intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia ở các tỉnh biên giới phía Bắc

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nội dung và tác động của phát triển kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) đến bảo vệ chủ quyền quốc gia (CQANBGQG) ở các tỉnh biên giới quốc gia ở CTBGPB.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia ở các tỉnh biên giới phía Bắc

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Tác động của phát triển kinh tế thị trường định hướng   xã hội chủ nghĩa đến bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia ở   các tỉnh biên giới phía Bắc” là công trình nghiên cứu độc lập, chứa  đựng tâm huyết của tác giả, trên cơ sở vận dụng hệ thống quan điểm  lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương,  đường lối, chính sách của Đảng; các chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo của  cấp ủy Đảng, lực lượng vũ trang CTBGBP và một số công trình khoa  học nghiên cứu về  phát triển KT­XH, bảo vệ  CQANBGQG. Đồng  thời, đề tài còn dựa trên kết quả khảo sát thực tiễn hoạt động phát triển  KT­XH, công tác bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB và kế thừa một số  đề tài khác của tác giả. 2. Lý do lựa chọn đề tài Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước trong gần ba thập kỷ qua,  do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, đã làm thay đổi   toàn diện đời sống ­ xã hội, rõ nét và nổi bật nhất là lĩnh vực kinh tế.   Điều đó được thể hiện bằng việc, chúng ta đã chuyển đổi mạnh mẽ và   căn bản từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền  KTTT định hướng XHCN; đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng  hoảng KT­XH; đời sống nhân dân được cải thiện và ngày một nâng  cao; QP­AN được tăng cường; quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế được  mở rộng, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.  Tuy nhiên, trong điều kiện nền KTTT định hướng XHCN  ở  nước ta   còn ở giai đoạn đầu, chưa thực sự phát triển một cách đầy đủ. Do vậy,   còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập đi ngược lại với sự định hướng trong   chiến lược phát triển KT­XH cũng như xây dựng và củng cố nền quốc  phòng   toàn   dân   và   an   ninh   nhân   dân,   nhất   là   công   tác   bảo   vệ  CQANBGQG trong giai đoạn hiện nay. Các tỉnh biên giới phía Bắc bao gồm: Quảng Ninh, Lạng Sơn,  Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu và Điện Biên; là khu vực có vị 
  2. 2 trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh  và đối ngoại. Tuy nhiên, đây lại là nơi có điều kiện về phát triển KT­ XH thấp hơn so với các khu vực khác của nước ta. Trên đa h ̀ ội nhập  kinh tế quôc tê, xây d ́ ́ ựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN  ̉ ́ ươc, CTBGPB, nh cua đât n ́ ất là nơi có các cửa khẩu, đã và đang phat́  ̉ ́ ̣ triên kha manh me v ̃ ới sự gia tăng vê sô, chât l ̀ ́ ́ ượng các doanh nghiệp   trong và ngoài nước; hoạt động trao đổi kinh tế ­ thương mại, đầu tư  thu hut ngay cang nhi ́ ̀ ̀ ều lực lượng, phương tiện, hàng hóa cua n ̉ ươc ta ́   va qù ốc gia láng giềng; kết cấu hạ tầng KT­XH, các khu kinh tế cửa   khẩu được đầu tư, cải thiện,… Điều đó, một mặt, tạo điều kiện để  ́ ̣ CTBGPB tiêp tuc phát tri ển KT­XH va tăng c ̀ ường củng cố  QP­AN;  mặt khác, trong cơ chế kinh tế mới đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp  ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệm vụ  bảo vệ  CQANBGQG như: sự  chống phá của các thế lực thù địch lợi dụng các hoạt động hợp tác kinh  tế  quôc tê; xu h ́ ́ ướng phân hóa giàu nghèo; sự  gia tăng của các hoạt  động của tội phạm ­ nhất là tội phạm kinh tế và các tệ nạn xã hội; tác   động xấu về môi trường, sinh thái; những bất cập về công tác quản lý  KT­XH v.v,... Phát triển KT­XH và củng cố  QP­AN là hai nhiệm vụ  cơ bản   trong chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Giữa   hai nhiệm vụ này luôn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, làm  tiền đề và chi phối lẫn nhau. Bảo vệ CQANBGQG là hoạt động cụ thể  của lĩnh vực QP­AN, trước những thay đổi của đời sống KT­XH trong   nước, đặc biệt là quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN  ở  CTBGPB đã chịu sự tác động mạnh mẽ. Thực tiễn cho thấy, để có môi  trường chính trị  ­ xã hội  ổn định, tạo điều kiện cho nền KTTT định   hướng XHCN  ở  CTBGPB tiếp tục phát triển, thì công tác bảo vệ  CQANBGQG đối với khu vực này là một nhân tố quan trọng không thể  thiếu được. Ngược lại, quá trình phát triển nền KTTT định hướng  XHCN   cũng   đã   tác   động   mạnh   mẽ   đối   với   nhiệm   vụ   bảo   vệ  CQANBGQG ở CTBGPB trên cả hai phương diện: tích cực và tiêu cực,  
  3. 3 làm nảy sinh nhiều vấn đề cần được giải quyết. Vì vậy, nghiên cứu sự  tác   động   của   phát   triển   KTTT   định   hướng   XHCN   đến   bảo   vệ  CQANBGQG ở CTBGPB có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 3. M ục đích và nhi ệm v ụ  nghiên c ứu c ủa đề  tài * Mục đích: Làm rõ những vấn đề  lý luận và thực tiễn về nội dung và tác  động   của   phát   triển   KTTT   định   hướng   XHCN   đến   bảo   vệ  CQANBGQG ở CTBGPB. Từ đó đề xuất những quan điểm cơ bản và  giải pháp chủ yếu, nhăm phat huy tac đông tich c ̀ ́ ́ ̣ ́ ực, hạn chế tác động   tiêu   cực   cuả   phát   triển   KTTT   định   hướng   XHCN   đêń   bảo   vệ  CQANBGQG ở CTBGPB trong giai đoạn hiện nay. * Nhiệm vụ: ­ Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nội dung và tác  động   của   phát   triển   KTTT   định   hướng   XHCN   đến   bảo   vệ  CQANBGQG ở CTBGPB. ­ Đánh giá đúng thực trạng tác động của phát triển KTTT   định hướ ng XHCN đến bảo vệ  CQANBGQG  ở  CTBGPB trong   thời gian qua. ­ Đề xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu, nhằm   phát huy tác động tích cực, hạn chế  tác động tiêu cực của phát triển  KTTT định hướng XHCN đến bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB nước   ta trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng: Nghiên cứu nội dung và tác động của phát triển KTTT định  hướng XHCN đến bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB. * Phạm vi: ­  Về   không  gian,   đề   tài   nghiên  cứu  trong  phạm   vi   KVBG   ở  CTBGPB, bao gồm: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào  Cai, Lai Châu và Điện Biên.
