intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

80
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích, làm rõ quan niệm về NLCT của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện HNKTQT, làm rõ tính tất yếu khách quan phải nâng cao NLCT của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện HNKTQT; nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng NLCT của Tổng Công ty VINACONEX và những vấn đề đặt ra mà đề tài cần quan tâm giải quyết; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao NLCT của Tổng Công ty VINACONEX đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa trong  điều kiện toàn cầu hoá và HNKTQT đã làm cho quá trình cạnh  tranh ngày càng trở  nên gay gắt. Trong điều kiện đó, các doanh  nghiệp buộc phải hoạt động có hiệu quả, năng động và nâng cao  NLCT của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh còn thể  hiện sức  chiến đấu trong quá trình tồn tại, phát triển của các sản phẩm, các   doanh nghiệp và của cả quốc gia. Những năm gần đây, tình hình kinh tế  trong n ước và thế  giới ngày càng gặp nhiều khó khăn. Kinh tế  suy thoái, lạm phát   và nhiều nhân tố  bất  ổn đã tác động lớn đến tình hình SXKD  của các DNKDXD, BĐS nên NLCT của các doanh nghiệp này bị  giảm sút. Từ đó, đặt ra vấn đề cần thiết phải tìm hướ ng đi đúng   cho DNKDXD, BĐS; làm thế  nào và bằng cách nào để  nâng cao   hiệu   quả   SXKD   cũng   như   NLCT   cho   các   DNKDXD.   Đây   là  những trăn trở, vấn đề  đượ c nghiên cứu sinh quan tâm,  ấp  ủ  từ  lâu. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề  tài:   "Năng lực cạnh   tranh   của   Tổng   Công   ty   VINACONEX   trong   điều   kiện   hội   nhập kinh tế  quốc tế”  làm đề  tài luận án tiến sĩ chuyên ngành  kinh tế chính trị. Trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn của nghiên cứu sinh trong  lãnh đạo, quản lý hoạt động SXKD  ở  đơn vị  thành viên của Tổng  Công  ty VINACONEX;  tham   khảo kết  quả  nghiên cứu  của   các   công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan; kết quả thực   tiễn hoạt động SXKD của Tổng Công ty VINACONEX; được sự  giúp đỡ  của các nhà khoa học đã cho phép nghiên cứu sinh triển  khai nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Đề tài: Năng lực cạnh tranh  của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh   tế  quốc tế  là một công trình khoa học độc lập, không trùng lặp  với bất cứ công trình khoa học nào đã công bố. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Cạnh tranh là thuộc tính của kinh tế  thị  trường, môi trường  cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh và hướng hành vi của các chủ  thể  kinh tế  tới năng suất, chất lượng và hiệu quả  SXKD. Trong 
  2. 2 môi trường cạnh tranh, sức mạnh của tổ  chức kinh tế  không chỉ  được đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ  thể, mà quan  trọng hơn là vị thế trong tương quan so sánh với các chủ thể khác.   Vì vậy, NLCT hay sức mạnh cạnh tranh trên thị  trường là một   trong những yếu tố quan trọng quyết định sự  thành bại của doanh  nghiệp.  Sau gần 10 năm gia nhập Tổ  chức Thương mại Thế  giới,   NLCT của doanh nghiệp Việt Nam đã có những cải thiện ở một số  mặt như: Số lượng và chất lượng doanh nghiệp Việt Nam được lên  một bước; từng bước xác lập được chỗ  đứng trên thị  trường khu  vực và thế  giới; mở  ra nhiều loại hình dịch vụ  mới, thu hút nhiều   loại hình doanh nghiệp, đã có doanh nghiệp đầu tư và phát triển một  số  ngành công nghệ  mới, công nghệ  cao… Tuy nhiên, NLCT của  doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, thiếu ổn định. Chất lượng nguồn  nhân lực chưa đáp  ứng được yêu cầu; trong sản xuất hàng xuất  khẩu chủ yếu là làm gia công nên phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên  vật liệu đầu vào; chưa xây dựng được chiến lược và thương hiệu   cạnh tranh hiệu quả; chưa khẳng định được chất lượng, uy tín, thị  phần trên thị  trường khu vực và thế  giới; chiến lược phân phối,  chiến lược truyền thông và xúc tiến thương mại còn nhiều yếu kém. Tổng   Công   ty   VINACONEX   là   một   trong   những   doanh  nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực KDXD và BĐS tại Việt Nam. Sau   hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, VINACONEX đã đạt được  những thành tựu quan trọng trong môi trường cạnh tranh gay gắt.   Với   mục   tiêu   trở   thành   tập   đoàn   kinh   tế   mạnh   của   đất   nước,  VINACONEX phải không ngừng đổi mới tổ  chức hoạt động kinh   doanh có hiệu quả, nhằm nâng cao NLCT, giữ vững và mở rộng thị  phần, tạo lập các yếu tố cần và đủ để HNKTQT. Trong điều kiện   HNKTQT, phạm vi, tính chất cạnh tranh của từng doanh nghiệp sẽ  mở   rộng   và   khốc   liệt   hơn.   Ngay   trên   sân   nhà,   Tổng   Công   ty  VINACONEX không chỉ có “đối thủ” là các doanh nghiệp, các tổng  công ty trong nước như Tổng Công ty Sông Đà, HUD, UDIC, Him  Lam, Nam Cường, Văn Phú… mà còn có cả  những tập đoàn kinh  tế, tài chính hùng mạnh của châu lục làm chủ  các dự  án lớn như 
