intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật hóa học: Nghiên cứu tổng hợp amoni polyphotphat (APP), APP/Diatomit, APP/Bentonit và khảo sát ứng dụng làm chất chống cháy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật hóa học "Nghiên cứu tổng hợp amoni polyphotphat (APP), APP/Diatomit, APP/Bentonit và khảo sát ứng dụng làm chất chống cháy" được nghiên cứu với mục tiêu: Phân tích, đánh giá, cải thiện khả năng chịu lửa, chống cháy cho một số vật liệu phổ biến (gỗ, giấy, thép…) được sử dụng trong nhà, công trình đồng thời làm chủ công nghệ sản xuất, chế tạo vật liệu ở Việt Nam, ứng dụng trong công tác Phòng cháy chữa cháy có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật hóa học: Nghiên cứu tổng hợp amoni polyphotphat (APP), APP/Diatomit, APP/Bentonit và khảo sát ứng dụng làm chất chống cháy

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Trần Thị Thịnh NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP AMONI POLYPHOTPHAT (APP), APP/DIATOMIT, APP/BENTONIT VÀ KHẢO SÁT ỨNG DỤNG LÀM CHẤT CHỐNG CHÁY Ngành: Kỹ thuật hóa học Mã số: 9520301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HOÁ HỌC Hà Nội - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Đại học Bách khoa Hà Nội NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS La Thế Vinh 2. TS Nguyễn Quang Bắc Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Đại học Bách Khoa Hà Nội họp tại Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …… giờ, ngày …... tháng …... năm ….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách khoa Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Ngày nay, trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế, xã hội, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ngày một mạnh mẽ. Nhiều khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất... trung tâm thương mại, nhà cao tầng được đầu tư xây dựng với mật độ cao. Song song với đó là nguy cơ cháy, nổ và tính chất phức tạp của công tác phòng cháy chữa cháy cũng không ngừng gia tăng. Số vụ cháy, nổ lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản tăng lên đáng kể. Theo thống kê tình hình cháy, nổ trong 10 năm (2012 ÷ 2021) và 06 tháng đầu năm 2022, cả nước đã xảy ra 30.606 vụ cháy. Trong đó, một số vụ cháy lớn điển hình gây thiệt hại nghiệm trọng về người như: Vụ cháy tại khu nhà xưởng trong ngách 56, ngõ 1 phố Đại Linh, Trung Văn, Hà Nội, ngày 12/4/2019 làm 08 người chết; Vụ cháy tại chung cư Carina Plaza, Quận 8, TP Hồ Chí Minh, ngày 23/03/2018 làm 13 người thiệt mạng, 60 người bị thương và thiệt hại ước tính khoảng 4.000 tỉ đồng; Vụ cháy gần đây nhất gây thiệt hại nghiêm trọng về người là vụ cháy tại quán karaoke An Phú, TP.Thuận An, tỉnh Bình Dương, ngày 06/9/2022 làm 32 người tử vong và hàng chục người bị