  4. 4 ­ Về thời gian, đề tài chỉ giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2005  trở lại đây. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận án được nghiên cứu dựa trên hệ thống quan điểm lý luận chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế chính trị, kinh tế quân sự,   học thuyết bảo vệ Tổ quốc, chiến tranh và quân đội; chủ trương, đường lối,  chính sách của Đảng; các chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo của cấp ủy Đảng, lực   lượng vũ trang; các báo cáo tổng kết công tác của các lực lượng, cơ quan, ban,  ngành liên quan ở CTBGPB và một số công trình khoa học nghiên cứu về phát   triển KT­XH, bảo vệ CQANBGQG. * Cơ sở thực tiễn: Nghiên cứu của luận án dựa trên kết quả khảo sát thực tiễn hoạt động  phát triển KT­XH, công tác bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB và kế thừa số  liệu từ một số công trình khoa học khác của tác giả. * Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dung ph ̣ ương pháp cơ bản của kinh tế chính trị Mác ­  Lênin như: Phương pháp trừu tượng hoá khoa hoc, phân tích, t ̣ ổng hợp,   thống kê, khảo sát, điều tra, tư vấn chuyên gia và một số phương pháp   khác đang được sử dụng trong các khoa học kinh tế. 6. Những đóng góp mới của luận án ­ Phân tích nội dung và tác động của phát triển KTTT định hướng XHCN  đến bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB, trên cơ sở tư duy mới về xây dựng và  bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. ­ Đề  xuất những quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu, có tính  khả thi để phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực tác   động   của   KTTT   định   hướng   XHCN   đến   bảo   vệ   CQANBGQG   ở  CTBGPB. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa lý luận:
  5. 5 ­ Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nội dung và   tác   động   của   phát   triển   KTTT   định   hướng   XHCN   đến   bảo   vệ  CQANBGQG nói chung, ở CTBGPB nói riêng. ­ Luận án có thể  làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và  nghiên cứu các môn học Kinh tế chính trị, Kinh tế quân sự, Quản lý  kinh tế ở các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội. * Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả  nghiên cứu của luận án có thể  làm tài liệu tham   khảo cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển KT­XH và  thực hiện công tác quản lý, bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB nước   ta. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm: mở  đầu, tổng quan về  vấn đề  nghiên cứu, 3  chương (7 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa học   của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo   và phụ lục.
  6. 6 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN  ĐỀ TÀI TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG  ĐỊNH HƯỚNG XàHỘI CHỦ NGHĨA ĐẾN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN,  AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA Ở CÁC TỈNH BIÊN GIỚI PHÍA  BẮC 1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về tác động của phát   triển kinh tế thị trường * Một số công trình khoa học nghiên cứu về sự tác động của   kinh tế thị trường đối với kinh tế ­ xã hội nói chung TS. Hà Huy Thành, Những tác động tiêu cực của cơ chế kinh tế thị   trường ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, H. 2000; Bộ Lao động ­ Thương  binh và Xã hội, Kỷ yếu hội thảo: “Vấn đề phân phối và phân hoá giàu nghèo  trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ  nghĩa ở nước ta”, H.2004. Cùng nghiên cứu về sự tác động của KTTT còn có  các công trình, luận án và bài viết khác như: Vũ Văn Phúc, “Tính đặc thù theo   định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường nước ta ”; Phạm  Viết Đào, “Mặt trái của cơ chế thị trường”; Nguyễn Thị Luyến, “Kinh   nghiệm phát triển kinh tế thị trường ở các nước ASEAN và khả năng vận   dụng vào Việt Nam” ; Trương Mạnh Tiến“Sự phát triển của thương mại tự   do trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay với vấn đề bảo   vệ môi trường sinh thái”; Đào Thị Phương Liên, “Sự phát triển của kinh tế   tư  nhân trong quá trình chuyển nền kinh tế  Việt Nam sang kinh tế thị   trường”; Nguyễn Bích, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển   kinh tế thị trường ở Việt Nam” ; Nguyễn Văn Long, “Vai trò của thương   mại trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội   chủ nghĩa ở Việt Nam”; Lê Xuân Đình, “Đưa kinh tế thị trường đến vùng   cao, vùng dân tộc thiểu số ­ giải pháp quan trọng để xoá đói giảm nghèo”;  Bùi Minh Thanh, “Những mặt trái của kinh tế thị trường và ảnh hưởng của   chúng đến vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế”. * Các công trình khoa học nghiên cứu về  sự  tác động của   phát triển kinh tế  thị  trường  đối với lĩnh vực quốc phòng ­ an   ninh