  3. 3 GamudaLand,Kepland,     Ciputra,   KeangNam...   Mặt   khác,   trong  tương  lai  không  xa,  VINACONEX   sẽ  mở  rộng không gian  kinh  doanh lĩnh vực xây dựng và BĐS sang một số nước trong khu vực   như  Lào, Campuchia, Myama... và để  đứng vững được  trong cơ  chế  thị  trường, mở rộng thị  phần, phát triển thương hiệu... không  có con đường nào khác là nâng cao NLCT.    3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  * Mục đích nghiên cứu: Đề  xuất giải pháp nhằm nâng cao  NLCT của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện HNKTQT. * Nhiệm vụ nghiên cứu:  ­ Phân tích, làm rõ quan niệm về   NLCT  của   Tổng   Công   ty  VINACONEX   trong   điều   kiện   HNKTQT.   Làm   rõ   tính   tất   yếu  khách quan phải nâng cao NLCT của Tổng Công ty VINACONEX   trong điều kiện HNKTQT.  ­ Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng  NLCT của Tổng  Công ty VINACONEX và những vấn đề đặt ra mà đề tài cần quan   tâm giải quyết ­ Đề  xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao NLCT của  Tổng Công ty VINACONEX đến năm 2020.   4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu:  Nghiên cứu năng lực, khả  năng  cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX với các doanh nghiệp  khác trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. ­ Phạm vi nghiên cứu:  Nghiên   cứu   NLCT   của   Tổng   Công   ty   VINACONEX   trong  hoạt động SXKD ở hai lĩnh vực chính là KDXD và BĐS.  Thời gian: Từ năm 2006 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu  ­ Cơ  sở  lý luận: Luận án dựa trên cơ  sở  lý luận của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin về  cạnh tranh; về  những vấn đề  cơ  bản của   kinh tế chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về toàn   cầu   hóa…   để   phân   tích,   luận   giải   NLCT   của   Tổng   Công   ty   VINACONEX trong điều kiện HNKTQT.
  4. 4 ­ Cơ  sở  thực tiễn: Luận án dựa trên cơ  sở  thực tiễn NLCT   của doanh nghiệp Việt Nam; Tổng Công ty VINACONEX trong  điều kiện HNKTQT và tác động của quá trình HNKTQT để nghiên   cứu,   khảo   sát,   đánh   giá   thực   trạng   NLCT   của   Tổng   Công   ty  VINACONEX trong điều kiện HNKTQT hiện nay. ­ Phương pháp nghiên cứu:  Luận án sử  dụng các phương pháp chung là phương pháp  duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,   phân tích, t ổng h ợp, th ống  kê,   so   sánh   và   phươ ng   pháp   chuyên   gia.. . Việc  vận dụng các  phương pháp này giúp nghiên cứu sinh có cánh tiếp cận, nghiên  cứu và phân tích các vấn đề trong mối liên hệ chung và sự tác động   lẫn nhau trong sự phát triển; bảo đảm được cơ sở khoa học, khách  quan của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp đặc thù là phương pháp trừu tượng hoá khoa  học. Phương pháp này giúp nghiên cứu sinh gạt bỏ  được những  yếu tố  ngẫu nhiên xảy ra trong quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra  những vấn đề chung nhất, tập trung đi sâu vào các mối liên hệ bản   chất, bền vững để nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận án ­ Hệ  thống hóa về mặt lý luận và đưa ra quan niệm của tác  giả về NLCT của doanh nghiệp. ­ Đánh giá thực trạng NLCT của VINACONEX; phân tích và  làm rõ những vấn đề  đặt ra cần quan tâm, giải quyết nhằm nâng  cao   NLCT   của   Tổng   Công   ty   VINACONEX   trong   điều   kiện   HNKTQT. ­ Đề  xuất các quan điểm và giải pháp góp phần nâng cao  NLCT của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện HNKTQT. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án  ­   Bổ   sung   vào   lý   luận   về   cạnh   tranh   và   NLCT   của   các  DNKDXD và BĐS. ­ Kết quả nghiên cứu của đề tài góp thêm luận cứ giúp các cơ  quan chức năng hoạch định chính sách về  kinh doanh xây dựng và  BĐS ở Việt Nam.
  5. 5 ­ Đề  tài có thể  sử  dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu  cho các DNKDXD và BĐS trong nâng cao NLCT của doanh nghiệp.  8. Kết cấu của luận án Kết   cấu   của   luận   án   gồm   phần   mở   đầu;   tổng   quan   3   chương, 7 tiết; kết luận; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.
