intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm làm rõ những chuyển biến trong quan hệ Ấn Độ - Myanmar trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế từ năm 1991 đến năm 2017. Trên cơ sở đó, luận án phân tích tác động của mối quan hệ này đối với mỗi nước, khu vực và rút ra các các đặc điểm của mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar trong giai đoạn này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ PHAN THỊ CHÂU QUAN HỆ CHÍNH TRỊ, KINH TẾ ẤN ĐỘ - MYANMAR TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2017 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGHỆ AN, 2020
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VĂN NGỌC THÀNH 2. TS. LÊ THẾ CƯỜNG Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường tại Trường Đại học Vinh Vào hồi ……. giờ …… ngày ….. tháng …. năm 2020 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Trung tâm Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ấn Độ và Myanmar là hai quốc gia láng giềng có mối quan hệ văn hóa, lịch sử, dân tộc từ lâu đời, có đường biên giới đất liền và trên biển ở Vịnh Bengal dài, mang tầm chiến lược đối với cả khu vực Đông - Nam Á. Myanmar là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á nhưng có đường biên giới với cả hai nước lớn Ấn Độ và Trung Quốc, án ngữ trên con đường bộ quan trọng tiến về phía Đông của Ấn Độ và con đường tiến về phía Ấn Độ Dương của Trung Quốc. Chính vì lẽ đó, lịch sử quốc gia này chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi sự cạnh tranh chiến lược của các nước lớn. Nhìn nhận mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar dưới góc độ một mối quan hệ có bề dày lịch sử văn hóa lâu đời, nhưng lại là quan hệ bất đối xứng giữa một nước lớn với một nước nhỏ, đan xen nhiều yếu tố lợi ích khác nhau thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu về lịch sử quan hệ quốc tế. Mối quan hệ của Ấn Độ và Myanmar chính thức được thiết lập khi Hiệp ước hữu nghị được ký kết năm 1951. Đến năm 1991, trải qua 40 năm, quan hệ Ấn Độ - Myanmar dù trải qua nhiều thăng trầm nhưng cũng đã để lại nhiều dấu ấn trong sự phát triển của hai nước. Nghiên cứu mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017 nhằm tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về một mối quan hệ láng giềng truyền thống, giữa một nước lớn với một nước nhỏ, phản ánh rõ nét sự đan xen giữa lợi ích quốc gia và các giá trị dân chủ nhân quyền… có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Chính sách đối với Myanmar của Ấn Độ đã có những thay đổi cơ bản kể từ sau cuộc đảo chính và thiết lập chế độ quân sự ở Myanmar ngày 8/8/1988. Ấn Độ cùng với các nước phương Tây lên án chế độ quân sự và thực hiện chính sách cấm vận đối với Myanmar. Tình hình chính trị xã hội ở Myanmar luôn bất ổn, chính sách đóng cửa cùng với tình trạng bị Mỹ và phương Tây cấm vận, trừng phạt khiến Myanmar tách biệt với thế giới, kể cả khi Myanmar được công nhận là thành viên của ASEAN năm 1997. Từ năm 2003, Myanmar bước vào quá trình cải cách dân chủ theo Lộ trình 7 bước và bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Cộng đồng quốc tế đã bắt đầu chuyển sang ủng hộ Myanmar, tạo nên một cuộc cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ở đất nước này. Nghiên cứu quan hệ Ấn Độ - Myanmar trong bối cảnh những chuyển biến sâu rộng ở Myanmar và chính sách của Ấn Độ với tư cách là một cường quốc khu vực đối với Myanmar có ý nghĩa khoa học sâu sắc. Ảnh hưởng của Trung Quốc gia tăng tại Myanmar, đặc biệt là sau năm 1988, tạo nên mối lo ngại chiến lược đối với Ấn Độ. Do vậy, Chính phủ Ấn Độ qua các thời kỳ đã nỗ lực từng bước thay đổi chính sách với Myanmar từ sau năm 1991, xây dựng mối quan hệ toàn diện với Myanmar, trong đó có chính trị và kinh tế. Đối với
  4. 2 Myanmar, quá trình cải cách dân chủ và phát triển đất nước rất cần sự ủng hộ của một nước lớn láng giềng quan trọng như Ấn Độ. Sự phụ thuộc ngày càng sâu vào Trung Quốc đòi hỏi giới cầm quyền Myanmar tìm kiếm một sự cân bằng trong quan hệ với các nước lớn. Nghiên cứu mối quan hệ này trên lĩnh vực chính trị, kinh tế nhằm hiểu rõ bản chất, nhu cầu lợi ích từ cả hai phía Ấn Độ và Myanmar, đặt trong bối cảnh sự trỗi dậy không hòa bình của Trung Quốc là hết sức cần thiết. Từ năm 1991, Ấn Độ chuyển hướng chính sách đối ngoại với những toan tính chiến lược mới với trọng tâm là Chính sách Hướng Đông, sau đó là Hành động phía Đông. Myanmar là một nước láng giềng có vị trí chiến lược quan trọng trên con đường tiến về phía Đông của Ấn Độ. Là thành viên ASEAN năm 1997 và gia nhập hầu hết các cơ chế hợp tác trong khu vực, Myanmar trở thành quốc gia cửa ngõ trên con đường tiến về khu vực Đông Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương - khu vực phát triển năng động nhất thế giới trong thế kỷ XXI của Ấn Độ. Nghiên cứu mối quan hệ này từ năm 1991 đến năm 2017 nhằm hiểu rõ hơn về biểu hiện của Chính sách Hướng Đông/Hành động phía Đông của Ấn Độ trên một quốc gia cụ thể. Mặt khác, Myanmar có chung biên giới với các bang Đông Bắc nhạy cảm của Ấn Độ. Myanmar có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, Ấn Độ tạo ra một ngã ba luôn bất ổn về chính trị, an ninh. Mối quan hệ hai nước từ nhiều năm luôn luôn tiềm ẩn các nhân tố bất ổn liên quan đến các lực lượng chính trị phản động, tranh chấp biên giới, tội phạm ma túy… Nghiên cứu mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar nhằm làm sáng rõ sự phát triển của quan hệ hai nước và cách thức giải quyết những những bất đồng để phát triển có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Trên cơ sở đó, nghiên cứu mối quan hệ giữa Ấn Độ và Myanmar từ 1991 đến 2017 nhằm rút ra được những bài học mang tính gợi mở cho Việt Nam trong mối quan hệ giữa nước lớn. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận án là “Quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tái hiện một cách hệ thống và khách quan tiến trình quan hệ chính trị, kinh tế của Ấn Độ với Myanmar trong giai đoạn 1991 - 2017, qua đó rút ra những đặc điểm của mối quan hệ này. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017, nghĩa là từ khi Ấn Độ điều chỉnh chính sách đối ngoại, trong đó có Chính sách Hướng Đông và sự chuyển biến bước đầu trong chính sách đối với Myanmar; đến chuyến thăm Myanmar của Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi vào tháng 9/2017 đánh dấu bước chuyển mạnh mẽ trong quan hệ hai
