intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Luật học: Pháp luật về kiểm soát các thỏa thuật sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

53
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của tác giả trong luận án là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT; đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT; trên cơ sở đó, tìm ra những vướng mắc, bất cập và các nguyên nhân của sự bất cập trong các qui định của pháp luật về vấn đề trên. Tiến xa hơn, luận án nhắm đến làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn của các giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Luật học: Pháp luật về kiểm soát các thỏa thuật sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM --o0o-- PHẠM HOÀI HUẤN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CÁC THOẢ THUẬN SỬ DỤNG GIÁ ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2018 LỜI CAM ĐOAN
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM --o0o-- PHẠM HOÀI HUẤN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CÁC THOẢ THUẬN SỬ DỤNG GIÁ ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC Ngành : Luật học Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 62. 38. 01. 07 Người hướng dẫn khoa học TS. Trần Hoàng Nga - Hướng dẫn 1 PGS.TS. Trần Việt Dũng - Hướng dẫn 2 TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2018
  3. MỤC LỤC A. LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 1 2.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 1 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2 3.1. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án ......................................................... 3 5. Kết cấu của Luận án ........................................................................................... 3 B. NỘI DUNG LUẬN ÁN ............................................................................................... 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................. 4 1.1 Tình hình nghiên cứu .......................................................................................... 4 1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 4 1.1.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................................... 5 1.1.3 Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu ....................................................... 6 1.2 Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu........................................................ 7 1.2.1 Cơ sở lý thuyết .................................................................................................... 7 1.2.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9 Chương 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH VÀ THỎA THUẬN SỬ DỤNG GIÁ ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH ................................... 9 2.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền..................................... 9 2.1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo........................................................................... 9 2.1.2 Thị trường độc quyền ........................................................................................ 10 2.2 Lợi nhuận độc quyền và động cơ tiến hành thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ........ 10 2.2.1 Trục lợi khách hàng .......................................................................................... 11 2.2.2 Tiêu diệt hoặc kìm hãm đối thủ ......................................................................... 11 2.2.3 Tạo ra các rào cản tư để duy trì sức mạnh thị trường ......................................... 11 2.3 Các công cụ chiến lược trong thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ............................. 12
  4. 2.4 Thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh .................................................. 12 2.5 Các dạng thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh .................................... 13 2.5.1 Thỏa thuận sử dụng giá để bóc lột khách hàng .................................................. 13 2.5.2 Thỏa thuận sử dụng giá nhằm củng cố vị trí trên thị trường liên quan ............... 14 2.6 Tác động của thỏa thuận sử dụng giá................................................................. 14 2.6.1. Tác động hạn chế cạnh tranh ............................................................................. 14 2.6.2 Tác động thúc đẩy cạnh tranh............................................................................ 15 Chương 3: KIỂM SOÁT CÁC HÀNH VI THỎA THUẬN SỬ DỤNG GIÁ ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH ............................................................................................................. 15 3.1 Phá vỡ các thoả thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh .................................. 15 3.1.1. Khía cạnh không bền vững của TTSDG để HCCT ............................................ 15 3.1.2. Chính sách khoan hồng và vấn đề phá vỡ TTSDG để HCCT ............................ 16 3.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm chính sách khoan hồng ................................................. 16 3.1.2.3 Cơ sở kinh tế xây dựng chính sách khoan hồng ................................................. 16 3.1.2.4 Chính sách khoan hồng trong pháp luật cạnh tranh của Liên minh Châu Âu và Hoa Kỳ .................................................................................................................... 17 3.2 Chế tài đối với TTSDG để HCCT ..................................................................... 17 3.3 Vấn đề miễn trừ đối với TTSDG để HCCT ....................................................... 17 Chương 4: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT THỎA THUẬN SỬ DỤNG GIÁ ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH TẠI VIỆT NAM. 18 4.1 Cơ sở pháp lý kiểm soát các thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh ....... 18 4.1.1 Các hành vi TTSDG để HCCT theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam.................. 18 4.1.2 Phương pháp kiểm soát các thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam.......................................................................... 19 4.1.3. Chế tài đối với TTSDG để HCCT theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam ............. 20 4.2 Một số vấn đề đặt ra đối với pháp luật kiểm soát thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh và kiến nghị hoàn thiện ............................................................. 20 4.2.1 Vấn đề kiểm soát đối với các thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp...................................................................................... 20
  5. 4.2.2 Hành vi trao đổi thông tin trong thỏa thuận ấn định giá ..................................... 21 4.2.3 Chính sách khoan hồng trong pháp luật cạnh tranh............................................ 21 4.2.4 Xác định mức giá trong hành vi thỏa thuận ngăn cản, loại bỏ ............................ 22 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 24
  6. 1 A. LỜI GIỚI THIỆU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giá cả được nhìn nhận là kết quả của quá trình cạnh tranh trên thị trường và cũng là một phương tiện cạnh tranh rất hữu hiệu. Với sức ép cạnh tranh, mức giá doanh nghiệp ấn định làm cho doanh nghiệp sẽ không đạt được mức lợi nhuận như mong muốn. Do đó nhằm tối đa lợi nhuận, các doanh nghiệp có khuynh hướng loại bỏ cạnh tranh về giá giữa các bên thông qua các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Chính các thỏa thuận giữa các doanh nghiệp đã ảnh hưởng một cách sâu sắc đến cấu trúc cạnh tranh trên thị trường, qua đó tác động lớn đến các doanh nghiệp khác đang kinh doanh trên cùng một thị trường liên quan hoặc tác động lớn đến người tiêu dùng thông qua việc tước bỏ quyền lựa chọn mức giá cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Cùng với quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới là làn sóng đầu tư ào ạt của các doanh nghiệp nước ngoài, cạnh tranh tại Việt Nam càng trở nên gay gắt. Khuynh hướng thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng theo đó xuất hiện ngày càng nhiều. Hàng loạt các nghi án thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực giá đã được đề cập trong thời gian qua như thỏa thuận về lãi suất trong lĩnh vực ngân hàng, thỏa thuận cước vận tải, thỏa thuận trong lĩnh vực viễn thông. Trong khi đó, pháp luật thực định của Việt Nam còn nhiều bất cập nên vấn đề kiểm soát các thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh chưa phát huy hết hiệu quả như mong muốn. Về mặt thực thi pháp luật kiểm soát các thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh, mối tương quan giữa các cơ quan thực thi là Cục quản lý Cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh, cơ chế bảo đảm sự độc lập của Hội đồng cạnh tranh và Hội đồng xử lí vụ việc chưa rõ ràng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát các hành vi thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh, cũng như thực tiễn thực thi, áp dụng pháp luật TTSDGHCCT là hết sức cần thiết, trên cơ sở đó đưa ra định hướng, giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật TTSDGHCCT trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của tác giả trong luận án là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT; đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT; trên cơ sở đó, tìm ra những vướng mắc, bất cập và các nguyên nhân của sự bất cập trong các qui định của pháp luật về vấn đề trên. Tiến xa hơn, luận án nhắm đến làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn của các giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT hiện nay.
