intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

78
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đã làm rõ các khái niệm về khu kinh tế, khu kinh tế ven biển, đồng thời căn cứ trên khung lý thuyết phát triển bền vững và tiêu chí đánh giá phát triển bền vững. Luận án đã luận giải nội hàm của phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển từ góc độ chuyên ngành, đánh giá phát triển bền vững đối với khu kinh tế ven biển, từ đó đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  Người hướng dẫn khoa học: ĐOÀN HẢI YẾN 1. PGS.TS. Bùi Tất Thắng 2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hà PHẢN BIỆN: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1. TS. Đỗ Nam Thắng CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2. TS. Phí Vĩnh Tường 3. TS. Ngô Thúy Quỳnh Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế) Mã số: 62340410 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2016 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội - 2016 2
  2. MỞ ĐẦU Các kết quả chính mà luận án đã đạt được: 1. Giới thiệu luận án Luận án đã làm rõ các khái niệm về khu kinh tế, khu kinh tế Theo cách tiếp cận hệ thống của chuyên ngành Phân bố lực ven biển; đồng thời căn cứ trên khung lý thuyết phát triển bền vững lượng sản xuất và phân vùng kinh tế, luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát (PTBV) và tiêu chí đánh giá PTBV, Luận án đã luận giải nội hàm của triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng” tập trung vào nghiên cứu những vấn đề quan trọng sau đây: PTBV các khu kinh tế ven biển từ góc độ chuyên ngành Phân bố lực + Tổng hợp những vấn đề lý thuyết để tiến hành nghiên cứu lượng sản xuất và phân vùng kinh tế theo hướng tiếp cận hiện đại; luận án, bao gồm nội dung, bản chất của phát triển bền vững khu làm rõ nội dung, bản chất của phát triển bền vững khu kinh tế ven kinh tế ven biển (KKTVB), các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền biển; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững khu kinh tế ven vững KKTVB, đánh giá phát triển bền vững đối với KKTVB. biển; đánh giá phát triển bền vững đối với khu kinh tế ven biển; đề + Đánh giá thực trạng phát triển các KKTVB vùng đồng bằng xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu kinh tế sông Hồng (ĐBSH) trên quan điểm phát triển bền vững; Thử nghiệm ven biển. đánh giá đánh giá các tiêu chí bền vững đối với các KKTVB vùng Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các ĐBSH. + Đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển đã đề xuất, Luận án đánh giá thực trạng phát KKTVB vùng ĐBSH trong những năm tới. triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam nói chung, vùng đồng bằng Luận án có 180 trang, trong đó nội dung chính có 150 trang, 11 sông Hồng nói riêng; thử nghiệm đánh giá các yếu tố bền vững – bảng và biểu đồ, 16 hình, 8 phụ lục. Ngoài phần mở đầu, kết luận, không/ chưa bền vững của các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án được sông Hồng; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trình bày trong 4 chương như sau: đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm tài (22 trang). Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững tới. các khu kinh tế ven biển (48 trang). 2. Lý do chọn đề tài Chương 3. Thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển vùng Việc phát triển các KKTVB đang còn là vấn đề mới mẻ ở Việt đồng bằng sông Hồng theo quan điểm bền vững (58 trang). Nam, do vậy những nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này còn rất ít. Chương 4. Định hướng và giải pháp phát triển các khu kinh tế Chính vì vậy, việc nghiên cứu luận cứ khoa học đối với sự phát triển ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững đến năm bền vững các KKTVB vùng ĐBSH là vừa có tính lý luận vừa có tính 2020 và những năm tiếp theo (22 trang). thực tiễn cao. NCS hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ góp một phần nhỏ bé thảo luận khoa học về các giải pháp huy động được tốt hơn nguồn lực để phát triển bền vững các KKTVB trong thời gian tới. 3 4
  3. 3. Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát triển bền vững Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và các KKTVB vùng ĐBSH, trong đó tập trung nghiên cứu vào hai thực tiễn liên quan đến phát triển các KKT, luận án có đóng góp về KKTVB là Vân Đồn (Quảng Ninh) và Đình Vũ - Cát Hải (Hải mặt lý luận và học thuật, trong đó đề xuất mới về nội dung, bản chất Phòng). Trên cơ sở phân tích những lợi thế, chức năng đặc thù và khả của phát triển bền vững KKTVB, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng phát triển của các KKT này, tác giả đề xuất hệ thống những tiêu bền vững KKTVB, đánh giá phát triển bền vững đối với KKTVB. chí cơ bản để đánh giá sự phát triển bền vững các KKTVB vùng Bên cạnh đó, luận án cũng đã có đóng góp về mặt thực tiễn, trong đó ĐBSH tới năm 2020 trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các KKTVB đất nước. vùng ĐBSH trong những năm tới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện những Về không gian, luận án nghiên cứu phát triển bền vững vùng nhiệm vụ sau đây: ĐBSH, trong đó có 2 tỉnh, thành phố: Hải Phòng và Quảng Ninh là - Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển các nơi có KKTVB. Về thời gian, luận án nghiên cứu sự phát triển của KKTVB theo hướng phát triển bền vững. các KKTVB vùng ĐBSH từ khi được thành lập đến nay, chủ yếu là - Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các từ năm 2010 đến 2015, ngoài ra, trong một số phần của luận án sẽ sử KKTVB theo hai nhóm: (i) Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội dụng kết quả dự báo đến năm 2020 của các cơ quan dự báo công bố tại; (ii) Tiêu chí đánh giá tác động lan toả. gần đây. - Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia đã thành 5. Phương pháp nghiên cứu công trong việc phát triển các KKT (như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn ► Câu hỏi nghiên cứu: Độ), từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam về phát triển các KKT • Luận giải việc xây dựng các KKTVB vùng ĐBSH dựa trên theo hướng bền vững. những căn cứ lý thuyết và thực tiễn nào? Cần có những điều kiện gì - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển các KKT ở để tiến hành xây dựng các KKTVB? nước ta nói chung và các KKTVB vùng ĐBSH trong thời gian qua, • Tiêu chí xác định vấn đề phát triển các KKTVB nhằm đảm bao gồm những kết quả đạt được, những bất cập trong việc phát triển bảo mục tiêu phát triển bền vững là gì? Những kết quả đã đạt được, các KKTVB. Thử nghiệm đánh giá đánh giá các tiêu chí bền vững những tồn tại trong phát triển các KKTVB vùng ĐBSH và nguyên đối với các KKTVB vùng ĐBSH trên cơ sở hệ thống tiêu chí phát nhân? triển bền vững các KKTVB đã đề xuất. • Định hướng và giải pháp thực hiện phát triển các KKTVB - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các KKTVB vùng vùng ĐBSH theo hướng bền vững như thế nào? ĐBSH theo hướng bền vững để đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến ►Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng tổng hợp các lược Biển Việt Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo. phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp sau 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đây: Phương pháp nghiên cứu tại bàn (chương 1); phương pháp đánh 4.1. Đối tượng nghiên cứu giá tổng hợp (chương 3); phương pháp SWOT (chương 3); phương pháp quy nạp (chương 2); phương pháp chuyên gia (chương 3+4); 5 6
  4. phương pháp phân tích chính sách (chương 2+3) và một số phương thì để PTBV cần phải đáp ứng thêm những tiêu chí về thể chế hay cụ pháp khác như thống kê mô tả và so sánh, dự báo xu thế phát triển,... thể hóa thành những tiêu chí như cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ ►Nguồn số liệu: Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu cấu kinh tế theo hướng tiến bộ,... là số liệu thứ cấp, bao gồm: Số liệu thống kê; Số liệu khảo sát của các 1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến chủ đề Phát triển khu kinh cơ quan nghiên cứu; Các kết quả nghiên cứu đã được công bố tại các tế và khu kinh tế ven biển cuộc hội thảo, các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vấn đề phát triển KKT nói chung và KKTVB nói riêng, trong đó điển hình là: Farole, T. và CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN G. Akinci (2011) [99] đề cập đến ba vấn đề hết sức quan trọng đối ĐỀ TÀI với các nhà hoạch định chính sách, đó là: Làm thế nào để làm cho 1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến chủ đề Phát triển bền vững KKT thành công trong việc thu hút các doanh nghiệp để tạo công ăn Trên thế giới, có một số nghiên cứu điển hình về phát triển bền việc làm; Làm thế nào để đảm bảo rằng các KKT bền vững về mặt vững như Mayer (2008) [101], O’Connor (2006) [102] và Atkinson kinh tế và mang lại tác động tích cực, trong đó có việc tạo điều kiện (1999) [85] đề xuất đánh giá phát triển bền vững theo 4 chiều hoặc 6 thuận lợi cho việc đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu và cải cách hệ thống chỉ tiêu. kinh tế; Làm thế nào để đảm bảo rằng các KKT bền vững về thể chế, Ở Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu điển hình liên quan đến xã hội và môi trường. Trong khi đó, nghiên cứu của FIAS (2008) PTBV như: Lê Xuân Bá (2010) [4], Bùi Tất Thắng (2006) [63]. Các [98] lại phân tích những xu thế phát triển chủ yếu liên quan đến loại nghiên cứu này đã chỉ ra rằng: để thực hiện phát triển bền vững về hình KKT giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thể thiết kế và mặt kinh tế thì tốc độ tăng trưởng phải cao và quan trọng là phải có tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các KKT nhằm tối đa hóa lợi sự thay đổi về cơ cấu kinh tế cùng với việc nâng cao đời sống của ích cho toàn nền kinh tế. dân chúng và bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên. Liên Ở Việt Nam, phát triển các KKTVB là chủ trương mới của quan đến các tiêu chí đánh giá PTBV, Lê Hà Thanh và cộng sự Đảng, do vậy các tài liệu chuyên sâu về vấn đề này còn rất ít, đặc biệt (2014) [60] đã đề xuất hai nhóm tiêu chí đánh giá phát triển bền vững là những nghiên cứu về phát triển KKTVB vùng ĐBSH. Hầu hết các khu cụm công nghiệp gồm: (i) các tiêu chí đánh giá phát triển bền thông tin được phổ biến công khai chỉ chủ yếu là các báo cáo của Bộ vững nội tại; và (ii) các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa. Trong đó: Kế hoạch và Đầu tư và một số đề tài khoa học của Viện Khoa học xã nhóm tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại xem xét các yếu tố hội Việt Nam; còn các nghiên cứu khác thì mới chỉ ở dạng các bài chủ quan của cụm ngành công nghiệp; nhóm tiêu chí đánh giá tác viết hoặc bài tham luận tại các cuộc hội thảo, hoặc có liên quan được động lan tỏa xem xét các tác động ở ba lĩnh vực phát triển bền vững đề cập rất ngắn trong các nghiên cứu về quy hoạch vùng ĐBSH hay là kinh tế, xã hội và môi trường. kế hoạch phát triển KTXH của đất nước. Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu quốc tế và trong nước, Đã có các nghiên cứu điển hình của Nguyễn Quang Thái một số công trình nghiên cứu đồng thuận khi nhận định rằng ngoài ba (2010) [58], Võ Đại Lược (2010) [35], Bùi Tất Thắng (2010) [62], tiêu chí về PTBV đối với một quốc gia (kinh tế, xã hội và môi v.v… Các tác giả cho rằng có thể nghiên cứu lựa chọn một vài khu trường), đối với chủ thể của nền kinh tế (như KCN, KKT, đặc KKT) xây dựng thành các KKT tự do ven biển, nhằm tạo ra sự đột phá đủ 7 8