  7. 7 TS. Nguyễn Văn Ngừng,  Tác động của kinh tế thị trường và hội   nhập kinh tế quốc tế đối với quốc phòng, an ninh ở Viêt Nam , Nxb CTQG,  H.2009; Trần Minh Triệu, Sự tác động của kinh tế thị trường trong   thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đối với sức mạnh quốc phòng   ở nước ta, Luận án Tiến sĩ kinh tế, H.2001. 1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến tác động   của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở các   tỉnh biên giới phía Bắc * Công trinh nghiên c ̀ ưu vê n ́ ̀ ước ngoài TS. Nguyễn Văn Căn, Chiến lược “Hưng biên phú dân” của   Trung Quốc,  Nxb Tự điển Bách khoa, H.2009. Trung Quốc đã khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của  việc tăng cường xây dựng vùng biên giới trong sự nghiệp xây dựng   CNXH và hiện đại hóa đất nước. Chiến lược cũng đặt ra những   nhiệm vụ chủ yếu và nêu bật các chính sách, giải pháp để tổ chức  thực hiện có hiệu quả chiến lược. * Các công trình khác trong nước TS. Lê Du Phong và TS. Hoàng Văn Hoa (Đồng chủ  biên),   Kinh tế thị trường và sự  phân hóa giàu ­ nghèo ở  vùng dân tộc và   miền   núi   phía   Bắc   nước   ta   hiện   nay,   Nxb   CTGQ,   H.2009;   TS.  Nguyễn Đình Liêm,  Quan hệ  biên mậu giữa Tây Bắc ­ Việt Nam   với Vân Nam ­ Trung Quốc (2001 ­ 2020) , Nxb Từ điển Bách khoa,  H.2012; Nguyễn Minh Hằng, Buôn bán qua biên giới Việt ­ Trung   Lịch sử  ­ Hiện trạng ­ Triển vọng , Nxb Khoa học xã hội, H.2001;  TS. Phạm Văn Linh, “Các khu kinh tế  cửa khẩu biên giới Việt ­   Trung và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt   Nam, Nxb CTQG, H.2001; Hoàng Văn Hoan, Nguyễn Chí Thành,   Cơ chế chính sách đặc thù phát triển các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc ,  Nxb Khoa học kĩ thuật, H.2010; Đặng Xuân Phong, Phát triển khu   kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội   nhập kinh tế quốc tế, Nxb CTQG, H.2011; Đinh Trọng Ngọc, Phát  triển kinh tế ­ xã hội miền núi biên giới phía Bắc và tác động của   nó tới tăng cường sức mạnh bảo vệ  chủ quyền an ninh biên giới  ở   vùng này, Nxb CTQG, H.2009.  Ngoài ra còn các công trình nghiên  cứu, hội thảo và bài viết khác đề  cập đến sự  tác động của phát 
  8. 8 triển KTTT  ở  CTBGPB khác như:  Ủy ban Dân tộc, Viện dân tộc,  Ngân hàng thế  giới, “Kỷ  yếu hội thảo xóa đói, giảm nghèo: Vấn   đề   và  giải  pháp  ở   vùng  dân  tộc thiểu số  phía  Bắc  Việt  Nam ”;  Phạm Văn Linh, “Quan hệ kinh tế thương mại cửa khẩu biên giới   Việt ­ Trung với việc phát triển kinh tế  hàng hóa  ở  các tỉnh vùng   núi phía Bắc”; Nguyễn Thị Sinh,“Tác động của hoạt động thương   mại Việt ­ Trung tới quá trình đô thị hoá ở các tỉnh miền núi Đông   Bắc nước ta”. 1.3.   Nội   dung   các   công   trình   khoa  học   nghiên   cứu   liên   quan đến nhiệm vụ  bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc   gia *  Một   số   công   trình   khoa   học   nghiên   cứu   liên   quan   đến   nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia ­ Tài liệu nước ngoài: Mao Chấn Phát, Bàn về  biên phòng (Biên phòng luận), Nxb  Khoa học Quân sự Trung Quốc (Bản dịch của Ban Biên giới Chính   phủ), H.1995; Tạp chí Quan hệ Quốc phòng, “Bảo vệ biên giới trong   học thuyết biên phòng của Trung Quốc”. ­ Tài liệu trong nước: Nguyễn Đức Châu, Nguyễn Tuấn Chung, Ông cha ta bảo vệ   biên giới:  Từ  thời Hùng Vương đến nhà Nguyễn, Nxb Công an  nhân dân, H.1994; Vũ Dương Ninh,  Biên giới trên đất liền Việt   Nam ­ Trung Quốc, Nxb Công an nhân dân, H.2010. *  Một   số   công   trình   khoa   học   nghiên   cứu   liên   quan   đến   nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia ở các tỉnh   biên giới phía Bắc Đỗ  Ích Báu,  Bộ  đội Biên phòng trong sự  nghi ệp b ảo vệ   chủ  quyền an ninh biên giới quốc gia hi ện nay , Luận án Tiến sĩ  Triết học, H.1999;  Nguyễn Xuân Bắc, Hoạt động điều tra cơ bản   của trinh sát bộ  đội biên phòng các tỉnh biên giới đất liền Việt   Nam   ­   Trung  Quốc,   Luận  án  Tiến   sĩ   quân   sự,   H.2013;   Nguyễn  Quốc Đoàn, Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát kinh tế và   Bộ đội Biên phòng trong phát hiện, điều tra tội phạm buôn lậu trên   tuyến biên giới Việt ­ Trung, Luận án Tiến sĩ, Nxb Công an nhân  dân, H.2013;  Nguyễn Đình Hùng,  Phát huy nhân tố  con người đội   ngũ cán bộ bộ đội biên phòng trong bảo vệ chủ quyền an ninh biên  