  5. 3 nước trên nhiều lĩnh vực. Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận án chủ yếu là hai chủ thể Ấn Độ và Myanmar. Tuy nhiên, do quan hệ chính trị, kinh tế của Ấn Độ - Myanmar giai đoạn 1991 - 2017 còn chịu tác động nhất định từ các chủ thể khác nên không gian nghiên cứu được đề cập đến là bối cảnh khu vực châu Á - Thái Bình Dương (được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các nước châu Á và các nước ven bờ Thái Bình Dương). Về nội dung: Luận án nghiên cứu quan hệ Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu quan hệ song phương hai nước trên lĩnh vực chủ yếu là chính trị (chính trị ngoại giao, chính trị an ninh quốc phòng) và kinh tế (tập trung vào hai lĩnh vực chính: thương mại hàng hóa, đầu tư). Quan hệ hai nước trong các diễn đàn đa phương và quan hệ trên các lĩnh vực khác như xã hội, văn hóa… được đề cập dưới góc độ tham chiếu nhằm làm sáng rõ hơn các nhiệm vụ mà luận án đặt ra. Về sử dụng tên gọi “Myanmar” trong luận án: Năm 1989, Hội đồng quân sự nắm quyền đã đổi tên nước bằng tiếng Anh từ “Burma” (Miến Điện) thành “Myanmar”. Sự thay đổi này đến hiện nay vẫn không được nhiều nhóm người Myanmar chấp nhận vì họ không chấp nhận tính hợp pháp của chính quyền quân sự. Hoa Kỳ, Australia, Ireland và Anh tiếp tục sử dụng tên "Burma", trong khi Liên minh châu Âu sử dụng cả hai. Liên Hợp Quốc sử dụng tên "Myanmar". Nhằm đảm bảo tính thống nhất, không mang ý nghĩa chính trị trong sử dụng tên gọi, Luận án sẽ sử dụng tên chính thức là Myanmar trong văn bản. Thuật ngữ Miến Điện (Burma) sẽ chỉ được viết trong một số bối cảnh lịch sử trước năm 1988 hoặc trong các trích dẫn. Ngoài đối tượng nghiên cứu, giới hạn về thời gian, không gian, nội dung nêu trên, những vấn đề khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận án được thực hiện để làm rõ những chuyển biến trong quan hệ Ấn Độ - Myanmar trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế từ năm 1991 đến năm 2017. Trên cơ sở đó, luận án phân tích tác động của mối quan hệ này đối với mỗi nước, khu vực và rút ra các các đặc điểm của mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar trong giai đoạn này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án xác định nhiệm vụ: - Phân tích các nhân tố tác động đến quan hệ Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017. - Phục dựng toàn diện và có hệ thống về quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017. - Rút ra nhận xét về đặc điểm của quan hệ hai nước và tác động của nó đối với
  6. 4 Ấn Độ, Myanmar nói riêng và khu vực nói chung. 4. Nguồn tài liệu sử dụng trong luận án Trong giới hạn và khả năng cho phép, luận án được nghiên cứu trên cơ sở nguồn tài liệu khách quan và tin cậy gồm: - Các tài liệu gốc gồm: các hiệp định, nghị định thư, tuyên bố chung, hiệp ước, hiệp định ký kết giữa Chính phủ, Bộ Ngoại giao Ấn Độ với Myanmar; các báo cáo thống kê, các báo cáo thường niên của Bộ Ngoại giao Ấn Độ, bài phát biểu, diễn văn của các nhà lãnh đạo cấp cao của Ấn Độ và Myanmar... về quan hệ Ấn Độ - Myanmar đăng trên các website chính thức của Chính phủ Ấn Độ, Chính phủ Myanmar. - Các tài liệu tham khảo đặc biệt, trang tin của website chính thức của Bộ ngoại giao Ấn Độ và Myanmar, Đại sứ quán và lãnh sự quán hai nước, Thông tấn xã Việt Nam, các trang tin chính thức của Chính phủ Việt Nam,… - Các sách chuyên khảo và tham khảo nghiên cứu trong và ngoài nước về khu vực Đông Nam Á, Myanmar, Ấn Độ và quan hệ Ấn Độ - Myanmar đã được công bố. - Các công trình khoa học, các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành; kỷ yếu hội thảo khoa học; các luận án, luận văn có liên quan đến quan hệ Ấn Độ và Myanmar đã được công bố. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về đường lối đối ngoại của Việt Nam. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành là phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic trên cơ sở cách tiếp cận từ phía Ấn Độ. Với các phương pháp này, quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar sẽ được tái hiện thông qua việc phân tích các sự kiện cụ thể, qua từng thời kỳ một cách logic và có tính liên kết. Ngoài ra, đây là một đề tài vừa mang tính lịch sử vừa là nghiên cứu về quan hệ quốc tế, cho nên trong quá trình thực hiện, tác giả luận án còn vận dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học liên ngành như: phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh... và các phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế nhằm tái hiện một cách khách quan, khoa học về mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017 và những đánh giá đa chiều và toàn diện về đối tượng nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận án Luận án là công trình đi sâu nghiên cứu và phân tích một cách hệ thống quan hệ kinh tế, chính trị Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến 2017 theo các vấn đề trọng tâm: những nhân tố tác động; nội dung và diễn trình của quan hệ hai nước trên lĩnh vực kinh tế, chính trị; qua đó rút ra đặc trưng của quan hệ hai nước và tác động của nó đối
  7. 5 với Ấn Độ, Myanmar nói riêng và khu vực nói chung. Trong bối cảnh hiện nay, Myanmar đang nắm giữ vị trí quan trọng trong quá trình thực hiện Chính sách Hướng Đông và Hành động phía Đông của Ấn Độ. Do vậy, việc tìm hiểu và phục dựng mối quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017 nhìn nhận rõ hơn chính sách và xu hướng đối ngoại, vị thế của Ấn Độ và Myanmar trong quan hệ quốc tế, bản chất của mối quan hệ này. Từ đó góp phần cung cấp cứ liệu khoa học cho thực tiễn đối ngoại của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh biến động phức tạp của môi trường địa chính trị, kinh tế khu vực và thế giới. Luận án là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về quan hệ quốc tế, chính sách đối ngoại có liên quan đến Ấn Độ và Myanmar. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được chia làm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những nhân tố tác động đến quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017 Chương 3. Quan hệ Ấn Độ - Myanmar trên lĩnh vực chính trị, kinh tế từ năm 1991 đến năm 2017 Chương 4. Tác động, đặc điểm của quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017.