  6. 6 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Những công trình khoa học ở nước ngoài liên quan đến   đề tài Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến cạnh  tranh kinh tế và nâng cao NLCT của doanh nghiệp (công ty, tổng công ty,   tập đoàn kinh tế...) của một loại hoặc một nhóm hàng hoá; của một   ngành hoặc một nền kinh tế... Nhưng do những yếu tố khách quan và  chủ quan chi phối, đến nay nghiên cứu sinh mới tiếp cận được một số tài   liệu sau: ­ Le Japon achète le monde ­ Nước Nhật mua cả thế giới của  tác giả  Pierre Antoine Donnet, biên dịch: Hồng Diểu, Xuân Quang,  Khắc Thành, Anh Việt [48]. Cạnh tranh tốc độ cao của Khương Nhữ  Tường (Trung Quốc), biên dịch Lê Quang Lâm [43]. ­ Để  cạnh tranh   với những người khổng lồ  của Don Taylor, biên dịch Nguyễn Tiến  Dũng và Nguyễn Thị Giang [23]. Doanh nghiệp kinh doanh bất động   sản ­ Những điều cần biết để phát triển kỹ năng môi giớ,  của Cliff  Perotti [18]. Bất động sản 101 ­ Làm giàu từ các thương vụ đầu tư   bất động sản  của Donald J.trump [24].  10 vấn đề  cần thiết cho   người kinh doanh bất động sản của Christen J. Reinke [19]. Donal  trump ­ Chiến lược đầu tư  bất động sản  của George H. Ross [31].  E Myth ­ để  xây dựng doanh nghiệp hiệu quả  của Micheal E. Gerber  [56]. Chiến lược cạnh tranh của  Micheal E. Porter  [57].  Cases on   the law of real property của Blake John [102]. Estate planning của  Casner A.James [103]. Các công trình khoa học  ở  nước ngoài liên  quan đến đề  tài đã trình bày nhiều vấn đề như sức cạnh tranh của   nền kinh tế  Nhật; các chiến lược cạnh tranh được áp dụng  ở  các  doanh nghiệp; phương pháp kinh doanh BĐS để đạt được hiệu quả  cao; những tác động, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các  DNKDXD BĐS… Song, không có công trình khoa học nào đề  cập  một cách hệ  thống với những cơ  sở khoa học về “Năng lực cạnh   tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập  kinh tế  quốc tế”. Song, những công trình này đã giúp nghiên cứu   sinh có cách tiếp cận, nghiên cứu vấn đề  toàn diện hơn. Đây là  những kinh nghiệm quý đối với nghiên cứu sinh không chỉ  trong  quá trình làm luận án mà còn có ý nghĩa to lớn trong hoạt động thực  tiễn.
  7. 7 2. Những công trình khoa học ở trong nước có liên quan đến   đề tài  Một là, nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về năng lực   và sức cạnh tranh của doanh nghiệp   ­ “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và vấn đề  tái cấu  trúc nền kinh tế  ” của Vũ Khoan  [40]. “Nâng cao năng lực cạnh  tranh của doanh nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Mại, [51].   Nâng   cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu   thế  hội nhập kinh tế  quốc tế  hiện nay   của Nguyễn Hữu Thắng  [77]. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn   cầu hoá của Trần Sửu [70]. “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá  trình hội nhập”, của Lê Đức Hiền [36]. “Đầu năm bàn thêm về năng  lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam” của Vũ Xuân Tiền [83].   Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt   Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế  của Nguyễn Vĩnh Thanh [74].  “Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế”   của Phạm Tất Thắng [72]. tác giả đề xuất giải pháp nâng cao NLCT   của   các   doanh   nghiệp   Việt   Nam   trong   xu   thế   HNKTQT.   “Kinh   nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp  ở  một số  quốc gia trên thế giới” của Phạm Minh Chính [9].  “Nâng cao năng lực  cạnh tranh ­ kinh nghiệm của một số  doanh nghiệp trên thế  giới”  của Phạm Ngọc Dũng [20].  Một số  công trình khoa học đã đưa ra khái niệm cạnh tranh,  sức cạnh tranh và toàn cầu hoá kinh tế. Trên cơ  sở  phân tích thực   trạng NLCT của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã chỉ ra bài học  kinh nghiệm và giải pháp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp. Hai là, nhóm các công trình nghiên cứu về  xây dựng và bất   động sản Chính sách phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam của  Đinh Văn Ân [4]. Sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản   trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam của Lê Xuân Bá [7]. Đầu tư kinh   doanh bất động sản của Phan Thị Cúc [17]. Quản lý Nhà nước đối với   thị trường bất động sản ở Việt Nam của Bùi Văn Huyền [39]. Các giải   pháp để hoàn thiện thể chế thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất   động sản Việt Nam của Đinh Thị Mai Phương [67]. Đổi mới chính sách   đất đai ở Việt Nam ­ Từ lý thuyết đến thực tiễn của Nguyễn Văn Sửu 