thương… Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các thiệt hại nghiêm trọng về người trong các vụ cháy nêu trên được chỉ ra là do nhiệt độ, khói và khí độc được sinh ra từ quá trình cháy các chất cháy là hàng hóa, đồ dùng, vật dụng, nội thất trang trí của công trình... và đặc biệt nguy hiểm là khi chúng được làm từ các vật liệu dễ cháy, dễ bắt lửa. Vì vậy, một trong những nguyên tắc cơ bản về phòng cháy chữa cháy trong quá trình đầu tư xây dựng là phải sử dụng các vật liệu không cháy hoặc khó cháy và khả năng sinh khói, khí độc thấp. Điều này đã đặt ra cho lĩnh vực vật liệu nhiều khó khăn, thách thức trong việc nghiên cứu tìm ra các chất, phụ gia có khả năng bảo vệ chống cháy, làm chậm cháy tốt nhằm kìm hãm sự phát triển của đám cháy cũng như đảm bảo tính toàn vẹn cho công trình, qua đó hạn chế thiệt hại do các vụ cháy gây ra. Hiện nay, một số loại vật liệu chống cháy được sử dụng khá phổ biến trên thế giới là 1
  4. sơn và màng phủ chống cháy để cách ly vật liệu với nguồn cháy, tăng khả năng chịu lửa cho các kết cấu, cấu kiện xây dựng và các chi tiết trang trí, nội thất xây dựng khác trong nhà, công trình. Thành phần có tác dụng chống cháy trong sơn và vật liệu chống cháy là các phụ gia hoặc hỗn hợp phụ gia có tính chống cháy. Theo phân loại có hai nhóm phụ gia đang được sử dụng là nhóm hợp chất chống cháy gốc hữu cơ như: các chất có chứa clo, brom,.., và nhóm hợp chất vô cơ như: Al(OH)2, Mg(OH)2, hợp chất chứa N, P. Các chất chống cháy hữu cơ thường tạo ra các khí độc trong quá trình cháy, như: Cl2, Br2... ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và tính mạng của con người. Do đó, nhiều nước trên thế giới thế giới khuyến cáo hạn chế sử dụng. Hệ chống cháy hay chậm cháy từ các hợp chất vô cơ như hợp chất chứa nito, photpho, nhôm hydroxit, borac,... ngoài khả năng chống cháy tốt thì có tính thân thiên với môi trường và an toàn đối với con người nên được nhiều nước trên thế giới ưu tiên sử dụng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Nghiên cứu tổng hợp amoni polyphotphat (APP), APP/Diatomit, APP/Bentonit và khảo sát ứng dụng làm chất chống cháy” làm luận án tiến sĩ nhằm phân tích, đánh giá, cải thiện khả năng chịu lửa, chống cháy cho một số vật liệu phổ biến (gỗ, giấy, thép…) được sử dụng trong nhà, công trình đồng thời làm chủ công nghệ sản xuất, chế tạo vật liệu ở Việt Nam, ứng dụng trong công tác Phòng cháy chữa cháy có hiệu quả. 2. Nội dung của nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng hợp APP từ axit photphoric và ure. - Nghiên cứu tổng hợp hệ phụ gia APP/bentonit. - Nghiên cứu tổng hợp hệ phụ gia APP/diatomit. - Nghiên cứu chế tạo các mẫu giấy chậm cháy có chứa APP, APP/bentonit, APP/diatomit tổng hợp được. 2
