intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay, tóm tắt luận án Tiến sĩ "Nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay" đề xuất những quan điểm, giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

  1. lOMoARcPSD|16911414 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ CHIÊN NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mã số: 62 22 03 02 HÀ NỘI - 2017 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  2. lOMoARcPSD|16911414 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Hùng Hậu 2. PGS,TS. Đặng Quang Định Phản biện 1: .................................................................. ............................................................... Phản biện 2: .................................................................. ............................................................... Phản biện 3: .................................................................. ............................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  3. lOMoARcPSD|16911414 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, sự phát triển của xã hội loài người là sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Xét đến cùng, lực lượng sản xuất chính là yếu tố quyết định mọi sự thay đổi của các kinh tế - xã hội đó. Lực lượng sản xuất được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong đó người lao động là yếu tố quyết định. Mặc dù ngày nay, khoa học - công nghệ đã có bước phát triển mạnh mẽ, khoa học đã từng bước trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp nhưng có thể khẳng định, người lao động vẫn là yếu tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại. Vận dụng quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng ta cũng nhấn mạnh trước hết đến sự phát triển lực lượng sản xuất để tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế; Đảng ta đã đưa ra quan điểm phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, nhất là phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, Đảng ta đặc biệt ưu tiên phát triển nhân tố người lao động, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây được coi là một trong ba khâu đột phá chiến lược, góp phần phá vỡ những “điểm nghẽn” đang cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Đại hội XI xác định phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Quan điểm này tiếp tục được Đại hội XII nhấn mạnh thêm thông qua việc thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, mặc dù đội ngũ người lao động tham gia vào quá trình sản xuất vật chất ở nước ta ngày càng tăng lên về số lượng; được cải thiện về thể lực; nâng cao về trình độ, tay nghề, có đóng góp lo lớn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nền sản xuất hiện đại, người lao động ở nước ta còn nhiều bất cập. Nhìn chung, sức khỏe, thể lực còn kém; trình độ, tay nghề Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  4. lOMoARcPSD|16911414 2 còn thấp; ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái chưa cao, tính tích cực trong lao động sản xuất chưa được phát huy một cách tối đa… Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam như nền kinh tế chủ yếu vẫn phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa vào tri thức và khoa học công nghệ, thiếu nhiều lao động có kỹ năng, năng suất lao động thấp, tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, đời sống nhân dân chậm được cải thiện. Ngoài ra, những hạn chế đó còn tạo ra những rào cản đáng kể khi người lao động nước ta tham gia vào thị trường lao động thế giới cũng như các nước trong cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Do vậy, để hiện đại hóa nền sản xuất xã hội, một trong những vấn đề cốt lõi nhất, cần được ưu tiên hàng đầu là phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại, tạo ra bước đột phá để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững cho đất nước. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn vấn đề “Nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu trong luận án tiến sĩ triết học. