intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên chạy 100m cấp cao Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên chạy 100m cấp cao Việt Nam" nhằm xây dựng mô hình nữ VĐV chạy 100m qua các giá trị sinh học về hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, bên cạnh một số thông tin về kỹ chiến thuật của VĐV làm cơ sở khoa học phục vụ công tác tuyển chọn, huấn luyện và đào tạo VĐV chạy 100m đạt được thành tích tốt hơn tiếp cận thành tích ASIAD và Olympic.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên chạy 100m cấp cao Việt Nam

  1. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Mở đầu Trong chiến lược phát triển TDTT Việt Nam giai đoạn 2010-2020 đã được Thủ tướng chính phủ ban hành theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt, Điền kinh là một trong 10 môn thể thao trọng điểm loại I, được Nhà nước chú trọng đầu tư, cụ thể 10 môn thể thao trọng điểm loại I đó là: điền kinh, bơi, cử tạ, taekwondo, vật (hạng cân nhẹ), bắn súng, karatedo, boxing (nữ), cầu lông, bóng bàn. Như vậy, điền kinh có vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ thống các môn thể thao thành tích cao của nước ta. Trong những năm gần đây mỗi kỳ SEA Games điền kinh Việt Nam đã có những bước tiến khẳng định mình, đặc biệt điền kinh Việt Nam gây được tiếng vang cho nền thể thao nước nhà qua các kỳ SAE Games như: SEA Games 22 đạt được 8 HCV, SEA Games 23 đạt được 6 HCV, SEA Games 24 đạt được 8 HCV, SEA Games 25 đạt được 7 HCV, SEA Games 26 đạt được 9 HCV, SEA Games 27 đạt được 11 HCV, SEA Games 28 đạt được 11 HCV và mới đây là SEA Games 29 đạt được 17 HCV đây cũng là lần đầu tiên điền kinh nước ta xếp vị trí số 1 tại một kỳ đại hội thể thao khu vực. Trong môn điền kinh nội dung chạy 100m có thể nói là một trong những nội dung hấp dẫn nhất bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa các VĐV trên đường đua. Chạy chạy 100m là nội dung bắt buộc VĐV phải chạy theo ô chạy riêng, xuất phát thấp có bàn đạp, với thời gian hoạt động nhanh nên đòi hỏi VĐV phải gắng sức tối đa đồng thời phải có tính nhịp điệu và phối hợp rất cao của các giai đoạn kỹ thuật thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất, nên thành tích chạy 100m phụ thuộc rất nhiều vào sức mạnh tốc độ và cấu trúc hình thái, chức năng cũng như phản xạ xuất phát của VĐV. Trong công tác huấn luyện VĐV chạy 100m, các chỉ tiêu đánh giá cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật chiếm vai trò rất quan trọng bởi qua các test kiểm tra như chiều cao đứng, cân nặng, dài sải tay, vòng cổ chân, công năng tim, dung tích sống, sức mạnh tốc độ… giúp cho huấn luyện viên nắm được tình trạng sức khỏe và những khiếm khuyết ảnh hưởng việc phát triển kỹ thuật vận động của từng VĐV. Sau đó trong quá trình huấn luyện và thi đấu tiến hành điều chỉnh hợp lý cho từng VĐV để
  2. 2 đạt nhiều thành tích cao. Hơn nữa mục tiêu lớn của chúng ta là phải có được tấm huy chương trên đấu trường Olympic. Do đó vấn đề đặt ra trong việc xác định mô hình nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam thông qua các chỉ số về hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý giúp định hướng công tác tuyển chọn các cấp độ, điều chỉnh kế hoạch HL nhất là với VĐV đang có thành tích, là việc làm vô cùng cần thiết. Tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề này. Với những lý do nêu trên, để tránh lãng phí hay bỏ sót nhân tài của đất nước, góp phần cho công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV của môn Điền kinh ngày càng phát triển, tác giả nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên chạy 100m cấp cao Việt Nam”, với mong muốn đóng góp một phần trong việc nâng cao thành tích thể thao cho nữ VĐV chạy 100m. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng mô hình nữ VĐV chạy 100m qua các giá trị sinh học về hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, bên cạnh một số thông tin về kỹ chiến thuật của VĐV làm cơ sở khoa học phục vụ công tác tuyển chọn, huấn luyện và đào tạo VĐV chạy 100m đạt được thành tích tốt hơn tiếp cận thành tích ASIAD và Olympic. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Xác định các chỉ số, test đánh giá đặc điểm sinh học nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam về hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật. -Mục tiêu 2: Mô hình cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam. Mục tiêu 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật cho nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam. Giả thuyết khoa học của đề tài: Nếu xây dựng được mô hình nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam (về hình thái, chức năng sinh lý sinh hóa, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật) sẽ giúp cho công tác tuyển chọn và đào tạo thể thao thành tích cao hiệu quả hơn, hợp lý hơn. Dựa trên cơ sở đó giúp cho các nhà chuyên môn, các huấn luyện viên (HLV) trong công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và