  8. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar đã được các học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở những mức độ khác nhau. Trên cơ sở những công trình và tài liệu tiếp cận được, chúng tôi nhận thấy vấn đề này đã được đề cập đến ở một số góc độ như sau: 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu chính sách đối ngoại của Ấn Độ và Myanmar Về những công trình đề cập đến đường lối đối ngoại của Ấn Độ khá đa dạng, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến Chính sách Hướng Đông/Hành động phía Đông. Tiêu biểu như: Khriezo Yhome, India’s ‘Look East’ Policy - the Emerging Discourse (FPRC Journal, No.8, Foreign Policy Research Centre, New Delhi, India, 2011); A.Sundaram, Look East Policy (International Journal of Advancements in Research and Technology Volume 2, Issue 5, 2013); Baladas Ghoshal, Some New Thoughts on India’s Look East Policy (IPCS Issue Brief, No.54, Institute of Peace and Conflict Studies, New Delhi, India, 2007; Grareth Price, India’s Policy towards Burma (Asia ASP 2013/02, Chatham House, London, 2013),… Các công trình này thông qua trình bày chính sách đối ngoại có đề cập đến vị trí của Myanmar trong chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Các công trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Myanmar cũng đã được tiếp cận như: Challenges to Democratization in Burma: Perspectives on Multilateral and Bilateral Responses, (2001); Lintner, Bertil, Burmar and Its Neighbours, (1998); Azman Ayob (2015), Myanmar in India’s Intertwined Idealism - Realism, Foreign Policy: A “Modified Structuralism Perspective”; Bihbu Prasad Routray (2019), Difence Diplomacy between India and Myanmar; Fahmida Ashraf (2007), India- Myanmar relations…. Trong đó, quan hệ với Ấn Độ được đề cập hoặc là trong lịch sử/hoặc là một yếu tố trong quá trình dân chủ hóa ở Myanmar. Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi phân tích tác động của các nhân tố đối với quan hệ Ấn Độ - Myanmar trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu đề cập đến quan hệ Ấn Độ - Myanmar Là hai quốc gia láng giềng có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa, chính sách đối ngoại, mối quan hệ giữa Ấn Độ và Myanmar đã được đông đảo các học giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài mà tác giả tiếp cận được đã cung cấp một bức tranh toàn cảnh về quan hệ hai nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế từ sau ngày độc lập đến năm 2015. Tiêu biểu như: Bibhu Prasad
  9. 7 Routray (2011), India-Myanmar Relations: Triumph of Pragmatism; Fahmida Ashraf (2007), India-Myanmar relations; Gottschlich, Pierre (2015), “New Developments in India-Myanmar Bilateral Relations; Institute of Social Sciences (2015), India- Myanmar Relations Looking from the Border; K.Yhome (2009), India-Myanmar Relations (1998 - 2008): A Decade of Redefining Bilateral Ties; P.Gottschlich (2015), “New Developments in India-Myanmar Bilateral Relations?”; Sing M. (2012): India and Myanmar: A partnership for Progress and Regional Devolopment…. Những công trình đó, nhìn chung còn mang tính khái quát chưa đi sâu vào quan hệ chính trị, kinh tế từ sau năm 1991 và cũng chưa đề cập nhiều đến giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ của quan hệ hai nước từ sau năm 2012. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Những công trình đề cập đến chính sách đối ngoại của Ấn Độ và Myanmar Ở Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu công phu, đã phác họa được đặc điểm chính cũng như những điều chỉnh trong chính sách đối ngoại của Ấn Độ đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Đông Nam Á và Myanmar từ sau chiến tranh lạnh đến năm 2016. Tiêu biểu như: Ngô Xuân Bình (2019), Điều chỉnh chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới thời Thủ tướng N. Modi; Hoàng Thị Minh Hoa (2012), Chính sách đối ngoại của Ấn Độ với Đông Nam Á giai đoạn 1991 - 2010 và tác động của nó”; Trần Thị Lý (chủ biên, 2002), Sự điều chỉnh chính sách của Cộng hòa Ấn Độ từ 1991 đến 2000; Nguyễn Thị Quế, Đặng Đình Tiến (2017), Chính sách đối ngoại của Ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI; Nguyễn Trường Sơn (2015), Hướng về phía Đông một chiến lược lớn của Ấn Độ; Nguyễn Thị Minh Thảo (2015), Ấn Độ: từ chính sách “Hướng Đông” sang chính sách “Hành động ở phía Đông”; Trần Nam Tiến (2016), Ấn Độ với Đông Nam Á trong bối cảnh quốc tế mới; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2018), Kỷ yếu hội thảo quốc tế Sự trỗi dậy của Ấn Độ và những tác động đến kiến trúc an ninh khu vực; Võ Xuân Vinh (2013), ASEAN trong Chính sách Hướng Đông của Ấn Độ… Các công trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Myanmar hoặc nghiên cứu chung về Myanmar không đa dạng, phong phú nhưng cũng đã làm nổi bật xu hướng mở trong chính sách đối ngoại của Myanmar trong một số công trình như: Văn Trung Hiếu (2013), “Cải cách và mở cửa ở Myanmar”; Chu Công Phùng (chủ biên, 2011), Myanmar lịch sử và hiện tại; Mẫn Huyền Sâm (2013), “Cải cách dân chủ ở Myanmar: Nguyên nhân và tác động”; Vũ Quang Thiện (2007), “Vị thế của Myanmar”; Võ Xuân Vinh (Chủ biên, 2015), Biến đổi chính trị, kinh tế ở Myanmar từ 2011 đến nay: Bối cảnh, nội dung và tác động… 1.2.2. Những công trình đề cập trực tiếp đến quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar Ở Việt Nam, đã có một số công trình đề cập đến mối quan hệ này như: Nguyễn
