intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cải thiện chất lượng mã LDPC

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

16
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu phương pháp điều chế trong hệ thống BILCM-ID trên cơ sở độ tin cậy của các bít mã nhằm hạ thấp sàn lỗi. Nghiên cứu áp dụng được nguyên lý BILCM-ID đối với điều chế BPSK, nghiên cứu sử dụng các ánh xạ đa chiều (2D, 3D, 4D) để biến điều chế hai mức thành điều chế đa mức. Nghiên cứu cải tiến thuật toán SPA nhằm nâng cao chất lượng giải mã của thuật toán này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cải thiện chất lượng mã LDPC

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ HÀ THỊ KIM THOA NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÃ LDPC Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử Mã số: 62.52.02.03 tãm t¾t luËn ¸n tiÕn sÜ kü thuËt HÀ NỘI - 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Kỹ thuật Quân sự DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ Người hướng dẫn khoa học: 1. Hà Thị Kim Thoa, Đinh Thế Cường, “Nghiên cứu cải thiện chất PGS. TS Đinh Thế Cường lượng thuật toán giải mã truyền niềm tin cho các mã LDPC bằng cách sử dụng hệ số hiệu chỉnh“, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ Quân sự, số 18, trang 55-61, tháng 4-2012. Phản biện 1: 2. Hà Thị Kim Thoa, Đinh Thế Cường, “Giảm sự ảnh hưởng của việc ước lượng tỷ lệ tín trên tạp tới chất lượng giải mã LDPC của thuật toán Phản biện 2: tổng-tích bằng việc sử dụng hệ số hiệu chỉnh“, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ Quân sự, số 19, trang 55-61, tháng 6-2012. Phản biện 3: 3. Hà Thị Kim Thoa, Đinh Thế Cường, “Cải thiện chất lượng mã LDPC bằng cách áp dụng nguyên lý BICM-ID”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật, Học viện Kỹ thuật Quân sự, số 151, trang 135-144, tháng 12- Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ cấp Học 2012. viện theo quyết định số……/….., ngày …..tháng…..năm……của Giám 4. Hà Thị Kim Thoa và Nguyễn Tùng Hưng, “Phương pháp điều chế đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự, họp tại Học viện Kỹ thuật Quân sự vào mã LDPC dựa trên độ tin cậy của bít mã”, Tạp chí Khoa học và Kỹ hồi giờ ngày tháng năm thuật, Học viện Kỹ thuật Quân sự, số 158, trang 5-16, tháng 12-2013. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự. Thư viện quốc gia.
  3. 24 1 điều chế mã LDPC mới này khi kết hợp với ánh xạ phân hoạch tập tín GIỚI THIỆU LUẬN ÁN hiệu cho phép cải thiện vùng sàn lỗi. Kết quả này được công bố ở công Tính cấp thiết của đề tài trình nghiên cứu số 4 của luận án. Mã kiểm tra mật độ thấp LDPC (Low Density Parity Check) được 2. Đề xuất sơ đồ kết hợp BICM-ID và LDPC cho cả các trường hợp điều R. G. Gallager đề xuất lần đầu tiên vào năm 1962. Trong vòng 30 năm chế nhị phân và điều chế đa mức. Đối với điều chế nhị phân, đề xuất ánh sau đó mã LDPC bị các nhà nghiên cứu lãng quên và chỉ đến khi xuất xạ đa chiều để áp dụng nguyên lý BICM-ID. Sơ đồ kết hợp này đã góp hiện các mã Turbo vào năm 1993, các mã LDPC mới được tái phát hiện phần giảm ảnh hưởng xấu của các vòng kín ngắn. Các kết quả mô phỏng nhờ chất lượng của chúng rất gần giới hạn Shannon (tương tự như các đã thể hiện được sự cải thiện phẩm chất (BER) của hệ thống tại tỷ lệ tín mã Turbo). Ngoài ra, các mã LDPC có ba phẩm chất vượt trội so với các trên tạp đủ lớn. Kết quả này được công bố công trình số 3 của luận án. mã Turbo: (1) Giải mã song song có độ phức tạp tính toán thấp hơn các 3. Đề xuất sơ đồ mô phỏng tiết kiệm thời gian cho hệ thống điều chế mã mã Turbo; (2) Trên thực nghiệm tất cả các lỗi đều được phát hiện mặc LDPC. Đề xuất một cải tiến nhỏ cho thuật toán giải mã tổng-tích SPA. Đây là một dạng của thuật toán lan truyền niềm tin BP và thường được dù chưa được chứng minh bằng lý thuyết; và (3) Các mã LDPC có các sử dụng để giải các mã LDPC. Cải tiến được đề xuất ở đây là nhân hệ số phương pháp giải mã đơn giản hơn. Do vậy, các mã LDPC nổi lên như hiệu chỉnh vào các biểu thức tính bản tin của các nút kiểm tra. Việc sử là ứng cử viên triển vọng cho các hệ thống mã sửa lỗi hướng đi (FEC) dụng hệ số hiệu chỉnh còn có tác dụng giảm bớt sự ảnh hưởng của sai số và được chấp nhận bởi nhiều tiêu chuẩn tiên tiến. ước lượng tỷ lệ SNR. Kết quả này được công bố ở công trình số 1 và số Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm nổi trội nêu trên, các mã LDPC 2 của luận án. cũng tồn tại các hạn chế. Thứ nhất, các mã có chất lượng tốt nhất là các B. Hướng phát triển của luận án mã rất dài (như đã được tiên đoán trong lý thuyết mã kênh). Các chiều Các đề xuất của luận án được mô phỏng cho các mã LDPC có tỷ lệ dài