intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là khám phá các nhân tố thuộc hệ thống (KSNB) và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  VÕ THU PHỤNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM Chuyên ngành Kế toán Mã số: 62.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 1. Võ Thu Phụng (2013), Nhóm lợi ích gây tác động xấu đến nền kinh tế và giải pháp điều chỉnh, Tạp chí Kinh tế-Kỹ thuật, Đại học Bình Dương, số 04, trang 110-119, tháng 12/2013. 2. Võ Thu Phụng (2014), Ảnh hưởng của môi trường kiểm soát đến tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tạp chí Kinh tế-Kỹ thuật, Đại học Bình Dương, số 06, trang 77-95, tháng 06/2014. 3. Nguyễn Tiến Đạt, Võ Thu Phụng (2016), Các nhân tố của kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Bình Dương; 4. Võ Văn Nhị, Võ Thu Phụng (2016), Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Điện lực miền Nam_ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Kỷ yếu Hội Nghị Quốc tế về Khoa học và Công Nghệ của Trường Đại học Điện lực.
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, khá nhiều doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã không hoàn thành hiệm vụ chính trị quan trọng nhất là kinh doanh hiệu quả, cũng như chưa thể hiện đúng vai trò là công cụ của nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Khá nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến tính hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến nguyên nhân DNNN hoạt động kém hiệu quả là do yếu kém từ hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB). Do vậy, nghiên cứu này tập trung nghiên cứu các nhân tố thuộc thống KSNB tác động đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Khám phá các nhân tố thuộc hệ thống (KSNB) và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Mục tiêu cụ thể:  Xác định các nhân tố thuộc hệ thống KSNB tác động đến hiệu quả hoạt động của EVN;  Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thuộc hệ thống KSNB tác động đến hiệu quả hoạt động của EVN. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Thực trạng về hiệu quả hoạt động EVN như thế nào?
  4. 2 Câu hỏi 2: Nhân tố nào thuộc hệ thống KSNB ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động tại EVN? Câu hỏi 3: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố này đến tính hiệu quả của hoạt động tại EVN? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố thuộc hệ thống KSNB ảnh hưởng tính hiệu quả của hoạt động tại EVN. Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố thuộc hệ thống KSNB ảnh hưởng tính hiệu quả của hoạt động tại EVN, không nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến các mục tiêu khác như tuân thủ, báo cáo tài chính. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, với mô hình khám phá nhân tố (Exploring Factor Analysis – EFA). Các nhân tố được xác định trong bước nghiên cứu định tính sẽ được sử dụng trong bước nghiên cứu định lượng để kiểm định mô hình. Phương pháp khảo sát được thực hiện qua phỏng vấn trực tiếp và gởi khảo sát qua mail, phương pháp chọn mẫu phi xác suất được lựa chọn. Quá trình khảo sát được tiến hành thông qua hai bước: Bước khảo sát sơ bộ: nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach‟s Alpha) và phân tích nhân tố khám phá (EFA), sau bước này tác giả điều chỉnh lại thang đo, và tiến hành bước khảo sát chính thức. Phương pháp kiểm định với mục tiêu khám phá nhân tố nên phương pháp bình phương nhỏ nhất với mô hình từng bước (STEPWISE) được sử dụng qua phần mềm xử lý thống kê SPSS 16.0 để lựa chọn
