intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nhằm xác định có một khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại với những nét riêng trong nhận thức, phản ánh hiện thực và thi pháp thể loại; góp phần vào việc nghiên cứu tiểu thuyết nước nhà trước yêu cầu của xu thế đổi mới và hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong văn học hiện đại, tiểu thuyết là thể  loại đóng vai trò chủ  lực.  Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, văn học Việt Nam đã có   những bước chuyển đổi sâu sắc, đặc biệt là tiểu thuyết. Từ sau 1986, đổi mới   đã trở  thành nhu cầu bức thiết của nhà văn, của công chúng và của chính bản   thân văn học. Công cuộc đổi mới cho phép nhà văn phát huy sáng tạo, vận dụng   nhiều bút pháp, thủ  pháp nghệ  thuật khác nhau, đào sâu hơn vào bản thể  tâm  hồn con người, mở  rộng hơn biên độ  hiện thực được nhận thức, phản ánh.   Cuộc sống và con người trong tiểu thuyết được thể hiện đa dạng về nội dung,  phong phú về hình thức nghệ thuật. Để  tiếp cận, khám phá hiện thực phù hợp  với nhu cầu thẩm mỹ của thời đại, các nhà văn đã vận dụng sáng tạo nhiều thủ  pháp nghệ thuật hoặc đã có từ trước, hoặc mới du nhập từ nước ngoài như trào  lộng, huyền  ảo, kỹ  thuật dòng ý thức, phân tâm học, kỹ  thuật phân mảnh lắp   ghép, kỹ  thuật độc thoại nội tâm, nghệ  thuật đồng hiện, liên văn bản... Tiểu  thuyết đương đại, trong tình hình đó, đã kết tinh được những giá trị  thẩm mỹ  mới. 1.2. Khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết là một khuynh  hướng nghệ thuật đã có từ đầu thế  kỷ XX, đặc biệt là giai đoạn 1930 – 1945,   với sự  xuất hiện và phát triển vững vàng của chủ  nghĩa hiện thực. Các tác gia   lớn như Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao... đã đóng  góp cho lịch sử văn học dân tộc nhiều tác phẩm có giá trị. Với bút pháp và giọng  điệu chủ đạo là trào lộng – trào phúng – giễu nhại, nhiều tiểu thuyết hiện thực  1930 – 1945 đã góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo tiểu thuyết Việt   Nam hiện đại trước 1945 và đẩy thể loại này bước thêm những bước phát triển  mới. Từ sau 1945, khuynh hướng này lắng xuống và đứt gãy trong một thời gian   dài do sự chi phối của chiến tranh, phương pháp hiện thực xã hội chủ  nghĩa...   Từ  sau 1975, nhất là từ  sau 1986, khuynh hướng trào lộng trong tiểu thuyết tái   sinh và ngày càng phát triển mạnh mẽ  với các tác giả  như  Tô Hoài, Nguyễn   Khải, Lê Lựu, Ma Văn Kháng, Vũ Bão, Đỗ  Minh Tuấn, Hồ Anh Thái, Tạ  Duy 
  2. 2 Anh, Nguyễn Bình Phương, Đặng Thân, Thuận, v.v... Tiểu thuyết hiện thực –   trào lộng phát triển mạnh trong điều kiện đời sống xã hội dân chủ, mỗi tác   phẩm là những giả  thuyết hàm chứa ý nghĩa sâu sắc về  cuộc sống. Cùng với  các nguồn cảm hứng khác, cảm hứng về cái hài có vai trò tạo nên sự phong phú,  đa dạng cho tiểu thuyết. Sự trở lại của tiếng cười là dấu hiệu lạc quan, nó tạo  ra nhiều bè, nhiều giọng điệu nghệ thuật và nhiều giá trị mới trong tiểu thuyết.  1.3. Việc nghiên cứu các khuynh hướng khác nhau của tiểu thuyết đã được  không ít các bài báo, công trình, luận văn, luận án tìm hiểu từ  nhiều góc độ.  Tiến trình đổi mới văn học  ở  nước ta nói chung, tiểu thuyết nói riêng diễn ra   ngót ba thập kỷ với rất nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần được nhìn nhận,  lý giải, đánh giá một cách thỏa đáng và có hệ thống. Tuy nhiên, đến nay chưa có   công trình nào thật chuyên sâu nghiên cứu tiểu thuyết hiện thực – trào lộng với   chủ  đích xem nó là một khuynh hướng, nhất là trong thời gian gần đây, nhiều   tiểu thuyết mới ra đời mà chưa có thêm sự  khảo sát. Thực hiện đề  tài này,  chúng tôi xác định đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu nhằm góp một tiếng nói khẳng   định có một khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam  đương đại. Khuynh hướng này là một biểu hiện cụ thể đời sống dân chủ trong  văn học, góp phần tạo nên sự đa dạng của tiểu thuyết trên nhiều phương diện.  2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu      Như  tên đề  tài đã xác định, đôi t ́ ượng nghiên cưu cua luân an la ́ ̉ ̣ ́ ̀ Khuynh   hương hiên th ́ ̣ ực – trao lông trong tiêu thuyêt Viêt Nam đ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ương đaị . 2.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án bao quát tiêu thuyêt Viêt Nam đ ̉ ́ ̣ ương đai (t ̣ ừ sau 1986) để tìm hiểu   khuynh hương hiên th ́ ̣ ực  –  trao lông (ti ̀ ̣ ểu thuyết trước 1986, đặc biệt là tiểu  thuyết trào lộng giai đoạn 1930 – 1945 được xem như là một tiền đề và là một  đối tượng để đối sánh). Theo yêu cầu của đề tài, luận án tập trung đi sâu khảo  sát hơn 30 tiểu thuyết đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng,   hoặc chứa nhiều yếu tố trào lộng của các tác giả:  Tô Hoài, Nguyễn Khải, Lê  Lựu, Phạm Thị Hoài, Ma Văn Kháng, Nguyễn Bắc Sơn, Vũ Bão, Tạ  Duy Anh,  2
  3. 3 Hồ Anh Thái, Thuận, Đỗ Minh Tuấn, Nguyễn Khắc Trường, Chu Lai, Võ Văn  Trực, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Việt Hà, Trịnh Thanh Phong, Nguyễn Đình  Tú, Đặng Thân, Nguyễn Một, Lê Minh Quốc, Trần Nhương, v.v... 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu        Luận án nhằm xác định có một khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong  tiểu thuyết Việt Nam đương đại với những nét riêng trong nhận thức, phản ánh   hiện thực và thi pháp thể loại; góp phần vào việc nghiên cứu tiểu thuyết nước  nhà trước yêu cầu của xu thế đổi mới và hội nhập. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu   3.2.1. Trên cơ  sở bao quat tiêu thuyêt Viêt Nam đ ́ ̉ ́ ̣ ương đai, t ̣ ổng quan vấn  đề nghiên cứu và xác lập cơ sở lý thuyết của đề tài. 3.2.2. Nhận diện khuynh hương hiên th ́ ̣ ực – trao lông ̀ ̣   trong bôi canh đôi ́ ̉ ̉  mơi cua ti ́ ̉ ểu thuyết Việt Nam đương đại.  ̉ ́ con người và thế giới hiện thực trong tiêủ   3.2.3. Đi sâu khao sat, phân tich  ́ ́ ệt Nam đương đai viêt theo khuynh h thuyêt Vi ̣ ́ ương hi ́ ện thực – trào lộng. ̉ 3.2.4. Đi sâu khao sat, phân tích nh ́ ưng đăc điêm vê ̃ ̣ ̉ ̀ thi pháp thể  loại của  tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng. 4. Phương pháp nghiên cứu Chọn đề tài Khuynh hương hiên th ́ ̣ ực – trao lông trong  ̀ ̣ ̉ ́ ̣ tiêu thuyêt Viêt Nam   đương đaị , tác giả luân an vân dung nhiêu ph ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ương phap nghiên c ́ ưu khac nhau, ́ ́   ́ ủ yếu sử dụng một số phương phap c trong đo ch ́ ơ bản sau: 4.1. Phương phap liên ngành ́ : Phương pháp này giúp cho việc huy động tri  thức của một số ngành khác như  văn hóa học, triết học, tâm lý học, ngôn ngữ  học,... nhằm tham chiếu, soi tỏ các vấn đề được đề cập trong luận án. 4.2.  Phương phap thông kê – miêu ta ́ ́ ̉:  Phương pháp này vận dụng các  thao tác thống kê – miêu tả, tìm tần số xuất hiện có ý nghĩa dự báo tính quy luật  của các yếu tố  thể  hiện qua các tác phẩm, giúp các nhận định có cơ  sở  khoa  học.