  8. 8 [69]. Nhà ở cho người có thu nhập thấp ở các đô thị lớn hiện nay ­ kinh   nghiệm Hà Nội  của Hoàng Xuân Nghĩa [63].  Định mức dự  toán công   trình xây dựng năm 2012 của Quý Long [49]. Giáo trình kinh tế xây dựng   của Bùi Mạnh Hùng [38].  Quản trị  xây dựng  của Lê Công Hoa [37].  Doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng Cục công nghiệp quốc phòng: Khó   khăn không lùi bước của Trần Lê [45].  Các công trình khoa học này tập trung luận giải, phân tích nhiều  vấn đề  về  xây dựng và BĐS. Trong đó, nhiều công trình đã đề  cập  đến các vấn đề  liên quan trực tiếp đến NLCT của Tổng Công ty  VINACONEX như nhà ở cho người có thu nhập thấp ở các đô thị lớn  của Hoàng Xuân Nghĩa, vai trò của thị trường BĐS đối nền kinh tế  của Đinh Thị Mai Phương và Hoàng Xuân Nghĩa, đầu tư kinh doanh  bất động sản của Phan Thị  Cúc, đổi mới chính sách đất đai  ở  Việt  Nam của Nguyễn Văn Sửu, quản trị  xây dựng của Lê Công Hoa,  những khó khăn của các doanh nghiệp xây dựng quân đội… Những  công trình khoa học này đề xuất được những giải pháp hay có thể vận   dụng trong nâng cao NLCT của Tổng Công ty VINACONEX hiện   nay. Ba là, nhóm các công trình khoa học nghiên cứu một số vấn   đề khác liên quan đến đề tài  ­ “Hướng tới nhu cầu của người tiêu dùng ­ Giải pháp cơ  bản để  nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt trên thị trường   Việt Nam” của Nguyễn Thị Diệp [21]. Nghiên cứu điều tra và kiến   nghị  chính sách, giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của   một số  sản phẩm tiêu biểu  ở  các ngành kinh tế  trên địa bàn Hà   Nội trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế  thời kỳ đến năm   2010 của Uỷ  ban nhân dân thành phố  Hà Nội [97].  Doanh nghiệp   Việt Nam hợp tác và liên kết trong hội nhập của Đinh Trọng Thịnh  [80]. Chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp   của Đinh Thị  Nga [59]. Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc   doanh   nghiệp   nhà   nước   ở   Việt   Nam  của   Vũ   Đăng   Minh   [55].  “Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam theo khung   tham   chiếu   của   Hiệp   ước   Toàn   cầu   (Global   Compact)”   của  Nguyễn Văn Thắng [78]. “Để  công cuộc tái cơ  cấu doanh nghiệp  nhà nước không đơn thuần là thay áo mới” của Đỗ  Kim Dư  [30].   “Chủ trương của Đảng về thoái vốn đầu tư ngoài ngành tại các Tập 
  9. 9 đoàn Kinh tế nhà nước ­ Những vướng mắc và vấn đề đặt ra” của  Phạm Thị Lương Diệu [22].  Với cách tiếp cận khác nhau, tổng quan các công trình khoa   học ở trong và ngoài nước đã phân tích, luận bàn đến nhiều vấn đề  về  NLCT,  kinh doanh xây dựng và BĐS, HNKTQT;  nhiều công  trình đã đánh giá thực trạng, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài và  rút ra đối với Việt Nam; đồng thời, đề  xuất những nội dung, giải  pháp nhằm nâng cao hiệu quả  SXKD và NLCT của doanh nghiệp  v.v.. Đây là những vấn đề  rất cần thiết có ý nghĩa lý luận và thực   tiễn để  tác giả  nghiên cứu, làm rõ trong luận án. Tuy nhiên, dưới  góc độ  khoa học kinh tế  chính trị, cho đến nay, chưa có một công   trình nào nghiên cứu đầy đủ, hệ  thống về  “Năng lực cạnh tranh   của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế   quốc tế”. 3. Đánh giá khái quát kết quả  nghiên cứu của các công   trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung  giải quyết ­ Đánh giá khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình  khoa học đã công bố Với cách tiếp cận khác nhau, tổng quan các công trình khoa   học ở trong và ngoài nước đã phân tích, luận bàn đến nhiều vấn đề  về  NLCT,  kinh doanh xây dựng và BĐS, HNKTQT;  nhiều công  trình đã đánh giá thực trạng, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài và  rút ra đối với Việt Nam; đồng thời, đề  xuất những nội dung, giải  pháp nhằm nâng cao hiệu quả  SXKD và NLCT của doanh nghiệp  v.v.. Đây là những vấn đề  rất cần thiết có ý nghĩa lý luận và thực   tiễn để  tác giả  nghiên cứu, làm rõ và phát triển trong luận án. Tuy  nhiên, dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, cho đến nay, chưa có   một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, hệ  thống về  “Năng lực   cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội   nhập kinh tế quốc tế”. ­ Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Luận án tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về cạnh tranh  và NLCT của DNKDXD, BĐS; quan niệm về NLCT của Tổng Công  ty VINACONEX trong điều kiện HNKTQT; phân tích, làm rõ sự cần   thiết phải nâng cao NLCT của Tổng Công ty VINACONEX trong 
  10. 10 điều kiện HNKTQT. Bám sát thực tiễn, để nghiên cứu, đề xuất, kiến   nghị  với các cơ quan chức năng bổ  sung, hoàn thiện một số vấn đề  thực tiễn mới đặt ra, nhất là cơ  chế, chính sách và phải được luật  pháp hoá nhằm tạo điều kiện thuận lợi các DNKDXD, BĐS hoạt   động có hiệu quả, nâng cao NLCT của doanh nghiệp trong điều kiện  HNKTQT. Một   số   vấn   đề   thực   tiễn   cần   tập   trung   giải   quyết   như  nghiên   cứu,   đánh   giá   thực   trạng  NLCT   của   Tổng   Công   ty  VINACONEX và những vấn đề đặt ra mà đề tài cần quan tâm giải  quyết. Nghiên cứu, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao   NLCT của Tổng Công ty VINACONEX đến năm 2020.  