  5. 3 mô hình xác định và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố thuộc hệ thống KSNB đến tính hiệu quả hoạt động của EVN là phù hợp nhất. Tác giả kiểm định sự phù hợp của mô hình thông qua hệ số R2. 6. Đóng góp mới của luận án:  Về mặt lý thuyết Hệ thống hóa các lý thuyết, những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về lĩnh vực kiểm soát nội bộ. Góp phần vào việc xây dựng khung kiểm soát nội bộ, gồm 5 thành phần, 10 nhân tố với 49 biến quan sát tác động đến hiệu quả hoạt động của EVN. Giúp cho các nhà nghiên cứu tiếp tục bổ sung vào hệ thống thang đo sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo trong các giai đoạn hoặc hoàn cảnh khác nhau.  Về mặt thực tiễn Khám phá 20 biến quan sát mới ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của EVN. Đây cũng chính là các bất cập thuộc các nhân tố kiểm soát nội bộ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm cho hoạt động của EVN kém hiệu quả. Tổng hợp hai mươi biến quan sát này kết hợp với 29 biến quan sát đã đề cập trong Báo cáo COSO có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của EVN. Qua kiểm định đã phát hiện được 49 biến đo lường thuộc 10 nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Từ đó, luận án xây dựng mô hình về các nhân tố đặc thù thuộc hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
  6. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY VỀ CÁC NHÂN TỐ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ. 1.1 Các nghiên cứu về các nhân tố của KSNB ảnh hƣởng đến tính hiệu quả hoạt động của đơn vị 1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới Các dòng nghiên cứu tiêu biểu có thể kể ra bao gồm:  Ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp: Các nghiên cứu đều cho thấy rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa KSNB và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được tính bằng lợi nhuận, doanh thu, tính thanh khoản, ROI, ROA [Beeler cùng các cộng sự (1999), Jensen (2003), Ittner (2003), Fadzil cùng các cộng sự. (2005), Kenyon và Tilton (2006), Brown cùng các cộng sự (2008), Mawanda (2008), Nyakundi cùng các cộng sự (2014) Zipporah (2015)]. Sự yếu kém hay thiếu sót của hệ thống KSNB đều ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu kém chung về KSNB như đơn vị không thiết kế biện pháp phòng ngừa rủi ro hoạt động, không phân tích rủi ro, thiếu thông tin thích hợp, và có vấn đề ủy nhiệm trong tổ chức [Kakucha (2009), França cùng các cộng sự (2010), Muraleetharan (2011), Dechow cùng các cộng sự (2011)].  Tác động của từng nhân tố đến tính hiệu quả của hoạt động như nghiên cứu của Hooks (1994), Ezzamel (1997), Lannoye (1999), Cohen (2002), Springer (2004), Rittenberg (2005), Hevesi (2005), Steihoff (2001) và Hevesi (2005). Các nghiên cứu cho thấy rằng môi
  7. 5 trường kiểm soát là thành phần quan trọng nhất tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, trong đó nhân tố đạo đức và phong cách điều hành đóng vai trò động lực tác động đến hành vi của nhân viên, văn hoá của tổ chức. Các thành phần còn lại bổ trợ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, mỗi bộ phận đều cần thiết cho việc đạt được cả ba nhóm mục tiêu: Hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ của doanh nghiệp.  Đặc điểm chung của các doanh nghiệp có hệ thống KSNB yếu kém: Nghiên cứu của Liu Xinmin (2005), Ge và McVay (2005), Ashbaugh-Skaife (2006), Lin và Wu (2006), Shenkir và Walker (2006), Doyle (2007b) cho thấy đặc điểm chung của các doanh nghiệp có hệ thống KSNB yếu kém thường là có quy mô lớn nhưng ở trong giai đoạn tái cấu trúc hay mới thành lập, hoặc mức độ tập trung quyền sở hữu cao. Và các công ty này thiếu các chính sách nhận dạng doanh thu, thiếu sự tách bạch trong phân công nhiệm vụ, có nhiều sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức, thiếu hụt nhân sự đầu tư cho KSNB.  Ảnh hưởng của hệ thống KSNB đến giá trị doanh nghiệp: nghiên cứu của Ohlson (2001), Doyle (2005), De Franco (2005), Beneish (2006), Cheh (2006), Doyle (2007) Ogneva (2007), Hammersley (2007) cho thấy các doanh nghiệp có khiếm khuyết về KSNB sẽ ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và thị giá cổ phiếu, tác động xấu đến khả năng sinh lời, tình hình tài chính, chất lượng báo cáo tài chính, tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng và tác động tiêu cực đến đầu tư đối với doanh nghiệp.  Cách thức đánh giá KSNB. Emby (1994): phương pháp tiếp cận kiểm toán là dựa vào các yếu kém KSNB thông qua đánh giá các chu trình cụ thể, như chu trình hàng tồn kho, bán hàng.
