intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu chính sách tạo động lực làm việc cho giáo viên trung học cơ sở ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách tạo động lực cho giáo viên THCS hiện nay, luận án "Nghiên cứu chính sách tạo động lực làm việc cho giáo viên trung học cơ sở ở Việt Nam" đề xuất một số giải pháp điều chỉnh chính sách nhằm tạo động lực làm việc tốt hơn cho đội ngũ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu chính sách tạo động lực làm việc cho giáo viên trung học cơ sở ở Việt Nam

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ GV là một yếu tố cơ bản của quá trình GD, đảm bảo hiệu quả và chất lượng GD. Vì vậy, khi phát triển chính sách GD, các nhà hoạch định đều quan tâm đến vấn đề phát triển đội ngũ GV. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng coi ‘GD là quốc sách hàng đầu’, luôn chú trọng đến sự nghiệp phát triển GD, đã ban hành một số chính sách ưu tiên cho phát triển đội ngũ GV. Tuy nhiên, trên thực tế, ngành sư phạm vẫn chưa tạo được sức hút với giới trẻ. Điều này khiến xã hội lo ngại về chất lượng của đội ngũ GV trong tương lai. Thực trạng các nhà giáo đang công tác cảm thấy chán nản phải chuyển hoặc bỏ nghề cũng không còn là cá biệt. Trước thực tế như vậy, việc nghiên cứu một đề tài chuyên sâu về các chính sách tạo ĐL cho GV là một việc làm cần thiết. Nghiên cứu này, một mặt sẽ rà soát, phân tích các chính sách hiện hành, mặt khác, đưa ra các khuyến nghị cần thiết nhằm điều chỉnh các chính sách hiện hành hoặc ban hành các chính sách mới giúp tạo ĐL thực sự cho GV. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách tạo động lực cho giáo viên THCS hiện nay, luận án đề xuất một số giải pháp điều chỉnh chính sách nhằm tạo động lực làm việc tốt hơn cho đội ngũ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS của Việt Nam. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Chính sách GV cấp THCS Đối tượng nghiên cứu: Các chính sách tạo ĐL cho GV THCS 4. Giả thuyết khoa học Động lực làm việc của giáo viên THCS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chính sách cho GV là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định. Hiện nay, nhiều chính sách đã được ban hành với những ưu đãi nhằm tạo môi trường làm việc thuận lợi cho GV phổ thông nói chung và GV THCS nói riêng. Tuy nhiên, các chính sách này còn nhiều bất cập, chưa thực sự tạo động lực làm việc cho GV THCS.. Nếu đề xuất được các giải pháp điều chỉnh chính sách một cách khoa học, hệ thống và phù hợp với thực tiễn theo hướng cải thiện chính sách đãi ngộ, chế độ làm việc, đánh giá tôn vinh và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên thì sẽ tác động tích cực đến động lực làm việc, giúp GV THCS thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS của Việt Nam. 5. Luận điểm bảo vệ Động lực làm việc của giáo viên THCS phụ thuộc vào các yếu tố thuộc về bản thân GV, các yếu tố bên trong công việc và các yếu tố liên quan đến quản lý. Trong đó hệ thống chính sách cho GV về các khía cạnh như: lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi; điều kiện làm việc; bồi dưỡng chuyên môn; đánh giá, tôn vinh; thăng tiến nghề nghiệp đều tác động đến động lực làm việc của người GV. Tạo động lực làm việc cho GV THCS nói riêng và GV phổ thông nói chung là việc làm cần thiết góp phần nâng cao chất lượng GD. Trong đó, việc điều chỉnh hệ thống chính sách cho GV là một trong những yếu tố quyết định tới hiệu quả của hoạt động này. 1
  2. Các giải pháp điều chỉnh chính sách về chế độ đãi ngộ, chế độ làm việc, đánh giá tôn vinh và phát triển nghề nghiệp là cần thiết và khả thi để tạo động lực làm việc tốt hơn cho đội ngũ GV THCS 6. Nội dung nghiên cứu Cơ sở lí luận về chính sách tạo ĐL cho GV THCS; Thực trạng các chính sách tạo ĐL cho GV THCS ở Việt Nam hiện nay; Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tạo ĐL cho GV; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tạo ĐL cho GV THCS; Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp và thử nghiệm một giải pháp được đề xuất. 7. Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu các chính sách công hiện hành liên quan đến tạo ĐL làm việc cho GV THCS đương nhiệm tại các trường công lập. Giống như một số tài liệu, trong luận án này, “nghiên cứu chính sách” và “phân tích chính sách” cũng được hiểu tương đương nhau. Luận án sử dụng cách tiếp cận phân tích quá khứ, có nghĩa là phân tích các văn bản chính sách đã ban hành và đang có hiệu lực. Và, nghiên cứu/phân tích chính sách được hiểu là quá trình sử dụng các kiến thức khoa học, các phương pháp kĩ thuật để xử lí các thông tin thực tế về chính sách, từ đó rút ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách. Như vậy, việc phân tích chính sách trong Luận án tập trung vào giai đoạn thực thi chính sách hướng tới mục tiêu điều chỉnh chính sách – đây cũng là khâu cuối cùng của một chu trình chính sách. Về cấp độ chính sách, Luận án chỉ tập trung phân tích chính sách công, là những chính sách được ban hành ở cấp nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, Liên Bộ, Bộ chủ quản…), có phạm vi áp dụng trên toàn quốc. Việc khảo sát thực tiễn được thực hiện bằng phiếu hỏi (định lượng) và phỏng vấn sâu, tọa đàm (định tính). Khảo sát bằng phiếu hỏi kết hợp tọa đàm phỏng vấn được thực hiện ở 09 trường THCS công lập tại Hà Nội, Phú Thọ, Nghệ An, Hải Dương - đại diện cho các vùng: thành thị, nông thôn và miền núi phía Bắc. Ngoài ra, việc tọa đàm và phỏng vấn còn được tiên hành thêm ở các địa phương: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, TP.HCM và Kiên Giang. 8. Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận: Tiếp cận hệ thống; tiếp cận logic- lịch sử; tiếp cận nghiên cứu chính sách công; tiếp cận chu trình chính sách; tiếp cận theo nhu cầu, tiếp cận vị trí việc làm. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý luận; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 9. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lí luận về chính sách tạo ĐL làm việc cho GV THCS; Chương II: Cơ sở thực tiễn của chính sách tạo ĐL làm việc cho GV THCS; Chương III: Giải pháp điều chỉnh chính sách tạo ĐL làm việc cho GV THCS. 10.Đóng góp mới của Luận án Luận án đã tổng quan các nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế về chính sách tạo ĐL cho GV nói chung và GV THCS nói riêng để vận dụng cho Việt Nam; xác định được khái niệm ĐL làm việc của GV THCS và chính sách tạo ĐL cho GV THCS; đã 2