  3. 3 dự báo chính xác tiềm năng phát triển thành tích của các nữ VĐV chạy 100m ở nước ta hiện nay. 2. Những đóng góp mới của luận án: - Luận án đã hình thành một bức tranh tổng thể về mô hình vận động viên cấp cao và được cụ thể hóa là mô hình nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam. Thông qua phần tổng quan các vấn đề nghiên cứu, luận án đã nêu bật được khái niệm về mô hình, mô hình VĐV cấp cao, các yếu tố cấu thành mô hình đặc trưng nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam, các đặc điểm của VĐV chạy 100m, đặc điểm huấn luyện VĐV chạy 100m và giới thiệu về những công trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án. - Qua các bước nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, luận án lựa chọn được 44 chỉ số, test đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý và kỹ chiến thuật cho nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam, cụ thể: 13 chỉ số hình thái; 07 chỉ số/test chức năng; 16 test thể lực, 07 test tâm lý và 01 chỉ tiêu về kỹ chiến thuật. - Đã xây dựng được mô hình về điểm cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý và kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam. - Đề tài đã xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý và kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100 m cấp cao Việt Nam thông qua các giá trị ±S và thang đánh giá Z, đồng thời kiểm định mô hình nữ VĐV cấp cao Việt Nam trên sơ đồ radar. Từ kết quả nghiên cứu trên, luận án đề xuất mô hình lí tưởng về hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý và kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam theo tiêu chuẩn hóa theo thang Z ở mức tối thiểu là mức đạt và hướng đến giá trị tốt hoặc VĐV đẳng cấp thế giới. 3. Cấu trúc của luận án Luận án được trình bày trong 150 trang giấy khổ A4, bao gồm: Mở đầu: 03 trang; Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu: 44 trang; Chương 2: Đối tượng, phương pháp, tổ chức nghiên cứu: 25 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 76 trang; Kết luận và kiến nghị: 02 trang. Luận án có 37 bảng, 04 biểu đồ, 36 sơ đồ và 03 hình. Luận án sử dụng 116 tài liệu tham khảo, trong đó có 56 tài liệu tiếng Việt, 52 tài liệu tiếng Anh, 08 website, 02 bài báo và phần phụ lục.
  4. 4 B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Để tiến hành nghiên cứu, việc tổng hợp các cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu là cần thiết trong việc định hướng nghiên cứu cũng như xác định phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách hợp lý và khoa học. Đề tài đã tổng hợp được các cơ sở thực tiễn và lý luận liên quan từ nhiều công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài qua 8 nội dung: 1.1. Khái niệm mô hình và mô hình vận động viên cấp cao. 1.2. Các yếu tố cấu thành mô hình đặc trưng nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam. 1.3. Các đặc điểm của VĐV chạy 100m. 1.4. Đặc điểm huấn luyện VĐV chạy 100m cấp cao. 1.5. Một số công trình nghiên cứu liên quan. Thông qua các nội dung trên, đề tài rút ra được những cơ sở lý luận và khoa học để tiến hành nghiên cứu sau: Điền kinh là môn thể thao có nội dung rất phong phú. Trong mỗi nội dung có rất nhiều môn cụ thể được phân biệt theo cự ly hoặc theo đặc điểm vận động. Phân chia theo tính chất hoạt động thì đi bộ, chạy là hoạt động có chu kỳ. Chạy cự ly ngắn là một phân môn quan trọng trong môn điền kinh. Để đạt được thành tích đỉnh cao ở các môn điền kinh đòi hỏi VĐV phải trải qua các giai đoạn huấn luyện khác nhau của quá trình huấn luyện nhiều năm. Trong quá trình lập kế hoạch huấn luyện nhiều năm cần tính tới thời hạn cần thiết để đạt được thành tích thể thao cao nhất. Những VĐV có năng khiếu thể thao sẽ đạt thành tích cao đầu tiên sau 4-6 năm và đạt thành tích cao nhất sau 7-9 năm huấn luyện. Đối với các VĐV chạy cự ly ngắn, để đạt được thành tích tốt nhất họ cần 8.2-9.4 năm (B.I.Tabatrik, 1984). Lập kế hoạch mục tiêu huấn luyện thể thao nhiều năm là việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để điều khiển quá trình huấn luyện có hiệu quả, cần xây dựng mô hình tổ chức huấn luyện được soạn thảo dựa trên những số liệu khoa học mới nhất. Dựa vào các đặc trưng mô hình, huấn luyện viên có thể đánh giá khách quan và dự báo khả năng của VĐV. Mô hình VĐV là sự tổng hoà các đặc điểm quan trọng ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình huấn luyện có mục đích. Một trong những nhân tố cơ bản
  5. 5 của đặc điểm này là hệ thống của bài tập và khả năng thực hiện với mức độ điêu luyện cao của VĐV trong môi trường thi đấu với mục đích giành kết quả cao nhất. Để đạt được điều này các yếu tố thể lực, chức năng sinh lý, tâm lý, kỹ - chiến thuật... là những chuỗi mắt xích liên kết tạo nên một khối thống nhất làm nên thành tích thể thao. Các thành phần và các thông số mô hình phân chia theo trục thời gian, là kim chỉ nam cho ban huấn luyện và VĐV trong các giai đoạn huấn luyện. Đặc trưng mô hình VĐV cấp cao là sơ đồ các chỉ số thích hợp đối với nghề nghiệp, các yếu tố tác động đến thành tích thể thao, cần phải tiến hành khảo sát toàn diện các VĐV cấp cao, đo đạc các chỉ số đặc trưng về hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý...VĐV cấp cao là những VĐV đã được đào tạo để tham gia vào đội tuyển Tỉnh, Thành hay đội tuyển quốc gia, là những VĐV đã tập luyện qua giai đoạn hoàn thiện thể thao, là các kiện tướng thể thao. Xác định những đặc trưng có nghĩa là xác định những yêu cầu mà VĐV cấp cao trong một số môn thể thao phải đáp ứng được. Mô hình là tổng hợp các thông số khác nhau quy định một trình độ nhất định của tài nghệ thể thao và thành tích thể thao. Các chỉ số bộ phận trong thành phần của mô hình được xem là những đặc trưng (hay đặc tính) của mô hình. Để xác định đặc trưng của mô hình người ta tiến hành các khảo sát ở những VĐV cấp cao. Mục đích của những khảo sát này là tìm ra các tố chất thể lực mang tính quyết định thành tích cao trong thi đấu thể thao, ở môn thể thao cụ thể. Để có thể tuyển chọn VĐV cho từng phân môn trong điền kinh một cách chính xác, khoa học, trước tiên phải xây dựng mô hình VĐV trình độ cao lý tưởng. Tìm ra những yếu tố chính cấu thành trình độ thi đấu cao của mô hình lý tưởng này. Trong các công trình đã nghiên cứu dưới góc độ đánh giá trình độ tập luyện hoặc mô hình VĐV cấp cao một số môn thể thao chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và toàn diện về mô hình VĐV nữ chạy 100m cấp cao Việt Nam. Đây chính là vấn đề sẽ được nghiên cứu và làm sáng tỏ trong đề tài luận án.