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay, luận án đề xuất những quan điểm, giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được được mục tiêu trên, luận án thực hiện được những nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến lực lượng sản xuất hiện đại, nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại; Hai là, làm rõ khái niệm và đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại; vai trò và yêu cầu của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại; Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  5. lOMoARcPSD|16911414 3 Ba là, phân tích thực trạng của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay trên cả hai phương diện là ưu điểm và hạn chế; đồng thời chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng đó; Bốn là, đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản để phát triển nhân tố người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhân tố người lao động với tư cách là yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Luận án giới hạn trong phạm vi khảo sát, phân tích thực trạng người lao động là công nhân trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh vì lực lượng lao động này chiếm tỷ lệ lớn và cũng phản ánh nét đặc trưng cơ bản về trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. - Phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu: nhân tố người lao động ở Việt Nam từ khi đổi mới (năm 1986) đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về lực lượng sản xuất, về vai trò của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất. Luận án cũng dựa trên những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc phát triển nhân tố con người nói chung và phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại. Ngoài ra, luận án cũng kế thừa giá trị của những công trình nghiên cứu trước đó những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, như phương pháp trừu tượng hóa Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  6. lOMoARcPSD|16911414 4 khoa học, phương pháp lôgíc - lịch sử... Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... để triển khai các nội dung của luận án. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án - Luận án góp phần nghiên cứu sâu thêm, làm phong phú thêm một số vấn đề lý luận về lực lượng sản xuất. Đặc biệt, luận án làm rõ thêm vai trò của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy triết học Mác - Lênin nói riêng và các ngành khoa học xã hội khác nói chung. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm thực trạng của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay; đặc biệt là góp phần làm rõ hơn những ưu điểm và hạn chế của người lao động là công nhân trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước ta trong thời gian qua. - Luận án cũng có giá trị tham khảo trong việc hoạch định chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam nói chung và phát triển lực lượng sản xuất ở các tỉnh, thành trong cả nước nói riêng. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4 chương: 1 chương tổng quan tình hình nghiên cứu và 3 chương nội dung, với 11 tiết. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  7. lOMoARcPSD|16911414 5 NỘI DUNG Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Lực lượng sản xuất và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất vốn là một trong những vấn đề rất cơ bản của triết học Mác - Lênin. Vì vậy, cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Liên quan đến nội dung của luận án, tác giả đã tổng quan những tài liệu đó thành ba nhóm chính theo bố cục ba chương của luận án. 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận về lực lượng sản xuất hiện đại và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại 1.1.1. Những nghiên cứu lý luận về lực lượng sản xuất hiện đại Trước sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ, lực lượng sản xuất đã có những bước phát triển đáng kể, theo hướng hiện đại. Vì vậy, gần đây có một số công trình bàn về lực lượng sản xuất hiện đại, lực lượng sản xuất mới. Trong giới hạn của vấn đề nghiên cứu, luận án không tổng quan những công trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất nói chung mà chỉ đi sâu tổng quan những công trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất hiện đại, lực lượng sản xuất mới. Dưới góc độ đó, có thể kể đến những công trình nghiên cứu tiêu biểu là: Cuốn sách Lực lượng sản xuất mới và kinh tế tri thức do hai tác giả Vũ Đình Cự, Trần Xuân Sầm chủ biên (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009); bài viết: “Những đặc điểm của hệ thống công nghệ mới và lực lượng sản xuất mới tác động quyết định đến quá trình hình thành kinh tế tri thức” của tác giả Vũ Đình Cự, (Tạp chí Lý luận chính trị, số 2, 200); bài viết: “Để khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại” tác giả Đoàn Công Mẫn (Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 5/2011)… Trong các công trình này, các tác giả đã bàn đến vai trò của khoa học - công nghệ trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại; đồng thời chỉ ra những biểu hiện của lực lượng sản xuất hiện đại. Ngoài những quan điểm về lực lượng sản xuất mới, lực lượng sản xuất hiện đại, có tác giả cũng cho rằng cần có những quan niệm mới về lực lượng sản xuất để Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  8. lOMoARcPSD|16911414 6 bắt nhịp với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời đại ngày nay. Tiêu biểu là tác giả Lý Hân trong bài viết: “Quan niệm mới về phát triển lực lượng sản xuất” (Thông tin những vấn đề lý luận, số 19/2008). Theo tác giả, cần có những thay đổi trong quan niệm về phát triển lực lượng sản xuất. Tác giả cho rằng, nếu con người biết chung sống hòa bình với giới tự nhiên, con người sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ nó, sẽ có những hiểu biết sâu sắc hơn về giới tự nhiên. Do đó, khả năng chung sống hòa bình với thiên nhiên là một phương diện có ý nghĩa rất quan trọng trong quan niệm về lực lượng sản xuất. 1.1.2. Những nghiên cứu lý luận liên quan đến nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất Nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại cũng chưa được nhiều người bàn đến. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: Cuốn sách: Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay của tác giả Hồ Anh Dũng (NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002); cuốn sách: Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay của tác giả Phạm Công Nhất (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2007); bài viết “Xem xét nhân tố người lao động trong cấu trúc của lực lượng sản xuất” của tác giả Trương Giang Long (Tạp chí Cộng sản số 13, tháng 7/1997); bài viết “Kinh tế tri thức - xét từ giác độ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất” của tác giả Phạm Ngọc Quang (Tạp chí Triết học, số 3 năm 2003); Luận án Tiến sĩ Triết học Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất với vấn đề đào tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay (Qua thực tiễn đồng bằng sông Cửu Long) của tác giả Trần Thanh Đức (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2002…Trong các công trình trên, các tác giả tiếp tục khẳng định quan điểm của C.Mác về vai trò quyết định của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất. Các tác giả còn khẳng định thêm, trong thời đại ngày nay, dù khoa học - công nghệ đang góp phần quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất nhưng người lao động vẫn là nhân tố đóng vai trò quyết định. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  9. lOMoARcPSD|16911414 7 1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay Ngoài những công trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất hiện đại, còn có những công trình nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Ngoài những công trình đã kể trên của các tác giả Hồ Anh Dũng, Phạm Công Nhất, Trần Thanh Đức; còn có những công trình khác như: bài viết “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức” của tác giả Nguyễn Văn Sơn (Tạp chí Triết học, số tháng 9, năm 2007); bài viết “Những khó khăn trong hoạt động đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật tại doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh ( Tạp chí Lao động và xã hội, số 438, năm 2012); bài viết “Nguồn nhân lực trình độ Đại học ở Việt Nam - Thực trạng và một số kiến nghị” của tác giả Phạm Văn Nam (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 440, năm 2012)… Trong những công trình trên, các tác giả đã chỉ ra những ưu điểm của người lao động ở nước ta như có tinh thần cần cù, chịu khó; có khả năng thích nghi nhanh với những biến đổi của sản xuất nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế cả về thể lực, trình độ chuyên môn; tỉ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hiện đại… 1.3. Những nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp nhằm phát triển nhân tố người lao động đáp ứng nhu cầu của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay Ngoài việc phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất còn có một số công trình nghiên cứu đề xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người nói chung và nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất nói riêng. Tiêu biểu là những công trình như: Luận án Tiến sĩ Triết học năm 2014: Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay của tác giả Lương Công Lý (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh); bài viết “Dạy nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp: Xu thế và giải pháp” của tác giả Nguyễn Hồng Minh (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 455, năm 2013); bài viết “Những khó khăn trong hoạt động đào tạo công nhân kỹ thuật tại doanh nghiệp - Nguyên nhân và giải pháp” Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  10. lOMoARcPSD|16911414 8 của tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 438, năm 2012); “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững” của tác giả Chu Văn Cấp (Tạp chí Khoa học Chính trị, số 2, năm 2012);… Những giải pháp mà các tác giả đưa ra có giá trị tham khảo nhất định đối với tác giả luận án khi đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. 