khối lớn, kèm theo giải mã lặp dẫn đến khó chấp nhận trong nhiều mã ½ và có chiều dài từ mã lớn nhất là 1920. Thực hiện mô phỏng với ứng dụng. Thứ hai, ma trận sinh G không nhất thiết là ma trận thưa nên các mã LDPC có các tỷ lệ mã khác và chiều dài từ mã lớn hơn hay mô việc mã hoá theo ma trận sinh có độ phức tạp tỷ lệ với bình phương phỏng trên các kênh khác kênh Gao-xơ như kênh fading là một trong các chiều dài mã. hướng phát triển tiếp theo của luận án. Các mã LDPC được biểu diễn bằng đồ hình đôi gọi là đồ hình Tanner, và mầm (girth) của đồ hình Tanner là chiều dài của vòng kín ngắn nhất trên đồ hình. Các mầm của đồ hình Tanner của các mã LDPC cản trở tính hội tụ của thuật toán tổng-tích. Hơn nữa, các vòng kín, đặc biệt các vòng kín ngắn, làm suy giảm chất lượng của các bộ giải mã
  4. 2 23 LDPC vì chúng ảnh hưởng tới tính độc lập của các thông tin trao đổi nguyên lý BICM-ID, nhưng ở đây còn có sự đóng góp của việc tạo ra (extrinsic information) giữa các vòng lặp giải mã. Người ta mong muốn một số liên kết hiệu quả đối với các vòng kín trong đồ hình Tanner. xây dựng các mã LDPC có các mầm lớn, nhưng điều này dẫn đến sự 0 10 M· LDPC(960, 480), 50 lÇn lÆp 0 10 M· LDPC(1920, 960), 50 lÇn lÆp Gray Gray 2D SP SP 2D phức tạp về cấu trúc của các ma trận kiểm tra. -1 10 3D SP -1 10 SP 3D -2 10 -2 10 Với các đặc điểm nêu trên, trong thời gian qua các mã LDPC đã -3 10 -3 10 nhận được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu trên thế giới. Với mục đích BER -4 10 BER -4 10 -5 10 đi sâu nghiên cứu các mã LDPC, tìm các biện pháp nhằm nâng cao chất -5 10 -6 10 lượng mã, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài của luận án là “Nghiên cứu cải -6 10 -7 10 -8 10 thiện chất lượng mã LDPC”. -7 10 0 0.5 1 1.5 2 Eb/No (dB) 2.5 3 3.5 0 0.5 1 Eb/N0 (dB) 1.5 2 2.5 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Hình 3-17 Kết quả mô phỏng mã Hình 3-18 Kết quả mô phỏng mã LDPC (960,480), điều chế 2D và 3D. LDPC(1920,960), điều chế 2D và 3D. Nghiên cứu phương pháp điều chế trong hệ thống BILCM-ID trên cơ sở độ tin cậy của các bít mã nhằm hạ thấp sàn lỗi. Nghiên cứu áp 3.7 Tóm tắt chương dụng được nguyên lý BILCM-ID đối với điều chế BPSK, nghiên cứu sử Ngoài việc xây dựng hệ thống đa chiều cho điều chế nhị phân, dụng các ánh xạ đa chiều (2D, 3D, 4D) để biến điều chế hai mức thành Chương 3 còn trình bày phương pháp ứng dụng nguyên lý BICM-ID cho điều chế đa mức. Nghiên cứu cải tiến thuật toán SPA nhằm nâng cao điều chế đa mức (M-PSK và M-QAM). Các bộ tính LLR cho giải điều chất lượng giải mã của thuật toán này. chế mềm đã chip hóa nên độ phức tạp khi kết hợp LDPC với BICM-ID Phương pháp nghiên cứu không phải là vấn đề lớn. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án là kết hợp giải tích với mô phỏng Monte-Carlo. Phương pháp giải tích được sử dụng để biểu KẾT LUẬN Nội dung luận án đã thực hiện được các nhiệm vụ đề ra là tiến diễn, xây dựng mã và thiết lập mô hình hệ thống. Mô phỏng Monte- hành nghiên cứu cải thiện chất lượng mã LDPC. Carlo được sử dụng để đánh giá chất lượng hệ thống (BER). A. Các kết quả của luận án Đối tượng nghiên cứu 1. Đề xuất một phương pháp cải thiện chất lượng các mã LDPC bằng Kênh vô tuyến; Lý thuyết Shannon; Các vấn đề cơ bản về mã cách điều chế mã trên cơ sở độ tin cậy của bít mã. Nội dung của phương LDPC (các đặc điểm của mã, các phương pháp mã hóa và các thuật toán pháp này là xây dựng bộ hoán vị theo độ tin cậy của các bít mã sao cho giải mã); Nguyên lý hệ thống BICM-ID; Các ánh xạ đa chiều. các bít mã trong một vòng ngắn trên đồ hình Tanner không được phép ánh xạ vào cùng một tín hiệu. Kết quả mô phỏng cho thấy phương pháp
  5. 22 3 bít mã sau khi qua bộ hoán vị được ánh xạ m bít theo một quy luật nhất Phạm vi nghiên cứu định vào một điểm tín hiệu sau đó được điều chế BPSK. Điều chế đa Nghiên cứu các hệ thống thông tin sử dụng mã LDPC, hệ thống chiều ở đây coi véc-tơ của m dấu nhị phân 1 liên tiếp như là một điểm BICM-ID, đánh giá chất lượng hệ thống trên kênh Gao-xơ. trong tập tín hiệu đa chiều, đa điểm. Luận án đề xuất việc loại bỏ sự độc Bố cục luận án lập trong ánh xạ từng bit của mỗi bộ m bit, thay vào đó chúng ta sẽ ánh Luận án được trình bày 102 trang ngoài phần mở đầu và kết luận, xạ mỗi bộ m bit lên một trong số các điểm tín hiệu đa chiều tạo thành luận án chia thành 3 chương. Chương 1: Tổng quan. Chương 2: Sơ đồ M  2m đỉnh của một hình siêu khối. Chòm sao tín hiệu m chiều S được kết hợp LDPC và BICM-ID. Chương 3: Điều chế mã LDPC trên cơ sở độ tin cậy của các bít mã. tạo bởi M  2m điểm tín hiệu, mỗi điểm được cho bởi x  ( x1 , x2 ,..., x m ) CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN trong đó x j  1, 1  j  m . Hình 3-14 chỉ ra các kết quả mô phỏng cho mã LDPC (256,128). 