  3. khái quát hoá, cụ thể hoá lý thuyết trên để quán triệt trong nghiên cứu về chính sách tạo ĐL cho GV. Kết quả nghiên cứu thực tiễn đã phân tích rõ những ưu điểm và hạn chế của các chính sách hiện hành cũng như ảnh hưởng của các chính sách đó đến ĐL làm việc của GV THCS. Kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế làm cơ sở đề đề xuất các giải pháp điều chỉnh bốn nhóm chính sách liên quan đến ĐL làm việc của GV. Kết quả khảo nghiệm cho thấy có sự đồng thuận cao đối với các giải pháp. Kết quả thử nghiệm giải pháp về đổi mới đánh giá GV THCS theo chuẩn nghè nghiệp cho kết quả tích cực. Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách GD, cho các nhà quản lý GD, các nhà khoa học. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1.Nghiên cứu về chính sách Ở nước ngoài: Khoa học chính sách là một ngành nghiên cứu mới, chủ yếu phát triển mạnh sau chiến tranh thế giới thứ 2. Có thể nói, các công trình của Harold D. Lasswell đã đặt nền móng cho sự phát triển của khoa học chính sách. Sau đó, khoa học chính sách phát triển khá mạnh mẽ. Đến những năm 1980, khoa học chính sách đã có sự tiến bộ mới và thu được những thành tựu rõ rệt về nghiên cứu hệ thống chính sách và quy trình chính sách. Nghiên cứu về chính sách đã được nhiều tác giả thực hiện và nó trở nên phổ biến khi các nghiên cứu này chứng minh được rằng nó có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng chiến lược phát triển của các quốc gia Ở trong nước: Nghiên cứu chính sách cũng là một ngành khoa học non trẻ, bắt đầu phát triển từ thập kỷ 1990. Hiện nay, trong số 18 bộ thì có 12 bộ có viện nghiên cứu chính sách. Một số tác giả và công trình tiêu biểu cần phải kể đến như “Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách” của Lê Mai Chi, Chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch GD của Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị; Lê Anh Phương với nhiều bài đăng trên các tạp chí khoa học về nghiên cứu, chính sách và chính sách công…Bên cạnh các công trình nghiên cứu lý luận cũng cần phải nói đến nhiều công trình nghiên cứu về thực thi chính sách GD của các tác giả như: Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, Trần Khánh Đức, Nguyễn Tiến Hùng, Đặng Bá lãm, … 1.1.2.Nghiên cứu về chính sách đối với GV phổ thông Ở nước ngoài: Các nghiên cứu về chính sách đối với GV không chỉ được nghiên cứu bởi các nước riêng lẻ và còn được quan tâm bởi những tổ chức liên quốc gia như UNESCO, ILO, OECD… như” Khuyến cáo về địa vị GV năm (1966); Các công ước của ILO như số 87 về Tự do lập hội và số 98 về Bảo vệ quyền tổ chức và đàm phán tập thể, số 111 về Phân biệt đối xử…. Theo tổng kết của UNESCO, trong nền GD hiện đại, vai trò của người GV đã có nhiều thay đổi và đưa ra Khuyến cáo 21 điểm về chiến lược phát triển GD hiện đại. Báo cáo của OECD năm 2005 “Vấn đề GV: Thu hút, Phát triển và Giữ chân GV giỏi” 3
  4. đề cập đến các vấn đề đào tạo – bồi dưỡng, tuyển dụng và phát triển nghề nghiệp cho GV, trong đó cần quan tâm nhất là những chính sách gì sẽ góp phần làm cho nghề giáo trở nên hấp dẫn hơn. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của đội ngũ GV trong sự phát triển GD nói riêng và của quốc gia nói chung. Ở trong nước : Chính sách GV được nhiều nhà khoa học trong nước dành thời gian nghiên cứu. có thể kể đến các tác giả tiêu biểu như Nguyễn Thị Bình, Phạm Đỗ Nhật Tiến, Đặng Quốc Bảo, Vũ Trọng Rỹ, Trần Kiều, Nguyễn Văn Dụ ... 1.1.3. Nghiên cứu về chính sách tạo ĐL cho GV THCS 1.1.3.1.Ở nước ngoài Trong suốt thế kỷ 20 có ít công trình nghiên cứu về ĐL GV. Tuy nhiên, gần đây, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu đặt ra những câu hỏi liên quan như: Những yếu tố nào tạo ĐL cho GV ở những thời điểm nhất định trong cuộc đời sự nghiệp của người GV? ĐL làm việc của GV có thay đổi như thế nào trong các hoàn cảnh khác nhau? Những yếu tố nào sẽ khiến GV giữ các cam kết, lòng nhiệt huyết của mình? Tại sao có tình trạng GV ở một số nước cảm thấy chán nản, mệt mỏi với công việc? Động cơ nào khiến người ta chọn nghề giáo? Đâu là động cơ bên trong, đâu là động cơ bên ngoài?... 1.1.3.2.Ở trong nước Vấn đề ĐL làm việc của người lao động cũng như ĐL của GV nói riêng được đề cập đến trong một số tài liệu như: “Hành vi tổ chức” (ĐH Kinh tế Quốc dân); “Cơ sở lý luận quản lý trong tổ chức GD” (Nguyễn Lộc). “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng GV phổ thông” (Nguyễn Thị Bình)…Các tác giả cho rằng, ngoài các nhân tố đãi ngộ về vật chất và sự suy tôn đối với các nhà giáo thì cung cách quản trị nhà trường và thái độ trọng thị của các cấp quản lý cũng là ĐL quan trọng đối với nhà giáo. 1.1.4. Nhận định chung So với nhiều ngành khoa học khác, nghiên cứu chính sách là một ngành khá non trẻ. Tuy nhiên, trong những thập niên gần đây, lĩnh vực nghiên cứu này ngày càng phát triển. Nghiên cứu chính sách mang lại những tác dụng to lớn bởi nó góp phần cải thiện xã hội về mọi mặt. Trong các chính sách về GD thì các chính sách liên quan đến GV dành được sự quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu. Không những thế, đây còn là mối quan tâm của rất nhiều tổ chức quốc tế lớn. Về GV THCS, chưa có nhiều nghiên cứu về nhóm GV này. Ơ Việt Nam, đã có một số công trình, tuy nhiên đa số chỉ dừng lại ở mức độ phân tích thực trạng đội ngũ, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ chủ yếu thông qua đào tạo – bồi dưỡng. Luận án sẽ giải quyết một số vấn đề sau: Phân tích cơ sở li luận về chính sách tạo ĐL cho GV THCS; Phân tích thực trạng các chính sách tạo ĐL cho GV THCS tại Việt Nam hiện nay theo các nhóm chính sách đã được xác định; Khuyến nghị các giải pháp bổ sung, hoàn thiện các chính sách tạo ĐL cho GV THCS tại Việt Nam. 1.2. Lý luận về động lực làm việc của giáo viên trung học cơ sở 1.2.1.Khái niệm GV THCS: GV THCS là những GV phổ thông dạy học từ lớp 6 đến hết lớp 9. Các tiêu chuẩn của GV THCS được xác định trong Luật GD. Quyền của GV THCS được quy định tại Điều lệ Trường THCS, THPT và trường có nhiều cấp học. Theo quy định, GV THCS 4
  5. được phân chia theo 03 chức danh: Hạng I, Hạng II và Hạng III. GV THCS cũng phải đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp GV THCS. 1.2.2. Đặc điểm nghề nghiệp của GV THCS Đặc điểm lao động sư phạm của GVTHCS cũng giống như đặc điểm lao động sư phạm nói chung. Ngoài ra, có một số đặc điểm sau: Ở cấp THCS, GV thường phải dạy 2 môn học, ngoài ra còn tham gia GD HS dưới nhiều hình thức. Định mức biên chế GV của trường THCS trước đây được tính theo Quyết định số 03/2002/QĐ-BGD&ĐT năm 2002 và thông tư liên bộ 35/2006/TTLT/BGDĐT-BNV.Độ tuổi HS THCS nằm trong khoảng từ 12 đến 15 – độ tuổi được cho là có những biến đổi phức tạp về tâm- sinh lí. Chính vì vậy, công việc của GV THCS có những đặc thù và khó khăn riêng. 1.2.3. Khái niệm, đặc điểm của động lực làm việc và động lực làm việc của Gv THCS 1.2.3.1. Khái niệm và đặc điểm động lực làm việc Động lực là những nhân tố bên trong thúc đẩy người lao động làm việc tích cực để đạt kết quả tốt. Về ĐL làm việc của người lao động, các nhà quản lý thống nhất ở một số điểm sau: ĐL gắn liền với công việc, với tổ chức và môi trường làm việc; Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, ĐL sẽ dẫn tới năng suất, hiệu quả công việc cao hơn. Người lao động, nếu mất ĐL hoặc suy giảm ĐL, sẽ mất dần khả năng thực hiện công việc và có xu hướng ra khỏi tổ chức. 1.2.3.2. Tạo động lực làm việc Tạo ĐL là quá trình xây dựng và triển khai các chính sách, các biện pháp các thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có được ĐL để làm việc tích cực hơn. Một số lí thuyết cơ bản liên quan đến tạo ĐL làm việc cho người lao động: Thuyết thang nhu cầu của Maslow; Thuyết tăng cường tích cực của B.F. Skinner; Thuyết công bằng của J. Stacy Adams; Thuyết hệ thống hai yếu tố của F. Herzberg; Thuyết kỳ vọng của Vroom. 1.2.3.3. Động lực làm việc của giáo viên trung học cơ sở Động lực làm việc của GV THCS là cái tạo nên sức mạnh bên trong, kích thích người GV THCS nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tổng hợp các lí thuyết về ĐL làm việc cho thấy, ĐL làm việc của GV THCS chịu tác động của 3 nhóm yếu tố cơ bản: i) nhóm yếu tố thuộc về công việc; ii) nhóm yếu tố thuộc về bản thân người GV; iii) nhóm yếu tố thuộc về quản lí. Các chính sách tạo ĐL làm việc cho Gv THCS sẽ thuộc nhóm yếu tố thứ 3 (nhóm yếu tố thuộc về quản lí) 1.2.3.4. Các biện pháp tạo ĐL làm việc cho giáo viên trung học cơ sở a) Động viên về vật chất, bao gồm tiền lương và các khoản thu nhập b) Động viên bằng tinh thần, bao gồm: đánh giá đúng và ghi nhận nỗ lực; môi trường làm việc; phân tích và bố trí công việc hợp lý; bồi dưỡng phát triển chuyên môn và cơ hội thăng tiến. 1.2.3.5. Ảnh hưởng của động lực làm việc đối với các hoạt động của GV THCS Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy, ĐL làm việc tác động đến tất cá các hoạt động của người GV, bao gồm: Soạn bài, chuẩn bị lên lớp; Giảng dạy trên lớp; GD HS; 5