1.4. Giá trị của các công trình đã tổng quan và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm 1.4.1. Giá trị của những công trình đã tổng quan Có thể khái quát những nội dung nghiên cứu và giá trị của những công trình đó trên các khía cạnh cơ bản sau: Thứ nhất, những công trình nghiên cứu trên đã trình bày khá cụ thể những vấn đề lý luận rất cơ bản về lực lượng sản xuất và lực lượng sản xuất hiện đại, vai trò của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Thứ hai, những công trình nghiên cứu trên ở những góc độ nhất định đã phân tích được những ưu điểm và hạn chế của nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất cả về thể lực; trình độ, tay nghề; tâm lý sản xuất, ý thức trách nhiệm, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái. Thứ ba, những công trình nghiên cứu trên cũng đã đưa ra một số quan điểm và những giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát huy nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. Tuy vậy, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu bàn đến nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trước đây chưa bàn đến nhiều sự phát triển lực lượng sản xuất trong điều kiện toàn cầu hóa, kinh tế tri thức, cũng như yêu cầu đối với nhân tố người lao động trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, đây là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. 1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  11. lOMoARcPSD|16911414 9 Trên cơ sở tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của luận án, tác giả nhận thấy có một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm như sau: Thứ nhất, cần phải phân tích rõ những đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại, đồng thời tiếp tục luận giải vai trò của nhân tố người lao động trong điều kiện khoa học - công nghệ hiện đại đang góp phần quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Từ đó, cũng cần chỉ ra những yêu cầu của nhân tố người lao động trong phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, phân tích các yếu tố thể lực, trí lực, tâm lực của người lao động ở Việt Nam đã đáp ứng ở mức độ nào yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại và chưa đáp ứng như thế nào so với yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại. Thứ ba, để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay cần có những quan điểm và giải pháp có tính khả thi, gắn liền với thực tiễn hiện nay của nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Chương 2 NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 2.1. Lực lượng sản xuất và lực lượng sản xuất hiện đại 2.1.1. Lực lượng sản xuất 2.1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất là một khái niệm trung tâm của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Việc nghiên cứu rõ nội hàm của khái niệm này là cơ sở để hiểu toàn bộ sự vận động và phát triển của quá trình sản xuất vật chất trong lịch sử xã hội loài người. Vì vậy, các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác đã sớm nghiên cứu về khái niệm lực lượng sản xuất. Trong các tác phẩm của mình, mặc dù C.Mác không trực tiếp đưa ra khái niệm lực lượng sản xuất nhưng nội hàm của khái niệm này đã được ông đề cập đến ngay từ những tác phẩm đầu tay. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  12. lOMoARcPSD|16911414 10 Trên cơ sở quan điểm của triết học Mác - Lênin và kế thừa những kết quả nghiên cứu về khái niệm lực lượng sản xuất, theo chúng tôi, lực lượng sản xuất là một khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất theo một cách thức nhất định để tạo ra một sức sản xuất nhằm cải biến giới tự nhiên, đáp ứng nhu cầu của con người và phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người, là thước đo trình độ cải biến giới tự nhiên của con người ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau. Sự cải biến ấy có thể được hiểu là con người ngày càng thấu hiểu giới tự nhiên, chung sống hòa bình với giới tự nhiên bởi thực tế cho thấy, chỉ có thể thấu hiểu và chung sống hòa bình với tự nhiên, con người mới có thể được hưởng những lợi ích tốt nhất mà giới tự nhiên mang lại. 2.1.1.