  7. 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, làm rõ khía cạnh kinh tế của các TTSDG để HCCT như: động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các thỏa thuận, tác hại và lợi ích của hành vi này đối với cấu trúc thị trường, các doanh nghiệp khác trên thị trường và đối với người tiêu dùng. Hai là, phân tích và làm rõ vai trò của công cụ giá đối với cạnh tranh trên thị trường. Qua đó, phân biệt được hành vi TTSDG để HCCT với các hành vi thỏa thuận HCCT khác không sử dụng công cụ giá. Ba là, phân tích và làm rõ bản chất kém ổn định của các TTSDG để HCCT và cách thức áp dụng lý thuyết trò chơi để phá vỡ tính ổn định của các TTSDG để HCCT. Bốn là, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT. Năm là, xác định và làm sáng tỏ các hạn chế, vướng mắc, những bất cập trong các quy định của pháp luật để làm cơ sở cho việc xây dựng các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT. Sáu là, xác định các tiêu chí để áp dụng miễn trừ, căn cứ xây dựng chính sách khoan hồng trong cạnh tranh, tiêu chí nhằm lượng hóa chế tài và đưa ra những kiến nghị cụ thể để hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu: Để kiểm soát các TTSDG để HCCT cần có sự thống nhất giữa các qui định về thị trường liên quan, qui định về các hành vi TTSDG để HCCT, qui trình tố tụng cạnh tranh, địa vị pháp lý của các cơ quan có liên quan trong quá trình kiểm soát, chế tài, vấn đề miễn trừ và chính sách phá vỡ các thỏa thuận. Hướng nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào hai nội dung của pháp luật kiểm soát các TTSDG để HCCT là: o Cơ sở kinh tế và cấu thành các hành vi TTSDG để HCCT, o Việc kiểm soát các TTSDG để HCCT thông qua các chế tài, miễn trừ và cách phá vỡ các thỏa thuận. Thứ hai, về không gian: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về các qui định của pháp luật kiểm soát các TTSDG để HCCT ở Việt Nam. Việc đề cập đến kinh nghiệm pháp luật của một số quốc gia và của các tổ chức như OECD, UNCTAD, World Bank chỉ nhằm đề chứng minh, so sánh một luận điểm nào đó để đánh giá, nhìn nhận các qui định tương tự trong pháp luật Việt Nam. Thứ ba, về thời gian: Luận án sẽ tập trung nghiên cứu chủ yếu các quy định của pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT từ năm 2004. Bởi lẽ năm 2004 là thời điểm ban hành luật cạnh tranh đầu tiên của Việt Nam.
  8. 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT và thực tiễn quy định pháp luật về kiểm soát các TTSDG để HCCT ở Việt Nam. Theo đó: - Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các TTSDG để HCCT dưới góc độ pháp lý là chủ yếu. Các nội dung đề cập các nghiên cứu về TTSDG ở các góc độ kinh tế chỉ nhằm làm sáng tỏ vấn đề mà luận án đề cập đến, không phải là hướng nghiên cứu chính của luận án. - Luận án nghiên cứu hai nội dung của pháp luật kiểm soát các TTSDG để HCCT là: o Cơ sở kinh tế và cấu thành các hành vi TTSDG để HCCT, o Việc kiểm soát các TTSDG để HCCT thông qua các chế tài, miễn trừ và cách phá vỡ các thỏa thuận. - Luận án nghiên cứu về thực trạng pháp luật kiểm soát các hành vi TTSDG để HCCT trong thời gian qua, thông qua các vụ việc về TTSDG để HCCT tại Việt Nam được trình bày thông các nguồn thông tin đại chúng (báo chí). 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án Về phương diện khoa học, nghiên cứu của luận án có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận khẳng định cho nhu cầu hoàn thiện pháp luật kiểm soát các thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh. Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra được những điểm hạn chế trong các quy định pháp luật kiểm soát các thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh. Trên cơ sở đó, luận án đã có những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật dựa trên các nguyên tắc cơ bản và các mục tiêu hướng đến của pháp luật. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về kiểm soát các thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh tại các cơ sở đào tạo pháp luật. 5. Kết cấu của Luận án Luận án có 3 phần: Lời giới thiệu, Nội dung luận án và Kết luận. Nội dung luận án có 4 chương. Đề cương chi tiết thuộc nội dung nghiên cứu của luận án: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Lý luận chung về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh. Chương 3: Kiểm soát các hành vi thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh. Chương 4: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật kiểm soát thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh tại Việt Nam.