  6. Chấm bài, đánh giá HS; Quan hệ với cha mẹ HS; Học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ; Tham gia các hoạt động của nhà trường; Sự gắn bó với nghề… 1.3. Lý luận về chính sách tạo động lực cho giáo viên trung học cơ sở 1.3.1. Khái niệm “chính sách” Chính sách là tập hợp các biện pháp có giá trị pháp lý nhằm giải quyết các vấn đề trong thực tiễn theo những mục tiêu xác định. Chính sách tạo ĐL cho GV THCS trong Luận án này cũng thuộc phạm trù chính sách công. Chính sách công là tập hợp các biện pháp do nhà nước ban hành nhằm giải quyết các vấn đề trong thực tiễn theo những mục tiêu xác định. 1.3.2. Phân loại chính sách: Có nhiều cách phân loại chính sách: theo cấp ban hành, theo lĩnh vực, theo quy mô, theo thời gian thực hiện,…Trong phạm vi Luận án này, dựa trên cách phân loại chính sách, chúng tôi giới hạn chính sách tạo ĐL cho GV THCS ở phạm vi chính sách công, trung hạn và dài hạn. 1.3.3.Chu trình chính sách: Chu trình chính sách thường bao gồm các giai đoạn chính: Xác định vấn đề chính sách; Dự thảo và thông qua chính sách; Thực thi chính sách; Đánh giá chính sách; Kết thúc/điều chỉnh chính sách. Ngoài ra, có thể phân chia thành các giai đoạn nhỏ hơn. 1.3.4.Nghiên cứu/phân tích chính sách Trong một số tài liệu, hai thuật ngữ “nghiên cứu chính sách” và “phân tích chính sách” được sử dụng để cũng nói về một phạm trù. Luận án này cũng theo cách tiếp cận phân tích chính sách, do vậy “nghiên cứu chính sách” và “phân tích chính sách” cũng được hiểu tương đương nhau. Có nhiều cách tiếp cận trong nghiên cứu/phân tích chính sách, Luận án áp dụng cách tiếp cận Phân tích quá khứ có nghĩa là phân tích các văn bản chính sách đã ban hành và đang có hiệu lực. Và, nghiên cứu/phân tích chính sách được hiểu là quá trình sử dụng các kiến thức khoa học, các phương pháp kĩ thuật để xử lí các thông tin thực tế về chính sách, từ đó rút ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách. 1.3.5. Chính sách tạo động lực làm việc cho GV trung học cơ sở Chính sách tạo ĐL cho GV THCS là hệ thống các chính sách được xây dựng và triển khai tác động đến GV THCS giúp họ có ĐL để làm việc tốt hơn. Chính sách có nhiều cấp ban hành, song luận án chỉ tập trung vào những chính sách công, tức là những chính sách ban hành ở cấp độ quốc gia. GV THCS cũng là GV trong hệ thống GD phổ thông, vì vậy, chính sách tạo ĐL cho GV THCS phải năm trong hệ thống các chính sách chung cho GV phổ thông. Dựa trên những lý thuyết về ĐL và tạo ĐL, luận án phân chia và đi sâu vào hai nhóm chính sách liên quan đến tạo ĐL của GV THCS: 1)Nhóm chính sách tạo ĐL về vật chất, bao gồm: i)nhóm chính sách lương, phụ cấp và ii) nhóm chính sách về chế độ làm việc; 2) Nhóm chính sách tạo ĐL về tinh thần, bao gồm: i) Nhóm chính sách đánh giá, tôn vinh; và ii) Nhóm chính sách bồi dưỡng phát triển chuyên môn, thăng tiến nghề nghiệp. Mỗi chính sách được nghiên cứu ở các khía cạnh: Chính sách có đạt được mục tiêu ban đầu? có được thực thi đầy đủ và kịp thời? Tác động của chính sách đến ĐL của GV THCS? ĐL của GV THCS ảnh hưởng thế nào đến các hoạt động GD HS? 6
  7. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tạo động lực cho GV THCS Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tạo động lực cho GV THCS bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan. Các yếu tố khách quan gồm: Hệ thống chính trị, pháp luật; Tình hình kinh tế- XH; Xu hướng, đường lối, chiến lược phát triển GD; Yếu tố văn hóa – xã hội; Đặc thù nghề nghiệp của GV THCS Các yếu tố chủ quan gồm: Sự ủng hộ của các bên liên quan; Nhận thức, năng lực của CB QLGD các cấp; Phản ứng của GV THCS. Kết luận Chương I Chương 1 đã làm rõ một số khái niệm cơ bản, trong đó chính sách tạo ĐL làm việc cho GV THCS được xác định là một chính sách công có tính chất dài hạn. Luận án sử dụng cách tiếp cận Phân tích quá khứ được hiểu là quá trình sử dụng các kiến thức khoa học, các phương pháp kĩ thuật để xử lí các thông tin thực tế về chính sách, từ đó rút ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách. ĐL làm việc của người lao động nói chung và người GV THCS nói riêng chịu ảnh hưởng của ba nhóm: yếu tố chính: bản thân người lao động; công việc; và quản lí. Các chính sách tạo ĐL cho người lao động và cho GV THCS thuộc nhóm yếu tố liên quan đến quản lý. Chương I cũng đã phân tích những lí thuyết liên quan đến tạo ĐL cho GV THCS cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tạo ĐL làm việc cho GV THCS. Khung lý luận cụ thể cho Luận án được khái quát hóa thành bảng, dựa vào đó các chương tiếp theo đưa ra những phân tích, lý giải một cách logic và thống nhất. CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ 2.1 Khái quát thực trạng đội ngũ GV THCS Quy mô : Năm học 2019-2020, cả nước có 294.097 GV THCS, đại đa số công tác tại các trường công lập, trong đó nữ chiếm gần 70%, GV người dân tộc thiểu số: hơn 8% . Có tình trạng thừa thiếu GV cục bộ. Trình độ: Năm học 2018-2019: có 292.815 GV đạt chuẩn trở lên, chiếm 99,56% (theo quy định tại Luật GD năm 2005). Luật GD 2019 nâng yêu cầu về chuẩn trình độ đào tạo của GV THCS từ CĐ lên ĐH. Theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP thì tổng số GV THCS phải thực hiện nâng chuẩn (tính đến 15.12.2019) là 50.752 GV. Ngoài yêu cầu về bằng cử nhân, GV THCS cũng cần phải có một số văn bằng, chứng chỉ khác. 2.2 Thực trạng hệ thống văn bản chính sách hiện hành liên quan đến tạo ĐL cho GV THCS 2.3.1. Nhóm chính sách về lương, phụ cấp đối với GV THCS a) Lương cơ bản Bảng 2.1. Lương GVTHCS tính từ ngày 20/3/2021 7
  8. b) Chính sách phụ cấp GV THCS được hưởng được một số khoản phụ cấp, như: Phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp thâm niên (theo tinh thần của Luật GD 2019, phụ cấp thâm niên đối với GV sẽ được bãi bỏ); phụ cấp thu hút, phụ cấp cho GV dạy người khuyết tật… 2.2.2.Chính sách về chế độ làm việc của GV THCS Chế độ làm việc của GV THCS được quy định tại Thông tư số 03/VBHN-BGDĐT. Theo đó: Thời gian làm việc trong năm học là 42 tuần; Định mức tiết dạy: 19 tiết. các quy định về mức tiết dạy cho hiệu trưởng, hiệu phó,GV chủ nhiệm, các GV kiêm nhiệm cũng được quy định cụ thể. 2.2.3. Chính sách đánh giá và tôn vinh đối với GV THCS Đánh giá: GV được đánh giá theo 2 phương diện: i) theo Luật viên chức, và ii) theo chuẩn nghề nghiệp GV. Mỗi văn bản đánh giá tập trung vào các khía cạnh khác nhau. Chính sách tôn vinh: Nhà nước quy định ngày 20/11 hàng năm là ngày Nhà giáo VN. Ngoài ra, nhà giáo, đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú (Điều 9 Nghị định 27/2015/NĐ-CP) 2.2.4.Chính sách phát triển chuyên môn, thăng tiến nghề nghiệp Phát triển chuyên môn: Hiện nay, GV THCS tham gia một số hình thức bồi dưỡng chuyên môn, tuy nhiên, luận án tập trung chủ yếu vào loại hình bồi dưỡng thường xuyên, bởi chỉ có loại hình này là chính sách phát triển chuyên môn bắt buộc hàng năm đối với GV. Thăng tiến nghề nghiệp: Thăng tiến nghề nghiệp là một trong những yếu tố tạo ĐL cho người lao động, thường liên quan mật thiết với phát triển chuyên môn và kết quả đánh giá. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc thăng tiến nghề nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nữa, đồng thời quy trình khá phức tạp. 2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng chính sách tạo ĐL cho GV THCS 2.3.1. Thông tin chung về khảo sát: Mục đích: Tìm hiểu các nhóm chính sách đã thực sự tạo ĐL làm việc cho GV THCS chưa, và nếu có thì ở mức độ nào, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp điều chỉnh chính sách hiện hành. Nội dung khảo sát: Thực trạng hiểu biết về chính sách; Thực trạng đáp ứng mục tiêu ban đầu của các chính sách; Mức độ đầy đủ, kịp thời; thuận lợi và khó khăn trong việc thực thi chính sách; Thực trạng mức độ hài lòng về chính sách; Thực trạng tác động của chính sách đến ĐL của GV THCS; Thực trạng ảnh hưởng từ ĐL làm việc của 8