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất Theo quan điểm của C.Mác, có hai yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất là tư liệu sản xuất và người lao động. Tư liệu sản xuất bao gồm hai yếu tố cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động bao gồm những bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào trong sản xuất. Tư liệu lao động là những yếu tố mà con người dùng để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra của cải vật chất. Ngoài tư liệu sản xuất được coi là yếu tố cần thiết của quá trình sản xuất, C.Mác khẳng định cần phải có người lao động. Theo C.Mác, yếu tố vật thể sẽ không có bất cứ tác dụng nào nếu không có một lực lượng xã hội để tiến hành sản xuất vật chất. Tư liệu sản xuất sẽ trở thành vô nghĩa nếu không có sự tác động của con người. 2.1.2. Lực lượng sản xuất hiện đại 2.1.2.1. Khái niệm lực lượng sản xuất hiện đại Trong thời đại ngày nay, những thành tựu của khoa học - công nghệ đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất, góp phần làm hiện đại hóa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trên tất cả các yếu tố cấu thành của nó. Sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ đã góp phần tạo ra một lực lượng sản xuất mới, khác về chất so với lực lượng sản xuất trước kia - lực lượng sản xuất hiện đại. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  13. lOMoARcPSD|16911414 11 Có thể hiểu lực lượng sản xuất hiện đại là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa người lao động ở trình độ cao với tư liệu sản xuất tiên tiến, dựa trên hệ thống công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, có tính bền vững và thân thiện với môi trường sinh thái. 2.1.2.2. Đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại Lực lượng sản xuất hiện đại có những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, trong lực lượng sản xuất hiện đại, khoa học được thẩm thấu vào tất cả các yếu tố cấu thành của nó, làm thay đổi đáng kể trình độ phát triển của lực lượng sản xuất so với những thời đại trước kia. Thứ hai, trong lực lượng sản xuất hiện đại; trình độ, tri thức trở thành yếu tố quan trọng nhất của người lao động. Nó được kết tinh ngày càng nhiều vào các sản phẩm lao động, làm cho những sản phẩm đó có giá trị gia tăng lớn. Thứ ba, trong lực lượng sản xuất hiện đại có sự phân công lao động xã hội ngày càng hợp lý và khoa học hơn. Sự phân công lao động tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng ngày càng hợp lý hơn trong nền sản xuất hiện đại. Thứ tư, lực lượng sản xuất hiện đại có tính toàn cầu hoá vì đầu ra của lực lượng sản xuất hiện đại không còn là sản phẩm riêng của lao động ở một quốc gia nữa mà là sản phẩm mang tính toàn cầu. 2.2. Vai trò và những yêu cầu cơ bản của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại 2.2.1. Vai trò của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại Người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại là những người tham gia vào quá trình sản xuất vật chất với trình độ cao; có khả năng kết hợp với công nghệ tiên tiến để tạo ra những sản phẩm có hàm lượng trí tuệ lớn, có tính bền vững và thân thiện với môi trường. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, người lao động là yếu tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định sự phát triển lực lượng sản xuất bởi vì: Thứ nhất, người lao động là một “động vật biết chế tạo công cụ” vì ngoài việc sử dụng những công cụ lao động có sẵn, người lao động đã làm cho một vật “do tự Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  14. lOMoARcPSD|16911414 12 nhiên cung cấp” trở thành một khí quan hoạt động của con người. Nhờ đó, người lao động đã tăng thêm sức mạnh của các khí quan vốn có của mình lên gấp bội. Thứ hai, người lao động với tri thức và ý chí của mình biết sử dụng và kết hợp các yếu tố cấu thành của tư liệu sản xuất như đối tượng lao động, công cụ lao động, phương tiện lao động; hiện thực hóa vai trò và tác động của những yếu tố đó để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm cải tạo giới tự nhiên một cách có hiệu quả nhất. Thứ ba, trong khi các yếu tố của tư liệu sản xuất đều hữu hạn và thường bị hao mòn nhanh theo thời gian thì người lao động, ngoài yếu tố thể lực bị hao mòn chậm thì các kỹ năng lao động, trình độ tay nghề... luôn có khả năng tự đổi mới, tự nâng cao thông qua quá trình tự học hỏi, bồi dưỡng, trau dồi tri thức không ngừng để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất vật chất, người lao động mang theo cả sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình nhưng vị trí, vai trò của những yếu tố này không phải là cái nhất thành bất biến mà trong mỗi thời đại kinh tế khác nhau, chúng luôn có sự thay đổi. Trong thời kỳ tiền sử, do nhận thức của con người còn nhiều hạn chế nên để tạo ra của cải vật chất, người lao động chủ yếu sử dụng sức mạnh cơ bắp để tác động vào giới tự nhiên. Tuy nhiên, khi công cụ lao động đã phát triển, máy móc cơ khí ra