1.1 Giới hạn Shannon Nhận thấy, càng tăng số chiều điều chế thì càng có sự cải thiện về BER 1.1.1 Lượng tin và khi chọn được hoán vị tốt (S-Random) thì hiệu quả còn tốt hơn. Shannon định nghĩa lượng tin của sự kiện xi là đại lượng đo theo 10 0 M· LDPC(256, 128), 10 lÇn lÆp 0 10 M· LDPC(480, 240), 50 lÇn lÆp hàm lô-ga-rít: Gray Gray 2D SP 2D, SP 10 -1 4D, SP -1 10 3D SP 1 I i   logb Pi  log b   (1.1)  Pi  -2 -2 10 10 -3 -3 10 10 1.1.2 Entropy BER BER -4 -4 10 10 10 -5 -5 10 Mỗi ký hiệu chứa lượng tin Ii nên tập I1 , I 2 ,..., I M  có thể xem như -6 là các giá trị của một biến ngẫu nhiên rời rạc với lượng tin trung bình: -6 10 10 -7 -7 10 10 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 M M Eb/No (dB) 1 Eb/No (dB) H b  X   PI i i   Pi logb   (1.5) i1 i 1  Pi  Hình 3-14 Kết quả mô phỏng cho mã Hình 3-16 Kết quả mô phỏng mã LDPC LDPC (256,128), điều chế 2D và 4D. (480,240), điều chế 2D và 3D. 1.1.3 Kênh thông tin Hình 3-17 và Hình 3-18 kết quả mô phỏng cho các mã Kênh thông tin được đặc trưng bởi tập các ký hiệu tại đầu vào LDPC(960,480) và LDPC(1920,960). Khi số chiều tăng thì có xu hướng x , x 1 2 ,..., xU  và tập các ký hiệu tại đầu ra  y1 , y 2 ,..., yV  và tập các xác suất cải thiện về BER nhưng xảy ra ở Eb / N0 cao. Điều này phù hợp với có điều kiện P( yi / xi ) xác định mối quan hệ giữa đầu vào xi và đầu ra yi . 1.1.4 Lượng tin tương hỗ
  6. 4 21 Lượng tin tương hỗ khi phát đi xi và nhận được yi được định nghĩa là: 10 0 M· LDPC tû lÖ 1/2, ®iÒu chÕ 4PSK: so s¸nh ¸nh x¹ SP vµ ¸nh x¹ Gray, 20 lÇn lÆp -1 10 P ( x i / yi ) I  x i , y i   log 2 bÝt (1.10) -2 P ( xi ) 10 -3 Tû lÖ lçi bÝt vµ lçi tõ m· 10 1.1.5 Dung lượng kênh rời rạc 10 -4 Tham số này là đặc trưng của kênh và được định nghĩa là giá trị 10 -5 BER, m· (960,480), ¸nh x¹ SP -6 10 FER, m· (960,480), ¸nh x¹ SP lớn nhất có thể của lượng tin tương hỗ trung bình của kênh. 10 -7 BER, m· (960,480), ¸nh x¹ Gray FER, m· (960,480), ¸nh x¹ Gray BER, m· (1920,960), ¸nh x¹ SP 1.1.6 Lý thuyết về mã kênh 10 -8 FER, m· (1920,960), ¸nh x¹ SP BER, m· (1920,960), ¸nh x¹ Gray -9 FER, m· (1920,960), ¸nh x¹ Gray 10 Nếu tốc độ thông tin của một nguồn nhất định không vượt quá 0 0.5 1 1.5 2 Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB) 2.5 3 3.5 4 dung lượng kênh thì khi đó tồn tại một kỹ thuật mã hóa có thể tạo ra sự Hình 3-4 Kết quả mô phỏng mã LDPC tỷ lệ 1/2 với điều chế 4PSK truyền dẫn với một tỷ lệ lỗi thấp tùy ý trên kênh không tin cậy này. Hình 3-7 so sánh phẩm chất của hệ thống BILCM-ID điều chế 1.2 Mã LDPC 4PSK theo ánh xạ SP, khi sử dụng bộ hoán vị mới được thiết kế và khi 1.2.1 Sự phát triển của các kỹ thuật mã kênh nhằm đạt giới hạn Shannon sử dụng bộ hoán vị ngẫu nhiên. Tăng ích do sử dụng các bộ hoán vị mới Khái niệm mã kiểm tra mật độ thấp (LDPC) được phát minh bởi đạt khoảng 0,2 đến 0,4 dB. Robert G. Gallager trong luận án tiến sỹ của ông tại MIT năm 1963. 0 So s¸nh bé ho¸n vÞ ®­îc thiÕt kÕ víi bé ho¸n vÞ ngÉu nhiªn, ®iÒu chÕ m· LDPC tû lÖ 1/2, 20 lÇn lÆp 10 Tính không khả thi do phức tạp của thuật toán mã hóa - giải mã trong -1 10 bước phát triển ban đầu làm cho các mã LDPC rơi vào quên lãng, và -2 10 chúng được tái phát hiện trong năm 1996. Trong những năm gần đây, Tû lÖ lçi bÝt vµ lçi tõ m · -3 10 các tiến bộ của mã LDPC vượt trội mã Turbo về chất lượng tại tỷ lệ mã -4 10 BER, LDPC(240,120), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn FER, LDPC(240,120), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn BER, LDPC(240,120), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®­îc thiÕt kÕ hóa cao làm cho mã Turbo chỉ còn phù hợp cho các ứng dụng với các tỷ -5 10 FER, LDPC(240,120), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®­îc thiÕt kÕ BER, LDPC(480,240), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn FER, LDPC(480,240), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn BER, LDPC(480, 240), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®­îc thiÕt kÕ lệ mã hóa thấp hơn. -6 10 FER, LDPC(480, 240), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®­îc thiÕt kÕ BER, LDPC(960,480), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn FER, LDPC(960,480), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn BER, LDPC(960,480), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®­îc thiÕt kÕ 1.2.2 Quá trình phát triển của mã LDPC -7 10 0 FER, LDPC(960,480), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®­îc thiÕt kÕ 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB) Tại thời điểm ra đời của mã LDPC, năng lực tính toán của máy Hình 3-7 So sánh phẩm chất của hệ thống BLCM-ID khi sử dụng bộ hoán vị tính còn khá hạn chế nên các kết quả mô phỏng không phản ảnh được mới với khi dùng hoán vị ngẫu nhiên khả năng kiểm soát lỗi cao của mã này. Cho đến tận gần đây, đặc tính 3.3 Kết quả mô phỏng hệ thống BILCM-ID với tín hiệu đa chiều vượt trội của mã LDPC mới được chứng minh và Mackay và Neal là Đối với hệ thống mã LDPC điều chế BPSK, để ứng dụng được hai người được coi là đã phát minh ra mã LDPC một lần nữa nhờ sử nguyên lý BICM-ID, luận án đề xuất sử dụng các ánh xạ đa chiều. Các