  9. GV đến việc GD HS; Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực thi chính sách tạo ĐL làm việc cho GV THCS. Khách thể khảo sát : GV THCS; CBQL cấp Sở, Phòng; CBQL cấp trường. Mẫu khảo sát : 9 tỉnh: Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Nghệ An, Hà Tĩnh, TP.HCM, Kiên Giang. Công cụ khảo sát : Phiếu hỏi và phiếu phỏng vấn sâu, tọa đàm. Phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê mô tả và kiểm định ANOVA one- way hoặc phương pháp kiểm định Welch. Đối với những câu hỏi theo thang 5 bậc, các giá trị được tính theo thang Likert. 2.4. Kết quả khảo sát 2.4.1.Mức độ hiểu biết về chính sách :CBQL, GV biết rất rõ các chính sách, đặc biệt làvề nghĩa vụ GV và chuẩn nghề nghiệp. Nhóm hiểu nhiều nhất về các chính sách là các cán bộ QL cấp trường. 2.4.2.Thực trạng đáp ứng mục tiêu ban đầu của các chính sách Đối với chính sách lương, phụ cấp: Để tìm hiểu liệu chính sách lương, phụ cấp có đáp ứng được mục tiêu ban đầu là cung cấp một thu nhập hợp lí, phù hợp với lao động của GV và phù hợp trong mối tương quan với các ngành nghề khác hay không, chúng tôi có khảo sát đánh giá các khách thể về tính hợp lí của chính sách. Đối với các chính sách lương cho GV trung học hạng I, hạng II và hạng III, kết quả cho thấy ý kiến đánh giá về mức độ hợp lí ở mức thấp, trong đó mức hợp lí của lương GV hạng 1 ở mức thấp nhất. Có sự khác biệt rất rõ giữa ý kiến của CBQL và GV, trong đó mức độ đánh giá Hợp lý của CBQL luôn cao hơn ở cả ba câu hỏi cho mức lương của ba hạng GV, đặc biệt, đối với mức lương của GV trung học hạng 1. Đối với các phụ cấp: Đa số người được hỏi đánh giá là hợp lý. Với quan điểm “GD là quốc sách hàng đầu” và lương GV được xếp cao nhất trong ngạch viên chức nhằm tạo cho GV có mức thu nhập cao so với các ngành nghề khác. Để kiểm chứng, chúng tôi đưa ra nhận định: 1) “Thu nhập của GV nói chung cao hơn so với các ngành nghề khác” và 2) “Thu nhập của GV là hợp lí so với lao động của GV ”, đồng thời lấy ý kiến GV ở 5 mức độ theo hướng cao dần (Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý; Mức 5: Hoàn toàn đồng ý). Mức độ đồng ý với cả hai nhận định này đều nằm trong khoảng trung bình thấp, trong đó, mức đồng ý với nhận định 2 có kết quả thấp hơn, nghĩa là đa số GV cho rằng thu nhập của họ hiện nay không tương xứng với công sức mà họ bỏ ra. Như vậy, nhìn ở góc độ mục tiêu chính sách thì chính sách lương chưa đạt được mục tiêu ban đầu. Chính sách về chế độ làm việc Trong các văn bản chính sách về chế độ làm việc cho GV không xác định rõ mục tiêu ban đầu của các quy định. Tuy nhiên, mục tiêu chung của tất cả các chính sách là giải quyết các vấn đề thực tiễn, vì vậy, chúng phải đảm bảo tính hợp lý phù hợp với thực tiễn. Kết quả khảo sát cho thấy đa số đồng thuận với các quy định hiện hành, trong đó, ý kiến đồng thuận của GV cao hơn ý kiến của CBQL ở hầu hết các nội dung. Riêng nội dung “GV chủ nhiệm được giảm 4 tiết 1 tuần” thì ý kiến đồng thuận của GV thấp hơn CBQL. Chính sách đánh giá, tôn vinh 9
  10. Mục đích của việc đánh giá GV dựa trên hai văn bản (Luật viên chức và Chuẩn nghề nghiệp) là nhằm đánh giá được GV một cách toàn diện. Mục tiêu này nhận được sự đồng thuận của các CBQL và GV. Mục tiêu của Chuẩn nghề nghiệp được xác định1) là căn cứ để GV tự đánh giá; 2)là căn cứ để GV xây dựng kế hoạch; 3)là căn cứ để lãnh đạo nhà trường đánh giá năng lực GV; và 4) là căn cứ để nhà trường xây dựng kế hoạch.Kết quả khảo sát cho thấy, mục tiêu 2 và 4 nhận được sự đồng thuận cao hơn hai mục tiêu còn lại và đều đạt điểm trên trung bình, mục tiêu 1 và 3 đều có số điểm dưới trung bình. Như vậy, đa số GV cho rằng mục tiêu: chuẩn nghề nghiệp là căn cứ để đánh giá năng lực GV là chưa đạt được. Trong số 4 mục tiêu thì có 3 mục tiêu mà CBQL có số điểm cao hơn GV. Chỉ duy nhất mục tiêu 4 có ý kiến đồng thuận của GV cao hơn của CBQL. Đối với chính sách tôn vinh,đa số CBQL và GD nhất trí rằng nên có một ngày dành để tôn vinh nhà giáo như hiện nay. Những danh hiệu vinh danh nhà giáo như Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân, nhìn chung không phải là mục tiêu để các nhà giáo hướng tới. Chính sách phát triển chuyên môn/nghề nghiệp Rất ít nhận định của mẫu khảo sát đánh giá về mục tiêu và thời lượng bồi dưỡng thường xuyên là hợp lý. Đại đa số CBQL, GV lựa chọn ở mức độ “có điểm chưa hợp lý”. Lý do được đưa ra là: Việc bồi dưỡng còn mang tính hình thức, nội dung BD chưa thực sự phù hợp với nhu cầu, kiến thức được học cũng ít được vận dụng sau khi bồi dưỡng. 2.4.3.Thực trạng thực thi chính sách Mức độ đầy đủ: Đa số đánh giá mức độ hưởng thụ chế độ, chính sách là đầy đủ, trong đó mức cao nhất thuộc về các chính sách về lương theo hệ số và phụ cấp theo lương. Các nội dung được đánh giá thấp là công tác phí, bồi dưỡng chuyên môn theo nhu cầu thực tế, và chính sách ưu đãi của địa phương. Mức độ kịp thời: Nhiều CBQL. GV không có ý kiến ở tất cả nội dung. Đối với nhóm có câu trả lời thì hầu hết cho rằng các chính sách đã được thực thi kịp thời. Các nội dung có số lượng nhận định ít kịp thời nhất là về công tác phí, bồi dưỡng chuyên môn theo nhu cầu thực tế, và chính sách ưu đãi của địa phương. Thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chính sách a) Chính sách lương, phụ cấp Lương và các khoản phụ cấp được cấp đầy đủ và kịp thời. Các địa phương và các cơ sở GD không gặp khó khăn trong việc triển khai các chính sách này. Phụ cấp GV dạy hòa nhập: Trên thực tế có rất nhiều đang dạy HS khuyết tật nhưng không được hưởng phụ cấp do những HS này không được chứng nhận là HS khuyết tật (hầu hết là HS mắc chứng tự kỷ ở thể tăng động). Ngoài ra, thực tiễn cho thấy, cần bổ sung một số khoản phụ cấp như: phụ cấp đi lại cho những GV phải dạy nhiều trường; phụ cấp cho GV phải dạy lớp học đông hơn quy định…Một số GV cũng đề nghị một khoản phụ cấp cho GV chủ nhiệm, phụ cấp dạy thêm giờ... b.)Chính sách về chế độ làm việc Đa số CBQL và GV đồng thuận với các văn bản chính sách chung về chế độ làm việc. Đa số các trường gặp vấn đề thừa, thiếu GV cục bộ, vì vậy, khó khăn trong việc bố trí GV. Triển khai chương trình GDPT 2018 cũng nảy sinh một số bất cập: ba môn học 10