  4. 4 4.3. Phương phap phân tich – tông h ́ ́ ̉ ợp: Phương pháp này đi vào phân tích  tác phẩm, các vấn đề, trên cơ sở đó, tổng hợp theo định hướng của luận án. 4.4. Phương phap l ́ ịch sử: Phương pháp này giúp cho việc nhìn nhận, xác  định tiểu thuyết viết theo  khuynh hương hiên th ́ ̣ ực – trao lông trong ti ̀ ̣ ến trình   đổi mới tiểu thuyết Việt Nam đương đại, tái diễn những nét chính của bối  cảnh lịch sử  – văn hóa – xã hội có  ảnh hưởng đến khuynh hướng tiểu thuyết  này.  4.5.  Phương phap so sanh – loai hinh ́ ́ ̣ ̀ :  Phương pháp này được dùng để  đối chiếu, so sánh các tác phẩm và các vấn đề văn học cùng hoặc khác loại hình  nhằm   chỉ   ra   những   nét   tương   đồng   và   khác   biệt   của   tiểu   thuyết   viết   theo   khuynh hương hiên th ́ ̣ ực – trao lông và ti ̀ ̣ ểu thuyết viết theo khuynh hướng   khác.  4.6.  Phương phap câu truc – hê thông ́ ́ ́ ̣ ́ :  Phương pháp này được dùng để  xâu chuỗi, hệ thống các vấn đề nghiên cứu trong tính thống nhất chỉnh thể. 5. Đóng góp của luận án ̣ ́ ̀ ̉ Luân an la công trinh tim hiêu, nghiên c ̀ ̀ ứu tiểu thuyết viết theo  khuynh  hương hiên th ́ ̣ ực ­ trao lông  ̀ ̣ vơi môt cai nhin tâp trung, hê thông. ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ Luận án là một sự nỗ lực bao quát và xác định có một khuynh hướng hiện  thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam  đương đại, tổng quan vấn  đề  nghiên cứu và xác lập cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu vấn đề này.  Luận án tạo dựng và phác thảo bức tranh tiểu thuyết Việt Nam đương đại,  trên cơ sở đó khu biệt và nhận diện diện mạo, vị thế, đường hướng vận động  của tiểu thuyết viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng.   Luận án là công trình đi sâu khảo sát con người, thế giới hiện thực và chỉ  ra, làm rõ những đặc điểm nổi bật về  thi pháp thể  loại của tiểu thuyết viết   theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng.   ̉ Kêt qua nghiên c ́ ưu cua luân an có th ́ ̉ ̣ ́ ể được dùng làm tai liêu tham khao cho ̀ ̣ ̉   ̣ viêc nghiên c ưu và vân dung vào viêc day ́ ̣ ̣ ̣ ̣   hoc  ̣ ở  học đường về  thể  loại tiêu ̉   thuyêt, trong đó có khuynh h ́ ướng hiện thực – trào lộng. 6. Cấu trúc luận án 4
  5. 5 ̀ Mở đâù , Kêt luân Ngoai  ́ ̣  và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luân an ̣ ́  được triển khai thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài Chương 2. Khuynh hương hiên th ́ ̣ ực – trao lông ̀ ̣  trong bôi canh đôi m ́ ̉ ̉ ơi cua ́ ̉   tiểu thuyết Việt Nam đương đại.  Chương 3. Con người và thế  giới hiện thực tiêu thuyêt Vi ̉ ́ ệt Nam đương  ̣ đai viêt theo khuynh h ́ ương hiên th ́ ̣ ực – trao lông. ̀ ̣ Chương 4. Thi pháp thể  loại của tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết  theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các khuynh hướng vận động, phát triển của tiêu thuyêt Vi ̉ ́ ệt Nam   đương đại trên lịch trình nghiên cứu Tiểu thuyết Việt Nam từ  sau 1975, đặc biệt từ  1986 đến nay phát triển  mạnh mẽ, ngày càng phong phú và đa dạng. Thể loại văn học này không ngừng  đổi mới, cách tân trên các phương diện như chức năng, nội dung và thi pháp thể  loại. Nhìn một cách khái quát, các hội thảo, trao đổi, tọa đàm đều khẳng định   tiểu thuyết Việt Nam đã tạo ra những cao trào từ  cuối những năm tám mươi,  đầu những năm chín mươi của thế  kỷ  trước.   Dư  luận chung đều khẳng định  tiểu thuyết đương đại ngày càng phát triển mạnh mẽ, giàu chất văn xuôi, mang  tính hướng nội, có nhiều cách tân, sáng tạo trong nhận thức và thể  hiện cuộc   sống. Nhiều cách nhận diện  đã thể  hiện được diện mạo của tiểu thuyết Việt  Nam đương đại, tuy nhiên, nó chỉ  có tính chất tương đối, vì thường trong một  tác phẩm có thể tìm thấy sự giao thoa, chuyển hóa giữa các khuynh hướng khác   nhau.  Sự  phân chia cac khuynh h ́ ương nh ́ ằm nhân diên toan bô diên mao tiêu ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉   ́ ệt Nam đương đai la vân đê không thê d thuyêt Vi ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ừng lai, vi ̣ ̀ tiểu thuyết là thể  loại chưa hoàn thành, đang tiếp diễn. Căn cứ vào nội dung tư tưởng và thi pháp 
  6. 6 thể loại, tác giả luận án có thể nhận diện tiểu thuyết Việt Nam đương đại vận  động, phát triển theo các khuynh hướng nổi trội như: khuynh hướng hiện thực   – trào lộng, khuynh hướng hiện thực – huyền  ảo, khuynh hướng hi ện thực –   tâm lý, khuynh hướng hiện thực – hiện sinh, khuynh hướng hiện thực – lịch   sử... ̉ 1.1.2. Vân đê tim hiêu, nghiên c ́ ̀ ̀ ứu khuynh hương hiên th ́ ̣ ực – trào lông ̣   trong tiêu thuyêt Viêt Nam đ ̉ ́ ̣ ương đaị           Tiếng cười xuất hiện trong tiểu thuyết với tần số ngày càng cao sau một  thời gian dài “ngủ  đông” đã cho thấy vai trò quan trọng của vấn đề  dân chủ  trong đời sống xã hội. Hầu hết, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy sự xuất hiện   trở lại của tiếng cười trong hàng loạt tiểu thuyết xuất hiện từ sau 1986 như là   một khuynh hướng chủ đạo. Nhiều hội thảo, bài báo và công trình nghiên cứu  đã đề  cập sâu rộng đến yếu tố  trào lộng, cảm hứng trào lộng, bút pháp trào  lộng trong tiểu thuyết đương đại. Đây là những tư liệu quý, là cơ  sở  để  chúng   tôi một lần nữa khẳng định có một khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong   tiểu thuyết Việt Nam đương đại. Khuynh hướng tiểu thuyết này đã có những  đổi mới quyết liệt, to ra  ̉ ưu trôi trong vi ̣ ệc nhận thức và xử  lý chất liệu hiện   thực, tất cả đều thích ứng với yêu cầu thể loại.  1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài 1.2.1.  