  6. 6 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Mô hình nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam. 2.1.1. Khách thể nghiên cứu: Luận án dựa trên hình mẫu là 04 nữ VĐV cấp cao chạy cự ly ngắn tập trung tại Trung tâm HLTT QG TP. Hồ Chí Minh, đó là Lê Tú Chinh (LTC), Đỗ Tú Quyên (ĐTCQ, Vương Thị Ngọc Tuyết (VTNT) và Lê Thị Mộng Tuyền (LTMT). Khách thể phỏng vấn gồm 15 chuyên gia, nhà khoa học và huấn luyện viên. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 04 nữ VĐV chạy 100m đội tuyển Điền kinh Quốc gia Việt Nam. Đây là nội dung thi đấu chính thức tại các kỳ SEA Games, ASIAD và Olympic. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp kiểm tra y sinh học, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp kiểm tra tâm lí, phương pháp toán thống kê. Sử dụng các thiết bị hiện đại như Biodex System 4 Pro, xe đạp lực kế Monark 839E của Thụy Điển kết nối với máy vi tính có cài phần mền phân tích và dây đeo ngực Polar ghi nhận nhịp tim trong phương pháp kiểm tra sư phạm. 2.3. Tổ chức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2014 đến năm 2020 tại Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Xác định các chỉ số, test đánh giá đặc điểm sinh học nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam (về hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ thuật) Để xác định các chỉ số, test đánh giá cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực, tâm lí của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam, đề tài đã tiến hành theo các bước: Bước 1: Hệ thống hóa các chỉ số, test đã được sử dụng trong đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam.
  7. 7 Bước 2: Sơ bộ lựa chọn trên cơ sở các chỉ số, test được tổng hợp để lượt bớt các chỉ số, test có sự trùng lặp không phù hợp với điều kiện thực tiễn trong quá trình nghiên cứu. Bước 3: Dùng phiếu phỏng vấn, để xin ý kiến của các chuyên gia, các huấn luyện viên, là những nhà chuyên môn đã trực tiếp huấn luyện nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam. Bước 4: Kiểm nghiệm độ tin cậy (Wilcoxon) giữa hai lần phỏng vấn test. Kết quả trên đề tài đã chọn được 44 chỉ số, test đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý và kỹ chiến thuật cho nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam. Cụ thể: + Hình thái: Gồm 13 chỉ số: Chiều cao đứng; Cân nặng; Vòng cẳng chân; Dài chân H, A, B, C; Vòng cổ chân; Dài gân Asin; Dài cẳng chân A; Chỉ số BMI; Thành phần cơ thể; Cấu trúc Somatotype. + Chức năng: Gồm 07 chỉ số, test: Chỉ số Công năng tim; Dung tích sống; Wingate test; VO2max, Công thức máu, Cortisol và Testosteron. + Thể lực: Gồm 16 test: Gánh tạ 3RM (kg); Bật 10 bước tại chỗ (m), Bật 3 bước tại chỗ (cm); Chạy tốc độ cao 30m (s); Chạy 30m XPT (s); Chạy 60m xuất phát thấp (s); Chạy 80m xuất phát thấp (s); Thời gian chạy 20m cuối trong cự ly 100m (s); Chạy 100m XPC (s); Chạy 150m (s); Chạy 200m (s); Chạy 300m (s); Gập gối đẳng động 600/s; Duỗi gối đẳng động 600/s; 33; Gập gối đẳng động 1800/s; Duỗi gối đẳng động 1800/s. + Tâm lý: Gồm 07 test: Phân loại hình thần kinh (808); Phản xạ đơn mắt - tay; Phản xạ đơn mắt - chân; Phản xạ phức (lựa chọn); Năng lực xử lý thông tin; Khả năng phân phối chú ý; Khả năng phối hợp vận động. + Kỹ chiến thuật: gồm 01 chỉ số tốc độ các đoạn trong chạy 100m (30m đầu, 30-60m, 60-80m và 20m cuối). Như vậy, qua 04 bước hệ thống hóa các test, sơ bộ lựa chọn, phỏng vấn các chuyên gia và huấn luyện viên, lộ trình lựa chọn test đảm bảo tính logic và có đầy đủ cơ sở khoa học. Đề tài hệ thống từ 72 test, chỉ số ban đầu, sau khi tiến hành phỏng vấn và kiểm nghiệm độ tin cậy của test đã xác định được 43 test, chỉ số đánh giá cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m, trong đó có 13 chỉ số hình thái, 07 test chức năng, 16 test thể lực, 07 test tâm lý và 01 chỉ số tốc