  9. 4 B. NỘI DUNG LUẬN ÁN Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Tình hình nghiên cứu 1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Các nghiên cứu khái quát về pháp luật cạnh tranh: i) sách “Antitrust law: Economic Theory and Common law evolution” của Keith N. Hylton, ii) sách “Federal Antitrust Policy: The law of competition and its practice” của Herbert Hovenkamp, iii) sách “Antitrust” của Herbert Hovenkamp, iv) sách “EU Competition law: Text, cases, and materials” của Alison Jones và Brenda Sufrin, v) sách “Competition Law” của Richard Whish và David Bailey, vi) sách “Global antitrust law and economics” của Einer R. Elhauge và Damien Geradin, vii) sách “Antitrust Economics: Understanding antitrust and its economic implications” của E. Thomas Sullivan và Jeffrey L. Harrison. Sách kinh tế: i) sách “Principles of Economics” của N. Gregory Mankiw; ii) sách “Microeconomics” của David K. H. Begg, Douglas Charles Amos Curtis và Ian Joseph Irvine; iii) sách “Game Theory for Applied Economists” của Robert Gibbons; iv) sách “Tư duy chiến lược” của Avinash K. Dixit & Bary J. Nalebuff. Kiểm soát các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: i) bài viết “Economies as an antitrust defense: the welfare tradeoffs” của Oliver E. Williamso, ii) bài viết “The case of export cartel exemptions: between competition and protectionism” của Florian Becker, iii) “Competition, competitiveness and development: lessons from developing countries” của UNCTAD; iv) “Can developing economies benefit from WTO negotiations on binding disciplines for hard core cartels?” của UNCTAD; bài viết “The Fundamental Goal of Antitrust: Protecting Consumers, Not Increasing Efficiency” của John B. Kirkwood & Robert H. Lande Phá vỡ các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: i) “The use of leniency programmes as a tool for the enforcement of competition law against hardcore cartels in developing countries” của UNCTAD, ii) bài viết “Optimal cartel pricing in the presence of an antitrust authority” của Joseph E. Harrington, iii) bài viết “Self-Defeating Antitrust Laws How Leniency Programs Solve Bertrand’s Paradox and Enforce Collusion in Auctions” của Giancarlo Spagnolo. Vấn đề thực thi và tố tụng cạnh tranh: i) “Prosecuting Cartels without Direct Evidence of Agreement” của OECD, ii) bài viết “Cartels, corporate compliance, and what practitioners really think about enforcement” của D. Daniel Sokol, iii) bài viết “Enforcement Activities against Cartels: What is going on in Japan” của Akinori Uesugi, iv) “The role of competition authorities in promoting competition” của OECD. Phân tích kinh tế trong nghiên cứu pháp luật cạnh tranh: i) bài viết “Values and consequences: an introduction to economic analysis of law” của Richard A. Posner, ii) bài viết “Oligopoly and the Antitrust Laws: A Suggested Approach” của Richard A. Posner, iii) bài
  10. 5 viết “What Determines Cartel Success” của Margaret C. Levenstein và Valerie Y. Suslow, iv) bài viết “Price-fixing overcharges: legal and economic evidence” của John M. Connor, v) “Oligopoly and price - fixing: some analytical models” của Joseph C. Gallo, vi) bài viết “A theory of oligopoly” của George J. Stigler, vii) bài viết “Economic issues in recent price- fixing cases” của John M. Kuhlman, viii) bài viết “The economics of loyalty discounts and antitrust law in the united states” của Bruce H. Kobayashi; ix) bài viết “How loyalty discounts can perversely discourage discounting” của Einer Elhauge; x) bài viết “The economics of cartels” của Cento Veljanovski. Hướng dẫn xây dựng luật cạnh tranh được khuyến nghị bởi các tổ chức quốc tế: i) “A framework for the design and implementation of competition law and policy” của World Bank và OECD, ii) “Model law on competition” của UNCTAD. 1.1.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Ở góc độ tổng quát: i) bài viết “Nguyên tắc lập luận hợp lý và nguyên tắc vi phạm mặc nhiên trong pháp luật cạnh tranh” của Nguyễn Thanh Tú, ii) sách “Giáo trình pháp luật cạnh tranh và giải quyết tranh chấp” của đại học luật thành phố Hồ Chí Minh, iii) sách “Giáo trình luật cạnh tranh” của Đại học Kinh tế Luật, iv) tác giả Nguyễn Thị Nhung với các bài viết “Tìm hiểu khái niệm "thoả thuận hạn chế cạnh tranh" theo luật cạnh tranh năm 2004 của Việt Nam”, “Bàn về đặc trưng pháp lý của các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh”, “Hoàn thiện các quy định về kiểm soát các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong luật cạnh tranh”, v) bài viết “Về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh” của Trần Thị Nguyệt, vi) bài viết “Các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và quy chế miễn trừ trong luật cạnh tranh” của Nguyễn Thanh Tịnh, vii) bài viết “Một số vấn đề về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh” của Vũ Đặng Hải Yến, viii) bài viết “Cạnh tranh và các dạng thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh” của Nguyễn Thị Hồng Vân, ix) bài viết “Hành vi hạn chế cạnh tranh của hiệp hội ngành nghề” của Trần Thăng Long. Về chính sách khoan hồng: i) bài viết “Chính sách khoan hồng công cụ hữu hiệu khám phá các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh” của Lê Thu Hà, ii) bài viết “Chính sách khoan hồng và tác động phá vỡ Các-ten” của Phan Công Thành, iii) bài viết “Cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng chính sách khoan hồng theo Luật cạnh tranh của một số nước trên thế giới và đề xuất bổ sung cho Việt Nam” của Nguyễn Anh Tuấn. Trong mối tương quan với lĩnh vực nhượng quyền thương mại: i) bài viết “Mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại và các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh” của Vũ Đặng Hải Yến Tác, ii) bài viết “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh về bán hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ nhượng quyền thương mại” của Nguyễn Thị Tình; iii) bài viết “Một số vấn đề trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh” của Nguyễn Thị Nhung.