  8. 6 Louwers (2002): phương pháp đánh giá phù hợp nhất là phương pháp dựa vào 5 thành phần của báo cáo COSO, quan điểm này đã được đưa vào chuẩn mực kiểm toán. O‟Leary, Conor (2004): xây dựng mô hình ICE dựa vào 7 nhân tố thuộc 3 thành phần: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát 1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến KSNB  Ngô Trí Tuệ và các cộng sự (2004) với đề tài cấp bộ “ Xây dựng hệ thống KSNB với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam”.  Phạm Bính Ngọ (2011), luận án Tiến Sĩ với đề tài “Tổ chức KSNB trong các đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng”.  Nguyễn Thu Hoài, luận án Tiến sĩ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam”;  Bùi Thị Minh Hải, luận án Tiến Sĩ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”.  Ngoài ra, còn có khá nhiều luận văn Thạc sĩ với các đề tài về hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp cụ thể.  Nhìn chung, các luận án, luận văn nêu trên dựa vào các yếu tố của báo cáo COSO, khảo sát đơn vị để đề xuất các kiến nghị hoàn thiện hệ thống KSNB. 1.2 Các báo cáo về KSNB của các quốc gia trên thế giới 1.2.1 Báo cáo COSO và báo cáo COSO trong lĩnh vực công COSO là một Ủy ban thành lập để hỗ trợ cho Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính. Năm 1992 Ủy ban ban hành báo cáo COSO đầu tiên. Đây là tài liệu đầu tiên trên thế giới
  9. 7 đưa ra định nghĩa và các nhân tố tạo thành kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo này đã thiết lập khuôn mẫu chung giúp đơn vị đạt được mục tiêu quan trọng nhất là nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động. Hệ thống KSNB bao gồm 5 bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đó là: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông và Giám sát. Năm 2013, COSO đã ban hành báo cáo mới thay thế báo cáo COSO 1992. Báo cáo COSO vận dụng trong lĩnh vực công Để duy trì hệ thống KSNB hiệu quả trong khu vực công, INTOSAI1 (International Organization of Supreme Audit Institutions) ban hành báo cáo kiểm soát nội bộ trong khu vực công vào năm 2001. Báo cáo này là sự tích hợp khuôn mẫu Báo cáo COSO 1992 vào tiêu chuẩn của INTOSAI với một số bổ sung, thay đổi trong đó đạo đức được đưa vào các mục tiêu KSNB, được xem là điều kiện tiên quyết để củng cố niềm tin công chúng và quyết định việc quản trị hiệu quả. 1.2.2 Báo cáo Turnbull 1999 Ban hành năm 1999 tại Vương quốc Anh do ủy ban Cadbury và tương tự như Báo cáo COSO, báo cáo này cũng đưa ra định nghĩa, mục tiêu và các yếu tố của KSNB. Hệ thống KSNB bao gồm hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát liên tục sự hữu hiệu của KSNB. 1 INTOSAI được thành lập vào năm 1953, là tổ chức quốc tế về cơ quan kiểm toán tối cao, mà thành viên là các quốc gia thuộc Liên hợp quốc.