Lý thuyết về  mối liên hệ  giữa văn học và hiện thực, văn học   phản ánh hiện thực Trong lịch sử  nghiên cứu văn học, đã có nhiều lý thuyết khẳng định văn  học là sự  nhận thức, phản ánh hiện thực. Bản chất hiện thực bao hàm  cả  cái  khả  năng, vì thiếu tính khả năng thì hiện thực chưa phải là hiện thực của văn  học.  Mệnh đề  “văn học phản ánh hiện thực” từng  được  hiểu  một cách giản  đơn là  “sao chép”  các sự  kiện của thời đại, tôn  trọng  nguyên mẫu, miêu tả  người thật việc thật, phản ánh các mâu thuẫn bản chất của xã hội. Tuy nhiên,  nó vẫn có cơ  sở  lý luận, bởi đó là mệnh đề  được xác lập một cách tổng quát  nhất mối liên hệ giữa văn học với hiện thực, vì khó có cách biểu đạt khác khái  quát hơn. Về phương diện lý luận phản ánh, hiện thực được thể hiện trong tác  6
  7. 7 phẩm cũng như  tư  tưởng và tình cảm của nhà văn đều là thuộc tính của văn  học. Về  phương diện lý luận nghệ  thuật, hiện thực được phản ánh trong tác   phẩm là quá trình nhận thức và sáng tạo nghệ thuật của nhà văn. B ản chất và  chức năng của văn học là nhận thức hiện thực, là vấn đề  xử lý chất liệu hiện  thực của nhà văn.  1.2.2. Lý thuyết về trào lộng, trào phúng và các loại hình, thể  loại của   văn học trào lộng, trào phúng         Trào phúng là tiếng cười phê phán, châm biếm, đả kích những hiện tượng  chứa dựng sự mâu thuẫn đấu tranh giai cấp, chống tiêu cực, chống cái xấu, cái   ác. Trào lộng là tiếng cười chứa dựng sự mâu thuẫn mang tính toàn dân, cười   vào mọi đối tượng, mang màu sắc khôi hài, hài hước, giễu nhại. Tiếng cười   trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại nghiêng về  sự hài hước, giễu cợt, giễu   nhại gắn với những phẩm chất thẩm mỹ trong bối cảnh lịch s ử – văn hóa – xã   hội mới nên thường được gọi là tiếng cười trào lộng. Trong luận án, chúng tôi  đề cập đến tiếng cười trào lộng mang tư tưởng xã hội, có ý nghĩa phổ quát, thể  hiện sự  nhận thức nhất định về  đời sống và con người với ý nghĩa xã hội –  thẩm mỹ  mới. Yếu tố  trào lộng, cảm hứng trào lộng, bút pháp trào lộng là  những phương diện chủ  đạo tạo nên nên khuynh hướng hiện thực – trào lộng  trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại. Chúng tôi nhận thấy tiếng cười trào  lộng có sự  kế  thừa và cách tân từ  tiếng cười trào phúng của văn học truyền   thống, như là một phương thức sáng tác phổ  biến trong tiểu thuyết Việt Nam   đương đại.  Tiểu kết         Từ sau 1975, đặc biệt là từ 1986, trong xu thế chung của văn học Việt Nam   đương đại, tiểu thuyết là thể loại phát triển mạnh mẽ và phát triển theo nhiều  khuynh  hướng tư   tưởng  và  nghệ   thuật  khác  nhau.   Vấn   đề   nghiên  cưú  tiêu ̉   ̣ thuyêt Viêt Nam đ ́ ương đai va cac khuynh h ̣ ̀ ́ ương vân đông, phat triên cua no ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ́  được giới nghiên cứu cũng như sáng tác đặc biệt quan tâm. Việc phân loại các   khuynh hướng tiểu thuyết là một vấn đề  phức tạp. Có nhiều cách phân loại   khác nhau tùy thuộc góc nhìn, tiêu chí và dụng ý của người nghiên cứu. Từ góc  
  8. 8 nhìn và tiêu chí bút pháp nghệ  thuật, có thể  thấy, hiện thực – trào lộng là một   khuynh hướng nổi trội trong tiểu thuyết Việt Nam  đương đại. Các khuynh  hướng vận động, phát triển của tiểu thuyết Việt Nam đương đại trên tiến trình   nghiên cứu đã có một bề dày phải ghi nhận. Riêng vấn đề cảm hứng trào lộng,   bút pháp trào lộng, yếu tố  trào lộng trong tiểu thuyết cũng đã có một số  công  trình và bài viết bàn đến. Đấy là những tiền tố quan trọng giúp tác giả luận án   trên cơ  sở  quan sát, bao quát của mình (về  tiểu thuyết Việt Nam đương đại)  khẳng định có một khuynh hướng hiện thực – trào lộng trong tiểu thuyết Việt   Nam từ 1986 đến nay. Vấn đề là cần phải làm sáng tỏ nó bằng những khảo sát,  phân tích, luận giải có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn.  Về lý thuyết về mối liên hệ giữa văn học và hiện thực, văn học là sự nhận  thức, phản ánh hiện thực, cũng như  lý thuyết về  trào lộng, trào phúng và các  loại hình, thể  loại của văn học trào lộng, trào phúng cũng đã có nhiều công  trình, bài viết chuyên sâu luận bàn. Những ý kiến xác đáng, tin cậy  mang tính  “lập thuyết” trên là cơ  sở  giúp tác giả  luận án hệ  thống hóa, xác lập cơ  sở  lý  thuyết cho mình nhằm triển khai thực thi đề tài này.  Chương 2 KHUYNH HƯƠNG HIÊN TH ́ ̣ ỰC ­ TRAO LÔNG ̀ ̣ TRONG BÔI CANH Đ ́ ̉ ỔI MỚI TIÊU THUYÊT VIÊT NAM Đ ̉ ́ ̣ ƯƠNG ĐAỊ 2.1. Tiêu thuyêt Viêt Nam đ ̉ ́ ̣ ương đai trong b ̣ ối cảnh đổi mới văn học  2.1.1.  Cơ  sở  xã hội – thẩm mỹ  của sự  đổi mới tiêu thuyêt Viêt Nam ̉ ́ ̣   đương đaị         Từ  sau 1986, tiểu thuyết khúc xạ  rõ nhất diện mạo đời sống tinh thần,   những biến đổi xã hội và thế giới tâm hồn của con người. Từ sau đổi mới, tiểu  thuyết đã có những bước tiến đột phá về tư duy nghệ thuật thể loại,  quan niệm  nghệ  thuật về  con người, nghệ  thuật trần thuật, gia tăng chất văn xuôi và  chuyên chở  nhiều thông điệp cảnh tỉnh con người. Hướng đến chân – thiện –  mỹ, nhìn chân – thiện – mỹ trong một mối liên hệ gắn bó, thống nhất (thậm chí   nhiều khi là đồng nhất) là một nét nổi bật, quán xuyến trong truyền thống thẫm   mỹ  của người Việt và văn học Việt. Truyền thống thẩm mỹ của văn học trào  8