  10. 8 Tuấn Bình (2016), “Quan hệ Ấn Độ - Myanmar trong lĩnh vực dầu khí những năm đầu thế kỷ XXI”; Nguyễn Tuấn Bình, Đặng Văn Chương (2017), “Chính sách đối ngoại của Ấn Độ đối với Myanmar giai đoạn 1962 1992: Từ Chủ nghĩa lý tưởng đến Chủ nghĩa hiện thực”; Nguyễn Tuấn Bình (2017), Quan hệ Ấn Độ - Myanmar (1962- 2011), Luận án Lịch sử thế giới; Nguyễn Thị Dung (2012) “Quan hệ chính trị Ấn Độ - Myanmar giai đoạn 1991 đến 2011”; Phùng Thị Thảo (2019), “Mối quan hệ của Ấn Độ với Myanmar dưới thời cầm quyền của Thủ tướng Narendra Modi”… Theo sự tiếp cận của cá nhân, chưa có một công trình chuyên khảo nào nghiên cứu hệ thống về quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017. Phần lớn các công trình nghiên cứu hoặc chung chung, hoặc riêng lẻ trên một số lĩnh vực nào đó. Tuy vậy, đó là cơ sở quan trọng để luận án có thể phục dựng và lý giải sâu hơn về quan hệ của hai nước. 1.3. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và các vấn đề luận án cần tập trung giải quyết 1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Sau khi khảo sát các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngoài theo các nhóm vấn đề như trên, tác giả nhận thấy những vấn đề đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu, gồm: Về chính sách đối ngoại của Ấn Độ, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến chính sách đối ngoại của Ấn Độ nói chung và đặc biệt quan tâm đến Chính sách Hướng Đông. Trong các công trình này, vị trí Myanmar được nhìn nhận khái quát như là một quốc gia có vị trí quan trọng, là quốc gia láng giềng, cầu nối Ấn Độ với ASEAN trong tổng thể chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Về chính sách đối ngoại của Myanmar, các công trình chủ yếu trình bày về quá trình dân chủ hóa và chính sách mở cửa của Myanmar, quan điểm và sự thâm nhập của các nước lớn vào Myanmar theo diễn trình của quá trình cải cách dân chủ. Trong đó, Ấn Độ cũng được đề cập với nhiều khía cạnh đơn lẻ, chủ yếu là lập trường và vị trí của Ấn Độ trong chính sách đối ngoại của Myanmar. Về mối quan hệ chính trị, kinh tế giữa Ấn Độ và Myanmar, có khá nhiều những công trình trong và ngoài nước nghiên cứu mối quan hệ của Ấn Độ với Myanmar và đạt được những kết quả đáng kể. Theo đó, một số công trình đã phân tích các nhân tố tác động tạo nên sự biến chuyển trong quan hệ hai nước, diễn trình của mối quan hệ ấy trên một số lĩnh vực riêng lẻ như quan hệ chính trị, hợp tác phát triển vùng biên giới, kinh tế, quốc phòng… Các công trình nghiên cứu tập trung nhiều ở giai đoạn sau khi hai nước giành được độc lập đến năm 1991 và giai đoạn 1991 đến trước năm 2012, khi quá trình cải cách dân chủ ở Myanmar cơ bản hoàn thành. Những thành tựu nghiên cứu về quan hệ Ấn Độ - Myanmar là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng giúp chúng tôi về tư liệu, định hình ý tưởng, xây dựng nội
  11. 9 dung và lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp. Sự phong phú của các công trình nghiên cứu còn cung cấp cho tác giả các góc nhìn đa chiều với những quan điểm khác nhau khi nhìn nhận, đánh giá mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar. Từ đó, chúng tôi tiếp thu, tổng hợp và đưa ra những nhận định, đánh giá, nhận xét khách quan, khoa học phù hợp với vấn đề nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017. 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Trên cơ sở khảo sát các công trình nghiên cứu tại Việt Nam và nước ngoài theo nhóm các vấn đề liên quan đến đề tài như trên, có thể nhận thấy những tồn tại và vấn đề đặt ra cần được tiếp tục tìm hiểu nghiên cứu, bổ sung như sau: Thứ nhất, mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ này nhưng còn hoặc là mang tính khái quát hoặc là đi sâu vào khía cạnh địa chính trị, địa chiến lược hoặc là các góc nhìn chung chung và riêng lẻ theo từng nước hoặc là nghiên cứu chủ yếu dừng lại trước năm 2012. Cơ bản chưa có công trình chuyên khảo nghiên cứu hệ thống mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar trên lĩnh vực chính trị, kinh tế từ năm 1991 đến năm 2017 với tư cách là đối tượng nghiên cứu riêng biệt. Thứ hai, trong quá trình khảo sát các công trình nghiên cứu trong nước, chúng tôi nhận thấy nghiên cứu quan hệ Ấn Độ - Myanmar giai đoạn 1991 đến 2017 của các học giả trong nước còn hạn chế. Các tác phẩm sách, những bài viết của những tác giả nước ngoài được xem là nguồn tài liệu tham khảo chủ yếu của luận án. Tuy nhiên, dù những ấn phẩm này rất phong phú về nội dung nhưng lại đến từ các tác giả nước ngoài, mỗi tác giả của mỗi nước lại có những quan điểm, cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề khác nhau. Do đó, khi kế thừa những kết quả nghiên cứu đó, cần có một cách nhìn có hệ thống, so sánh, đối chiếu, biết phê phán và chọn lọc tư liệu phù hợp với quan điểm nghiên cứu, đảm bảo tình khách quan và độ tin cậy của các vấn đề trong vấn đề nghiên cứu. Thứ ba, từ việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, chúng tôi nhận thấy một số vấn đề liên quan đến đề tài luận án của các công trình đã công bố trước đó vẫn chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo, tạo nên những khoảng trống để luận án tiếp tục tìm hiểu, trao đổi và làm rõ như: cần đánh giá vị trí của những nhân tố tác động đến quan hệ chính trị, kinh tế của hai nước trong giai đoạn 1991 đến năm 2017; trong các nhân tố đó, vị trí, mục tiêu, chiến lược của hai bên đã tác động như thế nào đến quan hệ chung của hai nước; quan hệ chính trị, kinh tế của hai nước được thể hiện rõ trong lĩnh vực thương mại và đầu tư như thế nào?; đặc trưng của mối quan hệ chính trị, kinh tế của hai nước trong giai đoạn 1991 đến 2017 là gì?; mối quan hệ đó tác động như thế nào đối với sự phát triển của mỗi nước và khu vực Đông Nam Á.