  7. 20 5 1 M· LDPC chiÒu dµi 240, tû lÖ 1/2 dụng thuật toán giải mã dựa trên thuật toán tổng-tích SPA (Sum-Product 0.9 Algorithm). Từ định nghĩa ban đầu của Gallager, Luby cùng các tác giả 0.8 khác đã đánh dấu một bước tiến quan trọng của mã LDPC trong việc 0.7 đưa ra khái niệm mã LDPC bất quy tắc. Việc biểu diễn mã LDPC bằng § é tin c Ë y c ñ a b Ýt m · 0.6 0.5 đồ hình (graph) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các thuật 0.4 toán giải mã. Tanner được coi là người đề xuất biểu diễn các mã dựa 0.3 trên đồ hình. 0.2 1.2.3 Cơ bản về mã LDPC 0.1 ch­a ®­îc s¾p xÕp 0 s¾p xÕp theo thø tù gi¶m dÇn Ký hiệu n là chiều dài mã, k là chiều dài véc-tơ tin và r  n  k là 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 C¸c bÝt m· chiều dài phần dư. Trong luận án, ta chỉ xét các mã LDPC nhị phân. Ma Hình 3-2 Độ tin cậy của các bít mã của mã LDPC trận sinh G kích thước n  k và ma trận kiểm tra H có kích thước rn, tỷ lệ 1/2, chiều dài 240 bít. sao cho HG  0 . Một ma trận được gọi là thưa nếu số phần tử khác 0 nhỏ hơn một 3.2 Kết quả mô phỏng hệ thống BILCM-ID với tín hiệu đa mức nửa. Mã kiểm tra mật độ thấp LDPC (Low-density parity-check codes) Để minh chứng cho sự hiệu quả của phương pháp điều chế mã là mã khối có ma trận kiểm tra là ma trận rất thưa. LDPC cùng với các bộ hoán vị mới đề xuất như trên, luận án tiến hành Mã LDPC được chia làm hai loại: mã LDPC quy tắc và mã LDPC mô phỏng mã LDPC chiều dài 240, 480, và 960 bít, với điều chế 4PSK, bất quy tắc. Mã LDPC được gọi là mã quy tắc nếu trọng số các hàng là 8PSK và 16QAM trên kênh Gao-xơ. Nhìn chung, quan sát trên các hình giống nhau và trọng số các cột giống nhau. vẽ có thể thấy rằng so với điều chế theo ánh xạ Gray (tương đương hệ 1.2.4 Đặc điểm của mã LDPC thống mã LDPC thông thường), điều chế theo ánh xạ phân hoạch tập Các mã LDPC có các đặc điểm về khoảng cách rất tốt. Mật độ rất (SP mapping) có áp dụng BILCM-ID cho giá trị BER thấp hơn khi SNR thưa của ma trận kiểm tra của các mã LDPC làm cho thuật toán giải mã đủ lớn. Hình 3-4 cho thấy với các đường BER, FER ứng với ánh xạ rất thuận lợi. Tuy nhiên, cũng tồn tại các nhược điểm của các mã LDPC. Gray đã bắt đầu xuất hiện sàn lỗi trong khi các đường BER, FER ứng Thứ nhất, các mã có chất lượng tốt nhất là các mã rất. Các chiều dài với ánh xạ SP vẫn dốc xuống. Điều đó chứng tỏ phương pháp điều chế khối lớn, kèm theo giải mã lặp dẫn đến không chấp nhận được trong mã đề xuất có tác dụng hạ thấp sàn lỗi. nhiều ứng dụng. Thứ hai, ma trận sinh G không nhất thiết thưa nên việc
  8. 6 19 mã hoá có độ phức tạp tỷ lệ với bình phương chiều dài khối. Ngoài ra, phỏng để xác định độ tin cậy của bít mã được thực hiện một lần khi xây các mã LDPC cũng có hiện tượng sàn lỗi như mã Turbo. dựng hệ thống, độc lập với quá trình sử dụng hệ thống cho truyền tin sau 1.3 Sơ đồ BICM-ID truyền thống này nên độ phức tạp mô phỏng trong giai đoạn thiết kế không cộng thêm Ở đầu phát hệ thống gồm có bộ mã sửa lỗi, bộ hoán vị dãy bít (  ) vào độ phức tạp khi khai thác hệ thống. và bộ điều chế tạo thành một liên kết nối tiếp. Ở đầu thu, giữa bộ giải Bây giờ ta thiết kế phép hoán vị cho các giá trị . Trước hết, mã và giải điều chế có sử dụng vòng hồi tiếp để giải mã theo thuật các giá trị LLR trung bình của các bít mã được sắp xếp lại theo thứ tự toán lặp. Bộ mã sửa lỗi thường được dùng là mã chập. Dãy bít mã sau giảm dần của độ tin cậy từ trái sang phải. Tiếp theo, chúng ta Tạo một khi hoán vị được đưa tới bộ điều chế M mức để thực hiện việc gán nhãn bảng có hàng và cột. Ghi các giá trị đã được sắp xếp vào bảng, tín hiệu, điều chế từng nhóm m bít mã tương ứng với một điểm (một ghi vào theo hàng rồi đọc ra theo cột. Giả sử thu được véc-tơ các giá trị symbol) trong chòm sao tín hiệu, trong đó m  log 2 M . Tín hiệu truyền LLR trung bình . Đặt . Nếu áp dụng đi qua kênh là một tín hiệu phức st   (vt ) chọn từ chòm sao tín hiệu S phép hoán vị đối với từ mã ta thu được chuỗi bít đã cho. Ở đây, hàm  thể hiện quy tắc ánh xạ giữa tập các nhóm m bít . Bộ điều chế sẽ đọc vào các bít từ trái sang phải, cứ mỗi với tập các điểm trong chòm sao tín hiệu. khối