  9. 9 phúng, trào lộng dân tộc là khát vọng hướng về cái đẹp mang tinh thần của con   người thời đại, đối tượng của văn học trong tiến trình đổi mới và tinh thần dân  chủ là những cơ sở thẩm mỹ để tiểu thuyết viết theo khuynh hướng hiện thực  – trào lộng phát triển mạnh mẽ.  2.1.2. Bưc tranh chung tiêu thuyêt Viêt Nam đ ́ ̉ ́ ̣ ương đaị Từ 1975 đến 1985 là chặng đường khép lại một giai đoạn văn học và phôi   thai một giai đoạn văn học mới. Trong mười năm này, tiểu thuyết còn vận động  theo quán tính tư duy sử thi, đề tài chiến tranh giữ vai trò chủ yếu, mặc dù chưa   tạo nên những chuyển đổi sâu rộng nhưng đang trong tâm thế khởi động cho sự  đổi mới, cách tân sâu sắc  ở  những chặng tiếp theo.  Từ  sau 1986,  tiểu thuyết  Việt Nam đã có những bước đổi mới tư tưởng, quan điểm và tư duy nghệ thuật  thể loại của chủ thể sáng tạo. Đội ngũ nhà văn viết tiêu thuyêt ngày càng nhi ̉ ́ ều,  số  lượng tác phẩm ngày càng gia tăng, phong phú về  nội dung và đa dạng về  hình thức (bao hàm cả mảng sáng tác của cộng đồng người Việt ở hải ngoại).   Sự  góp mặt của những nhà văn ở  hải ngoại đã làm giàu có thêm đời sống của   thể  loại, làm cho diện mạo tiểu thuyết Việt Nam đương đại thêm đa dạng,  phong phú, cuộc sống và con người trong tiểu thuyết trở nên giàu sắc điệu và   mang nhiều giá trị thẩm mỹ ­ xã hội mới. Đôi m ̉ ới đã mở  ra những ngả đường   mới cho tiểu thuyết, một mặt kế  thừa và phát huy những  ưu việt của tiểu   thuyết truyền thống, mặt khác tiếp thu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo những  kĩ thuật mới của tiểu thuyết hiện đại thế giới trên tinh thần dân tộc.  2.2. Nhân diên khuynh h ̣ ̣ ương hiên th ́ ̣ ực – trao lông trong tiêu thuyêt ̀ ̣ ̉ ́  Viêt Nam đ ̣ ương đaị 2.2.1.  Những tiền đề  cho sự  xuất hiện các khuynh hướng trong tiêu ̉   thuyêt Viêt Nam đ ́ ̣ ương đaị         Trước hết  là tính chất mở  và trạng thái đang vận động, không đứng yên  của tự  thân thể  loại tiểu thuyết là một tiền đề  khiến cho tiểu thuyết có thể  hình thành nhiều khuynh hướng khác nhau. Thứ hai, quá trình đôi m ̉ ơi quan niêm ́ ̣   ̀ ̀ ̃ ̀ ̉ ́ ́ vê nha văn diên ra trong tinh thân dân chu, ca tinh sáng tạo của nha văn th ̀ ể hiện   ở việc ho co quyên viêt nh ̣ ́ ̀ ́ ưng gi ma ho muôn và viêt theo nhi ̃ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ều khuynh hướng  
  10. 10 ̣ ̣ nghê thuât khac nhau. ́  Thứ  ba, tiểu thuyết đương đại chuyên t ̉ ừ tư  duy nghệ  ̣ ́ ử  thi sang tư  duy nghê thuât mang tinh thê s thuât mang tinh s ̣ ̣ ́ ́ ự, đời tư. Những   vân đê mang tính d ́ ̀ ự bao, d ́ ự cam, h ̉ ương t ́ ơi s ́ ự khơi mở và vun đăp nh ́ ững giá  ̣ ̉ tri nhân ban mới về con người và cuộc sống.  2.2.2. Giới thuyết về  tiếng cười trong tiểu thuyết Viêt Nam đ ̣ ương đaị         Tiếng cười trong văn học nói chung, tiểu thuyết nói riêng, dĩ nhiên được   tạo ra từ cái hài. Cái hài xuất hiện và phổ biến trong tất cả các loại hình nghệ  thuật đương đại, nó bao hàm ý nghĩa xã hội gắn liền với sự  khẳng định lý   tưởng thẩm mỹ cao đẹp và là sự phê phán mang tính tích cực. Đăc tr ̣ ưng thê loai ̉ ̣  ̉ ̉ cua tiêu thuyêt ́ ự  giêu nhai ́  là  tinh t ̃ ̣ , tinh thân cua tiêu thuyêt la yêu tô trao tiêu. ̀ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̀ ́   Tiếng cười trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại thể  hiện cách nhìn, thái độ  của nhà văn đối với hiện thực cuộc sống và con người, mang ý nghĩa phổ quát,  thể hiện chiều sâu nhận thức xã hội – thẩm mỹ về các giá trị, cũng như thái độ  và vị thế con người trong cuộc sống.  2.2.3. Một cái nhìn khái quát về  tiếng cười trong  tiêu thuyêt Vi ̉ ́ ệt Nam   đương đại viết theo khuynh hương hiên th ́ ̣ ực – trao lông  ̀ ̣   Tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hương hiên th ́ ̣ ực – traò   ̣  đề  cập đến mọi tầng vỉa của cuộc sống, nhận thấy sự sai lầm của quan   lông niệm giản đơn về con người, phản ánh cái lạc hậu trong cung cách làm ăn và lề  lối quản lý kinh tế, xã hội, những nhếch nhác, những lề thói cổ hủ, những con   người tha hóa. Hiện thực đời sống xã hội từ sau đổi mới là nguồn nguyên liệu  quý cho tiếng cười trong tiểu thuyết phát triển, vì nó có lắm cái để cười. Tiếng   cười trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hương hiên th ́ ̣ ực –  ̀ ̣   là sự  phản  ứng và thể  hiện thái độ  của nhà văn trước xã hội với  trao lông những gì đang diễn ra trong đời sống sinh động bằng cái nhìn cận cảnh.  2.3. Pham vi nhân th ̣ ̣ ưc, phan anh cua tiêu thuyêt Vi ́ ̉ ́ ̉ ̉ ́ ệt Nam đương đaị   viết theo khuynh hương hiên th ́ ̣ ực – trào lông ̣ ̣ vi  nhân 2.3.1.  Pham  ̣   thưc, ́  phan ̉   anh ́   cuả  tiêu ̉   thuyêt  ́ hiên ̣   thực   – trào   phúng truyên thông  ̀ ́         10