  9. 9 giới quốc gia hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, H.2006;  Đặng Vũ  Liêm, Nhân dân các dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền an   ninh biên giới phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết  học, H.1997;  Vũ Đình Liêm,  Bộ  đội biên phòng tham gia xây dựng,   củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở khu vực biên giới phía Bắc; Luận án  Tiến sĩ Quân sự, H.2013; Lê Đình Quang,  Hoạt động phát hiện và   điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển tiền giả  của Bộ  đội Biên   phòng  ở  khu vực biên giới đất liền Việt Nam ­ Trung Quốc , Luận  án Tiến sĩ Quân sự, H.2013; Phạm Đình Triệu, Kết hợp kinh tế với   quốc phòng trong bảo vệ  chủ  quyền an ninh biên giới quốc gia trên   tuyến biên giới đất liền của Bộ  đội Biên phòng Việt Nam hiện nay ,  Luận án Tiến sĩ Kinh tế, H.2013 2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa  học đã công bố  và những vấn đề  luận án cần tập trung giải   quyết 2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa   học đã công bố *  Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến tác động của KTTT Trong nội dung này, các công trình đã tập trung nghiên cứu, bổ  sung và làm rõ khái niệm, cơ  chế  và một số  tác động cơ  bản của  KTTT, nhất là những tác động tiêu cực đối với các lĩnh vực của đời   sống, KT­XH nói chung, lĩnh vực QP­AN nói riêng. Bằng nhiều hình  thức tiếp cận, các công trình đã khảo sát, đưa ra hệ  thống giải pháp  để  hạn chế và khắc phục những tác động tiêu cực mà sự phát triển  của KTTT mang lại. Đặc biệt, các công trình nghiên cứu về  sự  tác  động của KTTT đối với lĩnh vực QP­AN đã gợi mở và là tiền đề quan  trọng cho tác giả có thể kế thừa và vận dụng cho luận án. * Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến tác động   của phát triển KTTT định hướng XHCN ở CTBGPB Trong các công trình này, các tác giả  đã đi sâu nghiên cứu   về  KTTT và tác động của nó đối với các lĩnh vực của đời sống,   KT­XH  ở  khu v ực các tỉnh phía Bắc nói chung, biên giới phía  Bắc nói riêng. Các nghiên cứu, một mặt, chỉ ra đượ c những đặ c  điểm mang tính đặc thù của khu vực trong phát triển KT­XH;   mặt khác, đã tiến hành khảo sát và trình bày những giải pháp để  khắc phục những hạn chế, phát huy tính tích cực mang tính đặ c 
  10. 10 thù của khu vực trong phát triển KT­XH và vận dụng mô hình   KTTT định hướ ng XHCN. Nh ững nghiên cứu trên đã cho tác giả  nhiều gợi mở  và sự  kế  thừa trực tiếp trong việc nghiên cứu về  nội   dung   và   đặc   điểm   của   KTTT   định   hướ ng   XHCN   ở  CTBGPB. * Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến nhiệm   vụ bảo vệ CQANBGQG Trong các công trình này, các nghiên cứu bao gồm cả trong và   ngoài nước, chủ yếu tập trung nghiên cứu về công tác quản lý, bảo  vệ CQANBGQG nói chung, ở CTBGPB nói riêng dưới góc độ chuyên  ngành như: quân sự, an ninh, pháp luật, trinh sát,... Các công trình,   bằng phương pháp tiếp cận đặc trưng đều đã thống nhất về  khái   niệm, nội dung, hình thức và phương pháp bảo vệ  CQANBGQG;   khẳng định vai trò, tầm quan trọng của việc giữ gìn và bảo vệ sự toàn   vẹn chủ quyền lãnh thổ quốc gia; chỉ ra vai trò, tác dụng của mỗi hoạt   động trong nhiệm vụ bảo vệ CQANBGQG. 2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Một   là,   vấn   đề   phát   triển   KTTT   định   hướng   XHCN   nói   chung,   ở   CTBGPB   nói   riêng   luôn   nhận   được   sự   quan   tâm   của  Đảng,  Nhà   nước,   các  cấp,   các  ngành cũng  như   nghiên  cứu  của  nhiều nhà khoa học. Tác giả  luận án cũng đã kế  thừa một số  nội   dung, khái niệm, đặc trưng và cách tiếp cận về KTTT định hướng   XHCN  của các nghiên cứu để  có được cái  nhìn tổng quát.  Tuy  nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về  nội dung, đặc   điểm và nguyên nhân tác động của phát triển KTTT định hướng  XHCN đến bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB. Hai là, CTBGPB là khu vực rộng lớn, có vị trí chiến lược cả về  kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và đối ngoại, nhưng còn nhiều hạn  chế  về  điều kiện phát triển KT­XH, đặc biệt là trong điều kiện phát   triển KTTT định hướng XHCN trong giai đoạn hiện nay. Những thành  tựu và những hạn chế  trong quá trình phát triển KTTT định hướng   XHCN ở khu vực này không chỉ tác động đến đời sống ­ xã hội của mỗi   địa   phương,   mà   còn   trực   tiếp   tác   động   đến   công   tác   bảo   vệ  CQANBGQG trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Dưới góc độ này, các 