  12. 10 Chương 2 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ ẤN ĐỘ - MYANMAR TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2017 2.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực 2.1.1. Bối cảnh quốc tế Sau Chiến tranh lạnh, quan hệ quốc tế diễn ra hết sức phức tạp với quá trình vận động hình thành trật tự thế giới mới. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ với quy mô và nhịp độ khác trước. Toàn cầu hóa tạo nên sự tùy thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các nước, một mặt tạo ra xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển nhưng mặt khác cũng tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt trên phạm vi toàn cầu. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và tác động sâu rộng tới mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội thế giới. Cuộc tranh giành các nguồn tài nguyên thiên nhiên vẫn tiếp tục diễn ra, trong đó dầu mỏ trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Cục diện đa cực với sự chi phối của các nước lớn ngày càng rõ nét, trong khi đó tham vọng thiết lập trật tự thế giới đơn cực và việc áp đặt những giá trị dân chủ theo kiểu phương Tây của Mỹ cũng tác động sâu sắc đến các nước Á - Phi - Mỹ la tinh. Dù vậy, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn của nhân loại. Bên cạnh đó, các thách thức về an ninh phi truyền thống, xung đột sắc tộc, chiến tranh ly khai, mâu thuẫn tôn giáo, ô nhiễm môi trường… vẫn tiếp tục đe dọa đến an ninh nhân loại, trong đó có Ấn Độ và Myanmar. Bối cảnh đó đòi hỏi Ấn Độ với tư cách là một nước lớn buộc phải thay đổi chính sách đối ngoại để tiếp tục phát triển, trong đó có sự thay đổi chính sách đối với Myanmar. Chính phủ Myanmar cũng buộc phải từng bước cải cách, dân chủ hóa đời sống chính trị, nhanh chóng gạt bỏ bất đồng để mở cửa hội nhập với thế giới. Do vậy, Ấn Độ và Myanmar phải nhanh chóng điều chỉnh chính sách đối ngoại, xích lại gần nhau, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. 2.1.2. Bối cảnh khu vực Vị trí địa chiến lược quan trọng, sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển năng động của khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong thế kỷ XXI, không chỉ tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các quốc gia trong khu vực mà còn thu hút sự cạnh tranh của nhiều nước lớn trên thế giới, như Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ… Điều đó đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức cho các nước trong khu vực, trong đó có Ấn Độ và Myanmar. 2.1.3. Sự tác động của nhân tố Trung Quốc Sự trỗi dậy của Trung Quốc và những tham vọng toàn cầu của nước này tác
  13. 11 động sâu sắc đến quan hệ Ấn Độ - Myanmar. Vị trí quan trọng của Myanmar trên con đường tiến về Ấn Độ Dương của Trung Quốc thúc đẩy nước này thâm nhập sâu rộng vào Myanmar sau hàng chục năm. Điều này thôi thúc Chính phủ Ấn Độ phải thay đổi chính sách với Myanmar nhằm đảm bảo vị thế chiến lược của mình ở Đông - Nam châu Á. Mong muốn từng bước thoát khỏi sự lệ thuộc vào Trung Quốc cũng buộc Myanmar phải thay đổi chính sách đối ngoại với các nước lớn, trong đó có Ấn Độ. 2.2. Khái quát quan hệ Ấn Độ - Myanmar trước năm 1991 Ấn Độ và Myanmar là hai quốc gia có mối quan hệ lịch sử văn hóa lâu đời. Trong thời kỳ thuộc địa, Myanmar là một bộ phận của Ấn Độ thuộc Anh. Sau khi hai nước giành được độc lập, quan hệ hai nước có nhiều bước thăng trầm. Sau một giai đoạn có quan hệ mật thiết (1948 - 1962), cuộc đảo chính quân sự của Tướng Ne Win năm 1962 đã đẩy quan hệ hai nước bước vào giai đoạn chững lại và có phần lạnh giá. Sự kiện ngày 8/8/1988 đẩy quan hệ hai nước ngày càng căng thẳng đến năm 1991 khi Ấn Độ giữ lập trường phản đối chính phủ quân sự đàn áp phong trào dân chủ ở Myanmar. Di sản của mối quan hệ nhiều duyên nợ ấy đòi hỏi hai nước cần một quá trình gạt bỏ bất đồng, thúc đẩy tìm kiếm tiếng nói chung trong giai đoạn sau năm 1991. 2.3. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Ấn Độ và vị trí của Myanmar trong chính sách đối ngoại của Ấn Độ (1991 - 2017) 2.3.1. Khái quát tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Ấn Độ trước năm 2017 Sau khi được người Anh trao trả độc lập, Ấn Độ từng bước phát triển, khẳng định vị thế của một nước lớn của khu vực và đóng vai trò quan trọng trong cục diện hai cực và chiến tranh lạnh, là trục cột của Phong trào Không liên kết và có uy tín trong thế giới thứ ba. Cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, Ấn Độ lâm vào cuộc khủng hoảng toàn diện. Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu đã làm cho Ấn Độ mất đi chỗ dựa về kinh tế, chính trị và quốc phòng, đồng thời làm sụt giảm vị thế, vai trò của Ấn Độ trên trường quốc tế. Trước bối cảnh đó, tháng 7/1991, Ấn Độ đã tiến hành cải cách kinh tế và điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hướng thực dụng hơn, xác định rõ trọng tâm chính sách với các nước láng giềng, thực thi Chính sách hướng Đông/Hành động phía Đông, thay đổi chính sách với các nước lớn, các khu vực và các trung tâm kinh tế trên thế giới. Từ đó, Ấn Độ đã có bước phát triển mạnh mẽ, vị thế và vai trò của Ấn Độ trên trường quốc tế từng bước được khẳng định. 2.3.2. Myanmar trong chính sách đối ngoại của Ấn Độ Vị trí địa lý mang tính chiến lược trọng yếu, sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên, sự ổn định và phát triển của vùng Đông Bắc Ấn Độ, cũng như vấn đề cạnh tranh ảnh hưởng của Trung Quốc tại Myanmar đã đưa Myanmar với vị trí là một trọng tâm trong chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Nhu cầu cải thiện, thắt chặt quan hệ với Myanmar trở thành nhu cầu tự thân của Ấn Độ trên con đường hướng về phía