  8. 8 độ các đoạn trong chạy 100m (30m đầu, 30-60m, 60-80m và 20m cuối) đảm bảo tính khách quan và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. 3.2. Mô hình cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý và kỹ chiến thuật của nữ VĐV cao Việt Nam 3.2.1. Đặc điểm về hình thái của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam 3.2.1.1. Đánh giá thực trạng một số chỉ số về đặc điểm hình thái của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Kết quả kiểm tra đặc điểm hình thái của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam cho thấy 10/11 chỉ số (Chiều cao đứng, cân nặng, BMI, dài chân H, A, B, C, vòng cổ chân, dài cẳng chân A, vòng cẳng chân) có độ đồng nhất cao và 1/11 chỉ số (Dài gân Asin) có độ đồng nhất trung bình. Từ kết quả trên đề tài so sánh với các công trình đã công bố trên thế giới về chiều cao đứng, cân nặng và chỉ số khối BMI. 3.2.1.2. So sánh chỉ số chiều cao đứng, cân nặng và BMI của nữ VĐV cấp cao Việt Nam với VĐV các nước Bảng 3.5. So sánh chiều cao, cân nặng và chỉ số khối BMI của nữ VĐV cấp cao Việt Nam với VĐV các nước Chiều Vòng Cân cao BMI cẳng Các công trình đã công bố nặng 2 đứng (kg/m ) chân (kg) (cm) (cm) VĐV cấp cao Croatia (Matej Plevnik, 2013) 167.2 55.2 19.7 VĐV cấp cao Slovenia (Coh Milan, 2002) 169.2 58.9 20.5 VĐV cấp cao Romannia (Radu Liliana- 164.4 52.2 19.3 Elisabeta, 2015) VĐV cự ly ngắn Úc (Physiological tests for 172.5 62.4 20.97 elite athletes) VĐV tham dự giải IAAF 2010 (Davide, 2017) 168.5 59 20.78 35.2 VĐV cấp cao Việt Nam (2017) 163.0 57.6 21.6 35.3 Kết quả bảng 3.5 có thể nhận định rằng tuy nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam có chỉ số khối BMI là cao hơn so với các đối tượng nghiên cứu trên bảng 3.5. Nhưng khi so với bản phân loại chuẩn thì chỉ số BMI vẫn nằm trong mức bình thường (18.5 < BMI < 24.9).
  9. 9 3.2.1.3. Đánh giá thực trạng về thành phần cơ thể của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Bảng 3.6. Thành phần cơ thể của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Giá trị Chỉ số  CV% Max Min Khối lượng mỡ (kg) 10.9 2.52 23.16 14.3 8.4 Khối lượng mỡ thân (kg) 5.8 1.37 23.60 7.7 4.5 Thể trọng không mỡ (kg) 46.7 2.34 5.00 49.9 44.3 Tỷ lệ mỡ (%) 18.7 3.56 19.03 23.04 14.4 Khối lượng cơ (kg) 44.4 2.25 5.07 47.4 42 Khối lượng cơ tay (kg) 4.7 0.08 1.74 4.8 4.6 Khối lượng cơ chân (kg) 17.0 0.62 3.66 17.9 16.5 Khối lượng khoáng xương (kg) 2.2 0.39 18.15 2.5 1.6 Kết quả kiểm tra thành phần cơ thể cho thấy 2/8 chỉ số (Khối lượng mỡ, khối lượng mỡ thân) có Cv>20%, chứng tỏ mẫu có độ đồng nhất thấp và 2/8 chỉ số (Tỷ lệ mỡ, khối lượng khoáng xương) có Cv
  10. 10 Qua kết quả có thể nhận định thành phần cơ thể của VĐV Việt Nam so với VĐV thế giới với các chỉ số tuy có sự khác biệt nhất định và đó có thể là do một phần là về nhân chủng học của từng quốc gia và vùng miền. Vì vậy cần có một số nghiên cứu tiếp theo để có nhận định rõ hơn. 3.2.1.5. Đánh giá thực trạng về cấu trúc hình thể Somatotype của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam sơ đồ cấu trúc Somatotype cho thấy 4 VĐV cấp cao Việt Nam đều nằm trong vùng meso nhưng có 1 VĐV được ký hiệu màu xanh dương là hơi nghiêng về vùng endo. Qua đó có thể nhận định rằng lượng mỡ của VĐV này là hơi cao hơn so với 3 đối tượng VĐV còn lại. Hình 3.1. Cấu trúc Somatotype Hình 3.2. Cấu trúc hình thể của nữ VĐV chạy 100m Somatotype của VĐV cấp cao cấp cao Việt Nam Việt Nam với các công trình Công bố trên thế giới 3.2.1.6. So sánh cấu trúc hình thể Somatotype của VĐV cấp cao Việt Nam với các công trình đã công bố trên thế giới Bảng 3.9. So sánh cấu trúc hình thể Somatotype của VĐV cấp cao Việt Nam với các công trình đã công bố trên thế giới Các công trình đã công bố Endo Meso Ecto VĐV tham dự Olympic 1984 (Carter, 1984) 1.7 5.2 2.8 VĐV cấp cao Croatia (Vlatko Vucetić, 2008) 1.9 4.0 3.2 Nữ VĐV tham dự giải IAAF 2010 2.6 3.1 3.1 (Davide, 2017) VĐV cấp cao Việt Nam (2017) 3.5 4.7 2.3 Từ sơ đồ cấu trúc hình thể Somatotype cho thấy VĐV cấp cao Việt Nam và hai công trình đã công bố trên thế giới đều nằm trong vùng meso