  11. 11 công trình mà tác giả đã tiếp cận, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu và   khái quát. Ba là, bảo vệ CQANBGQG là một lĩnh vực cụ thể của hoạt  động QP­AN trên KVBG. Lĩnh vực này cũng đã được nhiều tác giả  đề cập, nhất là các nhà nghiên cứu của lực lượng vũ trang (BĐBP,   Công an nhân dân,...). Mặc dù các nghiên cứu đã tiếp cận dưới   nhiều góc độ, với không gian là CTBGPB, nhưng các đề tài mà tác   giả có điều kiện nghiên cứu chủ yếu khai thác dưới góc độ chuyên  ngành như: pháp luật, trinh sát, an ninh, quân sự,…Tiếp cận các  nghiên cứu, tác giả  luận án đã kế  thừa một số  khái niệm, nhưng  nhận thấy chưa công trình nào trình bày đầy đủ  và hệ  thống dưới   góc độ của khoa học Kinh tế Chính trị về nội dung và tác động của   phát triển KTTT định hướng XHCN đến bảo vệ  CQANBGQG  ở  CTBGPB. Bốn là, trong các công trình mà tác giả có điều kiện tiếp cận, đã  trình bày về những quan điểm, giải pháp để phát huy tính tích cực, hạn   chế những tác động tiêu cực của quá trình phát triển KTTT đối với nhiều  lĩnh vực của đời sống ­ xã hội, trong đó có lĩnh vực QP­AN. Tuy nhiên,   chưa có một công trình nào trình bày một cách hệ thống, toàn diện những  quan điểm và giải pháp khả thi, nhằm phát huy tác động tích cực và hạn   chế tác động tiêu cực của phát triển KTTT định hướng XHCN đến bảo  vệ CQANBGQG ở CTBGPB. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN  KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XàHỘI CHỦ NGHĨA  VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, AN NINH BIÊN  GIỚI QUỐC GIA Ở CÁC TỈNH BIÊN GIỚI PHÍA BẮC 1.1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phát  triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở các tỉnh biên giới  phía Bắc 1.1.1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 1.1.1.1. Quan niệm chung về KTTT định hướng XHCN   Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định:  “Sản xuất hàng hoá không đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là thành   tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần  
  12. 12 thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã   hội đã được xây dựng”. Chính vì vậy: “Đảng và Nhà nước ta chủ   trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh   tế hành hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự   quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là  nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Tại Đại hội đại  biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh: “Nền kinh tế  thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng   hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý   của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; vừa vận động   theo những quy luật của kinh tế  thị  trường, vừa được dẫn dắt, chi   phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”. 1.1.1.2. Nội dung cua KTTT đ ̉ ịnh hướng XHCN Thứ  nhất, cơ  chế  thị  trường được vận dụng đầy đủ, linh   hoạt để phát huy mạnh mẽ, có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát  triển nhanh và bền vững nền kinh tế;  khuyến khích làm giàu hợp  pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước   mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.  Thứ  hai, phát huy quyền tự  do kinh doanh theo pháp luật  của mọi công dân để làm giàu cho bản thân và đóng góp cho xã hội;  mọi thành phần kinh tế, các chủ thể tham gia thị trường đều được  coi trọng, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp   tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò  chủ đạo. Thứ  ba, chủ  động, tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời  giữ  vững, tăng cường tính độc lập, tự  chủ  của nền kinh tế; phát   triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ  và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển; thực hiện   chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,   đồng  thời  theo mức  đóng góp  vốn cùng  các   nguồn  lực  khác  và  thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Thứ tư, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà   nước pháp quyền XHCN bằng pháp luật, cơ  chế, chính sách, chiến  lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế; giữ vững ổn định  kinh tế vĩ mô; tạo lập, phát triển đầy đủ và đồng bộ các yếu tố và các 