  5. - Nghiên cứu chế tạo mẫu sơn có chứa APP, APP/bentonit hợp được và ứng dụng chống cháy cho gỗ và thép. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu của luận án là nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm và các phương pháp hóa lý hiện đại để chỉ rõ bản chất quá trình tổng hợp vật liệu và đưa ra tỷ lệ phối trộn chế tạo hệ phụ gia, tỷ lệ phụ gia đưa và vật liệu cần bảo vệ nâng cao khả năng chống cháy của vật liệu dễ cháy 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án: Luận án là công trình nghiên cứu cơ bản có định hướng ứng dụng. Các kết quả của luận án đóng góp: - Đưa ra sơ đồ tổng hợp APP và hệ phụ gia APP/bentonit; APP/diatomit. - Đưa ra sơ đồ chế tạo các mẫu giấy và sơn chậm cháy ứng dụng phụ gia chống cháy tổng hợp được, đánh giá khả năng chống cháy của vật liệu giấy, sơn. . c c của uận án: Luận án bao gồm ba chương và các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục đã công bố của luận án. Cụ thể các chương gồm: Chương 1. Tổng quan về cháy và chất chống cháy. Chương 2. Thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu Chương 3. Kết quả và thảo luận Kết luận Chương 1: Tổng quan về cháy và chất chống cháy 1.1. Tổng quan về cháy Cháy được định nghĩa như sau: Cháy là những phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát sáng Hoặc: Sự cháy là quá trình biến đổi lý hóa sinh nhiệt 3
  6. phức tạp của các thành phần trong hỗn hợp chất cháy với chất ô xy hóa thành sản phẩm cháy. Các yếu tố cần thiết cho sự cháy, gồm 3 yếu tố: chất cháy, chất oxy hoá và nguồn nhiệt. Cơ chế bắt cháy: Cơ chế nhiệt và Cơ chế chuỗi Các phương pháp ngăn ngừa và hạn chế cháy bao gồm: Phương pháp làm lạnh: Phương pháp cách ly: Phương pháp làm giảm nồng độ các thành phần khí, hơi tham gia phản ứng cháy; Phương pháp kìm hãm hoá học phản ứng cháy: 1.2. Tổng quan về chất chống cháy Chất chống cháy được định nghĩa là các tác nhân hóa học có thể chịu được ngọn lửa trực tiếp bằng cách ngăn chặn ngọn lửa xâm nhập vào vật liệu, kiểm soát sự lây lan của nó và thậm chí dập tắt hoàn toàn. Các cơ chế chống cháy: Cơ chế vật lý (Làm mát; Pha loãng; Hình thành lớp bảo vệ) và Cơ chế hóa học (Phản ứng trên pha khí; Phản ứng trong pha rắn). Phân loại các chất phụ gia chống cháy gồm 4 nhóm: Hợp chất halogen hữu cơ; Hợp chất chậm cháy chứa phospho hữu cơ; Hợp chất chống cháy chứa nitơ; Các chất chống cháy hệ vô cơ 1.3. Tổng quan về amoni polyphotphat, diatomit, bentonit Amoni polyphotphat là một muối vô cơ của axit polyphotphat và amoniac. Chiều dài chuỗi (n) của hợp chất polyme này có thể thay đổi, phân nhánh và có thể lớn hơn 1000. Các chuối APP ngắn và tuyến tính (n1000), nên độ hòa tan trong nước rất thấp (
