mối quan hệ Lý thuyết ủng hộ Sự phù hợp giữa Lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ nhiệm vụ kế toán và và công nghệ (TTF) hệ thống ERP -> cảm Mô hình kết hợp TAM và TTF nhận kết quả công Mô hình thành công của HTTT (2013) việc Lợi ích kế toán do Mô hình thành công của HTTT (2003) ứng dụng ERP -> cảm nhận kết quả công việc Cảm nhận về tính Mô hình kết hợp TAM và TTF hữu ích của hệ thống Mô hình xác nhân – kỳ vọng (ECM) ERP -> cảm nhận kết Mô hình thành công của HTTT (2013) quả công việc 10
  13. Sự thỏa mãn trong Mô hình xác nhân – kỳ vọng (ECM) công việc của nhân Mô hình thành công của HTTT (2003) viên kế toán -> cảm nhận kết quả công việc 3.3. Phát triển giả thiết nghiên cứu Dựa vào ba lý thuyết gồm lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF), mô hình kết hợp TAM và TTF, và mô hình thành công của HTTT (2013), nghiên cứu phát triển giả thiết H1. Giả thiết H1 cũng được ủng hộ dựa vào một số nghiên cứu như Norzaidi và cộng sự (2009), Teo và Bing (2008), Kositanurit và cộng sự (2006), D'Ambra và Wilson (2004a), D'Ambra và Wilson (2004b), Belanger và cộng sự (2001), Wongpinunwatana và cộng sự (2000), Goodhue và cộng sự (1997), Goodhue và Thompson (1995), Goodhue (1995). Đặc biệt, nghiên cứu của Staples và Seddon (2004) đã chứng minh rằng TTF có tác động đến kết quả công việc cá nhân trong cả hai trường hợp sử dụng CNTT tự nguyện và sử dụng CNTT bắt buộc. Trong nghiên cứu này, nếu doanh nghiệp ứng dụng hệ thống ERP thì nhân viên bắt buộc phải sử dụng hệ thống nên nghiên cứu của Staples và Seddon (2004) ủng hộ mạnh mẽ cho giả thiết H1 với bối cảnh nghiên cứu là ERP. H1: Sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP có tác động tích cực đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. Với những lập luận xuất phát từ mô hình thành công của HTTT (DeLone và McLean, 2003) có thể phát biểu giả thiết nghiên cứu H2 như sau: 11
  14. H2: Lợi ích kế toán do ứng dụng ERP có tác động tích cực đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP Bảng 2.2 đã tổng hợp, dựa vào ba lý thuyết gồm mô hình kết hợp TAM và TTF, mô hình xác nhân – kỳ vọng (ECM) và mô hình thành công của HTTT (2013) nghiên cứu này phát triển giả thiết H3. Đồng thời giả thiết này cũng được ủng hộ bởi các các nghiên cứu của Rajan và Baral (2015), Escobar-Rodríguez và Bartual-Sopena (2014), Sternad và Bobek (2013), Soto-Acosta và cộng sự (2013), Elkhani và cộng sự (2013), Zhang và cộng sự (2013), Ling Keong và cộng sự (2012), Norzaidi và cộng sự (2009), Youngberg và cộng sự (2009), Calisir và cộng sự (2009), Lee và cộng sự (2009), Chang (2008), Wu và cộng sự (2007), Ramayah và May-Chiun Lo (2007), Seymour và cộng sự (2007) và Amoako-Gyampah và Salam (2004), bởi các nghiên cứu này đều chứng minh rằng cảm nhận tính hữu ích của HTTT/ hệ thống ERP có tác động tích cực đến hành vi sử dụng HTTT/ hệ thống ERP, mà hành vi sử dụng HTTT có tác động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng HTTT (Rajan và Baral, 2015)). Bên cạnh đó, nghiên cứu của Goodhue (1995) đã chứng minh rằng cảm nhận tính hữu ích của CNTT có tác động tích cực đến kết quả công việc của cá nhân sử dụng CNTT. Dựa vào các lập luận trên, nghiên cứu này giả định rằng cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP có tác động tích cực đến kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. 12