  11. 11 nhưng với VĐV cấp cao Việt Nam được kí hiệu màu vàng thì hơi nghiên về vùng endo. Qua đó cho thấy lượng mỡ của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam là cao hơn so với hai công trình đã công bố phía trên. 3.2.2. Đặc điểm về chức năng của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam 3.2.2.1. Đánh giá thực trạng về chức năng và sự biến đổi công suất vận động của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Kết quả kiểm tra chỉ số chức năng và sự biến đổi công suất vận động của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam cho thấy 2/6 chỉ số (RFI, Công năng tim) có Cv>20% chứng tỏ mẫu có độ đồng nhất thấp; và có 1/6 chỉ số (RPP) 10
  12. 12 Qua kết quả trên cho thấy đặc điểm sinh hóa máu của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam đều nằm trong giới hạn tham chiếu so với người bình thường ít tập luyện thể thao. 3.2.3. Đặc điểm thể lực của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Để đánh giá sức mạnh chi dưới cho nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam đề tài sử dụng 12 test là chạy 30m tốc độ cao (s), chạy 30m, 60m, 80nm XPT (s), thời gian chạy 20m cuối trong cự ly chạy 100m (s), chạy 100m, 150m, 200m, 300m, gánh tạ 3RM (kg), bật 3 bước tại chỗ (cm). Ngoài ra, còn sử dụng test sức mạnh đẳng động gối ở 2 tốc độ là 600/s và 1800/s trên máy Biodex System 4 Pro - 2012. Đây là thiết bị đánh giá sức mạnh hiện đại, cho kết quả chính xác và chi tiết về nhiều thông số như lực, tốc độ, công suất …. nhằm đánh giá sâu hơn về vai trò của sức mạnh, tốc độ chân đối với việc huấn luyện và tuyển chọn. 3.2.3.1. Thực trạng sức mạnh, tốc độ chi dưới của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam đánh giá qua test sư phạm Kết quả cho thấy có 1/12 test có hệ số biến thiên 10% < Cv < 20% là Chạy tốc độ cao 30m, và có 11/12 có hệ số biến thiên Cv% < 10%, điều đó cho thấy tập hợp mẫu tương đối đồng đều, có thể tiến hành theo các bước nghiên cứu tiếp theo của đề tài. 3.2.3.2. Thực trạng sức mạnh đẳng động gối của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Kết quả về thực trạng sức mạnh đẳng động chi dưới nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam, được trình bày qua bảng 3.15. Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra sức mạnh đẳng động gập duỗi gối 600/s và 1800/s của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Tốc độ 600/s Tốc độ 1800/s X  Cv% X  Cv% Gập 94.06 9.08 9.66 76.3 7.99 10.47 Mômen lực đỉnh (Nm) Duỗi 196.93 30.87 15.68 133.02 14.73 11.07 Thời gian đạt mômen lực Gập 483.33 104.26 23.17 238.33 44.46 18.65 đỉnh (ms) Duỗi 450 56.57 11.7 183.33 26.58 14.5 Mômen lực đỉnh tương đối Gập 1.65 0.12 6.97 1.32 0.15 11.18 (Nm/kg) Duỗi 3.41 0.51 14.69 2.3 0.4 18.5 Công tối đa tương đối Gập 2.25 0.23 13 1.49 0.54 19.86 (J/kg) Duỗi 2.86 0.41 14.06 3.18 0.33 16.09 Công suất trung bình tương Gập 1.16 0.15 12.86 2.19 0.31 14.96 đối (W/kg) Duỗi 2.08 0.3 14.15 3.38 0.58 18.18
  13. 13 Qua kết quả phân tích có thể thấy ở 2 test đánh giá sức mạnh đẳng động gối 600/s và1800/s tất cả các giá trị của tập hợp mẫu đều có mức đánh giá tương đối trung bình có 10%≤Cv%