  7. Hình 1.1. Sơ đồ cấ Các phương pháp điều chế APP: Trung hòa polyphosphoric acid bằng ammonia.;Trung hòa acid phosphoric bằng ammonia sau đó thực hiện quá trình polyme hóa; Trung hòa acid phosphoric bằng urea sau đó thực hiện quá trình polyme hóa; Quá trình tổng hợp APP từ diamoni hydrogen photphat và melamine polyphotphat. 1.4. Một số nghiên cứu về APP, APP/phụ gia và khảo sát ứng dụng Trên thế giới, việc nghiên cứu về APP, APP/phụ gia và ứng dụng trong vật liệu chống cháy đã diễn ra mạnh mẽ và đạt được những kết quả nhất định. Lizsheng Sha và Kefu Chen đã tiến hành tổng hợp APP được tổng hợp bằng cách đun nóng hỗn hợp axit photphoric và urê, và phụ gia chống cháy APP/diatomit được điều chế bằng hai phương pháp: trộn và trùng hợp tại chỗ . Giấy chống cháy được tạo ra bằng cách thêm hỗn hợp phụ gia đã chuẩn bị sẵn vào giấy. Cũng 2 tác giả này đã tiến hành tổng hợp hỗn hợp phụ gia APP/DE bằng quá trình trùng hợp tại chỗ đã được biến tính bằng chất liên kết silan (KH550) và được sử dụng làm chất độn để chuẩn bị giấy chống cháy. Và họ nhận thấy rằng giấy chứa hỗn hợp phụ gia APP/DE (10 %) đã biến tính có giá trị chỉ số oxy giới hạn LOI cao hơn và tốc độ giải phóng nhiệt cũng như tổn thất khối lượng thấp hơn ở cùng một lần trộn thêm phụ gia chống cháy.[46] Fang Xu và cộng sự [47] đã nghiên cứu khả năng chống cháy của giấy bằng chất chống cháy APP, kết quả cho thấy chỉ số oxy giới hạn của giấy được độn phụ gia APP có thể tăng từ 19,1 lên 48,2%. Trong nghiên cứu của 2 tác giả Huifang Zhao và Lizheng Sha [37], hỗn hợp phụ gia APP/diatomit đã được biến đổi bằng chất liên kết amino silane (KH550) và được sử dụng để điều chế chất chống cháy cho giấy. Nghiên cứu của Zhitian Liu và công sự [49] đã chỉ ra, sử dụng APP vi nang làm chất phụ gia chống cháy được coi là một chiến lược hiệu quả để bảo 5
  8. vệ thép trong điều kiện cháy. Chang Lu và cộng sự [50] đã chỉ ra APP và đất sét được sử dụng để làm chậm cháy hỗn hợp polystyrene/nylon 6 (PS/PA6). Sự có mặt của APP và đất sét trong pha PA6 dẫn đến sự hình thành nhanh chóng của lớp than cháy bên trong, làm tăng khả năng chống cháy. Để cải thiện khả năng chống cháy của nanocomposite polyamide (PA6), J.B. Dahiya và cộng sự [51] đã sử dụng hỗn hợp phụ gia APP/bentonit để phát triển hệ thống chống cháy kết hợp dựa trên đất sét nano–phốt pho, với sự có mặt của APP sự than hoá tăng 20%. Chương 2. Thực nghiệm và các phương pháp nghiên cứu 2.1 Hóa chất Một số hóa chất chính sử dụng trong quá trình tổng hợp APP, hỗn hợp phụ gia APP/phụ gia, và chế tạo vật liệu chống cháy, chậm cháy trong luận án: Axit photphoric loại PA của Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang; Urê của công ty Cổ phần Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc, Diatomit, Bentonit, Giấy; Bột màu vô cơ chịu nhiệt của BKV; Thuỷ tinh lỏng, Và các hoá chất cần thiết khác. 2.2. Phương pháp tổng hợp vật liệu 2.2.1. Tổng hợp APP Luận án lựa chọn phương pháp tổng hợp APP theo phương pháp trung hòa acid phosphoric bằng urea sau đó thực hiện quá trình polyme hóa. Hình 2. 1. Sơ đồ công nghệ tổng hợp APP 6