  14. 12 Đông và khẳng định vị thế nước lớn của quốc gia này ở khu vực Đông - Nam châu Á và thế giới. 2.4. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Myanmar và vị trí của Ấn Độ trong chính sách đối ngoại của Myanmar (1991 - 2017) 2.4.1. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Myanmar trước năm 2017 Sau khi giành độc lập dân tộc từ thực dân Anh năm 1948, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Miến Điện luôn trong tình trạng bất ổn. Ngày 8/8/1988, dân chúng thủ đô Yangoon xuống đường biểu tình với quy mô lớn (còn gọi là Sự kiện 8888) và bị chính phủ đàn áp đẫm máu dẫn tới sự thành lập nên "Hội đồng khôi phục trật tự và pháp luật quốc gia" (SLORC). Sự kiện 8888 và cuộc đảo chính tiếp tục đưa Myanmar bước vào một thời kỳ bất ổn kéo dài dưới sự lãnh đạo của chính phủ quân sự. Sự kiện này dẫn tới tình trạng bất ổn kéo dài. Từ tháng 8/2003, Myanmar bắt đầu thực hiện lộ trình cải cách dân chủ 7 bước nhằm xây dựng một nhà nước dân chủ, hội nhập, hòa giải dân tộc, phát triển kinh tế xây dựng đất nước. Quá trình này cơ bản hoàn thành vào năm 2011, đánh dấu bước chuyển mình của Myanmar, cải thiện hình ảnh của mình và từng bước hội nhập vào khu vực và thế giới. 2.4.2. Vị trí của Ấn Độ trong chính sách đối ngoại của Myanmar Những tác động của tình hình trong nước, thái độ của Mỹ và các nước phương Tây sau sự kiện 8888 ở Myanmar đã khiến nước này buộc phải nghiêng về và ngày càng phụ thuộc vào Trung Quốc. Sau quá trình cải cách dân chủ, Chính phủ Myanmar đã có những điều chỉnh trong chính sách đối ngoại của mình theo hướng mở cửa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại để ổn định và phát triển. Là một nước lớn trong khu vực, láng giềng nhiều duyên nợ, Myanmar xác định vị thế quan trọng của Ấn Độ trong tiến trình cải cách mở cửa. Thúc đẩy quan hệ với Ấn Độ, Myanmar không những sẽ giải quyết được những vấn đề về an ninh chính trị trong nước và vùng biên mà còn từng bước giảm thiểu sự phụ thuộc vào Trung Quốc, thoát khỏi tình trạng bị cô lập, cải thiện được hình ảnh của mình trên trường quốc tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
  15. 13 Chương 3 THỰC TRẠNG QUAN HỆ ẤN ĐỘ - MYANMAR TRÊN CÁC LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ, KINH TẾ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2017 3.1. Quan hệ chính trị, an ninh 3.1.1. Quan hệ chính trị - ngoại giao Sau một thời gian căng thẳng sau sự kiện 8888, từ năm 1991 với việc khởi xướng Chính sách Hướng Đông, quan hệ Ấn Độ - Myanmar từng bước được thiết lập trở lại. Với sự nỗ lực của chính phủ hai nước, quan hệ chính trị Ấn Độ - Myanmar trong giai đoạn từ năm 1991 đến 2017 đã có những chuyển biến rõ rệt. Diễn trình quan hệ trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2000 hai bên có 10 cuộc gặp gỡ từ cấp thứ trưởng trở lên, trong đó có 1 chuyến thăm của Tổng thống hai nước vào năm 2006 với chính sách “sự can dự mang tính xây dựng” của Ấn Độ. Giai đoạn từ 2000 đến 2014 quan hệ chính trị hai nước có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là từ sau chuyến thăm của Tổng thống Ấn Độ năm 2011 và Thủ tướng Ấn Độ tháng 5/2012 (là chuyến thăm sau 25 năm bị gián đoạn từ năm 1987); Đây là giai đoạn Ấn Độ thực hiện chính sách thực dụng, ưu tiên lợi ích kinh tế - đồng nghĩa với việc ủng hộ chính phủ quân sự thực hiện cải cách, qua đó thúc đẩy quan hệ hai nước phát triển. Giai đoạn từ năm 2014 đến 2017 với chính sách Hướng về phía Đông, các cuộc gặp cấp cao từ cấp Thứ trưởng trở lên diễn ra liên tục, cao hơn gấp nhiều lần. Từ năm 2014 đến năm 2017 chỉ trong vòng 5 năm nhưng hai nước đã có 11 chuyến thăm cấp cao, trong đó có bốn chuyến thăm chính thức và không chính thức của Thủ tướng Ấn Độ sang Myanmar. Những chuyến trao đổi ngoại giao qua lại giữa hai nước ngày càng dày hơn, cho thấy tầm quan trọng của hai nước trong chiến lược mở rộng và phát triển quan hệ đối tác của mỗi bên, cũng như trong chiến lược phát triển chung của mỗi nước. Cơ chế trao đổi đoàn, tiếp xúc song phương diễn ra thường xuyên ở các cấp, đặc biệt các chuyến thăm cấp cao giữa hai nước. Hai nước đã từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý thông qua việc ký kết nhiều Hiệp định và các thỏa thuận trong hầu hết các lĩnh vực. Mặc dù có sự chuyển biến nhưng quan hệ chính trị Ấn Độ - Myanmar trong giai đoạn này còn bị chi phối nhiều bởi vấn đề dân chủ ở Myanmar. Trước khi Myanmar cải cách dân chủ vào năm 2011 các chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao hai nước rất hạn chế. Sau khi Myanmar cải cách thành công từ năm 2010 chuyến thăm từ cấp thủ tướng giữa hai nước mới được nối lại và đó cũng là mốc mở đầu cho hàng loạt những chuyến thăm cấp cao tiếp theo.
  16. 14 3.1.2. Quan hệ an ninh quốc phòng Quan hệ an ninh quốc phòng là một trong những lĩnh vực quan trọng trong quan hệ song phương của Ấn Độ và Myanmar. Từ năm 1991 đến năm 2017 quan hệ an ninh quốc phòng giữa hai nước được đẩy mạnh dưới nhiều hình thức và nội dung khác nhau, như: các chuyến thăm cấp cao của giới lãnh đạo quân sự hai nước, tăng cường hợp tác về kỹ thuật quân sự, huấn luyện và đào tạo binh sĩ, chuyển giao vũ khí, tập trận chung, mở rộng các nội dung hợp tác về chiến lược quốc phòng cũng như vấn đề tăng cường và mở rộng hợp tác chống khủng bố và an ninh biên giới. Hợp tác an ninh quốc phòng giữa hai nước ngày càng được đa dạng hóa và đẩy mạnh, mang lại những lợi ích thiết thực và lâu dài cho cả hai nước như góp phần củng cố và đảm bảo an ninh ở khu vực biên giới, tăng cường năng lực quốc phòng và từng bước xây dựng chiến lược an ninh, quốc phòng tự chủ, chống lại sức ép chiến lược từ bên ngoài… Tuy vậy, những thành tựu về hợp tác an ninh quốc phòng giữa hai nước vẫn đang trong giai đoạn bước đầu, chủ yếu là từ phía Ấn Độ đối với Myanmar; cán cân hiện diện quốc phòng của Ấn Độ đối với Myanmar so với Trung Quốc vẫn còn chênh lệch; vẫn còn tồn tại một số khó khăn và thách thức trong vấn đề an ninh, quốc phòng của hai nước như: an ninh biên giới, buôn lậu, buôn bán vũ khí, chống khủng bố, cướp biển… Mặc dù còn tồn tại một số hạn chế trong quan hệ an ninh quốc phòng giữa Ấn Độ và Myanmar, nhưng những lợi ích mà hai nước đạt được cũng đã góp phần củng cố quan hệ song phương. 