  14. Bảng 3.21. Tương quan giữa sức mạnh đẳng động duỗi gối 600/s với một số test khác Chạy Chạy Chạy Chạy Thời gian Gánh Bật 3 30m 60m 80m Bật 10 Mômen tốc độ chạy 20m Chạy Chạy Chạy Chạy Tổng Công tạ bước xuất xuất xuất bước Chỉ số lực 3RM tại chỗ cao phát phát phát cuối 100m 150m 200m 300m tại chỗ công suất 30m trong cự (giây) (giây) (giây) (giây) đỉnh (Kg) (cm) thấp thấp thấp (cm) (giây) ly 100m (giây) (giây) (giây) Mômen lực đỉnh 1.00 Tổng công 0.63 1.00 Công suất 0.99 0.68 1.00 Gánh tạ 3RM (Kg) 0.45 0.69 0.42 1.00 Bật 3 bước tại chỗ (cm) 0.83 0.79 0.81 0.87 1.00 Chạy tốc độ cao 30m (giây) -0.44 0.42 -0.39 0.32 -0.03 1.00 Chạy 30m xuất phát thấp (giây) 0.19 -0.46 0.20 -0.76 -0.37 -0.79 1.00 Chạy 60m xuất phát thấp (giây) 0.12 -0.59 0.11 -0.76 -0.42 -0.85 0.98 1.00 Chạy 80m xuất phát thấp (giây) -0.01 -0.67 -0.02 -0.83 -0.53 -0.79 0.97 0.99 1.00 Thời gian chạy 20m cuối trong cự ly 100m -0.52 -0.57 -0.47 -0.97 -0.89 -0.11 0.64 0.62 0.69 1.00 Chạy 100m (giây) -0.20 -0.72 -0.20 -0.93 -0.70 -0.64 0.92 0.94 0.97 0.83 1.00 Chạy 150m (giây) 0.12 -0.62 0.10 -0.72 -0.39 -0.88 0.96 1.00 0.99 0.56 0.92 1.00 Chạy 200m (giây) -0.13 -0.75 -0.15 -0.87 -0.62 -0.74 0.93 0.97 0.99 0.74 0.99 0.96 1.00 Chạy 300m (giây) -0.64 -0.90 -0.64 -0.93 -0.94 -0.31 0.62 0.68 0.77 0.88 0.88 0.67 0.84 1.00 Bật 10 bước tại chỗ (cm) 0.65 0.18 0.56 0.65 0.75 -0.49 -0.12 -0.05 -0.14 -0.80 -0.34 0.03 -0.19 -0.54 1.00
  15. Bảng 3.22. Tương quan giữa sức mạnh đẳng động gập gối 180o/s với một số test khác Thời Bật Chạy Chạy Chạy Bật Chạy gian Gánh 3 30m 60m 80m 10 tốc độ chạy Chạy Chạy Chạy Chạy Mômen Tổng Công tạ bước xuất xuất xuất bước Chỉ số 3RM tại cao phát phát phát 20m 100m 150m 200m 300m tại lực đỉnh công suất 30m cuối (giây) (giây) (giây) (giây) (Kg) chỗ thấp thấp thấp chỗ (giây) trong cự (cm) (giây) (giây) (giây) (cm) ly 100m Mômen lực đỉnh 1.00 Tổng công 0.78 1.00 Công suất 0.70 0.96 1.00 Gánh tạ 3RM (Kg) 0.55 -0.08 -0.19 1.00 Bật 3 bước tại chỗ (cm) 0.85 0.39 0.23 0.87 1.00 Chạy tốc độ cao 30m (giây) -0.55 -0.85 0.96 0.32 -0.03 1.00 Chạy 30m xuất phát thấp (giây) 0.12 0.71 0.76 -0.76 -0.37 -0.79 1.00 Chạy 60m xuất phát thấp (giây) 0.10 0.67 0.78 -0.76 -0.42 -0.85 0.98 1.00 Chạy 80m xuất phát thấp (giây) -0.02 0.57 0.70 -0.83 -0.53 -0.79 0.97 0.99 1.00 Thời gian chạy 20m cuối trong cự ly 100m -0.67 -0.06 0.00 -0.97 -0.89 -0.11 0.64 0.62 0.69 1.00 Chạy 100m (giây) -0.24 0.39 0.52 -0.93 -0.70 -0.64 0.92 0.94 0.97 0.83 1.00 Chạy 150m (giây) 0.14 0.68 0.80 -0.72 -0.39 -0.88 0.96 1.00 0.99 0.56 0.92 1.00 Chạy 200m (giây) -0.12 0.47 0.62 -0.87 -0.62 -0.74 0.93 0.97 0.99 0.74 0.99 0.96 1.00 Chạy 300m (giây) -0.62 -0.08 0.11 -0.93 -0.94 -0.31 0.62 0.68 0.77 0.88 0.88 0.67 0.84 1.00 Bật 10 bước tại chỗ (cm) 0.87 0.51 0.54 0.65 0.75 -0.49 -0.12 -0.05 -0.14 -0.80 -0.34 0.03 -0.19 -0.54 1.00
  16. Bảng 3.23. Tương quan giữa sức mạnh đẳng động duỗi gối 1800/s với một số test khác Thời Bật Chạy Chạy Chạy Bật Chạy gian Gánh 3 30m 60m 80m 10 tốc độ chạy Chạy Chạy Chạy Chạy Mômen Tổng Công tạ bước xuất xuất xuất bước Chỉ số 3RM tại cao phát phát phát 20m 100m 150m 200m 300m tại lực đỉnh công suất 30m cuối (giây) (giây) (giây) (giây) (Kg) chỗ thấp thấp thấp chỗ (giây) trong cự (cm) (giây) (giây) (giây) (cm) ly 100m Mômen lực đỉnh 1.00 Tổng công 0.73 1.00 Công suất 0.57 0.87 1.00 Gánh tạ 3RM (Kg) 0.57 0.96 0.78 1.00 Bật 3 bước tại chỗ (cm) 0.74 0.96 0.96 0.87 1.00 Chạy tốc độ cao 30m (giây) -0.60 0.09 0.07 0.32 -0.03 1.00 Chạy 30m xuất phát thấp (giây) 0.03 -0.57 -0.32 -0.76 -0.37 -0.79 1.00 Chạy 60m xuất phát thấp (giây) 0.08 -0.58 -0.41 -0.76 -0.42 -0.85 0.98 1.00 Chạy 80m xuất phát thấp (giây) -0.02 -0.67 -0.52 -0.83 -0.53 -0.79 0.97 0.99 1.00 Thời gian chạy 20m cuối trong cự ly 100m -0.73 -0.98 -0.75 -0.97 -0.89 -0.11 0.64 0.62 0.69 1.00 Chạy 100m (giây) -0.24 -0.82 -0.66 -0.93 -0.70 -0.64 0.92 0.94 0.97 0.83 1.00 Chạy 150m (giây) 0.15 -0.53 -0.41 -0.72 -0.39 -0.88 0.96 1.00 0.99 0.56 0.92 1.00 Chạy 200m (giây) -0.09 -0.73 -0.62 -0.87 -0.62 -0.74 0.93 0.97 0.99 0.74 0.99 0.96 1.00 Chạy 300m (giây) -0.50 -0.94 -0.94 -0.93 -0.94 -0.31 0.62 0.68 0.77 0.88 0.88 0.67 0.84 1.00 Bật 10 bước tại chỗ (cm) 0.99 0.78 0.55 0.65 0.75 -0.49 -0.12 -0.05 -0.14 -0.80 -0.34 0.03 -0.19 -0.54 1.00