  15. H3: Cảm nhận về tính hữu ích của hệ thống ERP có tác động tích cực đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP Áp dụng lý thuyết thành công của HTTT (2013) và mô hình xác nhận – kỳ vọng (ECM) cũng như dựa vào nghiên cứu của Sykes (2014) khi chứng minh rằng sự thỏa mãn trong công việc là biến kiểm soát có tác động đến kết quả công việc của nhân viên trong môi trường ứng dụng ERP, nghiên cứu này đề xuất giả thiết H4. Ủng hộ giả thiết H4, trong lĩnh vực tâm lý học, nhiều nhà nghiên cứu tìm thấy sự thỏa mãn trong công việc của một cá nhân có tác động đến kết quả công việc mà họ đạt được (Judge và cộng sự, 2001). Theo nghiên cứu của Igbaria và Tan (1997), sự thỏa mãn của người sử dụng HTTT có tác động mạnh đến kết quả công việc của họ. Nghiên cứu của Etezadi-Amoli và Farhoom (1996) và nghiên cứu của Bradford và Florin (2003) cũng cho ra kết quả tương tự. H4: Sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán có tác động tích cực đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng ERP. 3.4. Biến kiểm soát Chi phí và số lượng phân hệ ứng dụng trong hệ thống ERP Trong nghiên cứu của Kanellou và Spathis (2013), số lượng phân hệ ERP được ứng dụng trong doanh nghiệp và chi phí ứng dụng hệ thống ERP được xem là các biến kiểm soát cho biến sự thỏa mãn của người sử dụng ERP. 13
  16. Kết quả nghiên cứu của hai tác giả này cho thấy số lượng phân hệ ERP không tác động đến sự thỏa mãn của người sử dụng ERP tại thị trường Hy Lạp, ngược lại, chi phí ứng dụng ERP lại có tác động đến sự thỏa mãn của người sử dụng. Theo hai ông, khám phá này là ngược với một số nghiên cứu trước đây. Ví dụ, theo Truman (2000) và Barki và Pinsoneault (2005) thì sự tích hợp (tức liên quan đến số lượng phân hệ ERP được ứng dụng) của hệ thống có tác động thuận đến kết quả sử dụng hệ thống đó. Hay theo Ehie và Madsen (2005) thì chi phí và ngân quỹ dành cho hệ thống ERP có tương quan chặt chẽ với sự thành công trong ứng dụng hệ thống này. Như vậy, đã có những kết luận trái ngược về tác động của số lượng phân hệ ERP được ứng dụng và chi phí ứng dụng ERP đến sự thành công của hệ thống nói chung và sự thỏa mãn của người sử dụng hệ thống nói riêng. Ngoài ra, các nghiên cứu như của Spathis (2006), Sumner (2000), Santamaria-Sanchez và cộng sự. (2010), Céu Alves và Matos (2013), Chapman và Kihn (2009) cũng đã xem xét vai trò là biến kiểm soát của chi phí ứng dụng ERP và số lượng phân hệ được ứng dụng ERP đối với sự thỏa mãn của người sử dụng. Trong nghiên cứu này, nhằm kiểm soát tác động của số lượng phân hệ và chi phí ứng dụng ERP (nếu có) đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP, hai khái niệm số lượng phân hệ và chi phí ứng dụng ERP được xem là biến kiểm soát. Đặc điểm cá nhân của người sử dụng hệ thống ERP Thuộc tính của cá nhân là những đặc điểm của một cá nhân có tác động đến hành vi chấp nhận như tình trạng 14
  17. kinh tế xã hội, các giá trị cá nhân và các hành vi giao tiếp (Rogers, 2003; Venkatesh và cộng sự, 2003). Lý thuyết mạng xã hội đa cấp độ (Multilevel Social Network Perspective) giải thích rằng các thuộc tính của cá nhân có tác động đến hành vi chấp nhận công nghệ của họ (Tscherning, 2012). Trong nghiên cứu của Petter và cộng sự (2013), để xác định các yếu tố tác động đến sự thành công của một HTTT, các tác giả đã kiểm tra các biến đặc điểm cá nhân của người sử dụng gồm tuổi, trình độ giáo dục và giới tính có tác động đáng kể đến sự thành công của một HTTT không? Theo nghiên cứu của Petter và cộng sự (2013), kết quả nghiên cứu về tác động của đặc điểm cá nhân của người sử dụng đến sự thành công của HTTT là không rõ ràng. Giới tính không hề có tác động đến sự thành công của HTTT, nhưng tuổi và trình độ giáo dục của người sử dụng có thể có tác động hoặc không. Bên cạnh đó, hiện tại có rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực HTTT đã kiểm tra tác động của các đặc điểm cá nhân của người sử dụng đến các yếu tố tác động đến hành vi chấp nhận sử dụng HTTT hay yếu tố đo lường sự thành công của một HTTT như nghiên cứu của Zviran (2005), Mitakos (2010), Mahmood (2000), Susarla và cộng sự (2003), Sykes và cộng sự (2014), Sykes (2015) và Brown và cộng sự (2008). Tuy nhiên, các khám phá từ các nghiên cứu thực nghiệm là không thống nhất, một số nghiên cứu khẳng định đặc điểm cá nhân có tác động đến hành vi chấp nhận sử dụng HTTT hay yếu tố đo lường sự thành công của một HTTT. Nhằm làm rõ các đặc điểm cá nhân của nhân viên kế toán có tác động đến cảm nhận kết quả công việc của họ không, nghiên cứu này kiểm tra xem 15