  11. 11 Chương 1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY VINACONEX  TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ­ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. Cạnh   tranh   và   năng   lực   cạnh   tranh   của   doanh   nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh  1.1.1.1. Cạnh tranh  Nghiên cứu hiện tượng cạnh tranh đã có từ  lâu và lý thuyết  về  cạnh tranh cũng xuất hiện từ  rất sớm với các trường phái nổi   tiếng như: lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ  điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại. Song, đến C.Mác, lý luận  cạnh   tranh   mới   được   luận   giải,   phân   tích   một   cách   khoa   học.   C.Mác nghiên cứu nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, ông đã phát triển   lý luận cạnh tranh ở tầm cao hơn. Lý thuyết cạnh tranh của C.Mác  gắn với học thuyết giá trị thặng dư, đặt trong điều kiện kinh tế tư  bản chủ nghĩa thời kỳ tự do cạnh tranh.  1.1.1.2.  Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh   xây dựng và bất động sản  Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thuật ngữ khá quen  thuộc trong đời sống kinh tế, nhưng đó là một khái niệm được tiếp   cận theo nhiều góc độ khác nhau. Mặc dù có nhiều quan điểm, cách  tiếp cận, song theo nghiên cứu sinh, NLCT của doanh nghiệp phải phản  ánh khái quát một số nội dung cơ bản như khả năng duy trì và mở rộng  thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp.  Trong bối cảnh chung, NLCT c ủa các DNKDXD và BĐS  Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế  và bất cập; nhất là  các doanh nghiệp kinh doanh BĐS.  1.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế  quốc tế  và những   nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty   VINACONEX  1.1.2.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến năng lực   cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX Nghiên cứu sinh phân tích, luận giải  và đưa  ra quan niệm:   Doanh nghiệp kinh doanh xây dựng, bất động sản là mô hình tổ chức  
  12. 12 sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và bất động sản;   có tư cách pháp nhân, hoạt động trong khung khổ pháp lý và tuân theo   những quy luật khách quan của thị  trường, nhằm mục đích thu lợi   nhuận. Từ những phân tích về doanh nghiệp; về DNKDXD và BĐS;   về NLCT của Tổng Công ty VINACONEX, nghiên cứu sinh đưa ra   quan niệm:  Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX   trong điều kiện hội nhập kinh tế  quốc tế  là khả  năng của Tổng   Công ty VINACONEX trong thu hút và sử  dụng có hiệu quả  các   nguồn lực sản xuất  ở  trong và ngoài nước nhằm tạo ra các sản   phẩm có hiệu quả  kinh tế  ­ xã hội cao, có sức cạnh tranh lớn, có   thị  phần tương xứng với tiềm năng, thế  mạnh của VINACONEX   góp phần thực hiện thắng lợi đường lối phát triển kinh tế ­ xã hội   ở nước ta. Đối   với   VINACONEX,   những   tác   động   HNKTQT   đến  NLCT bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực. Cụ thể: Một là, những tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc   tế đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX  Quá trình HNKTQT đã đem lại những kết quả tích cực và tác  động đến kinh tế ­ xã hội Việt Nam.  Hai là, những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc   tế đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX  Hội nhập kinh tế quốc tế đã làm gia tăng sự phụ thuộc giữa   các nền kinh tế với nhau; sự ảnh hưởng của nền kinh tế này sẽ tác   động và ảnh hưởng đến kinh tế khác.  1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh   tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập quốc   tế NLCT   của   Tổng   Công   ty   VINACONEX   bị   chi   phối   bởi  nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. * Các nhân tố  bên ngoài doanh nghiệp: Những nhân tố  bên  ngoài có  ảnh hưởng lớn đến NLCT của VINACONEX được tập  trung ở những nhân tố sau.  Một là, sự ổn định chính trị ­ xã hội ở trong nước, khu vực và  thế giới
  13. 13 Hai là, trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường; nhất là  thể chế kinh tế tác động đến sự phát triển của thị trường BĐS Việt  Nam Ba là, vai trò quản lý của Nhà nước trong hoạt động SXKD BĐS  Bốn là, độ mở của thị trường và khả năng hội nhập của nền  kinh tế  Năm là, các đối thủ cạnh tranh cùng ngành và khả năng xuất  hiện các đối thủ mới * Các nhân tố  bên trong doanh nghi ệp:  Đây là các nhân tố  do doanh nghiệp có thể  chủ  động đượ c như  nhân tố  con ngườ i,  nhân tố  công nghệ, tổ chức sản xu ất kinh doanh, các chính sách  về tài chính, marketing, nghiên cứu và phát triển... Cụ thể: Một là, chất lượng nguồn nhân lực  Hai là, khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ Ba   là,  tổ   chức   và   quản   lý   hoạt   động   kinh   tế   của   doanh  nghiệp  Bốn là, nâng cao hiệu suất của tư liệu sản xuất  1.2. Sự cần thiết và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh   của   Tổng   Công   ty   VINACONEX  trong   điều   kiện   hội   nhập  kinh tế quốc tế 1.2.1.   