  11. 11 Tiếng cười trong tiểu thuyết hiện thực (1930 – 1945) có khả năng khái quát  và phương thức tư duy tổng hợp của các cây bút hiện thực, nhiều tác phẩm đạt  đến đỉnh cao nghệ thuật, bức tranh hiện thực đời sống từ nông thôn đến thành   thị được khắc họa chân thực, sâu sắc, đậm nét.. Quá trình vận động, phát triển  của tiểu thuyết hiện thực – trào phúng đã phản ánh sâu sắc quy luật vận động  chung của cả nền văn học dân tộc. Số  đỏ đã cô đúc tất cả những vấn đề  thời  sự  nóng bỏng, một thế giới nhân vật đại diện cho nhiều loại người, một bức   tranh hoành tráng với hàng loạt tình tiết, tình huống hài hước và các bức hí họa  độc đáo, sinh động. 2.3.2.  Sự  mở  rộng pham vi nhân th ̣ ̣ ưc, phan anh cua tiêu thuyêt Vi ́ ̉ ́ ̉ ̉ ́ ệt   Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiên th ̣ ực – trào lông ̣ Tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiên th ̣ ực – trào  ̣  có cái nhìn hiện thực khác trước, sâu sắc và thú vị hơn về những phần ẩn  lông khuất, những miền tâm linh, những ẩn ức tâm lý với những số phận con người  đầy tính bi hài (khám phá những vấn đề  gai góc, vùng cấm, kiêng kị  trước đó  như cải cách ruộng đất, bản năng tính dục, những ngộ nhận, bệnh cuồng tín, tệ  quan liêu tham nhũng, sự tha hóa về nhân cách…) đã tạo nên những “vùng thẩm  mĩ” mới trong khuynh hướng tiểu thuyết này. Sự mở  rộng pham vi nhân th ̣ ̣ ưc, ́  ̉ ́  của tiểu thuyết gắn với những đổi mới trong quan niệm nghệ  thuật   phan anh về con người với những phức tạp và bí ẩn của nó.  2.3.3.   Đường   hương ́   vân ̣   đông ̣   và  diên ̣   maọ   cua ̉   khuynh   hương ́   tiêu ̉   thuyêt hiên th ́ ̣ ực – trao lông Viêt Nam đ ̀ ̣ ̣ ương đaị Từ  sau 1975,  tiểu thuyết đã có  những  dấu hiệu đổi mới, tuy chưa hình  thành và phát triển thành một khuynh hướng nhưng đã xuất hiện yếu tố  trào  lộng trong nhiều tiểu thuyết. Từ  sau 1986, tiểu thuyết càng phát triển mạnh,   phát triển theo hướng tiếp cận sát với hiện thực đời sống. Đường hướng vận  động và phát triển của khuynh hướng hiện thực – trào lộng diễn ra trong bối   cảnh  ấy nên diện mạo của nó càng trở  nên độc đáo, sắc nét. Tiểu thuyết hiện   thực – trào lộng có đường hướng vận động ngày càng rõ nét và phát triển ngày  càng mạnh mẽ, trở  thành một khuynh hướng nghệ  thuật nổi trội trong tiểu  
  12. 12 thuyết Việt Nam đương đại. Từ  sau đổi mới, bức tranh tiểu thuyết Việt Nam  (bao hàm cả ở trong nước và hải ngoại) là sản phẩm nghệ thuật của nhiều thế  hệ  cầm bút viết theo nhiều khuynh hướng khác nhau.  Số  lượng nhà văn chú  trọng lấy tiếng cười làm phương thức chủ  đạo để  nhận thức, khám phá hiện  thực ngày càng gia tăng. Về  chất lượng, tiểu thuyết là thể  loại tạo nên những  hiện tượng và dư  chấn trên văn đàn đương đại, trong đó có sự  góp mặt không   nhỏ của khuynh hướng hiện thực – trào lộng.  Tiêu kêt ̉ ́ Những nỗ  lực cách tân, đổi mới, lạ  hóa là đòi hỏi sống còn của văn học  nghệ  thuật. Sự đa dạng trong cách thức xử  lý chất liệu hiên th ̣ ực của nhà văn  đã tạo nên sự  phong phú về khuynh hướng sáng tác, trong đó, hiện thực – trào   lộng là khuynh hướng tiểu thuyết đã tạo ra nhiều giá trị mới.  Bằng tiếng cười  trào  lộng,  nhiều nhà văn  đã mạnh dạn thể  hiện những  mặt trái của hiên th ̣ ực đời sống thời đổi mới,  đi sâu khám phá bản chất bên  trong con người, khơi gợi ra những hạn chế mà không phải lúc nào con người   cũng đủ  tỉnh táo và bản lĩnh để  nhận thấy được. Đường hướng vận động và  diện mạo của tiểu thuyết đã tạo được niềm tin cho người đọc bởi những giá trị  xã hội – thẩm mỹ  sâu rộng của tiếng cười. Với  ưu thế  riêng của mình, tiểu   thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng có  khả  năng nhận thức, phản ánh hiện thực đầy đủ  và sâu sắc nhất, đưa người  đọc đứng trên những tầng bậc cao nhất để  có cái nhìn khái quát về  cuộc sống  hôm nay. Chương 3 CON NGƯỜI VÀ THẾ GIỚI HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG  TRONG TIÊU THUYÊT VI ̉ ́ ỆT NAM ĐƯƠNG ĐAỊ VIẾT THEO KHUYNH HƯỚNG HIỆN THỰC ­ TRAO LÔNG ̀ ̣ 3.1. Con người trong tiêu thuyêt Vi ̉ ́ ệt Nam đương đai vi ̣ ết theo khuynh   hướng hiên th ̣ ực ­ trao lông ̀ ̣ 3.1.1.  Nhìn chung về  con người trong tiêu thuyêt Vi ̉ ́ ệt Nam đương đaị   viết theo khuynh hướng hiên th ̣ ực ­ trao lông ̀ ̣ 12