  9. 2.2.2. Tổng hợp phụ gia APP/Diatomit; APP/Bentonit Hình 2.2 Sơ đồ tổng hợp Hình 2.3 Sơ đồ tổng hợp APP/Diatomit APP/Diatomit (AD1) (AD2) 2.2.3. Chế tạo giấy chứa hỗn hợp phụ gia Hình 2.4 Sơ đồ chế tạo giấy ngâm tẩm Hình 2.5 Sơ đồ chế tạo giấy độn phụ gia chống cháy phụ gia chống cháy 7
  10. 2.2.4. Chế tạo sơn chứa phụ gia, hỗn hợp phụ gia Hình 2.6 Sơ đồ chế tạ sơ ứa phụ gia chống cháy 2.2.5. Thử cháy cho giấy Cắt từ các mẫu giấy các mảnh giấy có chiều dài là 7 cm và chiều rộng là 1 cm rồi đem cân xác định khối lượng ban đầu m1. Dùng bật lửa đốt và đo thời gian giấy cháy. Cuối cùng, cân khối lượng còn lại của giấy m2. Phần trăm độ giảm khối lượng của giấy trong quá trình cháy được sử dụng như thước đo sự chậm cháy của giấy [45]. Phương trình được sử dụng: W = (ma – mb)/ma×100% Đối với các mẫu giấy phủ phụ gia, hỗn hợp phụ gia chống cháy, tiến hành đốt bằng đén khò trong 20s. Khi dừng đốt, đo thời gian giấy tiếp tục cháy cho đến khi tắt hoàn toàn tiến hành đo chiều dài giấy chưa bị cháy. 2.2.6. Thử cháy cho sơn trên bề mặt gỗ, thép 8
  11. Gi¸ ®ì KÑp mÉu MÉu thö §Ìn khß Nóm ®iÒu chØnh B×nh ga Ch©n ®Õ Hình 2. 8. Sơ đồ th cháy cho vật liệu Chương 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Nghiên cứu tổng hợp phụ gia APP Điều kiện phản ứng tối ưu của phản ứng tổng hợp APP Phản ứng giữa axit photphoric và urê để tổng hợp APP được thực hiện với: Tỉ lệ mol H3PO4/urê 1:1.8 Nhiệt độ phản ứng 1400C Thời gian phản ứng 15 phút Nhiệt độ sấy 2000C Thời gian sấy 2h Xác định dạng sản phẩm APP bằng phổ hồng ngoại FTIR: Những đỉnh hấp thụ này đặc trưng cho những đỉnh hấp thụ của APP-I [55], từ đó ta có thể khẳng định rằng sản phẩm APP tổng hợp là APP-I. Phổ FTIR của APP Hình 3.8. Phổ FTIR c a APP tổng hợp 9
  12. Trong cấu trúc phân tử của polyphotphat amoni, liên kết chéo của polyphosphoat gồm nhiều điểm phân nhánh, có các liên kết ion (-O-NH4+) ở phía cuối mỗi chuỗi polyphosphate và các liên kết (-P-O-P-) tại điểm phân nhánh. Điểm phân nhánh (-P-O-P-) không nhạy với sự tác động của nước. Trái lại, các liên kết ion (-O--NH4+) ở phía cuối của mỗi chuỗi polyphosphate dễ dàng bị phá vỡ và tan ra bởi sự tác động của nước, dẫn đến độ hòa tan của nó. Bởi vì APP-I là một cấu trúc của chuỗi polyphosphate tuyến tính, nên suy đoán rằng hầu hết các liên kết ion của nó (-O--NH4+) trong polyphosphat tuyến tính (APP-I) được phơi ra bên ngoài tinh thể, dẫn đến khả năng hòa tan trong nước của nó. Nghiên cứu khả năng bền nhiệt của sản phẩm APP: Trong khoảng nhiệt độ từ 200-500 oC, khối lượng của APP giảm mạnh khoảng 36.21%. Sự giảm khối lượng này được cho là do sự giải phóng H2O và