  17. 14 Marathon, xe đạp (SC Singh, 2010) thì kết quả cho thấy sức mạnh đẳng động duỗi gối của VĐV Việt Nam tương đồng. So sánh tương quan giữa Mômen lực đỉnh, tổng cộng, công suất khớp gối 600/s, 1800/s với 12 test chạy, đề tài nhận thấy các test gánh tạ 3RM (Kg), bật 3 bước tại chỗ (cm); chạy tốc độ cao 30m (giây); thời gian chạy 20m cuối trong cự ly 100m; chạy 300m (giây) và bật 10 bước tại chỗ (cm), chạy 150m (giây), chạy 60m XPT (giây), chạy 30m XPT (giây), chạy 100m (giây) và chạy 200m (giây) có sự tương quan từ mạnh đến rất mạnh ở các chỉ số. Từ đó có thể nhận định áp dụng các test này để đánh giá sức mạnh đẳng động gối 600/s và 1800/s thay thế cho thiết bị hiện đại Biodex. 3.2.4. Đặc điểm tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Kết quả kiểm tra khảo sát tâm lý nữ VĐV cấp cao chạy cự ly ngắn chi tiết được trình bày qua bảng 3.24. So sánh kết quả trung bình ở test khảo sát tâm lý nữ VĐV cấp cao chạy cự ly ngắn này với kết quả trung bình Nữ VĐV chạy cự ly trung bình, và VĐV chạy cự ly dài được thể hiện qua biểu đồ 3.1 cho thấy, thành tích ở test đánh giá của nữ VĐV cấp cao chạy cự ly ngắn cao hơn nữ VĐV chạy cự ly trung bình và VĐV chạy cự ly dài, độ nhạy của hệ thống phản xạ cao hơn, khả năng bắt tín hiệu tốt phù hợp với đặc điểm môn thể thao chạy cự ly ngắn. Ngoài ra so sánh kết quả trung bình ở test khảo sát tâm lý nữ VĐV cấp cao chạy cự ly ngắn này với kết quả trung bình Nữ VĐV chạy cự ly trung bình, và VĐV chạy cự ly dài được thể hiện qua biểu đồ 3.3. Bảng 3.24. Kết quả khảo sát tâm lý nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Nữ VĐV chạy Nữ VĐV cự VĐV cự ly TT Nội dung 100m ly TB (*) dài (**) ± Cv% ± ± 1 Phản xạ đơn mắt - tay (ms) 162.7 7.1 4.36 191.1 13.0 195.9 24.2 2 Phản xạ đơn mắt - chân (ms) 306.3 4.2 1.36 - - - - 3 Phản xạ phức mắt - tay (ms) 196.0 7.2 3.68 240.6 48.2 265.7 52.2 4 Khả năng phối hợp vận động 33.0 3.0 9.09 - - - - 5 Khả năng phân phối chú ý 2.9 0.3 10.7 - - - - 6 Năng lực xử lý thông tin 1.52 0.04 2.78 1.49 0.06 1.47 0.05 7 Loại hình thần kinh 31.8 1.8 5.59 30.2 1.92 30.3 2.06 (*) Nhóm nữ VĐV cự ly 400m và trung bình, trình độ kiện tướng, cấp 1 (n=24) [22] (**) Nhóm VĐV cự ly dài, trình độ kiện tướng, cấp 1 (n=10)
  18. Biểu đồ 3.1. Thành tích trung bình Biểu đồ 3.3. Thành tích trung bình test phản xạ đơn mắt - tay (ms) test Loại hình thần kinh (K) So sánh các chỉ số tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam với một số công trình nghiên cứu có liên quan ở các môn thể thao khác nhau được trình bày ở bảng 3.25. Bảng 3.25. So sánh đặc điểm tâm lý các môn thể thao khác nhau Đội Nữ VĐV Đội Nam VĐV Nam VĐV Nữ VĐV Nữ VĐV tuyển cấp cao tuyển Bóng bàn Bắn súng Judo bóng rổ Bóng chạy cự ly bóng TT Nội dung Quốc gia Quốc gia TP.HCM TP.HCM đá An ngắn nước Giang X ± X ± X ± X ± X ± X ± X ± Phản xạ đơn mắt - 183.2 199.4 176.3 1 162.7±7.1 163.7±6.5 178.0±5.3 176.6±4.57 tay (ms) ±21.5 ±21.4 ±30.24 Phản xạ đơn mắt - 2 306.3±4.2 - - - - - - chân (ms) Phản xạ phức mắt - 496.2 376.6 471.8 3 196.0±7.2 359.0±8.2 477.0±1.7 340.7±22.3 tay (ms) ±43.1 ±48.5 ±87.03 Khả năng phối hợp 4 33.0±3.0 38.4±2.3 - 37.4±1.6 - - - vận động Khả năng phân phối 5 2.9±0.3 - - 2.43±0.31 - - - chú ý Năng lực xử lý 6 1.52±0.04 1.81±0.05 - 1.72±0.15 - - - thông tin 7 Loại hình thần kinh 31.8±1.8 - 36.7±1.1 - - - - Trên cơ sở khoa học về 3 đặc tính cường độ, tính linh hoạt và tính cân bằng của 2 quá trình thần kinh hưng phấn và ức chế, Paplop đã phân chia loại hình thần kinh thành 5 nhóm (Nhóm 1: Linh hoạt - cận linh hoạt; Nhóm 2: ổn định - cận ổn định; Nhóm 3: Hưng phấn - cận hưng phấn;