nhỏ bít lại ánh xạ vào một tín hiệu. Có thể thấy rằng phép hoán ut ct vt st Mã hoá Hoán vị Điều chế vị thỏa mãn điều kiện các bít mã trong một vòng ngắn trên đồ hình Thông tin vào Tanner không được phép ánh xạ vào cùng một tín hiệu, cụ thể là: Kênh truyền - Các bít nằm trong cùng vòng kín ngắn sẽ có độ tin cậy thấp và xếp uˆ t Giải rt Giải Giải mã hoán vị điều chế liền nhau theo hàng trong bảng. Khi đọc ra theo cột, các bít này sẽ Thông tin ra bị phân tán và rơi vào các tín hiệu khác nhau; Hoán vị - Nếu bộ điều chế sử dụng phép ánh xạ theo phân hoạch tập sao cho trong nhãn nhị phân của cùng một tín hiệu vị trí bít phía trái có độ Hình 1-7 Sơ đồ khối hệ thống BICM-ID tin cậy hơn so với vị trí bít bên phải thì các bít mã có độ tin cậy cao 1.4 Đặt vấn đề nghiên cứu hơn được gửi đi qua kênh nhị phân tương đương có độ tin cậy cao Thứ nhất, để giảm thiểu ảnh hưởng của các vòng kín ngắn, luận án hơn. nghiên cứu phương pháp điều chế mã sao cho các bít thuộc cùng vòng kín sẽ không được ánh xạ vào cùng một tín hiệu. Điều này sẽ được thực
  9. 18 7 hiện bằng việc xây dựng bộ hoán vị trên cơ sở độ tin cậy của các bít mã. 2.4 Kết luận chương Các bít có độ tin cậy khác nhau sẽ được bảo vệ ở các mức khác nhau. Chương 2 trình bày mô hình hệ thống của sơ đồ BILCM-ID, như là Nếu bít mã có bậc tin cậy cao hơn được ánh xạ vào vị trí bít được bảo sự kết hợp giữa sơ đồ BICM-ID truyền thống và mã LDPC. Chương này vệ tốt hơn trong mỗi tín hiệu thì có thể cải thiện xác suất lỗi bít trong đề xuất cải tiến sơ đồ mô phỏng BILCM-ID sẽ được dùng cho các vùng sàn lỗi. Với điều chế đa mức như MPSK hay MQAM với M > 2, nghiên cứu tiếp theo ở Chương 3. Luận án nghiên cứu cải thiện chất nguyên lý BICM-ID có thể áp dụng trực tiếp cho sơ đồ dùng mã LDPC lượng thuật toán giải mã SPA bằng cách đề xuất áp dụng hệ số hiệu làm mã sửa lỗi hướng đi thay cho mã chập. Còn với BPSK, luận án đề chỉnh khi tính toán các bản tin tại các nút kiểm tra của đồ hình Tanner. xuất áp dụng ý tưởng tạo điều chế đa mức thông qua điều chế đa chiều, Ngoài ra, qua mô phỏng, luận án cũng phát hiện thấy việc sử dụng hệ số nghĩa là chia khối bít trên đầu ra máy mã LDPC thành các nhóm nhỏ m bít. Mỗi nhóm này được ánh xạ vào một véc tơ m tín hiệu BPSK. Kết hiệu chỉnh phù hợp sẽ giảm ảnh hưởng xấu của việc ước lượng kênh quả nghiên cứu về vấn đề này được trình bày ở Chương 3. không chính xác. Thứ hai, việc tồn tại các vòng kín ngắn trên đồ hình Tanner và/hoặc các ma trận kiểm tra cho các chiều dài từ mã thực tiễn chưa đủ CHƯƠNG 3: ĐIỀU CHẾ MÃ LDPC DỰA TRÊN ĐỘ TIN CẬY tính ngẫu nhiên ảnh hưởng đến chất lượng giải mã của thuật toán SPA. CỦA CÁC BÍT MÃ Luận án nghiên cứu cải thiện chất lượng thuật toán giải mã SPA bằng 3.1 Xây dựng bộ hoán vị dựa trên độ tin cậy của các bít mã cách đề xuất áp dụng hệ số hiệu chỉnh khi tính toán các bản tin tại các Có một nguyên tắc để tạo phép hoán vị dùng trong sơ đồ BICM-ID nút kiểm tra của đồ hình Tanner. là sao cho các bít trong cùng một sự kiện lỗi ngắn của mã chập không Thứ ba, việc xem xét đánh giá khả năng sửa lỗi của mã khối tuyến được ánh xạ vào cùng một tín hiệu. Phát triển ý tưởng này sang BILCM- tính, nhất là trong mô phỏng, không phụ thuộc vào việc giả thiết từ mã ID, có thể thấy rằng các bít mã trong một vòng ngắn trên đồ hình Tanner nào đã được phát đi. Nhất là đối với mã LDPC, khi phải xét đến các không được phép ánh xạ vào cùng một tín hiệu. Cũng như thế, nếu bít chiều dài từ mã đủ lớn thì việc mã hóa bằng ma trận sinh là khá phức mã có bậc tin cậy cao hơn được ánh xạ vào vị trí bít được bảo vệ tốt hơn tạp. Vì vậy trong mô phỏng đánh giá chất lượng mã hóa - giải mã người trong mỗi tín hiệu thì có thể cải thiện xác suất lỗi bít trong vùng sàn lỗi. ta thường giả thiết là từ mã toàn '0' được gửi đi. Khi nghiên cứu các sơ Luận án dùng mô phỏng để xác định độ tin cậy của từng bít mã, dựa đồ BICM-ID, chúng ta phải xét đến các sơ đồ điều chế với các chòm sao trên giá trị LLR trung bình của bít mã theo cả số vòng trong giải mã lặp tín hiệu khác nhau. Với các điều chế khi mà miền quyết định là giống lẫn số lượng từ mã đã gửi đi. Với mỗi mã LDPC cho trước, việc mô nhau đối với tất cả các điểm tín hiệu trên chòm sao tín hiệu (ví dụ như