đời, yếu tố kỹ năng, kinh nghiệm trong lao động lại giữ vai trò chủ đạo. Nó giúp những người lao động vận hành các máy móc một các thành thạo, thuần thục. Do năng lực trí tuệ của người lao động không ngừng được nâng cao nên phần giá trị do lao động trí tuệ của họ tạo ra trong quá trình sản xuất và được kết tinh ở sản phẩm ngày càng tăng. Đây cũng là tiêu chí đánh giá tính hiện đại của người lao động trong lực lượng sản xuất. 2.2.2. Những yêu cầu cơ bản của người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại Để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, người lao động với tính cách là nhân tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất vật chất cần có những yêu cầu cơ bản sau: Thứ nhất, người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại cần có thể lực tốt, sức khỏe dồi dào, dẻo dai để có thể chịu áp lực cao, cường độ lao động lớn trong Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  15. lOMoARcPSD|16911414 13 công việc, thích ứng với sự thay đổi liên tục về nghề nghiệp và có khả năng thu thập, xử lý thông tin một cách nhanh nhạy. Thứ hai, người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại cần có tri thức, trí tuệ dồi dào; có khả năng lao động sáng tạo; chủ động và tích cực ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ hiện đại vào sản xuất. Thứ ba, ngoài thể lực và trí lực, người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại cần có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có đạo đức và văn hóa nghề nghiệp, có ý thức trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sinh thái. 2.3. Những yếu tố chủ yếu tác động đến người lao động trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 2.3.1. Tác động của giáo dục - đào tạo đến người lao động trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay Giáo dục - đào tạo có tác động trực tiếp đến việc nâng cao dân trí, trình độ, tay nghề, kỹ năng cho người lao động. Để trở thành người lao động hiện đại thì không thể không trải qua quá trình đào tạo. Giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng góp phần quan trọng trong việc trang bị cho người lao động những tri thức về nghề nghiệp, kỹ năng trong lao động sản xuất, kỹ năng về khoa học - công nghệ để họ có thể vận hành được những máy móc hiện đại. Ngoài những tri thức truyền thống đó, giáo dục - đào tạo hiện nay còn trang bị cho người lao động những tri thức về thị trường, hội nhập, về khả năng nắm bắt và xử lý thông tin, những tri thức về bản quyền và sở hữu trí tuệ; về an toàn lao động, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái để tạo nên những phẩm chất hiện đại của người lao động trong lực lượng sản xuất thời đại ngày nay. 2.3.2. Tác động của môi trường xã hội đến người lao động trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay Môi trường xã hội là điều kiện làm việc, sinh hoạt, ăn ở; là những chế độ, chính sách tác động hàng ngày đến công việc, cuộc sống của người lao động, giúp họ có thêm động lực, phát huy được tối đa tính sáng tạo và khả năng ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn. Nếu có những chính sách hợp lý, điều kiện làm việc và chính sách đãi ngộ Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  16. lOMoARcPSD|16911414 14 tốt sẽ kích thích tính sáng tạo, tinh thần tự giác của người lao động; khiến người lao động được tự do sáng tạo theo khả năng của mình, biến quá trình lao động là quá trình sáng tạo và cống hiến chứ không phải là quá trình lao động bị cưỡng bức, bị trói buộc bởi những quy tắc cứng nhắc. 2.3.3. Tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đến người lao động trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại (lần thứ tư) có tác động to lớn đến phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại nói riêng. Với việc tăng cường tự động hóa và ứng dụng số hóa trong quá trình sản xuất, tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông ngày càng mất dần lợi thế; sản xuất chuyển dịch dần sang những nước phát triển, nhiều lao động có kỹ năng và chuyên môn cao. Điều này cũng đặt ra một thách thức nếu người lao động không có trình độ chuyên môn, không có kỹ năng lao động, không có ý thức tự đổi mới, phát huy tinh thần tích cực, sáng tạo thì tất yếu sẽ trở nên lạc hậu, không bắt nhịp được với yêu cầu của nền sản xuất hiện đại. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại cũng đặt ra yêu cầu nếu các quốc gia không ưu tiên phát triển nhân tố người lao động theo hướng chuyên sâu tất yếu sẽ không thể tạo ra những lợi thế có tính cạnh tranh. 