  13. 13 loại thị  trường; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh   tranh của nền kinh tế. 1.1.1.3. Tính hai mặt của KTTT định hướng XHCN  ­ Mặt tích cực: Một là, tạo điều kiện cho mọi cá nhân và tổ  chức kinh tế  phát huy mọi khả  năng để  khai thác và sử  dụng có hiệu quả  các   nguồn lực, nâng cao năng suất lao động va hi ̀ ệu quả sản xuất kinh  doanh.  Hai là, biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại; tạo ra môi   trường cạnh tranh cho các chu thê kinh t ̉ ̉ ế, giải quyết nhu cầu việc làm   cho xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ba là, thu hút vốn đầu tư, nâng cao trình độ  quản lý san ̉   ́ ứng dung công ngh xuât,  ̣ ệ tiên tiên trong san xuât kinh doanh. ́ ́ ̉ ́ Bốn là, mở  rộng hoat đông th ̣ ̣ ương mai, tai chinh, đâu t ̣ ̀ ́ ̀ ư  quôc tê và tham gia phân công lao  ́ ́ động, tich c ́ ực chủ   động hội  nhập kinh tế quốc tế. ­ Mặt hạn chế: Thứ  nhất, là tác nhân dẫn tới sự phân tầng xã hội, phân hóa   giàu ­ nghèo. Thứ  hai, làm nảy sinh lối sống thực dụng, chạy theo vật   chất đơn thuần. Thứ  ba, là nguyên nhân làm gia tăng các loại tội phạm ­  nhất là tội phạm kinh tế và tai nạn, tệ nạn xã hội. Thứ tư, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, sinh thái. 1.1.2. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa   ở các tỉnh biên giới phía Bắc 1.1.2.1.   Nội   dung phát  triển KTTT   định  hướng  XHCN   ở   CTBGPB  Thứ  nhất, cơ  chế  thị  trường đã được vận dụng linh hoạt  trong việc khai thác và phát huy các nguồn lực; mọi tầng lớp nhân  dân được khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với từng bước   xóa đói, giảm nghèo; quyền tự  do kinh doanh théo pháp luật của   công dân được mở  rộng và phát huy, tạo điều kiện làm giàu cho  bản thân và đóng góp cho xã hội. Thứ  hai, các thành phần kinh tế, các chủ  thể  tham gia thị  trường được coi trọng, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển, 
  14. 14 hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, kinh tế nhà nước từng bước phát   huy được vai trò chủ đạo. Thứ  ba, các địa phương, các đơn vị  kinh tế  đã đẩy mạnh  trong việc hội nhập quốc tế, nhất là đối với các quốc gia láng  giềng Thứ  tư, vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế  của các cơ  quan Nhà nước ở các địa phương ngày càng được phát huy.  Thứ năm, các yếu tố và các loại thị trường bước đầu được  tạo lập và phát triển. 1.1.2.2. Đặc điểm của phát triển KTTT định hướng XHCN   ở CTBGPB  Một là, phát triển KTTT định hướng XHCN  ở  CTBGPB  Bắc có điểm xuất phát thấp và không đồng đều Hai là, phát triển KTTT định hướng XHCN ở CTBGPB, có  mối quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối của các địa phương quốc   gia láng giềng (Trung Quốc) Ba là, phát triển KTTT định hướng XHCN ở CTBGPB gắn  liền với việc khai thác tiềm năng, nguồn lực tại chỗ và đặc điểm   tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội của vùng 1.2. Bảo vệ  chủ  quyền, an ninh biên giới quốc gia và  tác động của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội   chủ nghĩa đến bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia ở  các tỉnh biên giới phía Bắc 1.2.1.   Quan   niệm   và  nội   dung   bảo   vệ   chủ   quyền,   an   ninh biên giới quốc gia  1.2.1.1. Quan niệm về bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới   quốc gia * Các khái niệm liên quan: ­ Lãnh thổ quốc gia ­ Ch ủ  quy ề n qu ốc gia ­ Biên giới quốc gia  ­ An ninh biên giới quốc gia Trên   c ơ   s ở   nghiên   c ứu   các   khái   ni ệ m   liên   quan ,   có  th ể   khái   quát   quan   ni ệm   v ề   b ả o   v ệ   CQANBGQG   nh ư   sau:   B ả o v ệ  CQANBGQG là b ả o v ệ  quy ề n t ối cao c ủa Nhà nướ c  
  15. 15 đ ố i v ớ i m ọ i v ấn đề  trong ph ạm vi lãnh th ổ  KVBG qu ốc gia;   duy trì, gi ữ  gìn đ ườ ng biên gi ới qu ốc gia trên đ ấ t li ề n, trên   bi ể n, gi ữ  v ữ ng an ninh chính tr ị  và tr ậ t t ự  an toàn xã h ộ i  ở   KVBG; là b ả o v ệ  quy ề n làm ch ủ  c ủ a Nhà n ướ c đố i v ớ i mọ i   lĩnh v ực  ở KVBG.  1.2.1.2. Nội dung bảo vệ CQANBGQG  ­ Bảo vệ chủ quyền quốc gia ­ Bảo vệ an ninh chính trị ­ Bảo vệ an ninh kinh tế ­ Bảo vệ an ninh văn hoá, xã hội và tư tưởng:  1.2.2. Khái niệm và nội dung tác động của phát triển   kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa đến bảo vệ   chủ  quyền, an ninh biên giới quốc gia  ở các tỉnh biên giới phía   Bắc 1.2.2.1. Quan niệm về  tác động của phát triển KTTT   định   hướng XHCN đến bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB * Một số khái niệm liên quan: ­ Tác động ­ Phát triển Tác động của phát triển KTTT định hướng XHCN đến bảo   vệ  CQANBGQG  ở  CTBGPB là quá trình vận động, biến đổi của   nền KTTT theo hướng hiện đại tác động tích cực và tiêu cực đến   chủ quyền quốc gia và nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị ­ kinh tế   ­ xã hội ­ tư tưởng ­ văn hoá ở KVBG quốc gia thuộc CTBGPB.  1.2.2.2.   Nội   dung   tác   động   của   phát   triển   KTTT   định   hướng XHCN đến bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB *  Tác   động   tích   cực   của   phát   triển   KTTT   định   hướng   XHCN đến bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB: Một là, sự  phát triển của KTTT định hướng XHCN là cơ  sở   kinh   tế   quan   trọng   cho   công   tác   bảo   vệ   CQANBGQG   ở  CTBGPB. Hai là, góp phần xây dựng và phát triển kết cấu hạ  tầng,  tạo điều kiện khai thác tính lưỡng dụng cho hoạt  động bảo vệ  CQANBGQG.   Ba là, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của   nhân dân và lực lượng vũ trang; củng cố vững chắc lòng tin của quần  