Sự   cần   thiết   nâng   cao   năng   lực   cạnh   tranh   của   Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế   quốc tế 1.2.1.1. Xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của Tổng   Công ty VINACONEX hiện nay Cạnh   tranh   và   nâng   cao   NLCT   c ủa   doanh   nghi ệp   trong   điều   kiện   nền   kinh   t ế   th ị   tr ường   là   một   tất   yếu   khác   quan.  Trong   những   năm   qua,   Tổng   Công   ty   VINACONEX   đã   thường  xuyên quan tâm, nâng cao NLCT, tập trung  ở một số nội dung chủ  yếu nhằm tạo sự  đột phá  ở  những khâu then chốt góp phần giữ  vững và nâng cao hiệu quả SXKD của VINACONEX.  1.2.1.2. Xuất phát từ vai trò của Tổng Công ty VINACONEX   đối với sự phát triển của nền kinh tế
  14. 14 Tổng Công ty VINACONEX là một trong những doanh nghiệp   đã thực hiện hiệu quả nhất của việc sắp xếp đổi mới doanh nghiệp,  chăm lo đời sống người lao động trong doanh nghiệp và nghĩa vụ xã   hội.  1.2.1.3. Xuất phát từ  đòi hỏi khách quan của quá trình hội   nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay Hội nhập kinh tế  quốc tế  là một xu thế  tất yếu với mọi   quốc gia hiện nay. Đối với nước ta, HNKTQT có tác động to lớn  đến sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội của đất nước. Nâng cao NLCT  được Tổng Công ty xác định là nội dung trọng tâm trong chương  trình hành động. Trên cơ  sở  đó, Tổng Công ty cần nhanh chóng,  khẩn trương phát huy nội lực, nắm bắt cơ hội để nâng cao NLCT.  1.2.2.  Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng   Công ty VINACONEX  Với cấp độ doanh nghiệp, để đánh giá năng lực cạnh tranh của   Tổng Công ty VINACONEX bước đầu nghiên cứu sinh khái quát ở một  số tiêu chí sau:  Một là, khả năng nắm bắt và xử lý thông tin Hai là, năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh   Ba là, khả năng thích ứng, đổi mới và thu hút nguồn lực của   Tổng Công ty VINACONEX;   đồng thời,  nhanh chóng đưa ra thị   trường các hàng hóa, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh  Bốn   là,   khả   năng   liên   kết   và   hợp   tác   của   Tổng   Công   ty   VINACONEX  1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một   số tập đoàn kinh doanh xây dựng, bất động sản ở Việt Nam và   bài học rút ra cho Tổng Công ty VINACONEX 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một   số tập đoàn kinh doanh xây dựng, bất động sản ở Việt Nam 1.3.1.1. Kinh nghiệm nâng cao NLCT của Tổng Công ty Sông   Đà Để  đảm bảo được hoạt động SXKD, nâng cao NLCT, Sông  Đà  thực  hiện nhiều biện  pháp như:  Tái  cấu trúc   về   ngành kinh  doanh,  về  tổ  chức, về  quản trị  doanh nghiệp và tái cấu trúc về  nguồn nhân lực. 
  15. 15 1.3.1.2.   Kinh   nghiệm   nâng   cao   năng   lực   cạnh   tranh   của   Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị Tổng Công ty Đầu tư  phát triển nhà và Đô thị  đã thực hiện   nhiều biện pháp để  nâng cao hiệu quả SXKD và NLCT; phát triển  mạnh thị phần kinh doanh xây dựng và BĐS.  1.3.1.3.   Kinh   nghiệm   nâng   cao   năng   lực   cạnh   tranh   của   Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị Tổng Công ty đã duy trì và thực hiện tốt nhiều biện khác trong  suốt quá trình hoạt động SXKD như: Tuân thủ nghiêm túc các văn bản  pháp luật; triển khai đồng bộ  có hệ  thống công tác đào tạo nguồn  nhân lực; tiếp cận, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật,  công nghệ mới, chú trọng đầu tư chiều sâu và cải thiện môi trường  làm việc của người lao động; thiết lập quan hệ  gắn bó với khách   hàng và thị trường, chú trọng mở rộng quan hệ với các đối tác trong và  ngoài nước trên mọi lĩnh vực hoạt động SXKD; đổi mới hoạt động   quản lý. 1.3.1.4.   Kinh   nghiệm   nâng   cao   năng   lực   cạnh   tranh   của   Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 1 Cienco1 đang thực hiện cổ  phần hoá theo chương trình của   Chính phủ. Đồng thời liên tục đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng  cao trình độ  quản lý, cải thiện điều kiện làm việc nhằm nâng cao  chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, bảo vệ sức khoẻ người lao   động, bảo vệ môi trường và đóng góp vào việc nâng cao vị thế của  doanh nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế.  1.3.1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập   đoàn Xây dựng Coteccons Dựa trên năng lực, kinh nghiệm thi công và quản lý các dự án,   Coteccons đã đưa ra được các giải pháp kỹ  thuật tiết kiệm chi phí  về kết cấu ngầm, nền móng, khung bê tông cốt thép và tư vấn cho   Chủ  đầu tư sử dụng hiệu quả vật liệu cho công trình nhằm tối ưu   hóa lợi ích cho khách hàng. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả SXKD,   NLCT của Coteccons còn được thể  hiện  ở  chất lượng công nghệ;   khả năng hợp tác, liên danh. 1.3.2. Bài học  về  nâng cao năng lực cạnh tranh cho Tổng   Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 1.3.2.1. Bám sát thực tiễn, dự  báo đúng xu hướng phát triển   của thị  trường xây dựng, BĐS và xác định chiến lược SXKD hiệu   quả 