  5. lớn, mở ra một thời kỳ phát triển kinh tế biển với mục tiêu “trở thành Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả xác định quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển”. Thêm vào đó, cần nghiên những vấn đề đặt ra mà luận án cần tập trung giải quyết như sau: Một cứu sâu hơn các lĩnh vực thế mạnh đặc thù để hướng sự phát triển là, hệ thống hóa, luận giải và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và của mỗi khu vào một số lĩnh vực được chuyên môn hóa. thực tiễn về phát triển KKT và KKTVB. Hai là, phân tích và đánh 1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến chủ đề Phát triển KTXH giá thực trạng tình hình phát triển các KKTVB vùng ĐBSH. Thử vùng ĐBSH nghiệm đánh giá các tiêu chí bền vững đối với các KKTVB vùng Những nghiên cứu riêng về phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH. Ba là, đề xuất định hướng phát triển, mô hình và phương thức ĐBSH không nhiều, chủ yếu chỉ là các báo cáo tình hình phát triển quản lý và giải pháp phát triển KKTVB vùng ĐBSH theo hướng bền địa phương thuộc vùng ĐBSH do các Viện nghiên cứu hoặc các Vụ vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo. chuyên ngành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện; thêm vào đó, có ♣ Kết luận chương 1: một số đề tài khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Ngoài Trong chương 1, qua quá trình làm tổng quan tình hình nghiên ra, có một số nghiên cứu khác như luận án tiến sĩ hoặc thạc sĩ về một cứu, tác giả nhận thấy đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về lĩnh vực chuyên ngành hẹp trong vùng ĐBSH, một số bài viết ở dạng chủ đề PTBV và phát triển các KKTVB, nhưng vẫn chưa có nhiều tham luận hội thảo, hoặc phân tích ngắn liên quan đến các vùng, những công trình trực tiếp nghiên cứu về phát triển bền vững các trong đó có so sánh với vùng ĐBSH. Có thể kể đến một số nghiên KKTVB ở khu vực ĐBSH. Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay khi cứu sau đây: yêu cầu phát triển đặt ra là cần tập trung nguồn lực để đẩy nhanh lộ Một báo cáo nghiên cứu năm 2005 [40] của Nhóm Hành động trình CNH, HĐH phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, mở ra chống đói nghèo dựa trên kết quả bộ số liệu điều tra mức sống hộ gia một tư duy phát triển kinh tế biển Việt Nam, tác giả nhận thấy rằng đình tập trung đánh giá thực trạng nghèo ở vùng ĐBSH. Bùi Trinh có thể lựa chọn nghiên cứu vấn đề phát triển các KKTVB vùng (2012) [89] đã sử dụng mô hình I/O liên vùng với số liệu thống kê ĐBSH, trong đó tập trung nghiên cứu vào hai KKTVB là Vân Đồn năm 2001 để phân tích tác động của chính sách đối với 7 vùng và 10 và Đình Vũ - Cát Hải để đánh giá những lợi thế và bất lợi, những cơ nhóm ngành tổng hợp, trong đó có vùng ĐBSH. Trần Thị Huyền hội và thách thức đối với yêu cầu phát triển, nghiên cứu sâu hơn Trang, Phạm Thị Phương Nga (2014) [69] đã chỉ ra một số lợi thế so những thế mạnh đặc thù để hướng sự phát triển của mỗi KKT vào sánh nổi trội của vùng ĐBSH v.v... Về lâu dài, cần phát triển các một số lĩnh vực được chuyên môn hóa, từ đó phân tích và đánh giá ngành kinh tế theo hướng chuyển dần từ lợi thế tĩnh sang lợi thế động những ảnh hưởng/tác động lan tỏa của các KKT này đối với sự phát để thực hiện thành công quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của triển của cả vùng ĐBSH nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững vùng ĐBSH. Vũ Thị Hoài Thu (2013) [66] lấy Nam Định làm địa bàn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. đã tập trung nghiên cứu vấn đề sinh kế bền vững ở vùng ven biển ĐBSH trong bối cảnh biến đổi khí hậu. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT 1.4. Những vấn đề đặt ra đối với nghiên cứu phát triển bền vững TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN KKTVB 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững các khu kinh tế 2.1.1. Về vấn đề phát triển bền vững 9 10
  6. ● Khái niệm: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ● Đặc điểm và vai trò của các khu kinh tế ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến Đặc điểm: Về không gian, KKT được thành lập trên cơ sở diện những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." (Báo tích đất tự nhiên rộng lớn, có tính đặc biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí cáo Brundtland) địa lý kinh tế thuận lợi. Về quy hoạch tổng thể: KKT được chia thành ● Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững khu phi thuế quan và khu thuế quan. + Bền vững về kinh tế: Đặc trưng cơ bản: Tính kết nối, lan tỏa; Tính đồng bộ, nội tại; + Bền vững về xã hội: Tính tiên phong, định hướng. + Bền vững về môi trường: Vai trò: Là những cửa mở lớn thu hút các nguồn lực bên ngoài ● Một số bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV phổ biến trên thế giới và ở và tạo ra những điểm tăng trưởng nổi bật có sức lan tỏa mạnh mẽ; là Việt Nam: Bộ tiêu chí Phát triển bền vững Dow Jones (Phụ lục 1); Bộ hạt nhân và là động lực phát triển KTXH ở quy mô vùng trong chiến tiêu chí của Tổ chức Sáng kiến toàn cầu (Phụ lục 2); Bộ tiêu chí của lược phát triển quốc gia. Liên Hợp Quốc (Phụ lục 3); Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá PTBV địa ● Tiêu chí lựa chọn ban đầu để đề xuất hình thành KKT phương giai đoạn 2013-2020 của Việt Nam (Phụ lục 4). - Về vị trí xây dựng KKT: Vị trí địa chiến lược; cơ sở hạ tầng 2.1.2. Về vấn đề phát triển các khu kinh tế thuận lợi; nguồn nhân lực dồi dào; hạ tầng xã hội hấp dẫn; chi phí ● Khái niệm về khu kinh tế xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thấp và có thể được các địa Theo nghĩa rộng, KKT là một khu vực có ranh giới địa lý xác phương hỗ trợ tạo điều kiện. định, có không gian kinh tế riêng biệt, được áp dụng những chính - Về quy mô KKT: Có không gian phát triển đủ lớn (trên sách đặc biệt để thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài với 10.000 ha đến trên 20.000 ha); những chế độ ưu đãi về thuế, về tiền thuê đất.... KKT là một đơn vị Ngoài ra, KKTVB còn được thiết kế phát triển dựa trên những hành chính riêng thực hiện quản lý toàn diện về kinh tế, xã hội, môi lợi thế và chức năng đặc thù. trường… 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững các KKTVB Ở Việt Nam, KKT là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt 2.2.1. Quan điểm và định hướng PTBV của Việt Nam với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà Quan điểm chung cho giai đoạn 2011-2020 là phát triển hài đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, hòa ba trụ cột của phát triển bền vững (về kinh tế, xã hội và môi trình tự và thủ tục quy định. trường) phù hợp với điều kiện của Việt Nam. ● Các loại hình khu kinh tế 2.2.2. Về nội hàm PTBV các khu kinh tế ven biển Có nhiều loại hình KKT trên thế giới như: KKT đặc biệt, KKT Hiện tại, chưa có tổ chức nào hoặc nghiên cứu nào đưa ra khái tự do, KKT mở, KKT cửa khẩu, KKTVB… Trong đó, KKTVB niệm riêng về phát triển bền vững các KKTVB. Tuy nhiên, trên cơ sở thường được xây dựng ở những vị trí đắc địa ven bờ biển gắn với các khái niệm và tiêu chí chung đánh giá phát triển bền vững, tác giả cho cảng biển tốt, được hỗ trợ bằng các chính sách và biện pháp ưu đãi rằng có thể luận giải một cách cơ bản nhất về nội dung phát triển bền đặc biệt với kỳ vọng có thể thu hút đầu tư cao, tạo đột phá phát triển vững các KKTVB. Đó là: mạnh và có sức lan tỏa nhanh. 11 12