  16. 16 chúng nhân dân với Đảng, với Quân đội; xây dựng và phát huy thế trận   lòng dân trong bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB.  Bốn là, sự  phát triển của KTTT  định hướng XHCN  tạo  điều   kiện   nâng   cao   chất   lượng   nguồn   nhân   lực   trong   bảo   vệ  CQANBGQG ở CTBGPB.   Năm là, phát triển KTTT định hướng XHCN gắn liền với  mở  cửa, hôi nhâp t ̣ ̣ ạo sự  kết hợp nhân tố  trong và ngoài nước cho   giữ vững CQANBGQG ở CTBGPB.          Sáu là, sự phát triển của KTTT định hướng XHCN tạo thế đan cài lợi  ́ ́ ̀ ́ ̣ ại KVBG, bảo đảm củng cố vững   ích kinh tê ­ quôc phong ­ an ninh ­ đôi ngoai t chắc khu vực phòng thủ ở CTBGPB ở CTBGPB. *  Một   số   tác   động   tiêu   cực   của   phát   triển   KTTT   định   hướng XHCN đến nhiệm vụ bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB: Một là, làm gia tăng xu hướng chạy theo lợi nhuận  đơn  thuần; lối sống thực dụng, coi trọng vật chất; giảm sút ý chí, tinh  thần   trách   nhiệm   trong   hoạt   động   bảo   vệ   CQANBGQG   ở  CTBGPB.  Hai là, làm nảy sinh xu hướng phân hoá giàu ­ nghèo trên phạm   vi toàn xã hội ngày một rõ nét, nhất là ở KVBG, ảnh hưởng mạnh mẽ  đến công tác bảo vệ CQANBGQG ở CTBGPB. Ba là, những bất cập trong phát triển KTTT định hướng  XHCN là tác nhân làm gia tăng các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và  các hành vi vi phạm pháp luật  ảnh hưởng trực tiếp đến bảo vệ  CQANBGQG ở CTBGPB. Bốn là, sự yếu kém trong công tác quản lý và phát triển KTTT   thuân tuy gây nh ̀ ́ ững tác động xấu về môi trường sinh thái, lam han chê và ̀ ̣ ́   triệt tiêu cac điêu kiên cân thiêt cho bao vê CQANBGQG  ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ở CTBGPB. 1.3. Nghiên cứu kinh nghiệm Trung Quốc về khai thác  tác động tích cực, hạn chế  tác động tiêu cực của phát triển   kinh   tế   thị   trường   xã   hội   chủ   nghĩa   đối   với   bảo   vệ   chủ  quyền, an ninh biên giới quốc gia 1.3.1. Phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ  nghĩa ở   khu vực biên giới của Trung Quốc tiếp giáp với Việt Nam  Trung Quốc có KVBG hết sức rộng lớn và chủ yếu là vùng  sâu, vùng xa, vùng miền núi,... nơi còn gặp nhiều khó khăn và hạn 
  17. 17 chế  về  KT­XH. Bên cạnh đó, trong quá trình đổi mới, mở  cửa do   chấp nhận chính sách phát triển không đều, đã tạo ra một thực tế  là, trình độ  phát triển kinh tế  của miền Tây, đặc biệt là vùng núi   cao, vùng biên giới chênh lệch quá lớn so với miền Đông. Nhận   thức được vai trò quan trọng và yêu cầu bức thiết phải chăm lo xây   dựng đối với các địa phương, khu vực giáp biên giới trong chiến  lược phát triển kinh tế  và bảo vệ  CQANBGQG, Trung Quốc đã  xây dựng và triển khai hàng loạt các chiến lược đầu tư, tăng cường   các hoạt động phát triển kinh tế vùng biên giới. Điều đó đã đem lại  những thành tựu rất quan trọng, tạo ra sự  chuyển biến, khởi sắc   của bộ mặt kinh tế vùng biên giới của quốc gia này, đồng thời gợi   mở những bài học kinh nghiệm thiết thực cho Việt Nam trong phát   triển KTTT định hướng XHCN và bảo vệ CQANBGQG.   1.3.2. Một số tác động của quá trình phát triển kinh tế thị   trường xã hội chủ nghĩa đến bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới   quốc gia của Trung Quốc * Tác động tích cực: Một là, phát triển KTTT tạo dựng cơ  sở  vật chất và các   điều kiện thuận lợi  cho bảo vệ CQANBGQG. Hai là, phát triển KTTT  ở  KVBG góp phần cải thiện và  nâng cao  đời sống vật chất, tinh thần của  nhân dân và các lực   lượng làm nhiệm vụ bảo vệ CQANBGQG. Ba là, phát triển KTTT ở KVBG góp phần xây dựng, củng cố  mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc ở KVBG và với các   quốc gia láng giềng. * Một số tác động tiêu cực: ­ Việc phát triển KTTT, nhất là trong yêu cầu hội nhập  của quan hệ  kinh tế qu ốc t ế đã “đem lại nhiều tình hình mới và   vấn đề  mới cho việc ki ểm  soát,  quản lý  biên giới  và bảo vệ  biển   tăng   thêm,   gây   khó   khăn   đối   với   công   tác   quản   lý   biên  giới...phá hoại nghiêm trọng trị an xã hội của khu vực biên giới,   ven biển, gây cản trở cho vi ệc xây dựng kinh tế của nhà nướ c”. ­ “Các hoạt động tội phạm buôn lậu, buôn bán chất độc  hại, buôn bán súng, vượt biên hoành hành ngang ngược  ở khu vực   biên   giới,   ven   biển,   hoạt   động   cướp   vũ   trang   có   lúc   xảy   ra,...  