  11. 6 1.1.3 Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu Thứ nhất: Trên thế giới, khuynh hướng tiếp cận pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật kiểm soát các thỏa thuận HCCT nói riêng bằng phương pháp phân tích kinh tế trong pháp luật đã diễn ra trong một thời gian dài và có thể nói là phương pháp chủ đạo. Trong khi đó tại Việt Nam, phương pháp phân tích pháp luật truyền thống vẫn là phương pháp chủ đạo khi nghiên cứu về pháp luật kiềm soát các thỏa thuận HCCT. Trong chừng mực nào đó, các tác giả có những phân tích về các qui định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam trong sự đối chiếu với pháp luật nước ngoài. Khía cạnh kinh tế học của hành vi chưa được các tác giả nghiên cứu ở Việt Nam chú trọng đúng mức. Vì lẽ đó, trong nhiều trường hợp, các tác giả chưa lí giải được về mặt động cơ kinh tế tại sao doanh nghiệp lại thực hiện các thỏa thuận HCCT. Xa hơn nữa, các công trình nghiên cứu về thỏa thuận HCCT tại Việt Nam vì chưa chú trọng bản chất kinh tế của hành vi, nên các chưa phân tích về tác động của hành vi chưa được đầy đủ. Các khía cạnh quyền lợi người tiêu dùng và tổng phúc lợi xã hội, cơ sở để xây dựng các tiêu chí miễn trừ cũng vì thế vẫn còn bỏ ngỏ. Thứ hai: Lĩnh vực kiểm soát các thỏa thuận HCCT được nghiên cứu khá sớm tại các nước phương Tây. Đến thời điểm này, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thỏa thuận HCCT ở các mức độ khác nhau. Trong khi đó, so với các lĩnh vực pháp luật khác tại Việt Nam, pháp luật cạnh tranh khá là non trẻ. Do đó, các bài viết phân tích về hành vi chỉ mới dừng lại ở việc nhận diện dấu hiệu, phân tích cấu thành của hành vi theo qui định của luật cạnh tranh hiện hành. Như vậy, đánh giá bước đầu là các công trình nghiên cứu được công bố tại Việt Nam trong giai đoạn trước còn khá là đơn giản so với thành tựu chung của thế giới. Đồng thời đi vào thực thi, Việt Nam cũng chưa có nhiều các vụ việc về thỏa thuận HCCT được xử lí, đó cũng là một thực trạng làm cho việc nghiên cứu về thỏa thuận HCCT gặp nhiều khó khăn, góp phần dẫn đến các hạn chế như trên. Thỏa thuận HCCT gồm rất nhiều các loại thỏa thuận khác nhau. Nó có thể trải dài từ thỏa thuận ấn định giá, phân chia thị trường, thỏa thuận loại bỏ các doanh nghiệp khác ra khỏi thị trường và thông đồng trong đấu thầu. Nhưng ngay cả các công trình nghiên cứu về thỏa thuận HCCT ở Hoa Kỳ và Châu Âu cũng chưa có công trình nào đề cập một cách trực tiếp đến nhóm các thỏa thuận HCCT chỉ sử dụng công cụ giá để đạt mục tiêu của mình như luận án. Thứ ba: Các công trình nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam như trên đã trình bày còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề thực thi pháp luật kiểm soát các thỏa thuận HCCT nói chung và TTSDG để HCCT nói riêng đã từng được công bố trên thế giới với nhiều mức độ khác nhau, trải dài từ vấn đề thực thi, chế tài và chính sách phá vỡ các thỏa thuận HCCT. Do vậy, hướng nghiên cứu của luận án là không có sự trùng lắp so với các công trình trước đây và có tính mới.
  12. 7 1.2 Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 1.2.1 Cơ sở lý thuyết 1.2.1.1Câu hỏi nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và dự kiến kết quả nghiên cứu a. Về góc độ lí luận Nhóm câu hỏi thứ nhất nhằm giải quyết các vấn đề như: Những vấn đề lí luận về thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh, bản chất và tác động của hành vi thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh Để làm rõ nội dung này, tác giả sẽ lần lượt trả lời cho các câu hỏi: i) Thế nào là TTSDG để HCCT?, ii) TTSDG để hạn chế cạnh tranh có gì khác so với các thỏa thuận HCCT khác?, iii) Tại sao các doanh nghiệp lại tiến hành TTSDG để HCCT?, iv) Tác động của các TTSDG này đối với thị trường và người tiêu dùng như thế nào?, v) Trên thực tế, có những hành vi TTSDG nào?, vi) Cơ sở kinh tế và xác định cấu thành của các TTSDG như thế nào?. Giả thuyết nghiên cứu Giá là một trong những công cụ hữu hiệu để cạnh tranh. Xuất phát từ sức ép của cạnh tranh, các doanh nghiệp trên thị trường liên quan cũng có thể sử dụng công cụ giá để tiến hành các hành vi mang tính phản cạnh tranh. Các TTSDG để HCCT sẽ có những đặc trưng khác biệt so với các dạng thỏa thuận HCCT khác. Khi tiến hành các TTSDG để HCCT các doanh nghiệp có thể đạt được nhiều lợi ích so với việc doanh nghiệp tiến hành các hành vi mang tính đơn độc. Các hành vi này gây hại cho cấu trúc thị trường, doanh nghiệp đối thủ và người tiêu dùng. Các hành vi TTSDG để HCCT trong pháp luật cạnh tranh của các nước qui định với nhiều dạng hành vi khác nhau. Các hành vi TTSDG để HCCT là các hành vi nhằm mục tiêu giành ưu thế trên thị trường, qua đó gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Do đó, để điều chỉnh một cách hiệu quả các hành vi này, cần thiết phải xây dựng cấu thành của các qui định pháp luật từ góc độ kinh tế học. Kết quả đạt được • Xác định điểm giống và khác biệt giữa các TTSDG và các thỏa thuận HCCT khác. • Xác định được động cơ về mặt kinh tế của các doanh nghiệp khi tiến hành các hành vi TTSDG để HCCT. Qua đó cũng luận án chỉ ra những tác hại của các thỏa thuận này đến cạnh tranh trên thị trường, quyền lợi người dùng và tác động đến phúc lợi sản xuất. • Xác định về mặt lí luận có những hành vi TTSDG nào. • Xác định về mặt lí luận cơ sở kinh tế của các TTSDG. Luận giải về khía cạnh kinh tế tại sao pháp luật cần phải cấm hoặc kiểm soát đối với các TTSDG để HCCT. Từ đó, xây dựng cấu thành của hành vi TTSDG nhằm đáp ứng cho nhu cầu kiểm soát các