  7. Phát triển bền vững các KKTVB là sự phát triển đảm bảo sự - Tác động lan tỏa về mặt kinh tế: Bao gồm các chỉ tiêu cụ thể kết hợp chặt chẽ giữa bền vững về kinh tế với bền vững về xã hội và như: GDP; cơ cấu GDP; tỷ suất GDP/lao động theo giá hiện hành bền vững về môi trường trong nội tại các KKTVB và có tác động lan (hoặc giá cố định); hiệu quả sử dụng vốn; cơ sở hạ tầng;... tỏa tích cực đến sự phát triển bền vững của địa phương, của vùng và - Tác động lan tỏa về mặt xã hội: Bao gồm các chỉ tiêu về khả của quốc gia. năng giải quyết việc làm của KKT cho lao động địa phương; mức độ Quá trình phát triển bền vững các KKT cũng dựa trên thành chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương; chất lượng nguồn nhân quả của bốn thành tố căn bản: bền vững kinh tế, bền vững xã hội, bền lực... vững môi trường, bền vững thể chế. - Tác động lan tỏa về mặt môi trường: Các tiêu chí đánh giá 2.2.3. Một số tiêu chí để xác định các KKTVB có tiềm năng và lợi bao gồm hệ thống xử lý chất thải của KKT; mức độ và khả năng thay thế vượt trội ở Việt Nam thế tài nguyên truyền thống bằng tài nguyên tái tạo; hoạt động ít gây Một số tiêu chí cơ bản đối với các KKT có điều kiện về tiềm ô nhiễm môi trường và hài hòa với sự phát triển của các ngành khác; năng và lợi thế vượt trội ở Việt Nam: (i) Là KKTVB hoặc một phần chính sách khuyến khích doanh nghiệp hoạt động sản xuất và tiêu của KKTVB; (ii) Thuộc khu vực có không gian tương đối độc lập; dùng sạch hơn;… (iii) Có quy mô diện tích từ 40.000 ha trở lên; (iv) Nằm trong phạm - Tác động lan tỏa về mặt thể chế: Thể hiện qua chính sách thu vi một đơn vị hành chính cấp huyện; (v) Nằm trên các trục hành lang hút và ưu đãi đầu tư, môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của kinh tế liên khu vực và quốc tế; (vi) Nằm trong các vùng kinh tế địa phương;... thông qua các chỉ tiêu như: Số lượng DN được hưởng trọng điểm của quốc gia; (vii) Có mục tiêu và định hướng phát triển ưu đãi đầu tư; Tỷ lệ vốn ưu đãi đầu tư trên tổng số vốn đầu tư vào rõ ràng, khả năng phát triển đa ngành, đa lĩnh vực; (viii) Có khả năng KKT. phát triển các công trình kết cấu hạ tầng chiến lược; (ix) Có khả năng ● Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại: Đánh giá phát phát triển thành trung tâm trung chuyển hàng hóa, hành khách quốc triển bền vững nội tại xem xét các yếu tố chủ quan của KKTVB về vị tế; (x) Có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tư mang tính động trí, quy mô, hiệu quả hoạt động, trình độ công nghệ, mức độ đáp ứng lực. yêu cầu của nhà đầu tư, mức độ liên kết của các DN trong từng KKT. 2.2.4. Đề xuất một số tiêu chí phát triển bền vững các KKTVB vùng 2.3. Kinh nghiệm phát triển KKT của một số quốc gia trên thế ĐBSH giới Tác giả khái quát hóa hệ thống tiêu chí đánh giá PTBV các Tác giả đã nghiên cứu tổng quan kinh nghiệm của Trung Quốc, KKTVB thành 2 nhóm: (1) Tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa; và (ii) Hàn Quốc, Ấn Độ và rút ra bài học cho Việt Nam trong việc phát Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại, được thể hiện dưới triển các khu kinh tế. dạng sơ đồ (hình 2.4). ► Kiến nghị từ kinh nghiệm Trung Quốc: ● Tiêu chí đánh giá tác động lan toả thể hiện tính kết nối, lan + Quy định cụ thể và chặt chẽ hơn về vai trò của các cơ quan tỏa, xem xét các tác động ở bốn lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trường quản lý nhà nước đối với KKT ở cấp trung ương và địa phương đối và thể chế. Trong đó: với công tác xây dựng và triển khai quy hoạch; xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng KKT; đền bù, giải phóng mặt bằng, đảm bảo đời 13 14
  8. sống của người dân bị thu hồi đất và quá trình sử dụng đất đai trong nước về KKT ở cấp trung ương và đầu mối phối hợp với các bộ KKT. ngành trung ương thực hiện quản lý KKT. + Quy định chế tài chặt chẽ để ràng buộc việc tuân thủ quy - Nghiên cứu ban hành luật riêng của KKT tạo điều kiện cho hoạch phát triển KKT cũng như việc giám sát, kiểm tra, thanh tra các cơ quan nhà nước có thể áp dụng thí điểm các chính sách mới và việc chấp hành quy định về KKT. mở, rút kinh nghiệm nhân rộng đối với các khu vực khác. Đồng thời, + Điều chỉnh công tác quy hoạch phát triển KKT theo hướng luật KKT riêng với các cơ chế, chính sách ưu đãi, quản lý đặc thù phải định hướng phát triển KKT theo ngành, lĩnh vực phù hợp với địa không bị hạn chế bởi các pháp luật chuyên ngành liên quan sẽ tạo bàn phát triển KKT và chú trọng về cơ cấu, chất lượng thu hút đầu tư thuận lợi cho KKT phát triển đột phá, tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực vào KKT. đối với các vùng lân cận. + Thí điểm xây dựng một số KKT để tạo nên mối liên kết - Ở Việt Nam, việc phát triển KKT về số lượng, quy mô cũng ngành chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong vùng với nhau và giữa cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, có bước đi thận trọng vừa triển khai vừa trong và ngoài KKT; kết hợp giữa thu hút đầu tư với hoạt động nghiên cứu, rút kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao nghiên cứu phát triển, dịch vụ kết nối doanh nghiệp để tạo nên các hơn nữa hiệu quả của các