  16. 16 1.3.2.2. Đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản   phẩm, uy tín và thương hiệu của Tổng Công ty 1.3.2.3. Thực hiện có hiệu quả  các giải pháp về  tài chính,   huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đầu tư 1.3.2.4.  Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực   đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty   1.3.2.5. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động   SXKD  ở  các đơn vị  thành viên và tiến hành thoái vốn  ở  một số   công ty làm ăn kém hiệu quả  1.3.2.6.   Duy   trì,   mở   rộng   thị   phần   của   Tổng   Công   ty   VINACONEX       1.3.2.7.   Tăng   cường   liên   kết,   hợp   tác   giữa   Tổng   Công   ty   VINACONEX với các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước Kết luận chương 1 Cạnh tranh là hiện tượng phổ  biến mang tính tất yếu, là  quy   luật   cơ   bản   trong  nền   kinh  tế   th ị   tr ường.   Các   DNKDXD,   BĐS   hoạt   động   trong   điều   kiện   nền   kinh   tế   thị   trường   định   hướng xã hội chủ  nghĩa  ở  nước ta hiện nay cần phải nhận thức   đúng   và   không   ngừng   nâng   cao   NLCT,   HNKTQT   c ủa   doanh   nghiệp. Trên cơ  sở  những tiêu chí đánh giá và nhân tố   ảnh hưởng   đến NLCT của Tổng Công ty, VINACONEX cần phấn đấu thực   hiện tốt các tiêu chí này; đồng thời, nhận rõ những nhân tố   ảnh   hưởng để  có kế  hoạch, biện pháp phát triển Tổng Công ty những  năm tiếp theo. Nghiên cứu kinh nghiệm của các DNKDXD và BĐS ở  nước  ta hiện nay là điều kiện thuận lợi để VINACONEX có được những  bài học kinh nghiệm trong hoạt động SXKD. Những thành công và   hạn chế  của các DNKDXD và BĐS là kinh nghiệm quý để  Tổng  Công ty VINACONEX rút ra bài học trong kinh doanh xây dựng và  BĐS. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA  TỔNG CÔNG TY VINACONEX TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI  NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ  2.1. Tổng quan về VINACONEX
  17. 17 Tổng Công ty VINACONEX được thành lập ngày 27 tháng 9   năm 1988. Gần 30 năm xây dựng và phát triển, từ  những bước đi   ban đầu hết sức khó khăn, trải qua thăng trầm, tập thể  những con  người VINACONEX đã đoàn kết nỗ  lực vượt qua muôn vàn khó  khăn, từng bước phát triển, khẳng định vị  thế  và uy tín của mình  trong mọi hoạt động;  đóng góp ngày càng nhiều cho sự  phát triển  của xã hội.  Đến nay,  VINACONEX   đã  trở   thành Tổng  Công ty  hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh BĐS  được lãnh đạo Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý  trong đó có danh hiệu Anh hùng Lao động Thời kỳ Đổi mới.  2.2.   Thành   t ựu,   hạn   chế   và   nguyên   nhân   nâng   cao  năng   lực  cạnh  tranh   của  Tổng  Công  ty  VINACONEX   trong   điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 2.2.1. Thành tựu, nguyên nhân đạt được về nâng cao năng   lực cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện   hội nhập kinh tế quốc tế 2.2.1.1. Những thành tựu đạt được về  năng lực cạnh tranh   của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế   quốc tế  Một là,  Tổng Công ty VINACONEX đặc biệt quan tâm đến   việc nắm và xử lý thông tin trong kinh doanh xây dựng và bất động   sản  Nắm bắt và xử  lý thông tin luôn là vấn đề  được các doanh  nghiệp đặc biệt quan tâm. Trên cơ sở phân tích, đánh giá và đưa ra   những dự báo về tình hình phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước;   xu   hướng   vận   động   của   thị   trường   xây   dựng,   BĐS   để  VINACONEX có chiến lược SXKD đúng đem lại hiệu quả cao.  Hai   là,  nền   kinh  tế   trong   nước   và   thế   giới   vẫn   còn   gặp   nhiều khó khăn nhưng Tổng Công ty VINACONEX đã tiếp tục giữ   vững, nâng cao năng lực tổ chức SXKD và mở rộng thị phần Cũng như  các doanh nghiệp Việt Nam khác, VINACONEX   tiến   hành  hoạt   động   SXKD   chịu   những   tác   động   của   quá   trình  
  18. 18 HNKTQT. Song, với sự  nỗ  lực phấn  đấu, khắc phục khó khăn,  nâng cao hiệu quả  SXKD. Kết thúc 6 tháng đầu năm 2014, hoạt   động SXKD của Công ty Mẹ  cơ  bản bám sát tiến độ  kế  hoạch  năm, tổng doanh thu đạt 35,2% và lợi nhuận trước thuế đạt 48,9%   kế  hoạch. Các hoạt động quản lý sau đầu tư, hoạt động tài chính  đạt   kết   quả   tốt   (lợi   nhuận  gộp  đạt   40,3%   và   92,2%   kế   hoạch   năm); Cổ  tức, lợi nhuận được chia từ các Công ty liên doanh, liên  kết đạt 70,3% kế hoạch năm. Dự kiến cổ tức sẽ đạt theo kế hoạch  năm. Chi phí phải trích lập dự  phòng đầu tư  6 tháng đầu năm đã  vượt 104% so với dự kiến kế hoạch, chủ yếu tập trung  ở các đơn   vị   VC15,VC16,   ITC,   Vinavico,   VC27,   Liên   doanh   An   Khánh….  [phụ lục 6, 7].  