  10. 8 1.2.3 Báo cáo CoCo (Criteria of Control committee) của Canada Ban hành năm 1995, tại Canada bởi Viện kế toán viên công chứng Canada (CICA – Canadian Institute of Chartered Accountants). Báo cáo CoCo được xây dựng dựa trên các tiêu chí vừa tương tự báo cáo COSO, vừa kết hợp với tiêu chuẩn MBNQA. 1.2.4 Tiêu chuẩn MBNQA (The Malcoln Baldrige National Quality Award) Ban hành năm 1987 tại Hoa Kỳ do Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia NIST (The National Institute of Standards and Technology). Tiêu chí của MBNQA được cụ thể qua 7 tiêu chí. Các tiêu chí này giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong quá trình quản lý, giúp đo lường các chỉ số, hiệu quả công việc, năng suất làm việc và sự quan tâm của khách hàng. Các tiêu chí này cũng là cơ sở để xây dựng hệ thống KSNB trong doanh nghiệp. 1.3 Kết quả đạt đƣợc và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu 1.3.1 Kết quả đạt đƣợc từ việc hệ thống hóa các nghiên cứu trƣớc đây của cá nhân và tổ chức  Nghiên cứu tính hữu hiệu KSNB thông qua các yếu tố của KSNB.  Chỉ nghiên cứu ảnh hưởng KSNB đến việc đạt được 3 mục tiêu chung của tổ chức: hoạt động, tuân thủ và báo cáo tài chính  Các nghiên cứu ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động chỉ thực nghiệm tại một số các đơn vị như: trường học, bệnh viện và một vài loại hình doanh nghiệp. 1.3.2 Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu Các nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại xây dựng khuôn mẫu, nghiên cứu về đặc điểm của sự yếu kém của hệ thống KSNB đến giá trị
  11. 9 doanh nghiệp và thị giá cổ phiếu, ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động của một vài loại hình doanh nghiệp.  Chưa có nghiên cứu tác động của các nhân tố thuộc hệ thống KSNB ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có tác động lớn đến toàn xã hội (Điện, Nước, Dầu khí, Hàng Không....)  Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước Việt Nam có nguồn tài chính rất lớn, việc quản trị rủi ro phức tạp: những vấn đề thiên nhiên nhiên và môi trường, môi trường kinh doanh nhiều rủi ro, không hoàn thành các mục tiêu đề ra. Do vậy, việc xác định và đo lường các nhân tố thuộc hệ thống KSNB tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam rất quan trọng, có ý nghĩa về khoa học lẫn thực tiễn trong bối cảnh Việt Nam. CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Tổng quan về KSNB 2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB  Các sự cố về tài chính và chính trị ở Hoa Kỳ vào những năm 70 (vụ Watergate 1973) dẫn đến sự ra đời của Luật chống hối lộ ở nước ngoài (1977).  AICPA thành lập một Ủy ban đặc biệt về kiểm soát nội bộ (1979). Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) đưa ra quy định bắt buộc các giám đốc phải đưa ra báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán ở doanh nghiệp2 (1979) bên cạnh các báo cáo tài chính. 2 Statement of Management on Internal Accounting Control (SEC Release No. 34-15772)
  12. 10  Từ yêu cầu này, đã đưa đến việc thành lập Ủy ban nghiên cứu về KSNB đó chính là lý do Ủy ban COSO3 ra đời vào năm 1985 và đến năm 1992, Báo cáo COSO được ban hành. Đây là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đưa ra Khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. 2.1.2 Các khái niệm 2.1.2.1 Kiểm soát nội bộ Có khá nhiều định nghĩa về kiểm soát nội bộ, đứng trên nhiều góc nhìn khác nhau. Có hai dòng quan điểm chính về định nghĩa KSNB. Quan điểm thứ nhất cho rằng KSNB là cấu trúc (lý thuyết Chaos), quan điểm thứ hai cho rằng KSNB là quá trình (Báo cáo COSO).  Lý thuyết Chaos: Theo lý thuyết này, kiểm soát nội bộ là sự ghép nối của hai từ „kiểm soát‟ và „nội bộ‟ và 2 thuật ngữ này có mối quan hệ chặt chẽ. Kiểm soát nội bộ có thể được xem như một động từ hoặc một danh từ. Khi được xem là động từ, thuật ngữ này có thể được xem là những hành động được thực hiện, xem là danh từ nhằm chỉ kết quả đạt được.  Báo cáo COSO: “ Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo, mục tiêu tuân thủ” 2.1.2.2 Hiệu quả hoạt động  Prasser (1985); Yamamoto & Watanabe, (1989); Jones & Pendlebury, (1992); Glynn (1985, 1997); O'Leary (1996); McCrae & Vada, (1997); Grendon, Cooper & Townley (2001), Nath (2011, 67), 3 The National Commission on Fraudulent Financial Reporting hay còn gọi là Treadway Commission