  13. 8 TTSDG. Bước đầu xây dựng nền tảng kinh tế và lí luận cho việc xây dựng học thuyết pháp lý nhằm kiểm soát các TTSDG để HCCT tại Việt Nam. Nhóm câu hỏi thứ hai nhằm giải quyết vấn đề: Cơ chế kiểm soát nào sẽ hiệu quả đối với các TTSDG để HCCT Để làm rõ nội dung này, tác giả sẽ lần lượt trả lời cho các câu hỏi: i) Tại sao phải kiểm soát các TTSDG để HCCT, ii) Các tiêu chí để kiểm soát các TTSDG là gì, ii) Có thể phá vỡ các TTSDG thông qua các đòn bẩy kinh tế là chính sách khoan hồng?, iii) Khi đã phát hiện các TTSDG, nhà nước sẽ xử lí như thế nào?, iv) Có nên áp dụng miễn trừ đối với các hành vi TTSDG để HCCT hay không?. Giả thuyết nghiên cứu Các TTSDG để HCCT trong một số trường hợp cũng mang lại những lợi ích cho thị trường và người tiêu dùng. Do đó, không nên cấm mà phải tiến hành kiểm soát hành vi này. Để cho việc kiểm soát các hành vi TTSDG để HCCT hiệu quả, thì cần thiết phải xác định tiêu chí cho việc kiểm soát. Các TTSDG để HCCT thông thường là các thỏa thuận bí mật. Nếu pháp luật không có cơ chế đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận tố giác lẫn nhau, sẽ rất khó khăn cho cơ quan nhà nước trong việc xử lí các hành vi này. Có nhiều chế tài khác nhau có thể áp dụng đối với các bên có liên quan trong quá trình xử lí các hành vi TTSDG để HCCT. Kết quả đạt được • Luận giải được về mặt lí luận tại sao phải kiểm soát các TTSDG để HCCT thông qua việc xác định những tác hại cũng nhưng những tác dụng tích cực mà mà hành vi gây ra đối với thị trường và người tiêu dùng • Xây dựng các tiêu chí kiểm soát, qua đó cơ quan thực thi pháp luật cạnh tranh có thể vận dụng trên thực tế để tiến hành cấm các hành vi có hại cũng như cho phép hoặc khuyến khích những TTSDG có lợi • Xây dựng chính sách khoan hồng dựa trên nền tảng của lý thuyết trò chơi, qua đó góp phần tạo cơ chế để các doanh nghiệp đã tiến hành hành vi TTSDG để HCCT khai báo về hành vi vi phạm pháp luật. • Xác định các hình thức chế tài áp dụng đối với các bên có liên quan như doanh nghiệp và người quản lý khi tiến hành các TTSDG để HCCT. b. Về góc độ pháp lý Nhóm câu hỏi thứ nhất: Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật kiểm soát TTSDG để HCCT tại Việt Nam Nhóm câu hỏi thứ hai: Pháp luật Việt Nam qui định các hành vi TTSDG để HCCT như thế nào
  14. 9 Để làm rõ nội dung này, tác giả sẽ lần lượt trả lời cho các câu hỏi: i) Có những hành vi TTSDG nào trong pháp luật Việt Nam?, ii) Việc kiểm soát các TTSDG nào trong pháp luật Việt Nam dựa trên các tiêu chí và nguyên tắc nào?, iii) Chế mà pháp luật Việt Nam áp dụng đối với các bên có liên quan đối với hành vi TTSDG để HCCT là gì?. c. Đề xuất kiến nghị Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tác động như thế nào đến chính sách cạnh tranh của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? Các qui định về hành vi TTSDG để HCCT trong pháp luật Việt Nam hiện hành đã phù hợp với thực tiễn hay chưa? Cần phải tiếp nhận những nội dung gì từ kinh nghiệm pháp luật của các nước? 1.2.1.2Lý thuyết nghiên cứu a. Lý thuyết kinh tế Lý thuyết kinh tế học vi mô là lý thuyết được sử dụng mang tính chủ đạo trong luận án. Theo đó, lý thuyết này được sử dụng trong chương thứ nhất của luận án khi phân tích những tác hại và cấu thành của của các TTSDG để HCCT. Bên cạnh đó, lý thuyết Chi phí giao dịch, Lý kinh tế học Cổ điển, Tân cổ điển và Kinh tế học thực chứng là ba lý thuyết kinh tế được sử dụng mang tính bổ trợ cho lý thuyết kinh tế học vi mô khi phân tích động cơ kinh tế của hành vi. Các lý thuyết này được sử dụng trong chương 2 của luận án. Lý thuyết trò chơi là lý thuyết được tác giả sử dụng làm xuất phát điểm để chứng minh tính không bền vững của các TTSDG để HCCT. Lý thuyết này được sử dụng trong mục Kiểm soát thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh. b. Lý thuyết pháp lý Luận văn sử dụng các lý thuyết pháp lý như: Lý thuyết tự do hợp đồng; Lý thuyết cạnh tranh; Lý thuyết về rào cản bổ trợ. 1.2.2 Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân tích pháp lý truyền thống, Phương pháp phân tích kinh tế trong pháp luật, Phương pháp so sánh pháp luật. Chương 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH VÀ THỎA THUẬN SỬ DỤNG GIÁ ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH 2.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền 2.1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo Thị trường cạnh tranh (hoàn hảo) là thị trường có ba đặc tính cơ bản sau đây: • Có nhiều người mua và người bán trên thị trường; • Hàng hóa được bán bởi những người bán này về cơ bản là như nhau; • Doanh nghiệp được tự do gia nhập và rút lui khỏi thị trường.