  13. 13 Từ  sau đổi mới, hành trình nhận thức về cái tôi và kiếm tìm bản thể  của   con người là một khám phá mới của tiểu thuyết   hiện thực – trào lộng.  Con  người trong tiểu thuyết hôm nay đang thoát khỏi kiếp “manơcanh” trước đây và  đang tự  làm một cuộc tìm kiếm chính mình, tự  soi tỏ  và tự  khám phá cái bản   ngã, tâm linh của mình. Tiểu thuyết không hề ha thâp nhân phâm ng ̣ ́ ̉ ươi, mà đây ̀   ̀ ưng th la nh ̃ ử  thach trong qua trinh đôi m ́ ́ ̀ ̉ ới và đặt ra môt vân đê nghiêm tuc là ̣ ́ ̀ ́   ́ ̣ ́ ư duy mơi phu h nêu không co môt lôi t ́ ́ ̀ ợp vơi s ́ ự phat triên cua th ́ ̉ ̉ ời đai.  ̣ Cơ chế  thị  trường đưa đến một lối sống cạnh tranh vô chính phủ, lối sống chụp giật   hoặc thực dụng, lấy đồng tiền làm thước đo mọi giá trị. Những vấn đề  này   được tiểu thuyết hiện thực – trào lộng thể hiện rõ nét qua nhiều tác phẩm. Tấn  bi hài kịch của việc kiếm tiền bằng thủ đoạn, bất chấp luật pháp và đạo lý là  mù quáng, tiếp tay cho cái xấu hoành hành, là đồng lõa với tội ác. 3.1.2. Các dạng thái con người và đặc điểm  Con người nổi loạn bản năng, dục vọng trong tiểu thuyết xuất hiện không  biết bao nhiêu mâu thuẫn về ý thức, hành vi và lối sống của con người. Bằng   nghệ thuật trần thuật đa điểm nhìn, tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo   khuynh hướng hiện thực – trào lộng thể  hiện sự  đa dạng và phức tạp về  con   người, dung nạp và chuyển hóa lẫn nhau giữa cái cao cả  với cái thấp hèn, cái  thiện với cái ác, cái bi với cái hài...  Con người “tâm linh” cuồng tín, huyễn hoặc trong tiểu thuyết Việt Nam  đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng được  thể  hiện với  những tọa độ ứng xử và chiều kích khác nhau trong đời sống (lợi dụng tâm linh  để trục lợi như dùng phép thuật, ngoại cảm, lễ bái…) một cách cuồng tín. Cơ  chế  thi tr ̣ ương đã biên thiên nhiên, thân thanh, hoa th ̀ ́ ̀ ́ ơm bươm đep, phong tuc, ́ ̣ ̣   ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̉ tâp quan thanh hang hoa va tât ca đêu quy đôi băng tiên, ng ̀ ̀ ười có chức càng to   thì niềm tin vào “tâm linh” càng lớn, cần cù lễ  tế cúng bái, có những kẻ  cướp  trước khi đi hành sự cũng lên chùa thành tâm xin Phật phù hộ…  Con người giáo điều, ngộ  nhận   được  tiểu thuyết Việt Nam đương đại  viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng  thể  hiện sâu sắc, làm bật lên 
  14. 14 tiếng cười trào lộng đa âm sắc. Nó có tác dụng mở  rộng khái niệm hiện thực,   và là một cách để nhà văn đối thoại với cuộc sống hôm nay.  Con người tha hóa, trác táng hồi sinh trở lại và xuất hiện ngày càng nhiều  trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào  lộng.  Nhà văn đặt nó  ở  trạng thái đối diện với cuộc sống và khám phá nó từ  nhiều chiều kích khác nhau. Việc phản ánh con người tha hóa, trác táng là thể  hiện quan niệm đa chiều về con người và cuộc sống hôm nay. Tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào   lộng nhìn con người không trùng khít với lịch sử  và các bình diện xã hội. Nhà   văn đặt nó  ở trạng thái đối diện với cuộc sống và khám phá nó từ  nhiều chiều  kích khác nhau. Việc phản ánh con người tha hóa, trác táng là thể  hiện quan  niệm đa chiều về con người của tiểu thuyết viết theo khuynh hướng này. 3.2. Thế giới hiện tượng đời sống trong tiêu thuyêt Vi ̉ ́ ệt Nam đương  đai vi ̣ ết theo khuynh hướng hiên th ̣ ực – trao lông  ̀ ̣         3.2.1. Cái nhìn khái quát về  thế  giới hiện tượng trong tiêu thuyêt Vi ̉ ́ ệt   Nam đương đai vi ̣ ết theo khuynh hướng hiên th ̣ ực – trao lông ̀ ̣         Thế   giới   hiện   tượng  trong   tiêủ   thuyêt́   Việt   Nam   đương   đaị   viết   theo  khuynh hướng hiên th ̣ ực – trao lông th ̀ ̣ ể hiện sự đa dạng và phức tạp của cuộc  sống từ  sau đổi mới. Trong tiểu thuyết, nhiều giá trị  của con người trước đây   được thay thế  bằng những hệ giá trị  mới, từ  đó, sản sinh ra những con người   khác trước và được tiểu thuyết thể  hiện  ở  những phương diện mới. Thế giới   hiện tượng đời sống  trong tiêu thuyêt Vi ̉ ́ ệt Nam đương đai vi ̣ ết theo khuynh  hướng hiên th ̣ ực – trao lông  ̀ ̣ đã xuất hiện những hệ giá trị nhân bản mới với con  người như  nó vốn có (đời thường, trần tục, không hoàn hảo, khát vọng kiếm   tìm bản thể và số phận cá nhân trong cõi nhân sinh…). 3.2.2. Một số hiện tượng nổi bật của tiếng cười trong tiêu thuyêt Vi ̉ ́ ệt   Nam đương đai vi ̣ ết theo khuynh hướng hiên th ̣ ực – trao lông  ̀ ̣   Hiện tượng lố bịch, kệch cỡm của nhiều giới, nhiều ngành nghề  được tiêủ   ́ ệt Nam đương đai vi thuyêt Vi ̣ ết theo khuynh hướng hiên th ̣ ực – trao lông th ̀ ̣ ể  14
  15. 15 hiện như những trò lố bịch, kệch cỡm, tạo tiếng cười đa âm sắc. Nhà văn lột tả  những mảng màu tối, những hiện tượng nhức nhối của đời sống là thể hiện cái   nhìn sắc nét có tính đột phá của khuynh hướng tiểu thuyết này. Nhiều tác phẩm  đề cập đến hiện tượng tha hóa về nhân cách, đạo đức của những cán bộ  đảng  viên đang nắm giữ  những trọng trách trong bộ  máy công quyền. Các ngành   nghề khác cũng có lắm cái để cười: y tế, giáo dục, công an, … Hiện tượng lợi dụng văn hóa tâm linh, mê tín dị đoan  không thể thoát khỏi  tiếng cười nhạo báng, phê phán của tiểu thuyết Việt Nam đương đai vi ̣ ết theo  khuynh hướng hiên th ̣ ực – trao lông ̀ ̣ . Hiện tượng này  xuất hiện cùng với lối  sống cơ  hội, thực dụng, tha hóa của con người. Nhà văn dùng tiếng cười trào  lộng làm phương tiện để  công phá vào hiện tượng này như  một thông điệp  cảnh tỉnh là nếu không đổi mới triệt để thì con người sẽ lợi dụng nó để vụ lợi  và hãm hại người khác.  