  13. 11 cho rằng tính hiệu quả là việc so sánh giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, mục đích chính là quản lý các nguồn lực sao cho tối đa hóa kết quả đầu ra với nguồn lực không đổi.  Yamamoto & Watanabe (1989) cho rằng tính hiệu quả được biết đến như là trách nhiệm của người quản lý về sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả khi họ được giao để kiểm soát chúng.  Whittington và Kurt (2001) cho rằng, hiệu quả hoạt động thường xác định thông qua các chỉ số: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.  Các nghiên cứu trước của nước ngoài đều cho thấy rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa KSNB và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được xem xét bằng lợi nhuận, doanh thu, tính thanh khoản, ROI, ROA [Beeler cùng các cộng sự (1999), Jensen (2003), Ittner (2003), Fadzil cùng các cộng sự. (2005), Kenyon và Tilton (2006), Brown cùng các cộng sự (2008), Mawanda (2008), Nyakundi cùng các cộng sự (2014) Zipporah (2015)].  Theo thông tư 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài Chính về việc giám sát tài chính đối với DNNN (điều 5, mục 1), hiệu quả sử dụng vốn được đo bằng: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA)4… 2.2 Lý thuyết nền tảng về KSNB và hệ thống KSNB 2.2.1 Lý thuyết Chaos : các nhân tố trong mô hình KSNB luôn có tác động tương tác lẫn nhau, một sai phạm ở một khâu, một bộ phận đều có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. 4 Thông tư 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài Chính
  14. 12 2.2.2 Lý thuyết ủy nhiệm vận dụng vào luận án để nhằm giải thích việc xây dựng KSNB là nhằm giảm thiểu hành vi tư lợi của người quản lý, giám sát hành vi của người được ủy nhiệm, thiết lập và duy trì một cơ chế nhằm bảo đảm người được ủy nhiệm đại diện cho quyền lợi của người ủy nhiệm (trong trường hợp đặc thù của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam). 2.2.3 Lý thuyết quyền biến: KSNB không thể giống hệt nhau, kiểm soát của mỗi tổ chức phụ thuộc vào các yếu tố như: Công nghệ, văn hoá và môi trường bên ngoài. 2.2.4 Lý thuyết doanh nghiệp: một công ty đang hoạt động là nhằm đáp ứng các điều kiện của các bên liên quan đối với đầu vào, đầu ra nhằm tối đa hoá lợi nhuận (dòng tiền trong hiện tại) trong điều kiện nguồn lực sẳn có của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải xây dựng hệ thống KSNB để đáp ứng yêu cầu này. 2.2.5 Lý thuyết các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan giúp cho doanh nghiệp xác định bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phù hợp, giúp cho doanh nghiệp xác định được giới hạn, phạm vi nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, nhằm giảm thiểu rủi ro, giảm tác động xấu đến tổ chức, đảm bảo KSNB hiệu quả. 2.3 Tổng quan về doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN) 2.3.1 Đặc điểm DNNN Việt Nam  Là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc chỉ góp vốn ở mức độ lớn (chi phối) dưới hình thức pháp lý là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