KKTVB; ưu tiên tập trung phát triển các clusters có lợi thế cạnh tranh cao, đạt hiệu quả cao trong phát triển KKT ở những vùng thực sự có nhiều tiềm năng. kinh tế vùng. ♣ Kết luận chương 2: + Giao các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng chính Trong chương 2, tác giả đi từ cơ sở lý luận và thực tiễn PTBV sách thu hồi đất và đảm bảo đời sống của người dân bị thu hồi đất nói chung và PTBV các KKT nói riêng, đồng thời phân tích kinh theo hướng hỗ trợ người dân về đất đai, tài chính để họ tham gia góp nghiệm phát triển các KKT/đặc KKT của một số nước để rút ra bài vốn, kinh doanh để đảm bảo đời sống và việc làm lâu dài cho người học cho Việt Nam trong việc phát triển các KKTVB theo hướng bền dân. vững. Dựa vào các bộ tiêu chí PTBV đã đề cập trong phần tổng quan ► Kinh nghiệm Hàn Quốc và khả năng vận dụng ở Việt Nam nghiên cứu và cơ sở lý luận, tác giả khái quát hóa và đề xuất hệ thống - Trong thời gian tới, các KKTVB ở Việt Nam cũng cần được tiêu chí đánh giá PTBV các KKTVB thành 2 nhóm: (1) Tiêu chí đánh cân nhắc, điều chỉnh định hướng, mục tiêu thu hút đầu tư trên cơ sở giá tác động lan tỏa xem xét bốn lĩnh vực là kinh tế, xã hội, môi lợi thế so sánh của từng KKT nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư, tránh trường và thể chế (mỗi lĩnh vực lại được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu lãng phí đất đai và cạnh tranh giữa các KKT. có thể định lượng được); (ii) Tiêu chí đánh giá PTBV nội tại xem xét - Cần xem xét thực hiện thí điểm áp dụng mô hình clusters ở các yếu tố chủ quan của KKTVB về vị trí, quy mô, hiệu quả hoạt một số KKT, trong đó cho phép áp dụng một số cơ chế, chính sách động,… đặc thù về quản lý và ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi cho doanh nghiệp FDI. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH - Về thể chế, cần hình thành một cơ quan đủ thẩm quyền, TẾ VEN BIỂN VÙNG ĐBSH THEO QUAN ĐIỂM BỀN VỮNG nguồn lực để thực hiện vai trò tham mưu cho Chính phủ quản lý nhà 3.1. Quan điểm và chủ trương của Việt Nam về phát triển các KKTVB 15 16
  9. Việc “xây dựng các KKT, các khu công nghiệp tập trung và Về tình hình thu hút đầu tư trong nước: Ước tính đến cuối khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển” là tháng 12/2015, các KKT trong cả nước thu hút được 890 dự án đầu một trong năm lĩnh vực ưu tiên mang tính chiến lược để tạo đột phá tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 560 ngàn tỷ đồng, tổng cho sự phát triển kinh tế biển thời kỳ đến năm 2020 và xa hơn [62]. vốn đầu tư đã thực hiện đạt 180 ngàn tỷ đồng, bằng 32% tổng vốn Để làm được điều này, các KKTVB phải đảm bảo tuân thủ các yêu đầu tư đăng ký. cầu cơ bản [48] là: (i) Đạt hiệu quả KTXH cao, sử dụng hiệu quả quỹ Về tình hình sản xuất kinh doanh của KKT: Tính đến cuối đất, mặt nước và không gian của KKTVB; phát triển bền vững; (ii) tháng 12/2015, tổng doanh thu ước đạt khoảng 9,5 tỷ USD (tăng Có tầm nhìn xa, phát triển theo hướng hiện đại; (iii) Đảm bảo yêu cầu 0,6% so với cùng kỳ năm 2014); Kim ngạch xuất khẩu của các doanh an ninh, quốc phòng; (iv) Có cơ chế, chính sách và mô hình quản lý nghiệp đạt trên 2,2 tỷ USD (tăng 2% so với cùng kỳ năm 2014); Kim phát triển cho phép huy động được tối đa mọi nguồn lực cho phát ngạch nhập khẩu đạt 5,3 tỷ USD (tăng 0,9% so với cùng kỳ năm triển; (v) Triển khai theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng giai 2014); Đóng góp vào ngân sách nhà nước đạt 1,9 tỷ USD (tăng 3% đoạn và phù hợp với định hướng phát triển KTXH của từng vùng và so với cùng kỳ năm 2014); Tổng số lao động trong các KKT khoảng cả nước. 120 ngàn người (tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2014). 3.2. Tình hình phát triển các KKTVB Việt Nam trong thời gian Các chính sách ưu đãi hiện hành áp dụng đối với các KKT qua và KKTVB: Không tính KKT Đông Nam Quảng Trị vừa có quyết định Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý lựa chọn 8 nhóm thành lập, đến năm 2015, tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện KKTVB trọng điểm để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách các dự án đầu tư sản xuất trong KKT ven biển đạt trên 21.500 ha, nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó: Giai đoạn 2016 - 2017 tập chiếm 41% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch, trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước để cơ bản hoàn dịch vụ trong KKT ven biển, trong đó có khoảng 7.300 ha đã triển thành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan khai các dự án thứ cấp. trọng của KKT nhằm đáp ứng yêu cầu của các dự án đầu tư động lực, Về tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng KKT: Ước tính đến hết quy mô lớn đối với 5 nhóm KKTVB trọng điểm (nhóm KKT Chu Lai tháng 12/2015, tổng số vốn đầu tư đăng ký xây dựng hạ tầng kỹ thuật - Dung Quất, KKT Đình Vũ - Cát Hải, KKT Nghi Sơn, KKT Phú trong các KKT ven biển trên cả nước là 167 ngàn tỷ đồng; Tổng số Quốc, KKT Vũng Áng) đã được lựa chọn trong giai đoạn 2013 - vốn đầu tư thực hiện ước đạt 33,8 ngàn tỷ đồng, trong đó, vốn đầu tư 2015; Giai đoạn 2018 - 2020, tập trung đầu tư cho các KKTVB trọng trong nước đạt 28,5 ngàn tỷ đồng và vốn đầu tư nước ngoài đạt 250 điểm mới được bổ sung trong giai đoạn 2016 - 2020 (KKT Nam Phú triệu USD. Yên, KKT Vân Đồn và KKT Định An). Về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Ước tính đến 3.3. Tình hình phát triển KKTVB vùng ĐBSH cuối tháng 12/2015, các KKT trên cả nước thu hút được 320 dự án 3.3.5. Thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí PTBV KKTVB để xem xét FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 42 tỷ USD, tổng vốn đầu tư đã thực đánh giá đối với phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng hiện đạt 16,520 tỷ USD, bằng 44% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đồng bằng sông Hồng 3.3.5.1. Tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa 17 18