Hiện tượng tràn lan các giá trị  rởm về  khoa học, văn hóa, văn học nghệ   thuật là những chất liệu mới, sống động để  tiểu thuyết Việt Nam đương đại   viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng khám phá, thể hiện. Có thể thấy,  hiện tượng này  được các  nhà văn khám phá  từ  nhiều góc độ  để  làm  bật  lên  tiếng cười trào lộng đa sắc thái. Khi thể  hiện hiện tượng này, nhà tiểu thuyết  hướng  người đọc suy  ngẫm  về  thực trạng háo danh, thực dụng, dục vọng,  quyền lực của con người trong đời sống hôm nay. Hiện tượng nổi loạn của bản năng nhục thể được tiểu thuyết Việt Nam  đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng  thể  hiện  rõ nét qua  yếu tố bản năng tính dục. Trong nhiều tác phẩm, hiện tượng này vừa đậm chất  “Liêu trai”, vưa mang tinh hinh s ̀ ́ ̀ ự ly ky nh ̀ ư chưa bênh băng phep thuât va tinh ̃ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̀   ̣ duc; v ợ  chồng làm tình với nhau trên bờ đê trong đêm mưa; nhin trôm thân thê ̀ ̣ ̉  phụ nữ; những đôi trai gái làm tình dươi gôc b ́ ́ ưởi thiêng; do dục vọng thấp hèn  mà loạn luân; lấy chỗ  linh thiêng để  làm nơi thỏa mãn lạc thú.  Nhà văn trào  lộng cách lợi dụng triết lý truyền thống để biện minh cho lối sống phóng đãng  của giới trẻ, tình yêu trở  thành xa xỉ  và vô nghĩa, đến với tình yêu chỉ  để  thỏa   mãn sự khát thèm tình dục với một thế giới ngổn ngang, trần trụi, khắc khoải,   hàm  ẩn một triết lý nhân sinh.  Cơ  chế  thị  trường đã làm cho không ít người 
  16. 16 biến sự kì diệu, thiêng liêng của tình yêu thành hàng hóa, cơ hội để vụ lợi, thỏa  mãn dục tính, làm xói mòn giá trị đạo đức, đạo lý. Tiểu thuyết Việt Nam đương  đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng thể hiện hiện tượng nổi loạn  bản năng nhục thể  bằng tiếng cười chế  giễu, nhạo báng đối với những con  người có lối sống khác thường, nghịch dị, bản năng trong cuộc sống hôm nay. 3.2.2.5. Hiện tượng bành trướng của tư tưởng họ hàng, dòng tộc  Hiện tượng bành trướng của tư tưởng họ hàng, dòng tộc  trong tiểu thuyết  Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng   đem đến  cho người đọc những nhận thức mới về   cuộc sống nông thôn hôm nay. Không  ít tác phẩm khám phá những xung đột gay gắt, chồng chéo giữa các dòng họ với   đủ cảnh bon chen, thủ đoạn để tranh giành một chỗ ngồi, một chỗ đứng dù nhỏ  nhoi nhất; có xúi bẩy, kích động, ném đá giấu tay; cũng cười xả  lả  chạm cốc  nhưng trong bụng thầm rủa mày chết đi cho đỡ vướng mắt tao. Nhiều tác phẩm  thể hiện những phần tử tiêu cực, bảo thủ, liên kết nắm giữ quyền lực trong bộ  máy công quyền. Những con người này không từ  bất kỳ một thủ đoạn nào để  chiếm đoạt quyền lợi, thao túng quyền lực và đưa người của dòng họ  vào bộ  máy nhà nước. Chất liệu trong tác phẩm ngồn ngộn chất sống, ta có thể  bắt  gặp nó  ở mọi vùng miền của đất nước với những cảnh vật và con người vẫn  còn nguyên sơ   ở  ngoài đời. Hiện tượng bành trướng của tư  tưởng họ  hàng,   dòng tộc được tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện  thực – trào lộng thể  hiện dưới cái nhìn đa chiều, đa tầng về  đời sống và con   người  ở  nông thôn trong những năm đầu đổi mới. Tiếng cười trào lộng đa âm   sắc được thể  hiện trong không ít tiểu thuyết viết theo khuynh hướng này với   nghệ  thuật trần thuật đa điểm nhìn, những cách nhận thức và xử  lý chất liệu   hiện thực khác nhau về nông thôn sâu sắc, không trùng lắp. Bức tranh nông thôn   Việt Nam từ sau đổi mới, vì thế, trở nên ngổn ngang, chân thực, sống động với   những đường nét phức điệu, những gam màu sáng, tối phối kết với nhau trong   từng tác phẩm.  Tiêu kêt ̉ ́       16
  17. 17 Từ  sau 1986, tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng   hiện thực – trào lộng thể hiện rõ nét bức tranh đời sống xã hội đang diễn ra đầy  biến động và phức tạp. Nhà tiểu thuyết nhận thức và phản ánh cuộc sống qua  những trạng thái tinh thần của con người trong hành trình đi tìm ý nghĩa đích  thực của cuộc sống bằng tiếng cười đa âm sắc với nhiều giá trị thẩm mỹ  mới.  Tiếng cười làm cho người ta ý thức rõ hơn về  đời sống, không phải là sự  hòa  giải với đời sống mà để rồi từ đó quyết tâm cải thiện nó. Khi chọn giọng điệu  trào lộng, hài hước, giễu nhại nhà tiểu thuyết có điều kiện hơn trong lựa việc   chọn điểm nhìn trần thuật, trong cách nhận thức và xử  lý chất liệu hiện thực.  Với ưu thế là thể loại quy mô, có khả năng lớn trong việc phản ánh hiện thực,  tiểu thuyết đã mở  rộng phạm vi nhận thức, thể  hiện cuộc sống. Tiểu thuyết   Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng dường như  không bỏ sót bất cứ đối tượng nào hàm chứa trong mình nó mâu thuẫn của cái   hài từ con người cho đến các hiện tượng trong đời sống lịch sử – văn hóa – xã   hội. Con người hôm nay không chỉ  có những nỗi đau  ẩn giấu, những biến đổi  khó lường, mà còn bất khả tri, khó phân định. Nguyên nhân của nó không chỉ do   tác động và chi phối bởi hoàn cảnh sống mà còn do chính sự  biến đổi ngay  trong mầm móng ý thức của mỗi cá nhân con người. Đây là một trong những   yếu tố  làm cho tiếng cười trong tiểu thuyết   Việt Nam đương đại viết theo  khuynh hướng hiện thực – trào lộng phong phú có giọng điệu đa thanh, đa âm  sắc và mang những ý nghĩa xã hội – thẩm mỹ mới. 