  10. 8 17 MPSK) thì việc giả thiết từ mã toàn '0' này không ảnh hưởng tới độ Nhưng với các điểm tín hiệu (ví dụ như 16QAM) không có tính chính xác trong kết quả mô phỏng. Tuy nhiên, nếu có sự khác nhau về chất lỗi như nhau (miền quyết định có kích thước khác nhau giữa các hình dạng hay kích thước của miền quyết định đối với các điểm tín hiệu điểm bên trong và bên ngoài rìa chòm sao tín hiệu), nên nếu chỉ có từ khác nhau trên chòm sao tín hiệu (ví dụ như MQAM) thì kết quả mô mã toàn '0' thì mô phỏng sẽ không chính xác.Để vẫn dùng được từ mã phỏng sẽ không chính xác, vì chỉ có điểm ứng với nhãn nhị phân toàn '0' toàn 0 mà mô phỏng được với tất cả các điểm tín hiệu, luận án đề xuất được gửi đi. Trong trường hợp này, luận án nghiên cứu đề xuất lợi dụng trộn từ mã toàn 0 với một chuỗi ngẫu nhiên (scram), sau đó điều chế và việc cộng từ mã LDPC theo modulo 2 với chuỗi giả ngẫu nhiên để mỗi phát đi. tín hiệu trong chòm sao tín hiệu được chọn với xác suất như nhau, đảm bảo độ chính xác của kết quả mô phỏng. CHƯƠNG 2: SƠ ĐỒ KẾT HỢP LDPC VÀ BICM-ID 2.1 Sơ đồ khối hệ thống điều chế mã LDPC Hình 2-1 mô tả sơ đồ khối của hệ thống điều chế mã LDPC có hoán vị bít (Bit-Interleaved LDPC Coded Modulation with Iterative Decoding, BILCM-ID). Tại máy mã LDPC, từng khối bít tin đầu vào u  (u1 , u2 ,, uk ) được mã hóa thành từ mã c  (c1 , c2 ,, cn ) . Bộ điều chế sau đó lần lượt đọc từng khối nhỏ m  log 2 M bít, ánh xạ vào tập M tín hiệu, chọn lấy một tín hiệu và gửi đi qua kênh. Ở đây, ta xét kênh tạp âm Gao-xơ trắng cộng tính (AWGN - Additive White Gaussian Noise). Ký Hình 2-21 So sánh kết quả mô phỏng giữa phương pháp cũ và mới. hiệu s  (s1, s2 ,, sn/m ) là véc-tơ tín hiệu tương ứng với phiên bản hoán vị Sơ đồ mô phỏng tiết kiệm thời gian được sử dụng mô phỏng chất của từ mã c . Cho v  (v1, v2 ,, vn/m ) là véc-tơ gồm các thành phần tạp âm lượng mã LDPC ở các phần tiếp theo của luận án. Hình 2-21 so sánh kết AWGN trung bình 0 và phương sai  2  N0 / 2 trong đó N 0 là mật độ quả và thời gian mô phỏng khi dùng từ mã toàn '0' kết hợp với chuỗi phổ công suất một phía. Ta có véc-tơ thu r  s  v . trộn và khi dùng từ mã với chuỗi tin ngẫu nhiên cho cùng hoàn cảnh. Phía thu hoạt động theo nguyên lý giải mã - giải điều chế lặp như Các đường cong BER và FER cho thấy kết quả mô phỏng theo hai trong sơ đồ BICM-ID. Cũng như trong các sơ đồ điều chế mã LDPC phương pháp là như nhau. Tuy nhiên, thời gian mô phỏng khi dùng từ truyền thống, bộ giải điều chế mềm biến đổi véc-tơ tín hiệu thu r thành mã toàn '0' là nhỏ hơn.
  11. 16 9 BER nhỏ (khi SNR lớn hay khi số vòng lặp đủ lớn), ảnh hưởng của hệ véc-tơ a  ( a1 , a2 ,..., an ) chứa các giá trị tỷ lệ hợp lẽ theo hàm Lô-ga (LLR số SF càng rõ nét hơn. Nhưng trong mọi trường hợp chúng ta đều có thể - Log Likelihood Ratio) làm đầu vào cho bộ giải mã LDPC. Điểm khác chọn SF=0,9 như là giá trị tối ưu. biệt là trong mô hình đang xét, bộ giải điều chế và giải mã LDPC liên 2.3 Xây dựng sơ đồ mô phỏng hệ thống BILCM-ID kết thông qua giải hoán vị và hoán vị. Ký hiệu đầu vào giải mã là 2.3.1 Mã hóa LDPC a   1 ( a ) , chính là các giá trị LLR của các bít mã nhận được bằng Trong khi các mã LDPC có thuật toán giải mã hiệu quả, độ phức cách giải hoán vị đối với các thành phần của véc-tơ a . Trong mỗi lần tạp chỉ tăng tuyến tính với chiều dài mã thì độ phức tạp mã hoá lại tăng lặp, bộ giải mã LDPC dựa trên thuật toán Tổng - Tích SPA dùng đầu theo bình phương chiều dài khối vì đòi hỏi các phép nhân với ma trận vào a  để cập nhật LLR của nút kiểm tra, sau đó dùng LLR của nút kiểm sinh không phải là ma trận thưa. Tuy nhiên, ở phần này tác giả trình bày tra để cập nhật các giá trị LLR của nút mã, cho đầu ra b . Ký hiệu một số bước xử lý trước khi mã hoá để mã hoá với độ phức tạp hợp lý b   (b) là véc-tơ chứa các giá trị LLR của các bít mã đã được hoán vị, hơn. dùng làm thông tin tiên nghiệm hỗ trợ giải điều chế trong vòng lặp tiếp 2.3.2 Hệ thống BILCM-ID có trộn bít theo. Việc mã hóa đối với dữ liệu ngẫu nhiên sẽ rất mất thời gian. Vì u Máy mã c Hoán vị c s Điều chế vậy, trong mô phỏng người ta mong muốn có thể coi chuỗi vào toàn '0', LDPC bít lúc đó từ mã là toàn '0' và không cần làm thủ tục mã hóa. v Kênh u r Máy mã c Hoán vị bít v s u a a Giải mã Giải hoán Giải điều LDPC từ mã Điều chế LDPC vị bít chế mềm u b Hoán vị b 1  2u Kênh bít LA LE r Giải mã Giải hoán vị Giải điều LDPC bít từ mã chế mềm Hình 2-1 Sơ đồ khối hệ thống LE LA 2.2 Cải tiến thuật toán giải mã SPA Hoán vị bít từ mã 2.2.1 Bộ giải mã cứng Đối với mỗi bít ci , tính các phép kiểm tra có liên quan tới ci . Nếu Hình 2-20 Sơ đồ khối hệ thống mã LDPC có trộn bít số phép kiểm tra khác 0 vượt ngưỡng (tức đa số các phép kiểm tra khác