  15. 13 2.3.2 Đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công ích của Hoa Kỳ  Các doanh nghiệp Hoa Kỳ kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền, không nhất thiết là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước mà có thể là doanh nghiệp tư nhân (tập đoàn kinh doanh).  Chính phủ liên bang Hoa Kỳ kiểm soát các tập đoàn này thông qua các quy định của luật pháp (quan trọng nhất là luật chống độc quyền) và hệ thống ngân hàng thông qua Fed.  Các tập đoàn này sử dụng tiêu chuẩn MBNQA để kiểm soát tính hữu hiệu trong hoạt động của mình. 2.3.3 Đặc điểm DNNN Trung Quốc và hiệu quả của hoạt động tại các DNNN Trung Quốc  Tương tự như Việt Nam: tất cả các lĩnh vực kinh doanh độc quyền đều do nhà nước quản lý. Nhà nước hình thành các tập đoàn nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Lãnh đạo của DNNN được bổ nhiệm bởi chính phủ. 2.3.4 Thực trạng về hiệu quả hoạt động của DNNN Việt Nam  Khá nhiều DNNN Việt Nam kinh doanh không có hiệu quả, thậm chí một số tập đoàn nhà nước đã bị phá sản.  Khá nhiều DNNN đã không hoàn thành hiệm vụ chính trị quan trọng nhất là kinh doanh hiệu quả, cũng như chưa thể hiện đúng vai trò là công cụ của nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân.  Nguyên nhân: do yếu kém trong quản trị quản trị doanh nghiệp và kiểm soát nội bộ, do lợi ích nhóm, do chậm trễ công bố kết quả hoạt động kiểm toán nhà nước, do chưa minh bạch thông tin.  Tập đoàn Điện lực Việt Nam là một trong mười tập đoàn kinh tế nhà nước hàng đầu của Việt Nam. Tương tự như một số tập đoàn nhà
  16. 14 nước, trong những năm vừa qua, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có nhiều bất cập trong quản lý, chưa hoàn thành nhiệm vụ phân phối điện năng, hiệu quả hoạt động không tương xứng với nguồn lực đầu tư. CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu Luận án sử dụng mô hình thiết kế hỗn hợp khám phá, trong đó định tính là phương pháp để khám phá các nhân tố mới phù hợp với đặc điểm của Việt Nam. Tiếp theo, dùng định lượng để khẳng định kết quả định tính. Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn liên quan đến nghiên cứu: (1) Dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản, tài liệu trong ngành điện lực (các văn bản quy định, các báo, tạp chí trong ngành, các ý kiến phát biểu của lãnh đạo EVN, các tài liệu liên quan đến việc thanh kiểm tra EVN được công bố); Báo cáo thường niên của EVN. (2) Dữ liệu sơ cấp thông qua quan sát để thu thập dữ liệu, kết hợp với phỏng vấn sâu các chuyên gia. 3.2 Quy trình phân tích dữ liệu 3.2.1 Quy trình phân tích dữ liệu định tính Quy trình phân tích dữ liệu định tính bao gồm 6 bước như sau: Bước 1: Sắp xếp và chuẩn bị dữ liệu, ghi chép các phân tích trong tình huống hoạt động của EVN, các cuộc phỏng vấn. Bước 2: Đọc lại toàn bộ tài liệu nhiều lần giúp nhận thức chuẩn xác, sâu sắc vấn đề nghiên cứu.
  17. 15 Bước 3: Bắt đầu phân tích bằng cách mã hoá tài liệu. Dữ liệu tình huống và dữ liệu phỏng vấn được mã hoá riêng. Bước 4: Sử dụng dữ liệu để tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hoạt động EVN và mô tả mối quan hệ giữa các nhân tố được khám phá theo mô hình. Bước 5: Giải thích và trình bày ý nghĩa của dữ liệu dựa trên mô hình phân tích đã được lập. Nêu ý nghĩa từ việc phân tích dữ liệu, so sánh các phát hiện với thông tin dữ liệu thu được. Bước 6: Xác nhận tính hợp lý của các phát hiện trong nghiên cứu. 3.2.2 Quy trình phân tích dữ liệu định lƣợng Sau bước nghiên cứu định tính, các nhân tố được khám phá trong bước phỏng vấn sâu chuyên gia, kết hợp với các nhân tố của Báo cáo COSO 2013, sẽ tổng kết thành các nhân tố thuộc KSNB ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của EVN. Các bước thực hiện như sau: Bước 1: Xây dựng câu hỏi khảo sát từ các nhân tố đã được khám phá; Bước 2:Kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo; Bước 3:Đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến tính hiệu quả hoạt động của EVN và sử dụng hồi quy bội để xác định mô hình phù hợp: Bước 4: Đo lường mức độ ảnh hưởng của năm thành phần thuộc hệ thống KSNB và mức độ của từng nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của EVN. Đối tượng khảo sát là các chuyên gia thuộc EVN. Để có thể ước lượng được mô hình hồi quy, nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất (mẫu thuận tiện).