  11. Lý, Hóa, Sinh được tích hợp thành một môn là Khoa học tụ nhiên, nhưng chưa trường nào có GV môn KHTN mà chỉ có GV Lý, Hóa, Sinh. Ngoài ra, GV đang phải thực hiện hoặc kiêm nhiệm quá nhiều công việc hành chính, số sách. c. Chính sách đánh giá, tôn vinh Chính sách đánh giá, tôn vinh nhận được ít sự ủng hộ của CBQL và GV. Việc thực hiện chính sách có nhiều bất cập. GV được đánh giá bởi hai văn bản, vì vậy, nội dung đánh giá còn chồng chéo, chưa bổ trợ cho nhau. Các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức ở cả hai văn bản còn chung chung. Các tiêu chuẩn, tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp còn chưa sát thực tế, chưa đạt được mục tiêu đề ra là Đánh giá năng lực GV. Bên cạnh đó, có những quy định mà CBQL và GV cho rằng rất bất hợp lý, như: quy định về tỷ lệ chiến sĩ thi đua, danh hiệu “Lao động tiên tiến” …Việc thi GV dạy giỏi còn hình thức và gây áp lực cho GV. Việc sử dụng kết quả đánh giá là chưa hiệu quả. Mức thưởng chưa xứng đáng và chưa tạo ĐL cho GV. d. Chính sách phát triển chuyên môn, thăng tiên nghề nghiệp Về bồi dưỡng chuyên môn: GV hiện phải tham gia nhiều quá loại hình bồi dưỡng. Nội dung một số chương trình bồi dưỡng còn nặng về lý thuyết, chưa thật sự bám sát với nhu cầu thực tế; còn trùng lặp nội dung giữa các chương trình bồi dưỡng. Về bồi dưỡng chương trình GDPT mới, việc tập huấn còn chung chung, hình thức, chưa đi vào cụ thể. Về việc thăng tiến nghề nghiệp Hiện nay, GV THCS được chia thành 3 hạng. Mỗi lần được nâng hạng, GV sẽ có thêm những quyền lợi đặc biệt là về mức lương. Ngày 20-3, các thông tư 01, 02, 03, 04 của Bộ GD-ĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy. Rất nhiều GV cho rằng đây là quy định chưa hợp lý. Một bất hợp lý khác là theo Thông tư 03, GV THCS hạng I nếu chưa có bằng thạc sĩ sẽ được bổ nhiệm vào hạng II, tức là họ đã rớt hạng. Theo đánh giá của nhiều GV, quy định như vậy là quá xem trọng về bằng cấp, làm khó cho GV… 2.4.4. Thực trạng mức độ hài lòng về chính sách 2.4.4.1.Chế độ chính sách nói chung Với nhận định: “Nhìn chung, các chế độ chính sách đối với GV THCS hiện nay là phù hợp, tạo ĐL tốt cho GV” và 5 mức trả lời: Mức 1 (thấp nhất): và Mức 5 (cao nhất) là Hoàn toàn đồng ý, câu trả lời chung thu được là 2.9, ở mức trung bình hơi thấp. Về độ tuổi, nhóm hài lòng nhiều nhất là dưới 30, tiếp theo là trên 50 tuổi. Các nhóm từ 30 đến 49 tuổi có mức độ hài lòng dưới trung bình một cách đáng kể, và đây cũng là nhóm chiếm số lượng đại đa số. Có sự khác biệt rõ rệt giữa các đối tượng có trình độ đào tạo khác nhau với xu hướng trình độ càng cao thì mức độ hài lòng càng thấp. GV làm công tác chủ nhiệm có mức độ hài lòng thấp hơn hẳn so với những GV không làm chủ nhiệm. Điều này phù hợp với kết quả phỏng vấn sâu. 2.4.4.2. Chinh sách lương Với nhận định: “Lương và các khoản phụ cấp ĐỦ trang trải cuộc sống của GV và 01 người phụ thuộc” và theo 5 mức độ: Mức 1 (thấp nhất) Mức 5 (cao nhất): Hoàn toàn đồng ý, kết quả cho thấy, điểm trung bình của cả hai nhóm: CBQL và GV là 2.42, dưới ngưỡng TB. Như vậy, đa số người được hỏi không đồng ý với nhận định trên. Điều này cũng phù hợp với kết quả phỏng vấn sâu và tọa đàm. 11
  12. Tương tự, với nhận định: “GV hài lòng với thu nhập của mình”, sự hài lòng của GV ở mức thấp hoặc trung bình kém. Ý kiến của các CBQL cũng đánh giá: Với chính sách lương hiện tại, thu nhập của đại bộ phận GV vẫn ở mức trung bình. Thu nhập của nhà giáo hiện nay chưa thực sự là thước đo giá trị sức lao động, chưa tạo ĐL để đội ngũ nhà giáo làm việc. 2.4.4.3. Chinh sách vê chế độ làm việc Với nhận định “GV hài lòng với chế độ, điều kiện làm việc hiện nay”, kết quả cho thấy mức độ hài lòng về chế độ làm việc của cả 3 nhóm đối tượng: GV, CBQL cấp Sở, phòng, CBQL cấp trường đều dưới trung bình, trong đó, mức độ hài lòng của GV thấp nhất. Kết quả phỏng vấn tọa đàm cho thấy: Tổng khối lượng công việc của GV THCS vượt quá giờ làm việc tiêu chuẩn khá nhiều, điều này tạo áp lực lớn cho GV, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả GD. 2.4.4.3. Chính sách đánh giá, tôn vinh Với các nhận định: “Tôi hài lòng với cách đánh giá GV hiện nay bởi nó tạo ĐL cho GV thực hiện tốt công việc” và “Luật Viên chức và Chuẩn nghề nghiệp GV là hai văn bản bổ trợ cho nhau giúp công tác đánh giá GV được toàn diện và chính xác” với 5 mức độ đồng ý theo thứ tự từ thấp đến cao. Kết quả cho thấy, mức độ hài lòng là dưới mức trung bình ở tất cả các nhóm. Khá bất ngờ là: CBQL có mức hài lòng thấp hơn GV dù không nhiều. Sự hài lòng có xu hướng giảm dần theo độ tuổi. “Chiến sĩ thi đua” là một danh hiệu dành cho người có thành tích nổi bật trong năm và được thưởng tối thiểu bằng 1 hệ số lương cơ bản. Đa số GV cho rằng họ không tha thiết với danh hiệu này. Nhìn chung, các mức thưởng thành tích chưa có tính khích lệ. Về Danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo Nhân dân: Tất cả GV và CBQL được hỏi đều nói rằng họ không hướng tới/ không quan tâm nhiều đến danh hiệu này. 2.4.4.4. Chính sách phát triển chuyên môn, thăng tiến Với nhận định: “Các khóa bồi dưỡng hàng năm có tác dụng tốt với GV”, kết quả cho thấy, mức động đồng thuận chung là 2.45 điểm, ở ngưỡng Không đồng ý. Nghệ An có mức đồng thuận cao nhất, song cũng chỉ đạt 2.68 điểm- mức trung bình thấp. GV có mức độ đồng ý cao hơn CBQL. Như vậy, hầu hết CBQL và GV chưa hài lòng với chất lượng các khóa bồi dưỡng phát triển chuyên môn. Về thăng tiến nghề nghiệp: Đa số cho rằng quy trình thăng tiến, bổ nhiệm còn rườm rà, trong nhiều trường hợp bỏ sót những người có năng lực. Nhiều GV nói rằng họ không quan tâm nhiều đến con đường thăng tiến mà quan tâm nhiều hơn đến thu nhập và việc được công nhận, tôn trọng. Về quá trình bổ nhiệm chức vụ, nhiều GV cho rằng còn có hiện tượng tiêu cực. Đa số GV không muốn được điều chuyển lên các cơ quan quản lý như Phòng GD, Sở GD bởi sẽ bị cắt phụ cấp ngành. 2.4.5.Thực trạng tác động của chính sách đến ĐL làm việc của GV THCS Luận án đưa ra bốn nhóm chính sách. Mức độ tác động được chia thành 5 mức, trong đó Mức 1 (thấp nhất): Không tác động gì đến ĐL làm việc; và Mức 5 (cao nhất) là Tác động rất nhiều. Điểm trung bình của cả bốn nhóm chính sách đều trên dưới 4 điểm, nghĩa là, tất cả các nhóm chính sách này đều tác động đáng kể hoặc tác động rất nhiều đến ĐL làm việc của GV THCS. Điểm TB thấp nhất thuộc về các chính sách phát triển chuyên môn và thăng tiến. Ý kiến khác nhau được ghi nhận giữa các nhòm: GV, CBQL cấp trường, CBQL cấp Sở, Phòng. Tác động của chính sách phát triển chuyên môn có chiều hướng 12
  13. đi xuống rất rõ theo độ tuổi. Chính sách thu nhập được đại đa số GV cho rằng quan trọng nhất tiếp theo đó la đánh giá – tôn vinh và chế độ làm việc. 2.4.6. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của ĐL làm việc đến các hoạt động của GV THCS ĐL làm việc ảnh hưởng đáng kể đến tất cả các hoạt động và sự gắn bó với nghề của GV, trong đó nhiều nhất là sự gắn bó với nghề. Hoạt động ít chịu ảnh hưởng nhất là Quan hệ với CMHS, song cũng có tới 43.29% người được hỏi cho rằng câu trả lời là “ảnh hưởng nhiều”. Như vậy, ĐL làm việc của GV có ảnh hưởng to lớn đến toàn bộ hoạt động của người GV. 2.4.7. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc xây dựng và thực thi chính sách tạo động lực làm việc cho GV THCS Cả 8 yếu tố được liệt kê, theo ý kiến của CBQL và GV THCS, đều có ảnh hưởng đến hệ thống chính sách tạo ĐL cho GV, trong đó 2 yếu tố được cho là có ảnh hưởng lớn nhất bao gồm: hệ thống chính trị, pháp luật và tình hình kinh tế xã hội. Yếu tố “Phản ứng của GV THCS” được cho là có ảnh hưởng ít nhất. 