  18. 18 Những hoạt động vi phạm pháp luật này đã đe dọa nghiêm trọng  đến an ninh và  ổn định biên cương Trung Quốc, gây rối trật tự xã   hội và kinh tế khu vực biên cảnh...”. 1.3.3. Một số  vấn đề  Việt Nam có thể  tham khảo trong   việc khai thác các tác động tích cực và hạn chế  tác động tiêu   cực từ quá trình phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa   ở khu vực biên giới của Trung Quốc Một là, có chính sách đầu tư, xây dựng và củng cố kết cấu hạ  tầng tạo điều kiện, tiền đề cơ bản và quan trọng để phát triển KTTT và  bảo vệ CQANBGQG.  Hai là, dành sự  quan tâm hợp lý, nâng cao đời sống vật   chất,   tinh  thần  cho  nhân   dân   và   các  lực  lượng   trong  phát   triển   KTTT và bảo vệ CQANBGQG. Ba là, xây dựng, củng cố mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị  với các quốc gia láng giềng, nhất là với các địa phương  ở  KVBG   trong phát triển KTTT và bảo vệ CQANBGQG. Bốn là, đấu tranh có hiệu quả  với các hoạt động xâm hại  đến quá trình phát triển KTTT và bảo vệ CQANBGQG. Kết luận chương 1 Phát triển KTTT định hướng XHCN là một tất yếu kinh tế  trong chiến lược phát triển KT­XH và bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam  XHCN. Để đi sâu nghiên cứu những tác động của phát triển KTTT   định hướng XHCN  ở  CTBGPB, cần có sự  khái quát những quan  điểm, cách tiếp cận của KTTT định hướng XHCN nói chung, cũng  như những mặt tích cực và tiêu cực của mô hình này. Hiệu quả  của việc vận dụng mô hình KTTT định hướng  XHCN  ở  mỗi khu vực không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy,  trong quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN ở CTBGPB cần  phải nghiên cứu, khái quát và chỉ  ra được  những nội dung, đặc   điểm cũng như  những mặt tích cực và hạn chế, để  từ  đó đúc rút   kinh nghiệm, đề ra những định hướng và giải pháp hợp lý. Phát triển KTTT là một hoạt động cụ thể của lĩnh vực kinh  tế, nhiệm vụ  bảo vệ  CQANBGQG là hoạt động cụ  thể  của lĩnh   vực QP­AN. Giữa hai hoạt động này có mối quan hệ tác động qua   lại với nhau. Trong đó, phát triển KTTT định hướng XHCN đã tác 
  19. 19 động mạnh mẽ  đến nhiệm vụ  bảo vệ  CQANBGQG trên cả  hai  góc độ tích cực và tiêu cực. Do vậy, công tác bảo vệ CQANBGQG   phải luôn quan tâm tới những tác động của KTTT nhằm phát huy   tính tích cực, hạn chế  mặt tiêu cực. Đồng thời, phát triển KTTT   định hướng XHCN ở CTBGPB cũng phải luôn được đặt trong mối   quan hệ  chặt chẽ  với việc bảo vệ  CQANBGQG. Trong  đó việc  nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo những bài  học rút ra từ thực tiễn xây dựng, phát triển và khai thác những tác  động   tích  cực,   hạn  chế   tác  động  tiêu  cực   của   KTTT   XHCN   ở  KVBG của Trung Quốc là một trong những yêu cầu thiết thực.
  20. 20 Chương 2 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ  THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XàHỘI CHỦ NGHĨA ĐẾN  BẢO VỆ CHỦ QUYỀN,  AN NINH BIÊN GIỚI  QUỐC GIA Ở CÁC TỈNH BIÊN GIỚI PHÍA BẮC 2.1. Khảo sát thực trạng tác động của phát triển kinh tế  thị   trường   định   hướng   xã   hội   chủ   nghĩa   đến   bảo   vệ   chủ  quyền, an ninh biên giới quốc gia ở các tỉnh biên giới phía Bắc   trong thời gian qua 2.1.1. Nh ững tác đ ộ ng tích c ự c c ủ a phát tri ể n kinh t ế   th ị  tr ườ ng đ ị nh h ướ ng xã h ộ i ch ủ  nghĩa đế n b ả o vệ  ch ủ   quy ề n, an ninh biên gi ới qu ố c gia  ở  các tỉ nh biên gi ớ i phía   Bắc Sự  phát triển của KTTT định hướng XHCN  ở  CTBGPB trong   những năm qua, đã có những tác động tích cực đối với nhiệm vụ bảo  vệ CQANBGQG, thể hiện trên các mặt sau đây: 2.1.1.1. Sự  phát triển của KTTT định hướng XHCN đã góp   phần đẩy mạnh đầu tư, xây dựng và phát triển kết cấu hạ  tầng,   đảm   bảo   khai   thác   tính   lưỡng   dụng   phục   vụ   công   tác   bảo   vệ   CQANBGQG 2.1.1.2. Đời sống của dân cư được cải thiện; cơ cấu kinh tế   chuyển đổi tích cực; hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh   nghiệp có sự  phát triển; lòng tin của nhân dân với Đảng, với lực   lượng vũ trang được củng cố, tạo tiền đề  vững chắc trong thế   trận bảo vệ CQANBGQG 2.1.1.3. Các thành phần kinh tế  đã phát huy tiềm năng, lợi   thế để nâng cao thu nhập, đồng thời cho phép khai thác và sử dụng   có   hiệu   quả   mọi   nguồn   lực   để   phục   vụ   công   tác   bảo   vệ   CQANBGQG 2.1.1.4. Mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, phối, kết hợp với các   địa phương,  cơ  quan  chức  năng,   các  lực lượng  hai   bên  biên  giới   thường xuyên được củng cố, tăng cường, tạo ra thế  đan cài lợi ích   trong bảo vệ CQANBGQG 2.1.2. Nh ững tác đ ộ ng tiêu c ự c c ủ a phát tri ể n kinh t ế   th ị  tr ườ ng đ ị nh h ướ ng xã h ộ i ch ủ  nghĩa đế n b ả o vệ  ch ủ  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2