3.2. Quan hệ kinh tế 3.2.1. Những chuyển biến về cơ chế hợp tác kinh tế Từ chỗ không có cơ chế hợp tác, Ấn Độ - Myanmar đã ký Hiệp định Thương mại Biên giới (21/1/1994), hình thành cơ chế hợp tác cấp chính phủ thông qua Ủy ban Thương mại Hỗn hợp (JTC) dưới sự chủ trì của Bộ trưởng Thương mại hai nước (2003); thành lập Diễn đàn chung về thương mại - đầu tư và Ủy ban Thương mại biên giới (2012); thành lập Ủy ban tham vấn chung Ấn Độ - Myanmar (JCC, 2014). Dù các cơ chế hợp tác ra đời trước năm 2012 còn mang tính lỏng lẻo về mục tiêu, hoạt động không mấy hiệu quả, nhưng sau khi quan hệ chính trị hai nước phát triển mạnh mẽ, các cơ chế hợp tác có bước chuyển biến mạnh mẽ và bước đầu chứng minh tính hiệu quả của nó bằng các giá trị thương mại và đầu tư. Sự nhộn nhịp trong các hoạt động đầu tư đã tạo nên các cơ chế hợp tác rộng rãi ở nhiều cấp từ cấp độ chính phủ đến cấp độ ngành và nhiều lĩnh vực trong quan hệ kinh tế hai nước. Trong đó, vai trò chủ động của chính phủ Ấn Độ được thể hiện rõ nét, tạo động lực quan trọng cho quan hệ hai nước. 3.2.2. Quan hệ thương mại Quan hệ thương mại giữa Ấn Độ và Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017 có xu
  17. 15 hướng tăng nhưng mức độ chưa đều qua các năm. Từ năm 1990 đến năm 2004 kim ngạch thương mại của hai nước còn khá khiêm tốn bởi giai đoạn này hai nước mới thiết lập lại quan hệ sau thời gian dài nguội lạnh, những cơ chế hợp tác trong hoạt động thương mại của hai nước còn nhiều hạn chế, nên chưa thúc đẩy được sự phát triển của quan hệ thương mại giữa hai bên. Từ năm 2004 đến 2014, về cơ bản thương mại song phương Ấn Độ - Myanmar có khởi sắc hơn. Từ năm 2014 đến năm 2017, trong nhiệm kỳ đầu tiên của Thủ tướng N. Modi, quan hệ thương mại hai nước được đẩy lên một nấc mới. Tổng kim ngạch thương mại tăng đều và ở mức trên 2 tỷ USD. Cán cân xuất nhập khẩu trong thời gian trước Ấn Độ luôn ở tình trạng nhập siêu thì trong giai đoạn này Ấn Độ bắt đầu có xuất siêu. Về cơ cấu hàng hóa, bên cạnh số ít hàng hóa tiêu dùng thông thường như bánh kẹo, thuốc lá, sữa các loại, sản phẩm của ngành dệt may… đa số hàng hóa Ấn Độ xuất sang Myanmar là những mặt hàng phục vụ cho sự phát triển của công nghiệp như sắt thép, dầu khoáng, thiết bị đường sắt, máy móc thiết bị, hóa chất, dầu và thiết bị khai mỏ… Những mặt hàng này không chỉ phong phú hơn theo thời gian mà còn tăng dần về số lượng. Trong lúc đó, những mặt hàng Myanmar xuất khẩu sang Ấn Độ chủ yếu là hàng tiêu dùng như đậu, gỗ, cà phê, gạo… Sự chênh lệch về cơ cấu mặt hàng, dẫn tới cán cân xuất nhập khẩu giữa hai nước có sự bất đối xứng và Ấn Độ luôn trong tình trạng nhập siêu. Hợp tác thương mại đã thúc đẩy quan hệ hai nước phát triển trên diện rộng ở cả thương mại chính phủ và thương mại đường biên. Quan hệ thương mại Ấn Độ - Myanmar giai đoạn 1991 - 2017 có nhiều chuyển biến khá mạnh mẽ chứng tỏ sức hút của một thị trường giàu tiềm năng, nhưng cũng đặt Myanmar đang nằm trong tâm điểm của cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn. 3.2.3. Đầu tư Trong đầu tư, các hạng mục đầu tư của Ấn Độ vào Myanmar tập trung nhiều ở lĩnh vực giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng, dầu mỏ và thủy điện. Các chương trình đầu tư hướng tới những ngành mang tính trọng điểm đối với sự phát triển của nền kinh tế Myanmar như dầu, điện, đường sắt… và những dự án hạ tầng nhằm thúc đẩy sự phát triển quan hệ kinh tế hai nước, đặc biệt là những dự án xuyên biên giới như đường cao tốc Ấn Độ - Myanmar - Thái Lan, dự án vận tải đa phương thức Kaladan… Mặc dù vậy, vị trí đầu tư Ấn Độ ở Myanmar còn khá khiêm tốn chỉ xếp ở vị trí thứ 9 trong tổng số 12 quốc gia có vốn đầu tư hàng đầu tại quốc gia này. Đặc biệt, trong quan hệ đầu tư Ấn Độ - Myanmar mang tính một chiều, chủ yếu là từ Ấn Độ sang Myanmar, còn từ Myanmar sang Ấn Độ mặc dù có nhưng hết sức ít ỏi. Mặc dù còn những tồn tại như Ấn Độ cơ bản đầu tư một chiều, số vốn chưa lớn, tiến độ xúc tiến các dự án chậm trong giai đoạn 1991 - 2017 song những kết quả đạt được rất khả quan, đặc biệt là trên lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực.
  18. 16 Chương 4 TÁC ĐỘNG, ĐẶC ĐIỂM QUAN HỆ CHÍNH TRỊ, KINH TẾ ẤN ĐỘ - MYANMAR TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2017 4.1. Tác động của quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar đối với mỗi nước, khu vực 4.1.1. Đối với Ấn Độ Thứ nhất, sự phát triển mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017 tác động sâu sắc đến quá trình hiện thực hóa các mục tiêu của Chính sách Hướng Đông/Hành động phía Đông của Ấn Độ. Thứ hai, thúc đẩy quan hệ với Myanmar góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội các bang Đông Bắc Ấn Độ. Thứ ba, phát triển quan hệ với Myanmar góp phần tăng cường ảnh hưởng của Ấn Độ ở Myanmar nói riêng, Đông Nam Á và châu Á nói chung, trên cơ sở đó hạn chế ảnh hưởng của Trung Quốc vốn đã và đang thâm nhập sâu rộng vào Myanmar và khu vực. 4.1.2. Đối với Myanmar Thứ nhất, thông qua hợp tác với Ấn Độ, nền kinh tế Myanmar đã có những chuyển biến tích cực, góp phần đưa Myanmar hội nhập vào sự phát triển của khu vực và thế giới. Thứ hai, hợp tác với Ấn Độ góp phần hạn chế ảnh hưởng của Trung Quốc, thúc đẩy vấn đề dân chủ ở Myanmar, đưa Myanmar thoát ra khỏi tình trạng bị cô lập và hòa nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới. 4.1.3. Đối với khu vực Thứ nhất, sự phát triển tốt đẹp của mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar góp phần trực tiếp tạo môi trường hòa bình, ổn định chung trong khu vực Đông Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương Thứ hai, sự thắt chặt quan hệ giữa Myanmar với Ấn Độ có tác động lớn đến các mối quan hệ quốc tế ở khu vực Đông Nam Á, rộng hơn là châu Á - Thái Bình Dương. 4.2. Những đặc điểm của quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017 Thứ nhất, quan hệ chính trị, kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ 1991 đến 2017 dù còn một số thăng trầm trong giai đoạn đầu nhưng phát triển là xu hướng chủ đạo. Từ năm 1991 đến năm 2000, hai nước đang từng bước xác lập trở lại của mối quan hệ và cũng là thời gian giải quyết những khúc mắc giữa hai nước, nên thành tựu trong giai đoạn này chưa phải là nhiều và còn bị chi phối bởi nhiều vấn đề của cả hai nước. Bước sang thế kỷ XXI, mối quan hệ giữa Ấn Độ và Myanmar đã phát triển