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Ưu điểm của các nhóm chính sách Về chính sách thu nhập: Vấn đề lương GV đã được quan tâm trong thời gian qua và điều chỉnh theo hướng tăng thu nhập. Ngoài lương cơ bản, GV đã được hưởng thêm các chế độ phụ cấp, điều này góp phần khích lệ GV và nhận được sự hưởng ứng của đội ngũ. Về chế độ làm việc: Các chính sách nhìn chung được CBQL và GV THCS đánh giá là hợp lý. Trong mấy năm gần đây, Bộ GD-ĐT đã ban hành nhiều chính sách nhằm giảm áp lực công việc cho GV. Việc thực hiện các chế độ chính sách cho GV, nhìn chung là đầy đủ và kịp thời. Về đánh giá, tôn vinh: Chuẩn nghề nghiệp GV 2018 là một bước tiến trong công tác đánh giá GV. Tuy nhiên, đánh giá theo chuẩn cũng còn một số bất cập, vì vậy, Bộ GD-ĐT đã hướng dẫn tạm ngừng để nghiên cứu thêm cho phù hợp với tình hình thực tế. Về phát triển chuyên môn: Chính phủ đã ban hành nghị định về lộ trình nâng chuẩn cho GV theo quy định của Luật GD 2019, theo đó, những GV chưa đạt chuẩn được hỗ trợ kinh phí và thời gian đào tạo nâng chuẩn. Các khóa học bồi dưỡng phát triển chuyên môn cũng đã thiết kế nhiều modun tự chọn và đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng. 2.5.2. Hạn chế của các nhóm chính sách Về chính sách lương : Mặc dù đã được điều chỉnh theo hướng tăng thêm song thu nhập của GV nói chung vẫn thấp so với lao động của họ. Hầu hết GV chưa hài lòng về mức lương hiện tại – điều này tác động rất lớn đến ĐL làm việc của GV. Việc Nhà nước có ý định bỏ phụ cấp thâm niên khiến GV lo lắng. Một số loại phụ cấp chưa được quan tâm như: phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp đi lại, phụ cấp dạy lớp đông hơn quy định…. Về chế độ làm việc: Khối lượng công việc nhiều khiến đa số GV phải làm việc nhiều hơn số giờ quy định, đặc biệt là GV chủ nhiệm. Về chính sách đánh giá, tôn vinh: Mức độ hài lòng về chính sách đánh giá tôn vinh rất thấp. Việc đánh giá cuối năm bằng hai văn bản còn chồng chéo. Nhiều tiêu chí, tiêu 13
  14. chuẩn đưa ra còn chung chung. Các chỉ tiêu và quy định trong công tác thi đua khen thưởng còn cứng nhắc Mức thưởng cho các danh hiệu chưa có tác dụng tạo ĐL. Về chính sách phát triển chuyên môn, thăng tiến nghề nghiệp: GV phải tham gia quá nhiều loại bồi dưỡng. Về Bồi dưỡng thường xuyên, đa phần CBQL và GV cho rằng nội dung chưa sát với nhu cầu thực tế. Các quy định về thăng tiến trong nghề nghiệp còn rườm rà, cứng nhắc, việc thực thi chính sách còn tồn tại nhiều hiện tượng tiêu cực. 2.5.3. Nguyên nhân - Đối với các ưu điểm: Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Sự sát sao và tiếp thu y kiến của Bộ GD – ĐT; Sự quan tâm của chính quyền địa phương và sự tuân thủ của các cơ quan thực thi chính sách, Truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo - Đối với các hạn chế: Quy trình ban hành chính sách chưa tuân thủ chặt chẽ một số yêu cầu cần thiết; Ngân sách hạn hẹp; Khó đạt được sự đồng thuận của các bên liên quan 2.6. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tạo ĐL cho GV THCS 2.6.1. Tạo ĐL bằng chính sách lương và thu nhập Chính sách về thu nhập của nhà giáo được một số nước thể chế hóa thành luật. Ngoài ra, một số nước có bộ luật riêng về nhà giáo thì vấn đề lương, đãi ngộ cho GV cũng thường được dành riêng một Mục/Chương nhằm đảm bảo GV có một mức thu nhập xứng đáng với lao động của họ. 2.6.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ a) Cải cách chính sách lương: Mỹ đã đưa ra một số phương án cải cách chính sách lương nhằm tạo thêm ĐL cho GV, như: Trả lương GV dựa trên thành tích học tập của HS, Điều chỉnh thang lương với 4 cách khác nhau. b) Các loại hình trả lương khuyến khích khác cho GV: Tăng thu nhập gián tiếp, giảm thuế, trợ cấp phương tiện đi lại, hỗ trợ nhà ở, xóa nợ khoản vay; hỗ trợ thực phẩm và bữa ăn miễn phí,… 2.6.1.2. Kinh nghiệm Trung Quốc Từ đầu năm 2009, Trung Quốc thực hiện chế độ lương hiệu quả, tức là mức lương tăng thêm được xác lập trên cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả công tác, thái độ và năng lực của GV với một số giải pháp như: Hoàn thiện cơ chế bảo đảm kinh phí GD bắt buộc; Xóa bỏ tình trạng quản lí nhà trường dựa vào tỉ lệ lên lớp; Hướng dẫn các trường học, cơ quan quản lí GD nắm chắc nội dung đánh giá hiệu quả dạy học của GV; Tính khối lượng công việc và lương hiệu quả của GV theo công thức và quy định hết sức cụ thể, từ đó tính ra lương và phụ cấp. 2.6.2. Tạo ĐL thông qua cải thiện chế độ làm việc Kinh nghiệm của Vương quốc Anh: Số liệu công bố năm 2001 và 2003 chỉ ra rằng, số giờ làm việc trong 1 tuần của GV cao hơn so với nhiều ngành nghề khác, GV phải chịu căng thẳng nhiều hơn song mức độ vắng mặt của họ tại nơi làm việc lại thấp hơn. Các nhà lãnh đạo và quản lí đã đưa ra các giải pháp để giải quyết những vấn đề liên quan đến công việc và sức khỏe của GV bằng các hoạt động như củng cố văn hóa nhà trường, điều chinh cơ cấu tổ chức và tăng cường sự hợp tác… 2.6.3 Tạo ĐL bằng chính sách đánh giá, tôn vinh Kinh nghiệm của Mỹ (Bang Bắc Carolina): Mục đích của Quy trình đánh giá là đánh giá hiệu suất của GV và thiết kế một kế hoạch phát triển nghề nghiệp. Hiệu trưởng thực 14
  15. hiện quá trình đánh giá, GV tự đánh giá. Quá trình đánh giá được tiến hành hàng năm, theo một trong các loại chu trình sau: đánh giá toàn diện, đánh giá tiêu chuẩn, đánh giá rút gọn. GV dưới 3 năm kinh nghiệm áp dụng chu trình ĐG toàn diện. GV từ 3 năm kinh nghiệm trở lên được đánh giá bằng bất kỳ chu trình nào. Quy trình đánh giá gồm 7 bước. Chuẩn Nghề nghiệp GV Bang Bắc Carolina gồm 6 tiêu chuẩn trong đó nhiều tiêu chuẩn khá tương đồng với Việt Nam. Kinh nghiệm của Singapore: Singapore xây dựng một hệ thống đánh giá rất toàn diện, gọi là Hệ thống Quản lí Hoạt động Nâng cao. GV bắt đầu năm học bằng hoạt động tự đánh giá và xây dựng các mục tiêu. Bản đánh giá cuối cùng sẽ bao gồm cả điểm chấm cho các hoạt động hiện tại và điểm dự báo tiềm năng. Điểm Dự báo tiềm năng được sử dụng để phát triển năng lực cho GV. Hiệu trưởng sẽ xếp loại GV theo hai chiều đo: hoạt động hiện tại và tiềm năng tương lai để đưa ra những quyết định về nhu cầu nhân lực cho năm tiếp theo.. 2.6.3 Tạo ĐL thông qua phát triển chuyên môn của GV Kinh nghiệm của Mỹ: Thông thường, có 3 hình thức khuyến khích: Học bổng hoặc hỗ trợ tài chính cho giáo sinh; Trợ cấp và miễn học phí; Lựa chọn cách lấy chứng chỉ. Kinh nghiệm của Thái Lan: Trước đây, các chương trình phát triển nghề nghiệp GV đương nhiệm thường được tổ chức tập trung ở một thành phố, có chi phí cao, được tiến hành trong thời gian ngắn, không được kiểm tra, đánh giá liên tục và GV phải nghỉ dạy để tham gia. Để giải quyết những vấn đề này, Bộ GD đã đưa ra một chương trình mới để bồi dưỡng GV đương nhiệm, được tiến hành ngay tại các cơ sở GD, gọi là bồi dưỡng dựa vào nhà trường, dựa trên 10 nguyên tắc, và đã thực sự phát huy được hiệu quả. Kết luận Chương II Chương II trình bày về thực trang chính sách tạo ĐL cho GV THCS bao gồm: Khái quát về đội ngũ GV THCS; rà soát thực trạng hệ thống văn bản chính sách hiện hành liên quan đến tạo ĐL của GV THCS và phân tích văn bản liên quan đến 04 nhóm chính sách. Chương II dành phần lớn dung lượng cho phần phân tích thực trạng các chính sách tạo ĐL cho GV THCS thông qua khảo sát thực tế. Kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung, cả CBQL và GV đều hiểu biết tương đối rõ về các chính sách và cho rằng việc thực thi các chính sách là tương đối đầy đủ và kịp thời. Tuy nhiên, cả bốn nhóm chính sách đều chưa đáp ứng được mục tiêu ban đầu, còn nhiều điểm bất hợp lý gây khó khăn trong việc thực hiện, chưa tạo được sự hài lòng cho GV. Chương II cũng trình bày kinh nghiệm quốc tế trong việc ban hành và thực thi các chính sách tạo ĐL cho GV nói chung và GV THCS nói riêng. Kết quả nghiên cứu thực trạng ở chương 2 là cơ sở để đề xuất các giải pháp giúp điều chỉnh các chính sách tạo ĐL cho GV THCS. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TẠO ĐỘNG LỰC CHO GV TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở VIỆT NAM 3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp Đảm bảo tính khoa học; Đảm bảo tính thực tiễn; Đảm bảo tính hệ thống; Đảm bảo tính khả thi và có hiệu quả; Đảm bảo tính kế thừa. 15