NH3. Tuy nhiên sự phân hủy nhiệt này dẫn đến cấu trúc liên kết chéo O-P-O có độ ổn định nhiệt hơn [45]. Giai đoạn nhiệt phân quan trọng thứ hai xảy ra trong khoảng từ 500-800 oC, APP mất khoảng 65% khối lượng vào thời điểm nhiệt độ đạt 800 oC. Việc giảm khối lượng này do sự giải phóng axit photphoric, axit polyphotphoric và axit metaphotphoric khi phân hủy APP [60]. TG /% Mass Change: -0.47 % 100 90 Mass Change: -36.21 % 80 70 60 Mass Change: -28.49 % 50 40 [1] 100 200 300 400 500 600 700 800 Temperature /°C Admin 28-04-2017 11:00 APP-13.3.dsv.ngb Instrument: NETZSCH STA 409 PC/PG Sample: 21.3, 23.400 mg Mode/Type of Meas.: DTA-TG / Sample + Correction File: APP-21.3.dsv Reference: Segments: 1/1 Project: Material: Al2O3 Crucible: DTA/TG crucible Al2O3 Identity: APP Correction File: Cor N2.800C.bsv Atmosphere: N2/30 / N2/10 Date/Time: 4/28/2017 9:40:14 AM Temp.Cal./Sens. Files: Tcalzero.tcx / Senszero.exx TG Corr./M.Range: 020/30000 mg Hình 3.9 Đường cong TG c a APP Hình 3.10 G ả đồ XRD APP Laboratory: Range: 25/10.00(K/min)/800 DSC Corr./M.Range: 020/5000 µV Operator: Long Sample Car./TC: DTA(/TG) HIGH RG 5 / S Remark: 10
  13. Xác định cấu trúc tinh thể của sản phẩm APP: So với dữ liệu XRD tiêu chuẩn của APP [57], các đỉnh điểm nhiễu xạ đặc trưng của APP tổng hợp phù hợp với đỉnh của APP-I. 3.2. Tổng hợp hệ ph gia APP/Bentonit Bảng 3.2 Đ ều kiện tố ư ổng hợp sản phẩm AB1 Tỷ lệ mol APP: Bentonie 2:1 0 Nhiệt độ phản ứng ( C) 80 Thời gian phản ứng (phút) 7 Nhiệt độ sấy ( C) 0 100 Thời gian sấy (giờ) 3 Bảng 3.3 Đ ều kiện tố ư ổng hợp sản phẩm AB2 Tỉ lệ mol APP : Bentonit 2:1 Nhiệt độ phản ứng ( C) 0 140 Thời gian phản ứng (phút) 15 Nhiệt độ sấy( C) 0 200 Thời gian sấy (giờ) 2 Xác định đặc trưng liên kết của sản phẩm bằng phổ hồng ngoại FTIR: Hình 3.19 Phổ FTIR c a AB1 Phổ FTIR của AB1 được biểu thị trong hình 3.19 có đỉnh hấp thụ đạt cực đại ở -1 3026.3 cm-1, 1060.85 cm và 410.84 cm-1. Đỉnh hấp thụ 3026.3 cm-1 được cho là sự 11
  14. hấp thụ của OH- Các đỉnh ở 1060cm-1 và ở đỉnh 410.84 cm-1 được cho là dao động tương ứng được gán cho dao động phản đối xứng kéo dãn và rung động phản đối xứng của Si-O. [60] Hình 3.20 Phổ FTIR c a AB2 AB2 tổng hợp có đỉnh hấp thụ cực đại ở 773.46 cm-1, 692.44 cm-1 và 621.08 cm-1. Đỉnh hấp thụ ở 773.46 cm-1 được cho là dao động của O=P-O, và đỉnh ở 692.44 cm-1 và 621.08 cm-1 có thể là dao động của –OH và O-P-O tương ứng. Những đỉnh hấp thụ này đặc trưng cho những đỉnh hấp thụ của APP-I [65], từ đó ta có thể xác nhận rằng 2 sản phẩm AB2 có chứa APP. Xác định độ bền nhiệt của sản phẩm AB1 và AB2: Hình 3.23 Đường cong TG c a AB1 Hình 3.24 Đường cong TG c a AB2 12