  10. Thứ nhất, tác động về kinh tế: Để đánh giá tác động lan tỏa về Thứ tư, tác động về mặt thể chế: Hiện tại, các cơ chế, chính kinh tế, cần xác định các điều kiện thuận lợi sẵn có của các KKTVB sách ưu đãi đối với KKT còn bị khống chế bởi quy định khung của vùng ĐBSH trong việc tạo động lực, nhu cầu phát triển cho bản thân pháp luật, do vậy chính sách ưu đãi hiện hành chưa có tính vượt trội. KKTVB đó và cho cả vùng ĐBSH và các vùng lân cận. Trong thời Vì vậy, chỉ có thể nghiên cứu áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi gian qua, quy hoạch vùng ĐBSH chưa thiết lập một quy hoạch định cao nhất trong khung pháp luật hiện hành đối với các KKT nói hướng phát triển không gian gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế chung. Khung khổ pháp lý đối với các KKTVB vùng ĐBSH cũng - xã hội hợp lý cho toàn vùng, trong đó xác định rõ danh mục, quy phải tuân thủ theo các quy định chung của Nhà nước. mô, tiến độ, nguồn vốn các công trình then chốt cấp vùng cần đầu tư, 3.3.5.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại những giải pháp để sớm hình thành trên thực tế và những cơ chế, Thứ nhất, về vị trí và quy mô của KKTVB: Trong 10 tiêu chí thiết chế cần thiết đi kèm, đặc biệt là đối với các công trình hạ tầng. xác định tiềm năng và lợi thế vượt trội của các KKTVB, các KKTVB Bên cạnh đó, lại thiếu một cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách vùng ĐBSH đều có mức độ đáp ứng cao: KKT Vân Đồn đáp ứng theo dõi, điều phối phát triển vùng một cách có khoa học, khách quan 9/10 tiêu chí; KKT Đình Vũ - Cát Hải đáp ứng 6/10 tiêu chí. Điều và kịp thời gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng, có tính này cho thấy những yếu tố bền vững về mặt nội tại của hai KKTVB thực tế cao. này. Thứ hai, tác động về mặt xã hội: Trong vòng 10 năm tới, nếu Thứ hai, về hiệu quả hoạt động của KKT: Cả hai KKTVB đẩy nhanh tốc độ CNH, thì tốc độ đô thị hóa sẽ nhanh hơn, sẽ hình vùng ĐBSH đều được thành lập chưa lâu, do vậy các KKTVB này thành các đô thị mới như thành phố Hạ Long trở thành thành phố đều đang trong giai đoạn đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng biển đặc thù của vùng với quy mô dân số năm 2020 khoảng 630 kỹ thuật, bước đầu xây dựng và hoàn thành một số công trình hạ tầng nghìn người, liên kết chặt chẽ với các đô thị ven biển khác của vùng quan trọng để đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà bằng vành đai kinh tế năng động của quốc gia Hạ Long - Vân Đồn - đầu tư như các tuyến đường giao thông trục chính, hệ thống điện - Hải Hà - Móng Cái; thành phố Hải Phòng với quy mô khoảng 2,2 nước - thông tin liên lạc... triệu dân vào năm 2020, trong đó dân số nội thành khoảng 1,5 triệu Thứ ba, về trình độ công nghệ của doanh nghiệp trong KKT: dân, là cửa ngõ hội nhập kinh tế của cả miền Bắc với việc ưu tiên đầu Hiện chưa có cuộc điều tra hay khảo sát nào tập trung vào đánh giá tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng gồm cảng biển, cảng hàng không, các trình độ công nghệ của DN trong KKTVB vùng ĐBSH. Theo một vài trục, tuyến đường bộ, đường sắt kết nối với Hà Nội và các trung tâm nghiên cứu cho thấy, nhiều DN trên cả nước nói chung và trong KKT kinh tế lớn trong vùng. nói riêng sử dụng công nghệ trung bình của thế giới, số lượng DN sử Thứ ba, tác động về mặt môi trường: Khi đánh giá tác động lan dụng CNC còn hạn chế. Hoạt động chuyển giao công nghệ chủ yếu tỏa trong quá trình phát triển các KKTVB, cần xác định các yếu tố thực hiện theo chiều ngang giữa DN với nhau, ít có những thay đổi liên quan đến nguồn tài nguyên đất và nước, đồng thời xem xét về trình độ và năng lực công nghệ, các hợp đồng chuyển giao công những hệ lụy về môi trường. Trong quá trình công nghiệp hoá ngày nghệ được thực hiện chưa nhiều. càng nhanh và mạnh hiện nay, vùng ĐBSH đang phải đối mặt với Thứ tư, về mức độ đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư: Vấn đề nguy cơ suy thoái môi trường sinh thái. nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của các KKT 19 20
  11. và yêu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng đang là ĐBSH, đồng thời phục vụ việc đánh giá tính tối ưu của các giải pháp thách thức đối với vùng ĐBSH. Theo Quy hoạch phát triển nhân lực ứng phó với các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Việt Nam giai đoạn 2011-2020, dự báo cung lao động cho các ngành Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các nghề của vùng ĐBSH năm 2015 lên đến 13 triệu người, năm 2020 là KKTVB đã đề xuất ở chương 2, tác giả cũng đã thử nghiệm áp dụng 15 triệu người. Thách thức lớn đặt ra là số lao động này cần được đào để đánh giá các yếu tố bền vững/chưa bền vững của các KKTVB tạo cơ bản qua các trường dạy nghề, lại phải có kinh nghiệm thực tế, vùng ĐBSH. lẫn ý thức tác phong làm việc và sức khỏe... Để phát huy tác động nội tại của các KKTVB vùng ĐBSH, cần Thứ năm, về mức độ liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh xác định các điều kiện thuận lợi sẵn có của các KKTVB trong việc nghiệp trong nước trong các KKTVB: Trong những năm qua, thu hút tạo động lực, nhu cầu phát triển cho bản thân KKTVB đó và cho cả FDI vào các KKT đang cơ bản diễn tiến với chỉ tiêu lấp đầy là chính, vùng ĐBSH và các vùng lân cận, trong đó xác định rõ danh mục, quy chưa thực sự chú trọng tới cơ cấu ngành nghề, công nghệ, yếu tố môi mô, tiến độ, nguồn vốn các công trình then chốt cấp vùng cần đầu tư, trường của dự án đầu tư. Tính liên kết ngành của các doanh nghiệp những giải pháp để sớm hình thành trên thực tế và những cơ chế, hay việc thu hút ngành công nghiệp phụ trợ trong các KKT còn yếu. thiết chế cần thiết đi kèm. Bên cạnh đó, cần xác định được hướng Nhận thức về thu hút và quản lý nguồn vốn FDI tại một số địa phát triển có thế mạnh của từng KKTVB để tập trung đầu tư, từ đó phương trong vùng chưa đồng bộ, có khi còn thiên về lợi ích trước lựa chọn nhà đầu tư, gắn bó nhu cầu và quyền lợi của nhà đầu tư vào mắt, chưa gắn kết với cân đối tổng thể của vùng, ngành và nền kinh phát triển các KKTVB. tế. Hệ quả là nhiều dự án FDI không phù hợp với quy hoạch, làm giảm hiệu quả tác động của FDI, không