  18. 16 Với phương pháp hỗn hợp khám phá: xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của EVN, giúp đo lường mức độ ảnh hưởng của năm thành phần thuộc hệ thống KSNB và đo lường mức độ tác động của từng nhân tố thuộc hệ thống này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của EVN. 3.3 Mô hình nghiên cứu lý thuyết  Luận án sẽ sử dụng năm thành phần của KSNB và công cụ đánh giá theo báo cáo COSO làm tiêu chí để đánh giá ảnh hưởng các nhân tố thuộc hệ thống KSNB đến hiệu quả hoạt động. Lý do để sử dụng mô hình này: báo cáo COSO áp dụng rộng rãi tại phần lớn các quốc gia trên thế giới, trong các tài liệu học thuật, trong các chuẩn mực của các nghề nghiệp liên quan như kiểm toán.  Hệ thống 17 nguyên tắc của khuôn khổ Báo cáo COSO 2013 chính là bộ xương của một hệ thống KSNB, không chỉ dành cho các nhà quản lý mà còn cho các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp. Mô hình này gắn kết chặt chẽ giữa KSNB, quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM) và quản trị doanh nghiệp (Governance).
  19. 17 1.Cam kết trung thực và tuân thủ các giá trị đạo đức 2.Vai trò và quyền hạn của H ĐTV Môi trường kiểm 3.Thiết lập cơ cấu quyền hạn soát và trách nhiệm 4.Có chính sách phát triển nguồn nhân lực 5.Yêu cầu cá nhân báo cáo 6.Xác định mục tiêu 7.Xác định và phân tích rủi ro Đánh giá rủi ro 8.Đánh giá nguy cơ gian lận Hiệu quả 9.Xác định và phân tích hoạt những thay đổi đáng kể động 10.Chọn lọc các hoạt động kiểm soát của EVN Hoạt động kiểm soát 11.Các biện pháp kiểm soát chung 12.Tuân thủ các chính sách, thủ tục 13. Thông tin thích hợp Thông tin truyền 14.Truyền thông nội bộ thông 15. Truyền thông bên ngoài 16.Đánh giá thường xuyên liên tục hoặc riêng biệt Giám sát 17. Đánh giá khiếm khuyết trong hệ thống truyền thông Mô hình 3.1 Mô hình nghiên cứu lý thuyết
  20. 18 CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Thực trạng về hiệu quả hoạt động của EVN. Phân tích tình hình tài chính của EVN:  Trong sáu năm gần đây, EVN bị lỗ trong 2 năm (2010, 2011), bốn năm còn lại hoạt động kinh doanh có lãi.  Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản khá thấp (năm 2014 là 0.0074).  Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cũng khá thấp (năm 2014 chỉ là 0.0263).  Chi phí tài chính của EVN cao gấp từ 3 đến 4 lần doanh thu tài chính.  Dù trong những năm gần đây EVN có lãi nhưng mức lãi không tương xứng với mức tài sản cũng như vốn chủ sở hữu đã đầu tư. Thông qua phân tích tài liệu cho thấy, bức tranh chung về KSNB của EVN không khả quan, phần lớn các nhân tố thuộc KSNB đã không hiện diện tại EVN. Tuy nhiên, sự hiện hữu của các nhân tố chưa đủ đảm bảo hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả vì khá nhiều trường hợp, KSNB có thiết kế nhưng chưa được thực hiện. Hiệu quả xã hội từ hoạt động của EVN  EVN là một doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc kinh doanh còn thực hiện các chính sách của nhà nước vì mục tiêu kinh tế xã hội như: ổn định giá điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất đời sống, mục tiêu kinh doanh phi lợi nhuận_các công trình phúc lợi xã hội. Hiệu quả này được xem xét thông qua 2 nhiệm vụ: điện khí hóa nông thôn và đảm bảo an ninh quốc phòng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2