  15. Hình 3.27. Phổ XRD của AB1 và AB2 Để hiểu rõ cấu trúc của APP trong AB1 và AB2 cần phân tích cấu trúc theo phương pháp XRD, đồng thời so sánh với các pic đặc trưng của AB1, AB2 và loại trừ các pic của benotnit. Hình 3.27 có thể thấy rằng cường độ đỉnh XRD cực đại xuất hiện trong khoảng ở các giá trị 14,7 o; 17 o , 20 o, 23 o. So với dữ liệu XRD đã công bố của APP[57] thì trong hỗn hợp thu được có sự có mặt của APP-I. Các pic của bentonit đều xuất hiện ở mẫu AB1, tuy nhiên ở mẫu AB2 chỉ xuất hiện một pic đặc trưng của bentonit, đó là pic 5.9 o. Qua kết quả phân tích trên có thể kết luận rằng sản phẩm AB2 được hấp phụ theo phương pháp trùng hợp tại chỗ sẽ bền nhiệt hơn, có khả năng bị phân hủy ở nhiệt độ cao hơn. 3.3. Khảo sát tính chất hệ phụ gia APP/Diatomit Bả g 3. 4. Đ ều kiện tố ư ổng hợp Bả g 3. 5. Đ ều kiện tố ư q á sản phẩm AB1 trình tổng hợp sản phẩm AD2 Tỷ lệ mol Diatomit : APP 1:2 Tỷ lệ mol Diatomit : APP 1:2 o o Nhiệt độ hấp phụ ( C) 80 Nhiệt độ phản ứng ( C) 140 Thời gian hấp phụ (phút) 7 Thời gian phản ứng (phút) 15 Nhiệt độ sấy (oC) 100 Nhiệt độ sấy(oC) 200 Thời gian sấy (giờ) 2 Thời gian sấy (giờ) 3 13
  16. Phân tích phổ hồng ngoại FTIR: Diatomit Hình 3.37 Phổ FTIR c a diatomit Hình 3.38 Phổ FTIR c a AD1 Hình 3.39 Phổ FTIR c a AD 2 Trong hỗn hợp phụ gia AD1 và AD2 là sự hấp thụ của O=P-O, -OH và O-P-O. Do đó hỗn hợp phụ gia 1 và 2 đều chứa một lượng APP nhất định. Đường cong TG c a diatomit và hỗn hợp phụ gia: So với hỗn hợp phụ gia, việc giảm trọng lượng trong trường hợp của APP nguyên chất ở cả hai giai đoạn là cao hơn do hàm lượng APP trong hỗn hợp phụ gia là thấp hơn của APP nguyên chất. Hơn nữa, đường cong TG của bột APP dốc hơn và sự phân hủy nhiệt ban đầu thấp hơn so với hỗn hợp phụ gia, cho thấy sự phân hủy nhiệt của các hỗn hợp phụ gia chậm cháy đã chậm hơn so với bột APP. 14
  17. TG /% Mass Change: -1.79 % 100 90 80 Mass Change: -23.41 % 70 Mass Change: -26.04 % 60 [1] 50 100 200 300 400 500 600 700 800 Temperature /°C Admin 24-04-2017 16:37 Filler2 - 14.4.dsv.ngb Instrument: NETZSCH STA 409 PC/PG Sample: 19.4, 30.700 mg Mode/Type of Meas.: DTA-TG / Sample + Correction a) AD1 b) AD2 File: Project: Identity: Filler2 - 19.4.dsv Filler2 Reference: Material: Correction File: Al2O3 Cor N2.800C.bsv Segments: Crucible: Atmosphere: 1/1 DTA/TG crucible Al2O3 N2/30 / N2/10 Date/Time: 4/24/2017 11:56:14 AM Temp.Cal./Sens. Files: Tcalzero.tcx / Senszero.exx TG Corr./M.Range: 020/30000 mg Hình 3.42, 3.43. Đường cong TG c a AD1 và AD2 Laboratory: Range: 25/10.00(K/min)/800 DSC Corr./M.Range: 020/5000 µV Operator: Long Sample Car./TC: DTA(/TG) HIGH RG 5 / S Remark: Khảo sát hình thái học bề mặt: Hình 3.44 cho thấy các hạt APP phân bố khá đồng đều trên bề mặt của diatomit và cả trong các khe rỗng của diatomit Hình 3.44. Ảnh SEM mẫu AD2. 3.4. Nghiên cứu một số tính chất vật liệu chứa phụ gia và hỗn hợp phụ gia Giấy độn phụ gia 15