  19. 15 Nhóm 4: Trung gian - Dưới trung gian - Cẩn thận; Nhóm 5: Dễ nhiễu - phân tán - ức chế - mơ hồ). Theo phân loại loại hình thần kinh kết quả kiểm tra của đối tượng nghiên cứu là loại hình thần kinh “Linh hoạt - cận linh hoạt - ổn định” nằm ở nhóm 1 và nhóm 2, nhóm loại hình thần kinh này phù hợp với đặc điểm môn chạy cự ly ngắn đòi hỏi các VĐV phải huy động sức mạnh tốc độ không chỉ cơ bắp mà còn cả sức mạnh thần kinh trong khoảng thời gian rất ngắn. Vì vậy năng lực tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam hoàn toàn phù hợp với môn thể thao. Về loại hình thần kinh so với nữ VĐV chạy cự ly trung bình và VĐV chạy cự ly dài tỷ lệ % của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam có loại hình thần kinh “Ổn định” và “Linh hoạt” đạt gần (100%). VĐV bóng nước có loại hình thần kinh thuộc cả 5 nhóm nhưng nhiều nhất là nhóm 1 (33.3%) linh hoạt - cận linh hoạt; Nhóm 5 chiếm 33.3% (Dễ nhiễu - phân tán - ức chế - mơ hồ); VĐV bóng rổ nữ đa số tập trung ở nhóm 1 (46.15%) không có VĐV ở nhóm 4 và 5. Qua một số liệu phân tích ở trên có thể thấy được loại hình thần kinh ở các môn thể thao khác nhau có sự phân bố khác nhau ở các VĐV về mức phân loại, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế tập luyện và thi đấu ở các môn thể thao khác nhau. Điều quan trọng là HLV phải biết rõ môn thể thao mà VĐV tập luyện, thi đấu đòi hỏi mặt trội nào về năng lực tâm lý để lựa chọn các nội dung phương pháp chuẩn bị về tâm lý phù hợp cho VĐV từng môn thể thao. 3.2.5. Đặc điểm kỹ chiến thuật trong chạy cự ly 100m Kỹ thuật thể thao mục đích là thực hiện động tác có hiệu quả cao để giải quyết nhiệm vụ vận động hợp lý. Đánh giá về kỹ chiến thuật trong chạy 100m, là xem xét sự biến đổi các thông số về tốc độ ở các đoạn trong cự ly 100m. 3.2.5.1. Diễn biến tốc độ trong cự ly 100m của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Từ kết quả ghi nhận được cho thấy tốc độ chạy các đoạn trong cự ly 100m của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam được thể hiện qua bảng 3.26.
  20. 16 Bảng 3.26. Diễn biến tốc độ chạy cự ly 100m của nữ VĐV cấp cao Việt Nam Tốc độ Tốc độ Tốc độ Tốc độ đoạn Tốc độ TB Tên đoạn đoạn đoạn 20m cuối của cự ly TT VĐV 30m đầu 30m-60m 60m-80m trong cự ly 100m (m/s) (m/s) (m/s) 100m (m/s) (m/s) 1 LTC 7.56 9.87 9.05 8.89 8.72 2 LTMT 7.54 9.52 8.70 8.51 8.49 3 ĐTQ 7.41 9.32 8.77 8.26 8.35 4 VTNT 7.32 8.50 8.81 8.40 8.14 X 7.45 9.27 8.83 8.51 8.42  0.11 0.34 0.15 0.27 0.24 Cv% 1.52 3.58 1.73 3.15 2.86 Kết quả bảng 3.26 cho thấy tốc độ tốt nhất của các khách thể đạt được đều nằm ở đoạn từ 30m - 60m, đây là giai đoạn chuyển từ “chạy lao” sang “chạy giữa quãng”, ở giai đọan này VĐV sẽ đạt được tốc độ tốt nhất và duy trì tốc độ đó ở những mét tiếp theo. Tốc độ trung bình của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam đạt được ở giai đoạn này là 9.27 m/s, giảm dần ở đoạn từ 60m - 80m có tốc độ là 8.83 m/s, đoạn từ 80m - 100m (20m cuối cự ly) có tốc độ là 8.51 m/s và đoạn chạy có tốc độ thấp nhất là từ 0-30m vì đây là thời điểm rời xuất phát để chuyển sang chạy tăng tốc sau xuất phát. 3.2.5.2. So sánh tốc độ các đoạn chạy trong cự ly 100m của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam và một số VĐV khác Bảng 3.27. So sánh tốc độ các đoạn chạy trong cự ly 100m của nữ VĐV cấp cao Việt Nam và VĐV thế giới Qua bảng 3.27 cho thấy tốc độ chạy giữa các đoạn của nữ VĐV cấp cao Việt Nam (2017) với VĐV Vũ Thị Hương và các VĐV thế giới có một số khác biệt và tương đồng như sau: Tốc độ đoạn 30m đầu (0-30m) của VĐV nữ VĐV cấp cao Việt Nam (2017) tương đồng với VĐV Vũ Thị Hương và các VĐV thế giới, điều này chứng tỏ kỹ thuật xuất phát của nữ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2