  16. 3.2. Một số giải pháp bổ sung, điều chỉnh chính sách tạo ĐL cho GV THCS 3.2.1. Giải pháp 1. Điều chỉnh lương và các khoản phụ cấp theo hướng tăng thu nhập cho GV 3.2.1.1. Mục tiêu : Tăng thu nhập cho GV, góp phần tạo ĐL giúp GV yên tâm với nghề đồng thời thu hút được nhiều người giỏi vào nghề sư phạm. 3.2.1.2. Nội dung a) Xây dựng hệ thống thang, bảng lương cho đội ngũ GV phù hợp với sứ mệnh và đặc điểm nghề nghiệp, tính chất công việc và có tính ổn định lâu dài. - Thống nhất nhận thức về: Vai trò, sứ mệnh đặc biệt quan trọng của GV; đặc thù lao động sư phạm của GV; vị thế đặc biệt của nghề giáo trong xã hội. - Xem xét lương GV trong mối tương quan với các ngành nghề đặc biệt như quân đội, công an. Vì GD đã được xác định là “quốc sách hàng đầu” trong nhiều văn bản của Đảng, Nhà nước, đồng thời GV mang sứ mệnh đặc biệt quan trong như đã phân tích ở trên, vì vậy lương GV cần được xem xét trong mối tương quan với các ngành nghề đặc biệt như: quân đội, công an. Nội dung điều chỉnh thang bảng lương cho đội ngũ GV trong đó có GV THCS có thế theo cách tính lương của Trung Quốc b) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chế độ phụ cấp và bảo lưu chế độ cho GV khi được điều động công tác về các cơ quan quản lí GD. b) Xem xét chính sách cung cấp cho GV một số ưu đãi tài chính khác. Đây là cách mà nhiều quốc gia áp dụng để gián tiếp tăng thu nhập và tạo ĐL cho GV. Những ưu đãi này không chỉ có giá trị về mặt vật chất mà còn khiến GV cảm thấy được xã hội tôn trọng và tăng vị thế của người GV. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện Bước 1. Tổ chức truyền thông nhằm đạt sự đồng thuận trong nhận thức. Bước 2. Lập chương trình chính sách Bộ GD & ĐT tổ chức truyền thông, quán triệt về ý nghĩa quan trọng của GD nói chung cũng như của đội ngũ GV trong công cuộc phát triển đất nước, đồng thời, khởi thảo ý tưởng, trình vấn đề về thu nhập của GV ra thảo luận, và đưa vào chương trình chính thức. Bước 3. Hình thành, thiết kế nội dung chính sách Bộ GD-ĐT phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tham mưu với Chính phủ về lĩnh vực tiền lương, phụ cấp, các chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với đội ngũ GV. Đối chiếu lương GV với lương của lực lượng vũ trang và an ninh. Cụ thể hóa yêu cầu trong Nghị quyết TW 2 và nhiều nghị quyết khác của Đảng về việc xếp lương GV cao nhất trong thang, bảng lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Tham khảo kinh nghiệm quốc tế. Bước 4. Đánh giá tác động dự kiến của chính sách, Đánh giá tác động đối với 5 khía cạnh: Về kinh tế, về xã hội, về giới, về thủ tục hành chính và về tác động với hệ thống pháp luật. Bước 5. Thông qua chính sách: Sau khi đã thiết kế được các nội dung chính sách mới thay thế, điều chỉnh chính sách cũ, dự thảo chính sách mới về thu nhập của GV được trình để xin ý kiến các đơn vị, bộ, ngành liên quan, ý kiến công luận. Chính sách mới cũng cần có sự thẩm định của Bộ Tư pháp hoặcVụ Pháp chế Bộ GD – ĐT. Bộ GD –ĐT tiếp thu ý kiến góp ý về 16
  17. vấn đề lương, thu nhập cho GV, hoàn thiện dự thảo để trình cấp cao hơn như Chính phủ, Quốc hội. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện Cần có sự thống nhất cơ bản giữa các ngành hữu quan về nhận thức tầm quan trọng đặc biệt của GD, trong đó, đội ngũ GV là nòng cốt. Các chính sách về thu nhập cho GV phải tuân thủ các quy định của hệ thống pháp luật nói chung và trong điều kiện cho phép của ngân sách quốc gia. Tuân thủ chu trình chính sách: Trước khi tiến hành điều chỉnh chính sách lương cho GV, cần phải có một nghiên cứu bài bản đánh giá về chính sách lương/thu nhập hiện hành. Trước khi đưa vào thực hiện cần tiến hành đánh giá tác động dự kiến của chính sách. 3.2.2. Giải pháp 2. Điều chỉnh chế độ làm việc theo hướng giảm áp lực cho giáo viên trung học cơ sở. 3.2.2.1. Mục tiêu: Cải thiện chế độ làm việc cho GV, giảm bớt công việc hành chính giúp GV tập trung hơn vào chuyên môn, giảm áp lực và tăng ĐL làm việc. 3.2.2.2. Nội dung - Thống nhất nhận thức để các nhà quản lý, các cơ quan liên quan hiểu đúng đặc thù lao động sư phạm GV nói chung và GV THCS nói riêng. - Giải quyết vấn đề thừa thiếu GV cục bộ: Thiếu GV và thừa/thiếu cục bộ là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng GV phải làm việc quá tải. Đảm bảo GV THCS được làm việc đúng với chế độ đã quy định :1,9 GV/lớp và mỗi lớp không quá 45 HS. - Xem xét , điều chỉnh các quy định về chế độ làm việc của GV theo hướng giảm tải các công việc hành chính. - Giữ nguyên chế độ làm việc theo biên chế để GV yên tâm với nghề 3.2.2.3. Cách thức thực hiện Bước 1. Tổ chức truyền thông nhằm đạt sự đồng thuận trong nhận thức Bước 2. Lập chương trình chính sách Bộ GD-ĐT phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường truyền thông để thống nhất nhận thức; rà soát các văn bản liên quan đến chế độ làm việc của GV; phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, các bộ, ngành liên quan, lấy ý kiến CBQL và GV để có những phương án điều chỉnh phù hợp về chế độ và điều kiện làm việc của GV. Đề văn bản ban hành thực sự phù hợp với thực tế thì việc lấy ý kiến GV là hết sức quan trọng. Bước 3. Hình thành, thiết kế nội dung chính sách Bộ GD-ĐT phối hợp với các Bộ, ban, ngành liên quan (đặc biệt là ngành Nội vụ) và các địa phương rà soát biên chế GV; dự kiến từng bước giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa, thiếu GV THCS cục bộ. Đảm bảo những GV dạy quá giờ được hưởng phụ cấp; GV dôi dư được bồi dưỡng bổ sung chuyên môn trước khi chuyển sang dạy các môn học khác. Yêu cầu các địa phương thực hiện nghiêm túc Thông tư 32. Đẩy mạnh áp dụng kỹ thuật số trong nhà trường. Có thể tham khảo một số kinh nghiệm của Anh để cải thiện các điều kiện vật chất tinh thần cho GV. Bước 4. Đánh giá tác động dự kiến của chính sách trên 5 khía cạnh theo quy định. Bước 5. Thông qua chính sách: 17
  18. Dự thảo chính sách mới về chế độ làm việc của GV được trình để xin ý kiến các đơn vị, bộ, ngành liên quan, ý kiến công luận. Chính sách mới cũng cần có sự thẩm định của Bộ Tư pháp hoặc Vụ Pháp chế Bộ GD – ĐT. Bộ GD –ĐT tiếp thu ý kiến góp ý về vấn đề chế độ làm việc của GV, hoàn thiện dự thảo để trình cấp cao hơn như Chính phủ, Quốc hội. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách hiểu đúng bản chất của lao động sư phạm. Các văn bản chính sách được ban hành mới hoặc được chỉnh sửa phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật và không xung đột với các văn bản pháp luật hiện hành. Các nhà quản lý cấp địa phương và cấp trường cần tuân thủ nghiêm túc các quy định của Bộ GD & ĐT trong việc thực hiện chế độ làm việc đối với GV. Vì việc thực hiện các chế độ và điều kiện làm việc cho GV phụ thuộc rất nhiều vào các nhà quản lý cấp trường, vì vậy, hiệu trưởng phải là người có đủ tầm để xây dựng được một văn hóa nhà trường giúp GV cảm thấy được khích lệ và có ĐL làm việc. Tuân thủ chu trình chính sách: Trước khi tiến hành điều chỉnh chính sách về chế độ làm việc cho GV, cần có một nghiên cứu bài bản đánh giá về chính sách hiện hành. Trước khi đưa vào thực hiện cần tiến hành đánh giá tác động dự kiến của chính sách. 3.2.3. Giải pháp 3. Điều chỉnh chính sách đánh giá giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp 3.2.3.1. Mục tiêu Điều chỉnh quy trình, nội dung đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp sao cho việc đánh giá trở nên khách quan, công bằng, đồng thời kết quả đánh giá được sử dụng hợp lý góp phần tạo ĐL cho GV THCS. 3.2.3.2. Nội dung - Điều chỉnh quy trình đánh giá. Hiện nay GV THCS được đánh giá cuối năm chủ yếu dựa trên hai văn bản: Luật viên chức và Chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Kết quả khảo sát cho thấy đa số GV và CBQL việc GV được đánh giá bởi cả hai văn bản là hợp lý, tuy nhiên, nhiều GV và CBQL cho rằng hai văn bản này chưa thực sự bổ trợ cho nhau, quy trình đánh giá chưa hợp lý, cần điều chỉnh. - Đổi mới quy trình, nội dung đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp. Về quy trình đánh giá theo chuẩn: Cần xem xét lại quy trình đánh giá để đảm bảo GV có được thông tin phản hồi cuối cùng từ Hiệu trưởng. Có thể tham khảo kinh nghiệm Bang Bắc Carolina (Mỹ) và mô hình của Singapore. Về nội dung: Điều chỉnh các tiêu chuẩn, tiêu để Chuẩn nghề nghiệp thực sự là công cụ đánh giá được phẩm chất, năng lực GV, dễ đánh giá. Gắn kết quả đánh giá với công tác khen thưởng, tôn vinh. Thành tích của HS cần được xem xét một cách phù hợp khi đánh giá GV. tuy nhiên không nên tuyệt đối hóa yếu tố này. Công tác đánh giá, tôn vinh cần quan tâm hơn nữa đến những GV thực sự tâm huyết với nghề, tận tụy, kiên trì với những HS thuộc nhóm yếu thế. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện Bước 1. Tổ chức truyền thông nhằm đạt sự đồng thuận trong nhận thức Bước 2. Lập chương trình Bộ GD-ĐT rà soát lại chuẩn nghề nghiệp GV, khởi thảo ý tưởng về điều chỉnh chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông. Bước 3: Hình thành, thiết kế nội dung chuẩn nghề nghiệp của GV THCS 18
  19. Bộ GD-ĐT tổ chức rà soát Chuẩn nghề nghiệp (cũ); xem xét lại các tiêu chí, tiêu chuẩn theo hướng phù hợp và sát hơn với thực tiễn, để Chuẩn nghề nghiệp GV thực sự là công cụ đánh giá được năng lực, phẩm chất của GV. Có thể tham khảo chuẩn của một số nước. Bộ GD-ĐT, các cơ quan quản lí GD cấp địa phương tổ chức thu thập ý kiến các chuyên gia, nhà quản lí GD, đặc biệt là ý kiến của GV để điều chỉnh quy trình, nội dung đánh giá cho phù hợp hơn với thực tế, giúp công tác đánh giá thực sự khách quan, công bằng, góp phần tạo ĐL làm việc cho GV. Về quy trình đánh giá, cần chú ý khâu cuối cùng là phản hồi của Hiệu trưởng đối với GV. Căn cứ vào kết quả đánh giá, Hiệu trưởng và mỗi GV sẽ cùng đưa ra những nội dung cần thiết mà GV cần được bồi dưỡng. Dựa trên Chuẩn nghề nghiệp GV của Bang Bắc Carolina, kết hợp tham khảo chuẩn nghề nghiệp GV của một số nước và thích nghi hóa với điều kiện Việt nam, Luận án đã đề xuất một Quy trình đánh giá theo chuẩn và Bộ chuẩn nghề nghiệp GV THCS Việc sử dụng kết quả đánh giá là vấn đề hết sức quan trọng. Bộ GD-ĐT nên đưa ra các quy định về mức thưởng hợp lý hơn, các địa phương cũng nên dành ngân sách cho việc thưởng GV có thành tích một cách xứng đáng. Bước 4. Đánh giá tác động dự kiến của chính sách trên 5 khía cạnh theo quy định của chính phủ. Bước 5. Thông qua chính sách Sau khi đã thiết kế được các nội dung mới thay thế, dự thảo mới về Chuẩn nghề nghiệp GV được trình để xin ý kiến các đơn vị liên quan, đặc biệt là ý kiến GV. Chuẩn nghề nghiệp GV thường được coi là một chính sách cấp Bộ, vì vậy, cần có sự thẩm định của Vụ Pháp chế Bộ GD – ĐT. Bộ GD –ĐT tiếp thu ý kiến góp ý về Chuẩn nghề nghiệp GV, hoàn thiện để ban hành. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Cần tiến hành các nghiên cứu khảo sát kỹ lưỡng, trong đó ý kiến của GV đóng vai trò quan trọng nhất. Chuẩn nghề nghiệp cần dựa vào các văn bản, quy định khác như: Luật GD, Chuẩn đào tạo, các quy định về chế độ làm việc của GV… và đảm bảo tính thống nhất với các văn bản đó. Trước khi thực hiện, lãnh đạo nhà trường và GV cần được giải thích để hiểu hết sức rõ ràng, tường minh về quy trình, nội dung từng tiêu chuẩn tiêu chí, cách đánh giá… Tuân thủ chu trình chính sách: Trước khi tiến hành điều chỉnh chính sách về đánh giá GV, cần phải có một nghiên cứu bài bản đánh giá về chính sách hiện hành. Trước khi đưa vào thực hiện cần đánh giá tác động dự kiến của chính sách mới. Nên thực hiện thí điểm trước khi thực hiện trên diện rộng. 3.2.4. Giải pháp 4: Điều chỉnh các chính sách về phát triển chuyên môn đối với giáo viên trung học cơ sở 3.2.4.1. Mục tiêu: Điều chỉnh các chính sách liên quan đến bồi dưỡng chuyên môn và phát triển nghề nghiệp cho sát với thực tế, với nhu cầu của GV THCS từ đó tạo ĐL làm việc tốt hơn cho GV THCS 3.2.4.2. Nội dung - Điều chỉnh nội dung bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng cần đảm bảo thiết thực, cập nhật với các xu hướng mới trên thế giới và trong khu vực, song có thích nghi hoá 19
  20. với điều kiện Việt Nam. Đồng thời, nội dung phải xuất phát từ nhu cầu thực tế để sau khi được bồi dưỡng, GV có thể áp dụng được vào thực tiễn hoạt động giảng dạy. - Thay đổi hình thức bồi dưỡng. Nên giao cho một số đơn vị có đủ uy tín, thẩm quyền và năng lực để biên soạn, cập nhật nội dung bồi dưỡng, tránh tổ chức triển khai bồi dưỡng tràn lan. Có thể thay đổi linh hoạt các hình thức như: tập trung, từ xa, bán tập trung. Hình thức bồi dưỡng dựa vào nhà trường, hay bồi dưỡng tại chỗ theo kinh nghiệm của Thái Lan là một cách thức đã được chứng minh là hiệu quả hơn so với bồi dưỡng tập trung. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện Bước 1. Tổ chức truyền thông nhằm đạt sự đồng thuận trong nhận thức Bước 2. Lập kế hoạch điều chỉnh chính sách phát triển chuyên môn cho GV THCS Bộ GD-ĐT phố hợp vơi các đơn vị nghiên cứu, các học viện, trường ĐH có chức năng bồi dưỡng GV, đại diện các cơ quan quản lí GD địa phương, các lãnh đạo trường phổ thông, đại diện GV để tổ chức hội nghị, hội thảo, lắng nghe ý kiến, bàn về kế hoạch điều chỉnh nội dung, cách thức bồi dưỡng GV. Tổ chức nghiên cứu, lấy ý kiến về nội dung, phương thức tổ chức bồi dưỡng GV từ các chuyên gia, CBQL và đặc biệt là GV. Bước 3. Hình thành, thiết kế nội dung chính sách: Chính sách bồi dưỡng sẽ gồm 2 phần chính: nội dung bồi dưỡng và cách tổ chức.các khóa bồi dưỡng. Về nội dung bồi dưỡng: Dựa trên kết quả nghiên cứu, và các ý kiến đóng góp từ, Bộ GD-ĐT quyết định khung nội dung bồi dưỡng GV. Về tổ chức bồi dưỡng: Cần xem xét thời lượng cần thiết cho các chương trình, có thể phân nhóm GV theo nhu cầu; Phân công rõ trách nhiệm của người bồi dưỡng và người được bồi dưỡng; có những chính sách rõ ràng về trách nhiệm, chế độ cho GV cốt cán. Nên tham khảo cách bồi dưỡng dựa vào nhà trường của Thái Lan. Việc đánh giá phải được tiến hành trước, trong khi và sau bồi dưỡng. Mục đích cuối cùng của BD là nâng cao chất lượng và chuẩn nghề sư phạm cũng như nâng cao năng lực của HS. Bước 4. Đánh giá tác động dự kiến của chính sách trên 5 khía cạnh theo quy định của Chính phủ Bước 5. Thông qua chính sách Sau khi đã thiết kế được các nội dung chính sách phát triển chuyên môn cho GV thay thế, điều chỉnh chính sách cũ, Bộ GD-ĐT xin ý kiến các Sở GD, các đơn vị có chức năng bồi dưỡng GV THCS, các chuyên gia, các trường THCS... Chính sách mới cũng cần có sự thẩm định Vụ Pháp chế Bộ GD – ĐT. Bộ GD –ĐT tiếp thu ý kiến góp ý, hoàn thiện chính sách mới về phát triển chuyên môn cho GV 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Cần phải có một nghiên cứu bài bản; lấy ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý, các giảng viên đã tham gia bồi dưỡng GV và đặc biệt là chính đội ngũ GV. Thời gian cho các khóa bồi dưỡng phải phù hợp sao cho không ảnh hưởng đến công tác giảng dạy. Tuân thủ chu trình chính sách: Trước khi tiến hành điều chỉnh chính sách về phát triển chuyên môn cho GV, cần có một nghiên cứu đánh giá về chính sách hiện hành. Trước khi đưa vào thực hiện cần đánh giá tác động dự kiến của chính sách, thí điểm ở quy mô nhỏ, sau đó, tổng kết, rút kinh nghiệm trước khi áp dụng trên quy mô lớn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2