  18. Bảng 3.6. Sự đổi khố ượng c a các mẫu giấy khác nhau Các mẫu giấy Khối Thời gian Khối lượng Khối lượng chứa phụ gia lượng ban cháy của còn lại của giấy mất đi đầu (g) giấy (s) giấy (g) (%) Giấy thường 0.1152 16.26 0.0012 98.96 Diatomit (25%) 0.17 37.29 0.032 81.17 APP (25%) 0.14 26.38 0.027 80.71 AD1 (25%) 0.13 26.99 0.036 74.61 AD2 (25%) 0.13 28.83 0.042 67.69 AB1 (25%) 0,13 34 0,0364 72 AB2 (25%) 0,14 34.05 0,049 65 Hình 3. 46. Ảnh SEM mẫu giấy chứa AB1 và AB2 Giấy độn phụ gia AB2 hiệu quả chậm cháy là tốt nhất. Bởi vì APP được hấp thụ bởi diatomit, bentonit có thể phân hủy ở nhiệt độ cao tạo ra axit photphoric thúc đẩy sự mất nước và quá trình cacbon hóa của giấy và cắt đứt sự lan rộng của ngọn lửa và nhiệt. Hơn nữa, axit polyphotphoric rắn hay polymetaphotphat có thể được tạo ra ở nhiệt độ cao, cùng với sự thoát ra của khí NH3, hơi nước, và các khí không cháy khác, pha loãng không khí và làm chậm sự cháy. Đồng thời, các phản ứng chấm dứt gốc tự do có thể xảy ra ở nhiệt độ cao [45]. Quá trình này có thể mô tả theo các phương trình như sau: H3PO4 → HPO2 + PO· + 5OH· 16
  19. PO· + H·→ HPO· HPO·+ H· → H2 + PO· PO· + OH· → ·HPO· + O· Các phản ứng trên lấy được gốc tự do của H.,OH. và ngăn chặn sự cháy [61], dẫn đến tác dụng chậm cháy của hỗn hợp phụ gia. Giấy được phủ AB2 lên bề mặt Bảng 3.7. Chiều dài còn lại c a các mẫu giấy ph APP s k đốt với các tỉ lệ pha loãng khác nhau Thể tích 20 30 40 50 60 70 80 90 100 nước cất (ml) Thời gian 20 20 20 20 20 20 20 20 20 cháy (s) Chiều dài còn lại của tờ 6 6 5 4.7 4.4 4 1.8 1.5 1.2 giấy (cm) Bảng 3.8 Sự đổi c a các mẫu giấy ph AB2 với các tỉ lệ pha loãng khác nhau Thể tích nước 20 30 40 50 60 70 80 90 100 cất (ml) Thời gian cháy 20 20 20 20 20 20 20 20 20 (s) Chiều dài còn lại của tờ giấy 6,4 6,3 6,2 6,1 5,8 5,7 4,7 4,6 4,5 (cm) 17
  20. a. Mẫu giấy không chứa phụ gia b. Mẫu giấy phủ AB2 Hình 3.53. Ảnh SEM mẫu giấy Các mẫu phủ phụ gia AB2 cho kết quả rất tốt. Khi bỏ ngọn lửa ra khỏi bề mặt giấy thì ngọn lửa lập tức bị tắt, chiều dài của giấy bị đốt cháy cũng nhỏ hơn so với mẫu phủ APP ở cùng tỷ lệ hoà tan APP. Điều này được giải thích do mẫu phụ gia APP/bentonit có khả năng chậm cháy tốt hơn so với APP. 3.4.2. Chế tạo hệ sơn chống cháy và khảo sát một số tính chất Trong quá trình đốt, tiến hành đo nhiệt độ bề mặt phía sau của mẫu bằng cách sử dụng máy đo nhiệt độ để xác định được lớp phủ nào có khả năng ngăn cản nhiệt lớn nhất. Bảng 3.9. Thành phần hệ sơ (có bổ s g ước) Thành phần Mẫu Alumino Alumino Cao lanh Bột màu APP AB2 Nước silicate I silicate II Mẫu 1.1 84% - 5.1% 10.2% - - 0.7% Mẫu 1.2 - 84% 5.1% 10.2% - - 0.7% Mẫu 79.6% - 5.1% 10.2% 5.1% - - 2.1a Mẫu - 79.6% 5.1% 10.2% 5.1% - - 2.1b Mẫu 79.6% - 5.1% 7.2% 6.7% - 1.4% 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2