  12. 10 15 0) thì bít đó được xác định không đúng. Bít lỗi này được đảo đi và quá dụng hệ số SF. trình sửa lỗi tiếp tục. 0 10 §iÒu chÕ m· LDPC(240,120) , ¸nh x¹ Gray, SF=1 (kh«ng dïng hÖ sè hiÖu chØnh) 10 0 M· LDPC(240,120), ®iÒu chÕ 4PSK, ¸nh x¹ Gray, SF=0.9 2.2.2 Giải mã mềm: Thuật toán tổng-tích SPA -1 10 10 -1 T û lÖ lç i bÝt v µ lçi tõ m · T û lÖ lç i bÝt v µ lçi tõ m · Với bộ giải mã quyết định mềm, khác với việc đảo các bít (giải mã -2 -2 10 10 quyết định cứng), các xác suất được truyền trên đồ hình Tanner, các BER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp thông tin kiểm tra về bít được tích lũy. Bộ giải mã tối ưu (tối thiểu hóa -3 10 FER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp 10 -3 FER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp  BER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp xác suất lỗi giải mã) tìm kiếm từ mã c có P(c | r, Hc  0) là lớn nhất, tức -4 10 -6 BER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 10 -4 -6 FER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 Sai sè Eb/No, dB Sai sè Eb/No, dB là véc-tơ thích hợp nhất thỏa mãn các phương trình kiểm tra, với điều Hình 2-12 Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ Hình 2-13 Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ kiện nhận được chuỗi thu r   r1 , r2 ,..., rn  . Tuy nhiên độ phức tạp giải lệ tín trên tạp (SF=1) lệ tín trên tạp (SF=0,9) M· LDPC(240,120), ®iÒu chÕ 4PSK, ¸nh x¹ Gray, SF=0.8 M· LDPC(240,120), ®iÒu chÕ 4PSK, ¸nh x¹ Gray, SF=0.7 mã của bộ giải mã tối ưu của mã ngẫu nhiên là hàm mũ của k , đòi hỏi 10 0 10 0 việc tìm kiếm trên toàn bộ 2k từ mã. Thay vào đó, bộ giải mã cố gắng 10 -1 10 -1 T û lÖ lç i b Ýt v µ lç i tõ m · T û l Ö lç i b Ýt v µ lç i t õ m · tìm kiếm từ mã có bít ci có xác suất tối đa: -2 -2 10 10 BER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp P(ci | r, tháa m·n tÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt ci ) FER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp BER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp -3 -3 10 FER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp 10 FER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp tức là xác suất hậu nghiệm cho một bít đơn để các phép kiểm tra liên FER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp -4 FER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp -4 FER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp 10 10 quan đến bít đó được thỏa mãn. -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 Sai sè Eb/No, dB 1 2 3 4 5 6 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 Sai sè Eb/No, dB 1 2 3 4 5 6 Tóm tắt thuật toán: Hình 2-14 Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ Hình 2-15 Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ lệ tín trên tạp (SF=0,8) lệ tín trên tạp (SF=0,7) Đầu vào: ma trận kiểm tra H , các xác suất hậu nghiệm của kênh Quan sát các hình vẽ, có thể đi tới một số nhận xét: Khi không sử dụng pi (x)  P(ci  x | ri ) và số lần lặp lớn nhất Q . hệ số SF (tương ứng với SF=1) thì đáy các đường cong BER và FER Khởi tạo: Đặt qmi ( x)  pi ( x) cho tất cả các cặp (m, i) có H (m, i)  1 . theo sai số ước lượng SNR là khá hẹp. Điều này cho thấy sai số ước Bước tính theo chiều ngang: Với mỗi cặp có H (m, i)  1 , tính lượng SNR ảnh hưởng xấu tới chất lượng giải mã của thuật toán  qml  qml (0)  qml (1) SPA.Khi có sử dụng hệ số SF để điều chỉnh thông tin trao đổi trong từng  rmi   q mi ' (2.1) vòng lặp (tương ứng với SF
  13. 14 11 Hình 2-10 và Hình 2-11 so sánh chất lượng của hệ thống BILCM- qmi  0    mi pi (0)  rm ' i (0) vµ qmi 1   mi pi (1)  rm 'i (1) (2.2) m ' Mi ,m  m ' Mi ,m ID khi có sử dụng hệ số điều chỉnh ( SF  0,9 ) với khi không điều chỉnh ( SF  1 ), tương ứng với điều chế theo ánh xạ Gray và ánh xạ Phân hoạch Trong đó  mi được chọn sao cho qmi (0)  qmi (1)  1.  tập (SP). Mã LDPC tỷ lệ 1/2 có từ mã dài 240 và 480 bít. Có thể thấy Thực hiện quyết định tạm thời: Chọn ci  1 nếu qi (1)  0,5, ngược rằng việc áp dụng SF  0,9 cho phép cải thiện chất lượng hệ thống   lại chọn ci  0 . Nếu Hc  0 thì dừng. Ngược lại, nếu số lần lặp Q, lặp BILCM-ID theo BER khoảng 0,2~0,4 dB. Khi mã LDPC là mã yếu lại từ bước tính theo chiều ngang; còn nếu số lần lặp  Q thì báo lỗi (chiều dài từ mã ngắn hơn) thì ảnh hưởng của SF mạnh hơn. Có xu và dừng. hướng rằng khi mã LDPC mạnh (chiều dài từ mã lớn hơn) thì vẫn có cải 2.2.3 Thuật toán giải mã SPA trong miền Log thiện về chất lượng của hệ thóng BILCM-ID, nhưng có thể mức độ cải Thuật toán giải mã lặp theo tỷ lệ hợp lẽ lô-ga-rít cho các mã LDPC thiện không thực sự rõ nét như trường hợp của các mã LDPC yếu. nhị phân được mô tả như sau: 2.2.6 Giảm sự ảnh hưởng của sai số ước lượng kênh tới chất lượng Đầu vào: véc-tơ thu được r , số lần lặp lớn nhất Q , và độ tin cậy của thuật toán giải mã SPA kênh Lc Trong khi các thuật toán giải mã xấp xỉ như thuật toán cực tiểu- Khởi tạo: Đặt  m0,i  0 cho tất cả các cặp (m, i) có H (m, i)  1. tổng hay thuật toán cực tiểu- tổng có hệ số hiệu chỉnh cho chất lượng hệ Đặt: thống không phụ thuộc