  18. liệu rằng các đặc điểm cá nhân của người sử dụng có đóng vai trò là biến kiểm soát tức là có tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP hay không? 3.5. Mô hình nghiên cứu Dựa vào các lập luận tại mục 3.2, 3.3 và 3.4 bên trên. Nghiên cứu đã giới thiệu mô hình lý thuyết (hình 2.6) và mô hình cạnh tranh (hình 2.8). Sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công Đặc điểm cá nhân nghệ H1 Trình độ (+) Lợi ích kế toán H2(+) Kết quả công Tuổi việc ) Kinh nghiệm H 3(+ về máy tính Cảm nhận về tính hữu ích Giới tính +) 4( H Sự thỏa mãn Số lượng phân hệ trong công việc Chi phí ứng dụng ứng dụng Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất Nghiên cứu này kiểm tra thêm một mô hình cạnh tranh đồng thời với mô hình lý thuyết đề xuất bằng cách bổ sung thêm ba giả thiết nghiên cứu, tập trung vào tác động giữa 4 nhân tố được giả định rằng có thể tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. 16
  19. H1(+) Lợi ích kế toán Đặc điểm cá nhân ) H2 (+ Trình độ H5 (+) Sự phù hợp giữa nhiệm vụ H6(+) và công nghệ Cảm nhận về tính Kết quả công Tuổi H3(+) hữu ích việc Kinh nghiệm H7 về máy tính (+ ) (+ ) H4 Giới tính Sự thỏa mãn trong công việc Số lượng phân hệ Chi phí ứng dụng ứng dụng Hình 2.8. Mô hình cạnh tranh Dựa vào TTF, giả thiết H5 được phát triển như sau: H5: Sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP có tác động tích cực đến lợi ích kế toán do ứng dụng ERP. Dựa vào TTF, mô hình kết hợp TAM và TTF và một số nghiên cứu như Norzaidi và cộng sự (2009), Tjahjono (2009), Chang (2008), Wu và cộng sự (2007), Klopping và McKinney (2004), Dishaw và Strong (1999), Goodhue (1995), giả thiết H6 được phát biểu như sau: H6: Sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP có tác động tích cực đến cảm nhận về tính hữu ích của hệ thống ERP. Dựa vào TTF và nghiên cứu của Belanger và cộng sự (2001), giả thiết H7 được phát triển: H7: Sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP có tác động tích cực đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. 17
  20. 4. Thang đo khái niệm nghiên cứu Dựa vào nghiên cứu của dựa vào Goodhue và Thompson (1995) (chấp nhận theo TTF) khái niệm cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP (PER) là một thang đo đơn hướng dạng kết quả gồm 2 biến quan sát. PER1. Hệ thống ERP có tác động tích cực đến năng suất làm việc của tôi PER2. Hệ thống ERP là một trợ giúp quan trọng cho tôi cho việc thực hiện công việc Nghiên cứu này chấp nhận thang đo sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ trong nghiên cứu của Kositanurit và cộng sự (2006). Đây là một thang đo đa biến bậc hai dạng kết quả - kết quả. CURR Hiện hành: Dữ liệu được cung cấp bởi hệ thống ERP được cập nhật liên tục theo mục đích của tôi RDAT Dữ liệu phù hợp: Hệ thống ERP có sẵn cho tôi đang thiếu các dữ liệu quan trọng rất hữu ích cho công việc của tôi RDET Mức độ phù hợp của chi tiết: Hệ thống ERP duy trì dữ liệu ở mức độ chi tiết thích hợp cho nhiệm vụ công việc theo nhóm của tôi MEAN Phương tiện: Xác định chính xác các trường dữ liệu liên quan đến nhiệm vụ của tôi rất dễ dàng tìm ra AUT1 Ủy quyền Dữ liệu hữu ích với tôi không có sẵn (phân vì tôi không được ủy quyền đúng quyền) AUT2 Ủy quyền Việc ủy quyền để truy cập dữ liệu có (phân thể hữu ích trong công việc của tôi quyền) tốn nhiều thời gian và khó khăn REL1 Độ tin cậy Hệ thống ERP mà tôi sử dụng phải 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2