  15. 10 2.1.2 Thị trường độc quyền Thị trường độc quyền là thị trường mà trong đó doanh nghiệp không có những đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp độc quyền sẽ có tác động đến mức giá đối với các sản phẩm mà mình sản xuất ra. Trong khi doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh là người chấp nhận giá thì doanh nghiệp độc quyền là người quyết định giá. Điểm khác biệt cơ bản giữa một doanh nghiệp cạnh tranh và doanh nghiệp độc quyền chính là khả năng tác động đến giá của hàng hóa. Một doanh nghiệp cạnh tranh là quá nhỏ trong tương quan với thị trường mà nó đang hoạt động, cũng vì thế mà nó không có năng lực để tác động đến giá. Doanh nghiệp phải chấp nhận mức giá được quyết định bởi các điều kiện của thị trường. Ngược lại, bởi vì doanh nghiệp độc quyền là nhà sản xuất duy nhất trên thị trường, nó có thể thay đổi giá hàng hóa bằng cách điều chỉnh sản lượng mà nó cung cấp ra thị trường. 2.2 Lợi nhuận độc quyền và động cơ tiến hành thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Sức ảnh hưởng của doanh nghiệp ở trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền là khác nhau, qua đó lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được cũng sẽ rất khác nhau. Nhìn từ góc độ mục tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp cạnh tranh và doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường liên quan là giống nhau. Nói cách khác, đã là doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu quan trọng. Nhưng các doanh nghiệp cạnh tranh không đạt được lợi nhuận tối ưu hoặc thậm chí trong nhiều trường hợp là thua lỗ vì sức ép cạnh tranh. Cho nên, thị trường độc quyền và lợi nhuận độc quyền là đích đến và muốn mà các doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hướng đến. Nhìn từ đó, ta thấy động cơ của các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chính là thông qua các thỏa thuận thống nhất hành động giữa các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp mong muốn giả lập vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền trên thị trường liên quan. Khi doanh nghiệp giả lập được vị trí của doanh nghiệp thống lĩnh hoặc độc quyền, họ sẽ đạt được hai lợi ích căn bản sau: Thứ nhất: Khi tiến hành các thỏa thuận thống nhất hành động, các doanh nghiệp đã giảm bớt sức ép hoặc thậm chí là loại bỏ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Thứ hai: Khi đã giả lập được sức mạnh thị trường của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền thông qua thỏa thuận thống nhất hành động, các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận có thể hành xử theo cách của một doanh nghiệp thống lĩnh, độc quyền hành xử trên thị trường liên quan nhằm tối đa hóa lợi nhuận theo cách của một doanh nghiệp độc quyền. Một cách tổng quát, nhìn từ khía cạnh kinh tế các hành vi lạm dụng của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền thường diễn ra theo ba khuynh hướng sau: § Trục lợi khách hàng § Tiêu diệt hoặc kìm hãm đối thủ
  16. 11 § Tạo ra các rào cản tư để duy trì sức mạnh thị trường 2.2.1 Trục lợi khách hàng Doanh nghiệp độc quyền sản xuất ít hơn trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Thêm vào đó, nó sẽ áp dụng mức giá cao hơn. Nhà độc quyền có thể không áp dụng mức giá ngang bằng với chi phí biên và cũng không có các lực lượng cạnh tranh trên thị trường để tác động giá giảm xuống. Bởi vì đường cầu trong thị trường độc quyền liên quan đến tổng sản lượng mà người tiêu dùng sẵn lòng thanh toán để mua được sản phẩm. Cho nên, nguyên lí tối đa hóa lợi nhuận của nhà độc quyền sẽ khác hơn so với tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường cạnh tranh, đó là: sau khi doanh nghiệp độc quyền đã xác định sản lượng bằng với doanh thu biên và chi phí biên, nó sẽ dùng đường cầu để xác định mức giá cao nhất mà nó có thể định giá đối với mức sản lượng vừa xác định. Do vậy, nhà độc quyền có thể kiếm được lợi nhuận cạnh tranh siêu ngạch một cách vô hạn định. 2.2.2 Tiêu diệt hoặc kìm hãm đối thủ Nhìn từ góc độ chiến lược cạnh tranh, việc thống nhất hành động giữa các đối thủ cạnh tranh có thể tạo ra một sức mạnh thị trường, giúp các doanh nghiệp có thể tiến hành các chiến lược củng cố sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp này trên thị trường liên quan bằng cách loại bỏ các doanh nghiệp khác (không nằm trong nhóm doanh nghiệp thỏa thuận) hoặc ngăn cản việc gia nhập thị trường của những đối thủ cạnh tranh (có thể là hiện hữu hoặc tiềm năng). Theo đó, doanh nghiệp bị loại bỏ khỏi thương trường không hẳn là vì kinh doanh không hiệu quả. Mà đó chính là kết quả của một chiến lược được thực hiện bởi những doanh nghiệp cùng liên kết hành động để đạt đến một sức mạnh về tài chính, một sự chịu đựng về sức bền trong thua lỗ và một hi vọng bù đắp tất cả các tổn thất này bằng việc tăng giá trong tương lai khi chiến lược loại bỏ đã hoàn thành. 2.2.3 Tạo ra các rào cản tư để duy trì sức mạnh thị trường Một điều kiện cần thiết cho chiến lược ngăn cản, loại bỏ là phải tồn tại những rào cản gia nhập thị trường. Theo đó một cách chung nhất, rào cản gia nhập thị trường là những nhân tố ngăn cản hoặc kim hãm một doanh nghiệp tham gia vào một thị trường riêng biệt. Bởi vì những cố gắng của doanh nghiệp trong chiến lược ngăn cản, kim hãm sẽ được bù đắp bằng chính việc tăng giá trong tương lai để hưởng lợi nhuận độc quyền. Rào cản gia nhập thị trường có thể là một hoặc là sự kết hợp của những yếu tố sau: § Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp, § Các rào cản về tài chính bao gồm chi phí đầu tư vào sản xuất, phân phối, xúc tiến thương mại hoặc khả năng tiếp cận với các nguồn cung cấp tài chính, § Quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước,