  18. 18 Chương 4 THI PHAP THÊ LOAI CUA ́ ̉ ̣ ̉  TIÊU THUYÊT VI ̉ ́ ỆT NAM ĐƯƠNG ĐAỊ   VIẾT THEO KHUYNH HƯƠNG HIÊN TH ́ ̣ ỰC ­ TRAO LÔNG  ̀ ̣ 4.1. Những nét chính về  thi phap thê loai c ́ ̉ ̣ ủa tiêu thuyêt Vi ̉ ́ ệt Nam  đương đại viết theo khuynh hướng hiên th ̣ ực – trao lông  ̀ ̣       4.1.1.  Mở  rộng khả  năng công phá của tiếng cười, dùng tiếng cười   như phương thức chủ đạo để nhận thức đời sống      Trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực   – trào lộng, tiếng cười trở thành phương tiện chủ đạo để  phản ánh hiện thực.   Nhà văn “dám hướng tiếng cười nhạo báng, “đưa ma”, làm “trúc nhào thần  tượng” nhiều đối tượng, nhiều vùng khác nhau. Nhiều tác phẩm đạt đến quái  kiệt về  việc thể  hiện những mặt trái, góc khuất của cuộc sống hôm nay, làm   bật lên tiếng cười trào lộng từ  những cao trào. Có khi nhà văn đem cái khuyết  điểm của mình ra để  tự  giễu với bạn đọc, giễu cảnh đời trớ  trêu, giễu con   người háo danh, cơ hội, trong đó có bản thân mình. Nhiều tiểu thuyết sử dụng   chất giễu nhại hiện đại phối kết với chất trào tiếu dân gian, tạo nên sự va đập  giữa một thế  giới văn hóa với một thế  giới lố  bịch... Tiểu thuyết hiện thực –   trào lộng dĩ nhiên phải lấy tiếng cười làm phương tiện chủ đạo để  nhận thức   và phản ánh hiện thực, đem những trị  biểu cảm và ý nghĩa xã hội – thẩm mỹ  mới.  4.1.2. Gia tăng chất văn xuôi dị hợm, quái đản   Tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào   lộng có nhiều đổi mới về  hình thái và giọng điệu trần thuật. Sự  gia tăng chất   văn xuôi dị hợm, quái đản nhằm sử dụng tiếng cười làm phương tiện phản ánh  chủ  đạo là một bước tiến đột phá trong tiến trình đổi mới thể  loại. Chất văn  xuôi trong tiểu thuyết viết theo khuynh hướng này thể  hiện qua việc mô tả  hành vi, lời ăn tiếng nói tạo ra cái hài. Nhân vật luôn đặt trong những mâu thuẫn  tạo ra tiếng cười trào lộng, người đọc liên tưởng để liên kết chúng lại và đoán   định ra các ý nghĩa xã hội – thẩm mỹ. Trong tác phẩm, tư  tưởng và tình cảm,   18
  19. 19 nhận thức và xúc cảm luôn vận động cùng với sự vận động của mâu thuẫn tạo   ra cái hài. Sự  gia tăng chất văn xuôi dị  hợm, quái đản trong tiểu thuyết là dấu  hiệu về  sự  phát triển một loại cảm giác mới của con người trước cuộc sống   mới.  4.1.3. Sự pha trộn thể loại nhằm tạo tiếng cười trào lộng   Tiểu thuyết là thể loại có khả năng lưu giữ hình ảnh lịch sử và dung nạp  nhiều thể loại văn học nghệ thuật khác vào mình nó. Nhiều nhà văn đã sử dụng  kỹ thuật điện ảnh để tạo nên một cấu trúc với những thủ pháp lắp ghép, đồng  hiện, phối cảnh, nó hấp dẫn người xem bằng trực giác. Nhà tiểu thuyết khi  viết rất chú ý đến nhịp điệu văn xuôi, vì nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ  chức tác phẩm. Sự  hỗn dung thể  loại làm cho tác phẩm có cấu trúc đa tuyến  linh hoạt, làm cho hình tượng đạt tới khái quát cao nhất trong một cấu trúc hợp   lý. Nhiều tác phẩm vận dụng nhiều loại nghệ thuật khác nhau như chuyện tiếu   lâm dân gian, thơ dân gian, âm nhạc, bức thư, các bài báo mang tính thông tấn,   thời sự… như  là một hình thức chuyển kênh nhằm đa dạng hóa phương thức   trần thuật, mở ra một lối đi mới cho tiểu thuyết trên nhiều phương diện, trong  đó có sự dung nạp nhiều thể loại văn học nghệ thuật khác vào mình.  4.2. Một số  kiểu nhân vật và thủ  pháp xây dựng nhân vật cua tiêu ̉ ̉   thuyêt Vi ́ ệt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiên th ̣ ực – trao lông  ̀ ̣ 4.2.1. Một số kiểu nhân vật nổi bật   Kiểu nhân vật phản tỉnh, tự  trào  trong tiểu thuyết  Việt Nam đương đại  viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng tạo tiếng cười tự ý thức về bản   thân mình, nó giúp con người nhận ra chính mình với một thái độ tỉnh táo. Tiếng   cười phản tỉnh, tự trào biểu lộ một tự sự nhận thức cao, nó hướng đến những  thói tật của con người, khích lệ tinh thần vươn lên và có ý thức đấu tranh trong   cuộc sống. Kiểu nhân vật này thể  hiện tiếng nói đa thanh, nhân vật tự  ý thức   được tình trạng bi hài của cuộc đời mình, nó bộc lộ  những day dứt, trăn trở,  mâu thuẫn của chính mình và cuộc sống. Kiểu nhân vật khiếm khuyết nhân cách, lập dị, “bệnh hoạn”  trong tiểu  thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng  là 
  20. 20 cách nhà văn nhận thức, cắt nghĩa về con người trong các mối quan hệ với cuộc   sống về  một cá nhân, một kiểu người.  Kiểu nhân vật này là chất liệu có tính  bản thể của văn bản tự  sự, là một hệ thống có quan hệ nội tại và thống nhất  với cấu trúc tự  sự  của tác phẩm. Nó thể  hiện quan niệm của nhà văn về  bản  chất thể loại, và là một hình thức trào lộng độc đáo của tiểu thuyết.  Kiểu nhân vật nghịch dị, lố bịch, kệch cỡm  là một xu hướng của không ít  nhà văn đương đại. Kiểu nhân vật này phát triển mạnh mẽ  trong tiểu thuyết  Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào lộng đã góp thêm  âm   sắc   cho   tiếng  cười   giễu   nhại,   trào  lộng,   được  xây   dựng   trái  với   thông  thường, tiếp cận đối tượng ở  cự  ly gần, khám phá sâu sắc bản thể  con người  và những vấn đề bức thiết của cuộc sống hôm nay.  Kiểu nhân vật hoang tưởng, tâm lý bất thường xuất hiện ngày càng sắc nét  trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo khuynh hướng hiện thực – trào  lộng. Đây là kiểu hình tượng nghệ thuật đặc biệt, nó tồn tại nhiều con người   trong một nhân vật như  là một thực thể  phức tạp với những hồi  ức, dằn vặt,   ám ảnh và ẩn ức bản năng. Ở đó, người đọc cảm nhận được những khát vọng  thầm kín và những vùng ký ức không thể nguôi ngoai và giãi bày. 4.2.2. Một số thủ pháp xây dựng nhân vật     Nghệ thuật xây dựng nhân vật tiểu thuyết Việt Nam đương đại viết theo  khuynh hướng hiện thực – trào lộng có nhiều đổi mới, cách tân so với tiểu  thuyết truyền thống. Trước hết, là thủ pháp phân tích xã hội và tâm lý nhân vật   trong quan hệ giữa con người với chính nó và với hoàn cảnh để tạo tiếng cười.   Thứ  hai, sử  dụng thủ  pháp lắp ghép (montage), xâu chuỗi các mảnh phân thân  tâm trạng nhân vật lại với nhau trong tác phẩm nhằm tạo tiếng cười đa âm sắc.   Thứ ba, xây dựng nhân vật theo thủ pháp đối nghịch tương phản: nhà văn chủ ý  khai thác cái huyễn hoặc với cái thực, cái đẹp với cái xấu, cái bi với cái hài, cái   như thực với cái biếm họa. Thứ tư, sử dụng thủ pháp dịch chuyển phạm vi tồn   tại của nhân vật từ  đời sống xã hội vào đời sống tâm lý – tâm linh với những  hồi ức, dằn vặt, ám ảnh, khắc khoải bản năng.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2