vào việc ước lượng kênh, thuật toán SPA (hay i0  Lc ri (2.3) thuật toán BP) gốc lại phụ thuộc vào việc ước lượng kênh hay ước lượng tỷ lệ SNR. Thường thì có thể không cần phải ước lượng SNR hoặc cần Đặt biến đếm lặp l  1 . phải ước lượng SNR. Khi cần ước lượng SNR thì cũng tùy vào yêu cầu Cập nhật các nút kiểm tra: Với mỗi cặp (m, i) có H (m, i)  1, tính: của hệ thống mà có thể chấp nhận mức độ sai số khác nhau. Các kết quả [l ]    jl 1  m[l ,j1]   1  m,i  2  tanh   tanh    (2.4) nghiên cứu bằng mô phỏng thường xem xét dải sai số từ -6 dB đến +6dB m M i   2   j N m,i   so với giá trị thực của SNR. Để nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của Cập nhật các nút bít: với i  1,2,3,..., n : tính sai số của việc ước lượng tỷ lệ SNR đến chất lượng giải mã của thuật i[l ]  Lc ri  m[l,]i (2.5) toán SPA trong hệ thống BILCM-ID, Luận án đã tiến hành mô phỏng và m Mi kết quả được thể hiện trên các Hình 2-12~2-15. Mục đích của mô phỏng  Thực hiện việc quyết định tạm thời: đặt ci  1 nếu il   0 , ngược lại đặt là để thấy được biến điệu của các đường cong BER và FER khi sai số  ci  0 . ước lượng SNR thay đổi, từ đó có những đề xuất tiếp theo cho việc sử
  14. 12 13  Nếu Hc  0 thì dừng. Ngược lại, nếu số lần lặp nhỏ hơn Q , lặp lại từ    m[ l ,]i  SF *   sign   jl 1   m[ l ,j1]  j N    min     j N m , i j l 1   m[ l ,j1]  (2.8) bước cập nhật các nút kiểm tra.  m ,i  Ngược lại thông báo lỗi giải mã và dừng. 2.2.5 Cải tiến thuật toán SPA 2.2.4 Các thuật toán xấp xỉ Việc tồn tại các vòng lặp ngắn trên đồ hình Tanner, có ảnh hưởng Thuật toán SPA có thể đạt được chất lượng tốt nhưng việc tính đến tính tối ưu của thuật toán SPA. Để khắc phục nhược điểm này, tác toán các hàm tanhvà tanh quá phức tạp khi thiết kế phần cứng. Ngược 1 giả đề xuất cách cải tiến của thuật toán SPA bằng cách nhân hệ số hiệu lại, thuật toán cực tiểu-tổng (Min-Sum Algorithm) lấy xấp xỉ để đơn giản chỉnh SF vào biểu thức tính bản tin của các nút kiểm tra, tức biểu thức hóa việc tính toán khi cập nhật bản tin tại các nút kiểm tra. (2.17):      jl 1   m[ l ,j1]   m[l,]i  j N  m,i     sign jl 1  m[l ,j1]   min j N  m,i  jl 1  m[l,j1]  (2.6)  [l ] m ,i   SF * 2  tanh   tanh   m M i   j N m ,i   2    1 (2.9) Do việc lấy xấp xỉ này mà chất lượng của thuật toán cực tiểu-tổng Việc sử dụng hệ số SF để đưa chất lượng giải mã theo thuật toán bị suy giảm so với thuật toán SPA. Nhằm tránh sự suy giảm về chất Cực tiểu-Tổng đã được nghiên cứu cho các sơ đồ có ứng dụng giải mã lượng của thuật toán cực tiểu-tổng, một thuật toán cải tiến của thuật toán lặp, như giải mã Turbo, giải mã cho BICM-ID, và cho giải mã LDPC. này gọi là thuật toán cực tiểu-tổng có hiệu chỉnh (Min-Sum Plus Tuy nhiên, việc nghiên cứu áp dụng hệ số SF cho giải mã LDPC dùng Correction factor Algorithm) được đề xuất sử dụng việc hiệu chỉnh khi thuật toán Tổng-Tích (SPA) trong luận án này là lần đầu tiên, chưa thấy tính toán tại các nút kiểm tra như sau: có các kết quả công bố cho tới thời điểm nghiên cứu của luận án. Để lựa chọn giá trị SF tối ưu, luận án đã tiến hành mô phỏng để thu nhận   m[l,]i  j N  m ,i     sign jl 1  m[l,j1]   .max  min   j Nm,i   jl 1  m[l,j1]   ,0   (2.7) được giá trị tỷ lệ lỗi bít và tỷ lệ lỗi từ mã của mã LDPC tại các giá trị SF từ 0,1 đến 1,2. Trong đó tham số  được tối ưu bằng hàm tiến triển mật độ DE 0 10 M· LDPC tû lÖ 1/2, ®iÒu chÕ 4PSK, ¸nh x¹ Gray, 20 lÇn lÆp 10 0 M· LDPC tû lÖ 1/2, ®iÒu chÕ 4PSK, ¸nh x¹ SP, 20 lÇn lÆp -1 (Density Evolution). Thuật toán SPA có hiệu chỉnh này có thể đạt chất -1 10 10 -2 -2 10 10 lượng tiệm cận chất lượng thuật toán SPA và chỉ gồm các phép cộng và T û lÖ lç i b Ýt v µ lç i tõ m · T û lÖ lç i b Ýt v µ lç i tõ m · -3 -3 10 10 so sánh, có thể khả thi khi thiết kế phần cứng. -4 10 10 -4 BER, LDPC(240,120), SF=0.9 -5 FER, LDPC(240,120, SF=0.9 -5 BER, LDPC(240,120), SF=0.9 Một dạng cải tiến khác của thuật toán cực tiểu-tổng đã được đề 10 BER, LDPC(240,120), SF=1 FER, LDPC(240,120), SF=1 BER, LDPC(480,240), SF=0.9 10 FER, LDPC(240,120), SF=0.9 BER, LDPC(240,120), SF=1 FER, LDPC(240,120), SF=1 -6 10 FER, LDPC(480,240), SF=0.9 10 -6 BER, LDPC(480,240), SF=0.9 BER, LDPC(480,240), SF=1 FER, LDPC(480,240), SF=0.9 xuất là nhân hệ số hiệu chỉnh với biểu thức (2.19), tức là: -7 10 FER, LDPC(480,240), SF=1 10 -7 BER, LDPC(480,240), SF=1 FER, LDPC(480,240), SF=1 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB) Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB) Hình 2-10 So sánh chất lượng hệ thống Hình 2-11 So sánh chất lượng hệ thống BILCM-ID với ánh xạ Gray BILCM-ID với ánh xạ SP khi SF=1 và SF =0,9 khi SF=1 và SF =0,9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2