  17. 12 § Các quy định về điều kiện kinh doanh, sử dụng hàng hóa, dịch vụ; các chuẩn mực nghề nghiệp, § Thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu, § Tập quán của người tiêu dùng, § Các rào cản gia nhập thị trường khác. 2.3 Các công cụ chiến lược trong thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Nhìn chung, có thể phân chia các công cụ được các doanh nghiệp sử dụng trong các thỏa thuận HCCT thành hai nhóm: Nhóm 1: Công cụ giá: Khi sử dụng giá làm công cụ để đạt mục tiêu gia tăng lợi nhuận, doanh nghiệp có thể cùng nhau ấn định một mức giá cụ thể hoặc thay đổi theo một khung giá nào đó. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn đạt mục đích gia tăng thị phần, nếu các điều kiện thị trường cho phép thì xét về mặt lý thuyết doanh nghiệp cũng có thể thực hiện chiến lược bán hàng giá thấp để mở rộng thị phần. Nhóm 2: Các công cụ khác: Phổ biến nhất phải kể đến là các hoạt động mang tính tẩy chay. Tuy vậy, cũng cần phải thấy rằng, việc phân chia các công cụ chiến lược được sử dụng bởi các doanh nghiệp trong nhóm thỏa thuận HCCT thành công cụ giá và các công cụ phi giá cả chỉ mang tính chất tương đối. Vì bởi, để có thể đạt mục tiêu gia tăng lợi nhuận đôi khi trên thực tế các doanh nghiệp phải phối hợp thực hiện nhiều hành vi khác nhau. 2.4 Thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh Có thể định nghĩa TTSDG để HCCT là các thỏa thuận thống nhất hành động giữa các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường liên quan một cách chính thức hoặc phi chính thức dưới hình thức thỏa thuận ngầm hoặc công khai, trong đó các doanh nghiệp sử dụng giá làm công cụ để đạt được mục đích HCCT trên thị trường liên quan. Các TTSDG để HCCT được hiểu là các thỏa thuận giữa các bên về việc thống nhất hành động, qua đó nhằm kiểm soát khả năng hành động độc lập giữa các bên trên thị trường liên quan. Với cách tiếp cận nhằm bảo đảm trật tự cạnh tranh trên thị trường, yếu tố được quan tâm là việc các doanh nghiệp có tiến hành loại bỏ hoặc giảm bớt sức ép cạnh tranh thông qua thỏa thuận hay không. Cho nên, hình thức của thỏa thuận không phải là yếu tố cần được lưu tâm. Với bản chất bất chính, các thỏa thuận HCCT bị pháp luật cạnh tranh của nhiều nước nghiêm cấm, do vậy, các thỏa thuận này có thể diễn ra công khai hoặc thậm chí là các thỏa thuận ngầm. Mục tiêu trong dài hạn của doanh nghiệp là lợi nhuận. Phù hợp với mục tiêu đó, doanh nghiệp sẽ có khuynh hướng tăng giá bán để thu lợi nhuận độc quyền.
  18. 13 Các doanh nghiệp sẽ có động cơ cùng nhau ấn định một sản lượng đầu ra nhằm đạt được mức giá mong muốn. Nói cách khác, thông qua thỏa thuận thống nhất hành động, các doanh nghiệp đã hành động như là một doanh nghiệp thống lĩnh hoặc độc quyền (tùy thuộc vào việc thỏa thuận này có bao gồm tất cả hay chỉ phần lớn các doanh nghiệp trên thị trường liên quan) để có thể hướng đến mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thống lĩnh/ độc quyền có được. Nhưng ở phương diện khác, theo qui luật cung khi giá tăng nguồn cung cũng sẽ tăng (vì đường cung là đường dốc lên). Các doanh nghiệp khác (đang hoạt động trên cùng thị trường liên quan hoặc doanh nghiệp đối thủ tiềm năng) sẽ có khuynh hướng gia nhập vào thị trường hoặc cung ứng nhiều hơn. Vị trí của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận sẽ bị lung lay. Do vậy, các doanh nghiệp này đứng trước hai lựa chọn (i) Hoặc là giảm giá bán (cũng đồng nghĩa lợi nhuận sẽ giảm) (ii) Hoặc tìm cách loại bỏ các doanh nghiệp này để củng cố hoặc gia tăng thị phần trên thị trường liên quan. 2.5 Các dạng thỏa thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh 2.5.1 Thỏa thuận sử dụng giá để bóc lột khách hàng 2.5.1.1. Khái quát chung Xét ở khía cạnh giá, hành vi thỏa thuận sử dụng giá để bóc lột khách hàng được hiểu là việc các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan thỏa thuận thống nhất hành động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp xác lập mức giá của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường liên quan nhằm thu lợi bất chính. Theo đó, hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ là việc các doanh nghiệp thống nhất áp dụng một mức giá hoặc một cách thức tính giá chung khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ với các khách hàng hoặc trao đổi thông tin về giá để tạo nên những phản ứng thống nhất về giá hàng hóa, dịch vụ khi đàm phán với khách hàng. Có thể nhận diện các thỏa thuận ấn định giá thông qua các dấu hiệu sau: Thứ nhất: Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ là thỏa thuận giữa các doanh nghiệp cạnh tranh trên cùng thị trường liên quan. Thứ hai: Công cụ được sử dụng bởi các doanh nghiệp là công cụ giá. Thứ ba: Mục đích của các thỏa thuận ấn định giá nhằm thống nhất hành động giữa các doanh nghiệp, qua đó gia tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận bằng việc ấn định giá cao hơn nhằm bóc lột khách hàng. 2.5.1.2. Hành vi thỏa thuận ấn định giá Thỏa thuận ấn định giá là thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trên cùng một thị trường liên quan, qua đó giới hạn hoặc loại bỏ khả năng hành động về giá giữa các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhằm mục tiêu gia tăng lợi nhuận. Để bảo đảm tính hiệu quả của các thỏa thuận ấn định giá, xét về khía cạnh kinh tế cần thiết phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả của các thỏa