những không tạo ra tác động CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN lan tỏa tích cực mà còn gây tác động chèn lấn đầu tư trong nước. CÁC KKTVB VÙNG ĐBSH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ĐẾN ♣ Kết luận chương 3: NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO Trong chương 3, trước khi đề xuất các định hướng và giải pháp Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương (khóa XI) đã phát triển KKTVB vùng ĐBSH theo hướng bền vững đến năm 2020 nhấn mạnh: “Sớm xây dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện một số và những năm tiếp theo ở chương cuối, tác giả đề cập đến ảnh hưởng đề án thành lập khu hành chính - kinh tế đặc biệt“. Do vậy, cần tập của biến đổi khí hậu - thách thức lớn nhất đối với phát triển bền vững trung nghiên cứu các mô hình quản lý đặc khu kinh tế trên thế giới để ở các vùng miền và cũng là áp lực đối với việc phát triển bền vững có thể áp dụng vào điều kiện của Việt Nam. các KKTVB vùng ĐBSH. Ở tầm vĩ mô, hiểu và đánh giá trước được 4.1. Định hướng phát triển các KKTVB vùng ĐBSH những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu sẽ hỗ trợ trong việc lồng ghép 4.1.1. Về mô hình quản lý các yếu tố rủi ro về biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, Tùy thuộc vào quy mô và tính chất của từng đặc khu mà quy kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng và từng địa phương; định cụ thể chính quyền đặc khu là một cấp hành chính trực thuộc xây dựng chiến lược ứng phó, thích ứng và giảm thiểu tác động của Trung ương hay trực thuộc tỉnh. Chính quyền đặc khu hành chính - biến đổi khí hậu cũng như trong quy hoạch dài hạn các KKTVB vùng kinh tế có thể ban hành một số cơ chế, chính sách riêng trong phạm vi thẩm quyền được Quốc hội, Chính phủ quy định. 21 22
  12. 4.1.2. Về cách thức lựa chọn hình thái đầu tư chuyển dần những ưu đãi đầu vào sang các ưu đãi mang tính gián tiếp Có thể thực hiện theo 3 cách: Một là, Nhà nước có thể tham (như giảm chi phí cho doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ đầu tư kết gia trực tiếp, đóng vai trò chủ đạo trong đầu tư, khai thác, quản lý và cấu hạ tầng hiện đại, tăng chất lượng, giảm chi phí các dịch vụ hỗ trợ vận hành đặc khu hành chính - kinh tế. Hai là, phát huy tối đa mô doanh nghiệp...), đồng thời, kết hợp chính sách thuế quan linh hoạt. hình hợp tác công - tư (PPP). Ba là, giao cho nhà đầu tư có uy tín, Các ưu đãi phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của KKT với tiềm lực trên thế giới để đầu tư và quản lý, khai thác hạ tầng và thu các quy hoạch cụ thể khoa học. Đối với những KKT đã có những hút đầu tư phát triển đặc khu hành chính - kinh tế. thành công bước đầu, đã qua giai đoạn phát triển về số lượng nên có Trên cơ sở phân tích các ưu điểm và nhược điểm của các chính sách ưu đãi định hướng chuyển dần sang các lĩnh vực, ngành phương thức nêu trên, trong trường hợp tìm kiếm được nhà đầu tư nghề công nghệ cao, dịch vụ hiện đại. Nội dung các biện pháp đầu tư đáp ứng yêu cầu và có năng lực thực hiện, có thể thực hiện theo phải đảm bảo đáp ứng với quá trình thực hiện các cam kết quốc tế phương thức thứ hai hoặc phương thức thứ ba. của Việt Nam. 4.1.3. Về định hướng xây dựng chính sách ưu đãi 4.2. Giải pháp phát triển các KKTVB vùng ĐBSH theo hướng Một, đặc khu hành chính - kinh tế được áp dụng những chính bền vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo sách ưu đãi cao nhất trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. 4.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế Hai, nghiên cứu xây dựng và bổ sung các chính sách đặc thù - Về cơ chế, chính sách tạo dựng khung khổ pháp lý cho việc mà các quốc gia khác đã và đang áp dụng, đảm bảo lợi thế so sánh, phát triển các KKTVB: Cần sớm xây dựng và ban hành Luật về Đặc tính cạnh tranh cao về môi trường đầu tư kinh doanh của đặc khu ở khu kinh tế hoặc Luật đặc biệt cho từng đặc khu với các cơ chế, Việt Nam so với quốc tế. chính sách ưu đãi, quản lý đặc thù nhằm tạo thuận lợi cho KKT phát Ba, trong giai đoạn đầu cần thực hiện chính sách giảm thu ngân triển đột phá, tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực, đồng thời có thể áp dụng sách nhà nước trên địa bàn, tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho thí điểm các chính sách mới và mở, rút kinh nghiệm nhân rộng đối phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của đặc khu để với các khu vực khác. thu hút đầu tư trong và ngoài nước và tạo nguồn tăng thu ngân sách - Về tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý khu kinh tế nhà nước trong giai đoạn sau năm 2020. Đối với vùng ĐBSH, có thể cân nhắc để thực hiện thí điểm mô Bốn, nghiên cứu xây dựng chính sách đặc thù riêng của từng hình cấp quản lý hành chính riêng cho KKT Vân Đồn (có thể mô đặc khu để phù hợp với đặc điểm, tình hình và phát huy tối đa tiềm hình chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh) với đầy đủ thẩm quyền năng, thế mạnh của từng đặc khu. theo quy định của Hiến pháp. Năm, các chính sách ưu đãi đối với đặc khu phải đảm bảo tính 4.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế nhất quán và đặc biệt là phải mang tính ổn định, lâu dài. - Về xây dựng và thực hiện quy hoạch khu kinh tế: Xem xét Trong giai đoạn đầu, có thể duy trì những chính sách ưu đãi điều chỉnh quy hoạch phát triển KKT cả nước đến năm 2020. Rà đầu vào (như miễn, giảm thuế TNDN; miễn, giảm tiền sử dụng đất, soát, đánh giá toàn diện hoạt động của các KKT đã thành lập và có tiền thuê đất; hỗ trợ tài chính trực tiếp...) nhưng cần kết hợp với định phương án xử lý các KKT không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu hướng ưu đãi theo hướng phát huy lợi thế so sánh kinh tế, từng bước quả. 23 24