2.3.4. Tác động của hợp tác quốc tế đến người lao động trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay Hợp tác quốc tế về lao động là quá trình liên kết, hợp tác trên phạm vi khu vực và thế giới về việc đào tạo, sử dụng lao động. Đây là một xu hướng tất yếu trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay. Hợp tác quốc tế về lao động tác động đến việc tạo ra một đội ngũ những người lao động trong lực lượng sản xuất có những phẩm chất tiên tiến, có khả năng thích ứng với nhiều doanh nghiệp, nhiều cơ sở sản xuất ở các quốc gia khác nhau, đồng thời góp phần tác động đến sự phân công lao động quốc tế một cách hợp lý hơn. Bên cạnh đó, khi tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động, trình độ tay nghề và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động cũng ngày càng được nâng cao. Ngoài ra, hợp tác quốc tế về lao động cũng góp phần đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  17. lOMoARcPSD|16911414 15 Chương 3 NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN 3.1. Thực trạng của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Những thay đổi tích cực của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay Sau hơn 30 năm đổi mới, không chỉ số lượng người lao động Việt Nam tham gia vào sản xuất vật chất không ngừng tăng lên mà người lao động, nhất là đội ngũ công nhân đã có những thay đổi tích cực về chất như sau: Thứ nhất, lao động trẻ, có sức khỏe; thể lực ngày càng được cải thiện đã góp phần đáng kể trong việc tăng cường sức bền, độ dẻo dai, sự linh hoạt, nhanh nhẹn cho người lao động ở nước ta. Người lao động đã bước đầu đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của những dây chuyền sản xuất hiện đại, với cường độ cao, công nghệ tiên tiến. Thứ hai, tri thức, trí tuệ, kĩ năng của người lao động không ngừng được nâng lên. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo, nhất là lao động có trình độ đại học của lực lượng lao động trực tiếp không ngừng tăng lên, tạo ra xu hướng trí thức hóa công nhân ngày cnagf rõ nét, bước đầu đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại trong việc ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ vào việc cải tạo nền sản xuất theo hướng hiện đại. Thứ ba, sự cần cù, sáng tạo; tính linh hoạt, tháo vát; khả năng thích ứng nhanh với những biến đổi không ngừng của nền sản xuất hiện đại; tích cực ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất cũng là những ưu điểm nổi bật của người lao động Việt Nam trong phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. 3.1.2. Một số hạn chế của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay Bên cạnh những ưu điểm nổi bật như trên, người lao động Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém. Những hạn chế, yếu kém này đã và đang trở thành Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  18. lOMoARcPSD|16911414 16 “điểm nghẽn” kìm hãm đáng kể sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại ở nước ta. Thứ nhất, thể lực, sức khỏe của người lao động Việt Nam còn thấp hơn đáng kể so với các nước trong khu vực, nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu cao về sức bền, cường độ lao động cao, sự nhanh nhạy cùng những biến động của nền sản xuất hiện đại. Thứ hai, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, chất lượng đào tạo chưa cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới, trình độ của người lao động phần lớn chưa đáp ứng được sự thay đổi về tư liệu sản xuất. Trong khi các loại máy móc theo công nghệ tiên tiến liên tục được tạo ra và đưa vào sản xuất nhưng trình độ, tay nghề của người lao động nước ta lại chậm biến đổi; không được đào tạo bài bản để tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ nên chưa thể tận dụng hết những lợi thế của công nghệ hiện đại. Thứ ba, tính kỷ luật, ý thức đạo đức nghề nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái... của người lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế. Do đó, các sản phẩm được tạo ra chưa có tính cạnh tranh cao trên thị trường, chưa có giá trị gia tăng lớn. 3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực và hạn chế ở người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực ở người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay Những thay đổi tích cực của người lao động Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu như sau: 3.2.1.1. Đảng, Nhà nước có những chủ trương đúng đắn trong phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển người lao động trong lực lượng sản xuất nói riêng. Do đó, người lao động đã có thêm nhiều điều kiện để học tập, nâng cao trình độ, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất. 3.2.1.2. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với hội nhập quốc tế đã góp phần thay đổi tích cực người lao động trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam như làm thay đổi cơ cấu kinh tế và cách thức tổ chức sản xuất của người lao động; làm xuất hiện đội ngũ công nhân mới - công nhân trí thức với trình độ tay nghề cao, biết Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  19. lOMoARcPSD|16911414 17 cách sử dụng các loại máy móc hiện đại, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt; tạo ra một thế hệ người lao động Việt Nam mới mà ở thế kỷ trước hầu như chưa có; đó là những người lao động làm việc ở nước ngoài. Khi trở về nước, họ mang theo những tiến bộ đã tích lũy ở nước ngoài để làm việc một cách có hiệu quả và chuyên nghiệp hơn. 3.2.1.3. Bản thân người lao động Việt Nam đã biết thích nghi trước những thay đổi của nền sản xuất hiện đại như thay đổi nghề nghiệp theo nhu cầu của xã hội; thay đổi tập quán sản xuất từ thủ công sang sử dụng máy móc; từ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún sang sản xuất theo dây chuyền, tập trung với trình độ chuyên môn hóa cao; tự thích nghi với môi trường làm việc cường độ cao, kỷ luật lao động nghiêm ngặt. Do đó, ý thức trách nhiệm của người lao động cũng được cải thiện rõ rệt. 3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu của những mặt hạn chế ở người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay 3.2.2.1. Sản xuất chậm phát triển, đời sống vật chất còn gặp nhiều khó khăn; điều kiện lao động, làm việc của người lao động, nhất là trong những ngành công nghiệp nặng ở nước ta còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn trong lao động. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, thể lực mà còn tác động không nhỏ đến cả tâm lý sản xuất của người lao động. 3.2.2.2. Cơ chế, chính sách để thực hiện lợi ích còn nhiều hạn chế, bất cập như chi tiêu của Chính phủ cho công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động còn khá thấp so với nhu cầu khám chữa bệnh; chế độ, chính sách về nhà ở cho người lao động là công nhân nước ta còn nhiều hạn chế; các tổ chức công đoàn các cấp ở Việt Nam cũng chưa phát huy được tốt vai trò, trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động khiến họ chưa phát huy tốt tâm lực của mình trong nền sản xuất hiện đại và hội nhập quốc tế. 3.2.2.3. Chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động còn thấp; có sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu đào tạo nghề khiến tỉ lệ lao động đã qua đào tạo thất nghiệp còn cao. Hơn nữa, trong nhiều cơ sở sản xuất tuy được đầu tư máy móc, công nghệ tiên tiến nhưng trình độ của người lao động thấp nên không tận dụng hết ưu thế của công nghệ hiện đại. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  20. lOMoARcPSD|16911414 18 3.2.2.4. Sự phân bố lao động, nhất là lao động đã qua đào tạo còn bất hợp lý giữa các vùng, các địa phương. Ở các đô thị và các vùng có điều kiện phát triển về kinh tế - xã hội, có trình độ dân trí cao, tập trung nhiều, thậm chí dư thừa lao động có trình độ; còn ở các vùng sâu, vùng xa trình độ dân trí nhìn chung còn lạc hậu, lao động chủ yếu chưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật. 3.2.2.5. Hợp tác quốc tế về lao động còn nhiều bất cập bởi phần lớn lao động Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài chủ yếu là lao động phổ thông, chưa có trình độ, tay nghề. Công tác xuất khẩu lao động còn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Hơn nữa, ở nước ta cũng chưa có chính sách định hướng, hỗ trợ cho người lao động sau khi xuất khẩu lao động, gây nên tình trạng lãng phí trong việc sử dụng nguồn nhân lực “hậu xuất khẩu”. Chương 4 NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÂN TỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM 4.1. Những quan điểm cơ bản để phát triển nhân tố người lao động đáp ứng yêu cầu của lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam 4.1.1. Coi người lao động là trung tâm, có ý nghĩa quyết định trong lực lượng sản xuất hiện đại. Quan điểm này cần được hiểu ở cả hai khía cạnh: người lao động vừa là điểm xuất phát của mọi chiến lược phát triển, vừa là mục tiêu của sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Người lao động không chỉ là xuất phát điểm của quá trình sản xuất mà còn phải là mục tiêu của sự phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Khi lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động nâng cao, cần hướng đến việc tiếp tục phát triển người lao động cả về thể lực, sức khỏe; tri thức, trí tuệ, kỹ năng nghề nghiệp cũng như đời sống tinh thần để họ phát triển một cách toàn diện hơn. Điều đó giúp cho người lao động có thể tham gia vào quá trình sản xuất một cách tích cực và có hiệu quả hơn. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2