  19. 17 theo chiều hướng tốt đẹp hơn, mặc dù quan hệ hai nước tiếp tục bị tác động bởi sức ép của dư luận quốc tế liên quan đến vấn đề dân chủ ở Myanmar. Từ sau năm 2010, sự thắng lợi của quá trình dân chủ hóa, những cải cách về pháp luật đã tạo nên một làn sóng đầu tư mạnh mẽ vào Myanmar. Với vị trí chiến lược của Myanmar trong Chính sách Hướng Đông, Ấn Độ không bỏ lỡ cơ hội để có những bước đi mạnh mẽ trong quan hệ với Myanmar. Quá trình phát triển quan hệ Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017, còn có thể thấy mối quan hệ này phát triển mang tính tiệm tiến, ít có những đột biến, đột phá lớn. Và trong sự chuyển biến của mối quan hệ đó cho thấy cả Ấn Độ và Myanmar đều đặt lợi ích dân tộc lên vị trí cao nhất trong tất cả các vấn đề chung của đất nước. Thứ hai, quá trình thay đổi chính sách của Ấn Độ và Myanmar từ năm 1991 đến 2017 gắn liền với sự chủ động thay đổi nhận thức về vị trí của Myanmar trong Chính sách Hướng Đông/Hành động phía Đông của Ấn Độ. Từ năm 1991 đến 2000, bài toán đặt ra với Ấn Độ trong mối quan hệ hai nước là cân nhắc lựa chọn giữa các lợi ích chiến lược, lợi ích kinh tế với vấn đề dân chủ hóa và quyền con người. Chính sách mới của New Dehli được nhìn nhận như là “sự can dự mang tính xây dựng”, bên cạnh các hoạt động mang tính hàn gắn và xây dựng quan hệ hai nước, lập trường can dự của Ấn Độ trong ủng hộ phong trào dân chủ và nhân quyền cũng được thực hiện đan xen, cài răng lược trong những thời điểm Myanmar dùng mọi nỗ lực để kiểm soát quyền lực. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2014, lập trường ủng hộ phong trào dân chủ, nhân quyền vẫn tồn tại nhưng từng bước trở nên thứ yếu, nhường chỗ cho chính sách thực dụng, ưu tiên lợi ích kinh tế - đồng nghĩa với việc ủng hộ chính phủ quân sự thực hiện cải cách, qua đó thúc đẩy quan hệ hai nước phát triển. Hai bên đã có sự ủng hộ lẫn nhau trong nhiều vấn đề chính trị, quân sự an ninh. Ấn Độ chủ động thắt chặt hợp tác với chính quyền quân sự, ủng hộ tiến trình cải cách dân chủ và khác với giai đoạn trước là có phần bỏ rơi các phong trào đấu tranh của các lực lượng dân chủ đối lập với chính quyền ở Myanmar. Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017, sau khi tuyên thệ nhậm chức Thủ tướng Ấn Độ, tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN (11/2014) ở Naypyidaw, Thủ đô của Myanmar, trong bài phát biểu, Thủ tướng N. Modi đã đổi tên Chính sách Hướng Đông thành chính sách Hành động phía Đông. Từ sau năm 2014 các cuộc gặp giữa lãnh đạo cấp cao của Ấn Độ và Myanmar liên tiếp diễn ra và nhiều văn bản hợp tác giữa hai nước đã được ký kết như vấn đề chống khủng bố, hợp tác quốc phòng an ninh, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế... Thứ ba, quan hệ giữa Ấn Độ và Myanmar là quan hệ láng giềng bất đối xứng giữa một nước lớn đã được khẳng định với một nước nhỏ đang trong quá trình cải cách, thoát ra khỏi khủng hoảng.
  20. 18 Về vị thế, Ấn Độ là quốc gia rộng lớn, dân số đông và có bề dày lịch sử văn hóa. Từ sau khi giành được độc lập, Ấn Độ đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một cường quốc trong Chiến tranh lạnh, với đường lối đối ngoại độc lập, không liên kết đã khẳng định vị thế riêng trên bàn cờ chính trị khu vực và thế giới. Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, sau thời gian chuyển đổi và cải cách Ấn Độ đã tiếp tục thể hiện sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, ổn định về chính trị và có tiềm lực về quốc phòng, tiếp tục khẳng định vị thế cường quốc khu vực và bước đầu ảnh hưởng ra thế giới. Trong lúc đó, Myanmar quốc gia láng giềng với Ấn Độ là quốc gia có diện tích lớn thứ 2 Đông Nam Á, nhưng có nền chính trị bất ổn nhiều năm và là một trong những nước có nền kinh tế kém phát triển nhất thế giới. Trong giai đoạn này, Myanmar mặc dù đã có những bước tiến lớn trên con đường cải cách, vấn đề dân chủ từ chỗ bị lên án, bị phương Tây bao vây cấm vận đến nay đã được gỡ bỏ, nhưng niềm tin của phương Tây về một nền dân chủ thực sự còn phải có thời gian dài hơn. Mối quan hệ này thể hiện sự bất đối xứng giữa một nước lớn với một nước nhỏ láng giềng trong cả thực tế, tiềm lực và chính sách. Mặc dù, giữa Ấn Độ và Myanmar không có sự cân xứng về kinh tế, chính trị và sự ổn định xã hội nhưng không vì thế mà Myanmar phải chịu sự sắp đặt của Ấn Độ. Trong quá trình phát triển mối quan hệ Ấn Độ - Myanmar từ năm 1991 đến năm 2017, Myanmar luôn độc lập trong chính sách của mình và sẵn sàng phản ứng trước những vấn đề đi ngược lại lợi ích của đất nước. Thứ tư, quan hệ kinh tế Ấn Độ - Myanmar từ 1991 đến 2017 phát triển liên tục cùng với sự thiết lập trở lại, phát triển của quan hệ chính trị, đặc biệt là sau năm 2014. Sau những thỏa thuận thương mại đầu tiên năm 1992, cơ chế của hoạt động thương mại hai nước có sự thay đổi liên tục. Theo đó, từ năm 1991 đến năm 2004, tổng kim ngạch thương mại của hai nước còn khá khiêm tốn trong đó mức thấp nhất là 54,73 triệu USD (năm 1991 - 1992) và cao nhất chỉ đạt 498,65 triệu USD (năm 2003 - 2004). Đây là giai đoạn hai nước mới thiết lập lại quan hệ sau thời gian dài nguội lạnh, những cơ chế hợp tác trong hoạt động thương mại của hai nước còn nhiều hạn chế, nên chưa thúc đẩy được sự phát triển của quan hệ thương mại giữa hai bên. Từ năm 2004 đến 2014, về cơ bản thương mại song phương Ấn Độ - Myanmar có khởi sắc hơn. Tổng kim ngạch thương mại hai nước trong giai đoạn này tăng nhanh, từ 519,11 triệu USD (năm 2004 - 2005) lên 2,182,68 tỷ USD trong năm 2013 - 2014. Điều đó cho thấy, hoạt động thương mại của hai nước đang từng bước đi vào ổn định và ngày càng phát triển hơn. Trong đầu tư, các hạng mục đầu tư của Ấn Độ vào Myanmar ngày một đa dạng hơn, tập trung nhiều ở lĩnh vực giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng, dầu mỏ và thủy điện. Các chương trình đầu tư hướng tới những ngành mang tính trọng điểm đối với sự phát triển của nền kinh tế Myanmar như dầu, điện, đường sắt… và những dự án hạ tầng nhằm thúc đẩy sự phát triển quan hệ kinh tế hai
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2