  13. - Về liên kết trong phát triển các khu kinh tế: ♣ Kết luận chương 4: + Về liên kết vùng, để vừa phát huy lợi thế nội tại, vừa đảm Trong chương cuối cùng, tác giả đã đề xuất định hướng về mô bảo tính liên kết và lan toả trong vùng ĐBSH, Quảng Ninh có thể xây hình quản lý và phương thức lựa chọn hình thái đầu tư cũng như dựng ba cụm liên kết chặt chẽ với Hải Phòng về dịch vụ cảng và vận những định hướng xây dựng chính sách ưu đãi cho các KKTVB nói tải biển… KKT Đình Vũ - Cát Hải cần tạo ra sự liên kết chặt chẽ với chung, từ đó tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp: về thể chế, về kinh tế, KKT Vân Đồn. về xã hội và về môi trường để phát triển các KKTVB vùng ĐBSH + Về liên kết ngành, trong thực tiễn vùng ĐBSH, cần chú ý đến theo hướng bền vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo. cơ cấu ngành trong thu hút đầu tư vào KKT để tạo ra sự liên kết Tác giả cho rằng, mặc dù ĐBSH có nhiều tiềm năng to lớn và ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao. nhiều lợi thế vượt trội, tuy nhiên, đó mới chỉ là các lợi thế tĩnh. Các - Về các chính sách ưu đãi đối với KKT: Đề xuất ban hành lợi thế này chủ yếu dựa trên tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện nghị định riêng về danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư để áp sẵn có để phát triển, do vậy giá trị gia tăng thấp, hàm lượng tri thức dụng chung cho các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không cao. - Về hoạt động thu hút đầu tư: Cần sớm xây dựng và thực hiện KẾT LUẬN một chương trình quảng bá và xúc tiến đầu tư quốc gia có tính hệ Tác giả đã nỗ lực hoàn thành lĩnh vực nghiên cứu cũng như thống đối với các KKT. khoảng trống nghiên cứu trong những nội dung sau: - Về phát triển hệ thống hạ tầng phục vụ các khu kinh tế: - Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển các Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động đa dạng các nguồn vốn đầu tư KKTVB theo hướng phát triển bền vững. phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các vùng kinh tế cũng - Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia đã thành như đầu tư phát triển hạ tầng KKT. công trong việc phát triển các KKT, từ đó rút ra một số bài học cho 4.2.3. Nhóm giải pháp về xã hội Việt Nam về phát triển các KKT theo hướng bền vững. Cần sớm thực hiện chương trình liên kết và hỗ trợ đào tạo nghề - Đề xuất một số tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các cho người dân, chú trọng đào tạo nghề cho thanh niên khu vực nông KKTVB vùng ĐBSH theo hai nhóm: (1) Tiêu chí đánh giá tác động thôn bị thu hồi đất để làm KKT; đồng thời nghiên cứu xây dựng các lan tỏa; và (ii) Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại. cơ chế, chính sách thu hút lao động có tay nghề cao, người có chuyên - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển các môn giỏi về làm việc tại KKT. Ban hành các chính sách khuyến KKTVB cả nước và các KKTVB vùng ĐBSH trong thời gian qua, khích đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm những kết quả đạt được, những bất cập trong việc phát triển 4.2.4. Nhóm giải pháp về môi trường các KKTVB. Để giảm phát thải khí nhà kính ở các KKTVB, cần phát triển - Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các mô hình sử dụng năng lượng hiệu quả, xây dựng chính sách phát KKTVB vùng ĐBSH đã được đề xuất, thử nghiệm đánh giá các yêu triển carbon thấp cho các KKTVB gắn với lộ trình đổi mới công nghệ tố bền vững/không hoặc chưa bền vững của các KKTVB vùng nhằm tích cực thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh trong giai đoạn ĐBSH. tới. Tuy nhiên, do phát triển bền vững là lĩnh vực mới mẻ ở nước 25 26
  14. ta, đặc biệt là phát triển bền vững các KKTVB vùng ĐBSH mới chỉ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU là vấn đề được đặt ra để hướng tới trong giai đoạn tiếp theo. Chính vì CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN vậy, việc thu thập tư liệu, số liệu cũng như đi sâu nghiên cứu đã gặp 1. Đoàn Hải Yến (2014), “Giảm khí nhà kính nhằm phát triển bền nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế nhất định. Những vấn đề còn bỏ vững các khu kinh tế ven biển Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam: Chương ngỏ mà đề tài này chưa thực hiện được như sử dụng các công cụ định trình hành động và vai trò của các trường đại học và các viện lượng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các KKTVB đối với các nghiên cứu", NEU, Hà Nội, tr.255-265 lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường của vùng ĐBSH,… sẽ là gợi ý 2. Vu Dinh Hoa, Doan Hai Yen (2014), “Towards Sustainable cho những nghiên cứu tiếp theo của tác giả trong thời gian tới. Development of Marine Tourism in Vietnam”, Proceeding of the 10th International Conference on “Humanities and Social Sciences for Development”, Khon Kaen, pp.1073-1080 3. Đoàn Hải Yến (2013), “Phát triển các khu kinh tế ven biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Kinh tế học biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách đối với Việt Nam", NEU, Hà Nội, tr.555-565 4. Doan Hai Yen (2013), “Coastal spatial management for Red River Delta Region in Vietnam Marine Strategy to 2020”, Presentation and Paper in Proceeding of the International Conference on “Humanities and Socio-economic Issues in Urban and Regional Development”, NEU, Hanoi, pp.257-272 5. Đoàn Hải Yến (2011), “Vài nét về tình hình đầu tư bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp Vùng Đồng bằng sông Hồng”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Định hướng đào tạo nhân lực về kinh tế - quản lý tài nguyên và môi trường trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập và phát triển bền vững”, NEU, tr.145-155 6. Đoàn Hải Yến và nhóm nghiên cứu (2014), “Quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng thu nhập theo vùng ở Việt Nam - khuyến nghị chính sách”, Tạp chí Thông tin và Dự báo, (99), tr.16-24 7. Đoàn Hải Yến và Lý Quỳnh Anh (2014), “Nỗ lực chống biến đổi khí hậu của thế giới và sự tham gia của Việt Nam”, Tạp chí Thông tin và Dự báo, (96+97), tr.70-76 8. Đoàn Hải Yến (2012), “Vấn đề quản lý và bảo vệ môi trường của doanh nghiệp hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số Tổng quan), tr.56-58 27 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2