Ba là, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của Tổng   Công ty VINACONEX được duy trì, nâng cao và phát triển ngày càng   vững chắc. Sản phẩm là uy tín, là thương hiệu của doanh nghiệp, chất   lượng sản phẩm có  ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả  SXKD và  NLCT. Do vậy, Tổng Công ty VINACONEX luôn quan tâm đến  chất lượng sản phẩm; tích cực triển khai và thực hiện đồng bộ các  giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. “Tăng cường các  biện   pháp   bảo   đảm   cạnh   tranh   trong   đấu   thầu,   nâng   cao   chất   lượng sản phẩm xây dựng song song với giá thành cạnh tranh” [88,  tr.5].  Bốn là,  đẩy mạnh hoạt động hợp tác, liên kết giữa Tổng   Công ty VINACONEX với các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước Những vấn đề liên kết, hợp tác được Tổng Công ty quan tâm   chú ý như: kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân  lực, khoa học và công nghệ… Trong đó, VINACONEX phấn đấu   thực hiện được mục tiêu là doanh nghiệp đi tiên phong về  khoa   học và công nghệ, sở hữu nhiều công nghệ tiên tiến thông qua con  đường hợp tác, liên kết để  cập nhật các ứng dụng công nghệ  tiên  tiến trong xây dựng và sử dụng các thiết bị hiện đại.  2.2.1.2. Nguyên nhân của những kết quả  đạt được về  năng   lực cạnh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập   kinh tế quốc tế
  19. 19 Những thành tựu đạt được của Tổng Công ty VINACONEX   về  việc giữ  vững và nâng cao NLCT có nhiều nguyên nhân, bao   gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên chủ quan. * Nguyên nhân khách quan Một là, Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành cơ quan   chức năng đã triển khai đồng loạt các chính sách, biện pháp nhằm   ổn định kinh tế  vĩ mô, kiềm chế  lạm phát và duy trì nền kinh tế  phát triển bền vững Hai   là,  hệ   th ống   luật   pháp   và   cơ   chế ,   chính   sách   từng  bướ c đượ c bổ  sung, hoàn thi ện là cơ  sở  pháp lý tạ o điề u kiệ n,   môi tr ườ ng thu ận l ợi để  Tổng Công ty VIN ACONEX nâng cao  hiệu quả hoạt động SXKD và NLCT. Ba là, hội nhập kinh tế  quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi  cho Tổng Công ty VINACONEX mở rộng hợp tác, liên doanh, liên  kết nâng cao hiệu quả SXKD và NLCT của VINACONEX. * Nguyên nhân chủ quan Một là,  VINACONEX đã tích cực, chủ  động, nỗ  lực khắc  phục khó khăn, tập trung lãnh đạo tốt nhiệm vụ  sản xuất kinh   doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh với chiến lược kinh doanh   hiệu quả. Hai là,  tập trung xây dựng, phát triển và tạo dựng thương  hiệu  VINACONEX.  Ba là, Tổng Công ty VINACONEX đã tập đặc biệt quan tâm đến   công tác cán bộ, chất lượng nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ,  chiến lược marketing  2.2.2. Hạn chế  và nguyên nhân về  thực trạng năng lực   cạnh tranh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội   nhập kinh tế quốc tế 2.2.2.1. Những hạn chế  về  năng lực cạnh tranh của Tổng   Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế  Một là, nắm và xử lý thông tin trong kinh doanh xây dựng và   bất động sản của Tổng Công ty VINACONEX còn có những hạn   chế, bất cập
  20. 20 Mặc dù Tổng Công ty VINACONEX đã quan tâm đầu tư,   nghiên cứu nắm bắt và xử  lý thông tin về  các lĩnh vực kinh doanh  xây dựng, BĐS; song, kết quả  chưa đạt được như  mục tiêu, kế  hoạch mà Tổng Công ty đã đề ra.  Hai là, năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh và mở rộng thị   phần của Tổng Công ty VINACONEX còn hạn chế, bất cập Trong điều kiện HNKTQT ngày càng sâu rộng, kinh nghiệm   hoạt động SXKD chưa nhiều cùng với sự tác động của cuộc khủng   hoảng kinh tế  mang tính toàn cầu và sự  khó khăn của nền kinh tế  trong nước  đã   ảnh  hưởng  lớn  đến  hoạt  động  SXKD   của   doanh  nghiệp; thậm chí  ở  một số  hoạt động đã để  lại những hậu quả  nặng nề.  Ba là,  chất lượng sản phẩm, hiệu quả  kinh doanh thấp làm   ảnh   hưởng   lớn   đến   năng   lực   cạnh   tranh   của   Tổng   Công   ty   VINACONEX  Những năm gần đây, một số  đơn vị  của VINACONEX đã   không hoàn thành được kế hoạch SXKD đề ra; bất cập trong quản   trị, điều hành dẫn đến kết quả  kinh doanh sụt giảm, lỗ  lớn, tác  động tới kết  quả  chung của toàn Tổng Công ty như  Vinaconex  Xuân Mai, Vinaconex ITC…  Bốn là, khả  năng liên kết và hợp tác  ở  một số  đơn vị  thành   viên của Tổng Công ty VINACONEX chưa được quan tâm đúng  mức; hiệu quả liên kết và hợp tác còn thấp Các   đơn   vị   thành   viên   trong   nội   bộ   Tổng   Công   ty   chưa  nhận thức đượ c đầy đủ  của sự  cần thiết phải phải tăng cườ ng  liên kết hợp tác với nhau trong s ự  phát triển chung. Sự  gắn kết  giữa Tổng Công ty và các đơn vị  thành viên còn tồn tại những   hạn chế  nhất định tác động đến hiệu quả  SXKD của cả  đơn vị  thành viên và Tổng Công ty.  2.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về  năng   lực cạnh của Tổng Công ty VINACONEX trong điều kiện hội nhập   kinh tế quốc tế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2