  19. 14 thuận thông thường sẽ bao gồm ba điều kiện chính sau đây: i) Cấu trúc thị trường phải là một thị trường tập trung, ii) Tồn tại rào các cản gia nhập thị trường, iii) Sự đồng nhất về sản phẩm. Từ khái niệm trên có thể nhận diện hành vi thỏa thuận ấn định giá thông qua các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, chủ thể thực hiện hành vi thỏa thuận ấn định giá là các doanh nghiệp cạnh tranh; Thứ hai, giữa các bên phải tồn tại thỏa thuận thống nhất hành động; Thứ ba, nội dung thỏa thuận liên quan đến giá của hàng hóa dịch vụ; Thứ tư, mục đích của thỏa thuận ấn định giá nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận. 2.5.2 Thỏa thuận sử dụng giá nhằm củng cố vị trí trên thị trường liên quan Xét về mặt dài hạn doanh nghiệp có thể thực hiện hành loại bỏ đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị trường để độc chiếm thị trường và tăng giá trong tương lai. Để đạt mục đích củng cố vị trí trên thị trường, doanh nghiệp thống lĩnh có thể thực hiện độc lập hoặc song hành chiến lược tẩy chay và bán hàng giá thấp. Bản chất của việc sử dụng công cụ giá trong trường hợp doanh nghiệp thống lĩnh muốn củng cố vị trí đó là việc hy sinh lợi nhuận hoặc thậm chí là chấp nhận thua lỗ để tiêu diệt đối thủ, sau đó tăng giá bán trong tương lai nhằm bù đắp các chi phí đã bỏ ra. 2.6 Tác động của thỏa thuận sử dụng giá 2.6.1. Tác động hạn chế cạnh tranh Các thỏa thuận HCCT đã hạn chế cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận. Các thỏa thuận qua đó đã bóp méo các qui luật vận động vốn có của thị trường. Hai đối tượng bị tác động bởi các thỏa thuận này là người tiêu dùng và các doanh nghiệp cạnh tranh không phải là một trong các bên của thỏa thuận. Người tiêu dùng là đối tượng bị tác động mạnh mẽ bởi các TTSDG. Bởi họ sẽ không được hưởng mức giá tốt mà doanh nghiệp cung cấp khi họ phải chịu áp lực cạnh tranh trên thị trường. Hệ quả của các TTSDG không chỉ làm người tiêu dùng phải mua hàng với giá cao hơn, mà quan trọng hơn các TTSDG đã góp phần làm cho việc phân bổ tài nguyên trong xã hội không hiệu quả. Các doanh nghiệp khác hoạt động trên cùng thị trường liên quan nhưng không phải là một trong các bên của TTSDG (doanh nghiệp đối thủ) cũng là một đối tượng bị tác động bởi các TTSDG. Bằng việc cộng gộp sức mạnh từ tất cả các doanh nghiệp, các TTSDG nhằm mục đích loại bỏ đối thủ ra khỏi thị trường liên quan đã gây nên sức ép lớn lên hoạt động kinh doanh bình thường của các doanh nghiệp đối thủ. Sức ép đó không chỉ dừng lại ở mức lợi nhuận bị suy giảm mà nghiêm trọng hơn, các doanh nghiệp này không thể tham gia thị trường, mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc thậm chí là buộc phải rời khỏi thị trường liên quan. Nhìn từ góc độ quản lý kinh tế, thỏa thuận HCCT có thể làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trở nên kém hiệu quả. Thông qua việc giới hạn hoặc loại bỏ cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước không có động cơ và sức ép để thay đổi công nghệ hoặc cải tiến qui trình sản xuất nhằm tối ưu chi phí sản xuất. Nghiêm trọng hơn, nếu các thỏa thuận HCCT xảy
  20. 15 ra ở thị trường nguyên nhiên liệu cơ bản, đóng vai trò là nguyên liệu đầu vào của các ngành sản xuất khác, các thỏa thuận này có thể làm cho các ngành sản xuất đó bị ảnh hưởng thông qua việc gia tăng chi phí sản xuất. 2.6.2 Tác động thúc đẩy cạnh tranh Có nhiều hoạt động cần có sự phối hợp nguồn lực bởi các doanh nghiệp trong ngành. Việc tự thân mỗi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động mang tính độc lập, xét về khía cạnh kinh tế trong nhiều trường hợp là không tối ưu. Bằng việc cho phép các doanh nghiệp được tham gia các thỏa thuận phối hợp hành động, có thể tạo ra những sản phẩm mới, thúc đẩy giá trị sản xuất và qua đó gia tăng phúc lợi tiêu dùng. Có hai yếu tố cần được xem xét khi đánh giá khía cạnh thúc đẩy cạnh tranh của các thỏa thuận liên quan đến việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: Thông qua các thỏa thuận hành động, doanh nghiệp không chỉ có thể cộng gộp nguồn lực, phát huy giá trị của qui luật về tính kinh tế của qui mô mà quan trọng hơn cũng chính hoạt động này cũng đã góp phần chia sẻ rủi ro cho toàn bộ hoặc phần lớn các doanh nghiệp trong ngành, trong trường hợp hoạt động này bị thất bại. Chương 3: KIỂM SOÁT CÁC HÀNH VI THỎA THUẬN SỬ DỤNG GIÁ ĐỂ HẠN CHẾ CẠNH TRANH 3.1 Phá vỡ các thoả thuận sử dụng giá để hạn chế cạnh tranh 3.1.1. Khía cạnh không bền vững của TTSDG để HCCT Các thỏa thuận thống nhất hành động giữa các doanh nghiệp sẽ mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích, nhưng bản chất của các thỏa thuận này vẫn là các liên kết kém bền vững. Về cơ bản, có thể đánh giá tính lỏng lẻo trong liên kết giữa các doanh nghiệp trong một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thông qua các yếu tố cơ bản sau: 3.1.1.1 Sự khác nhau về chi phí sản xuất Khi tham gia vào thỏa thuận, vì hướng đến sự thống nhất hành động, doanh nghiệp sẽ phải bỏ qua dị biệt về chi phí sản xuất để ấn định giá thống nhất. Kết quả là, lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được thông qua thỏa thuận sẽ rất khác nhau. Đây cũng chính là sự khác nhau cơ bản giữa một doanh nghiệp độc quyền và một nhóm doanh nghiệp giả lập vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền thông qua thỏa thuận thống nhất hành động. Sự khác nhau về phân phối lợi ích này, sẽ làm cho liên kết của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận kém bền vững. 3.1.1.2 Mục tiêu của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh Mục tiêu của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh có thể là vì kiếm lợi nhuận lớn hơn so với hiện tại hoặc cũng có thể là giành thị phần. Với các mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể có nhiều động cơ để tiến hành các hành vi có lợi cho mình, mặc dù các hành vi này có thể đi ngược lại những gì mà doanh nghiệp đã cam kết trong các thỏa thuận với các doanh nghiệp khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1