intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu tại thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm phân tích hiện trạng sản xuất rau màu tại TPCT; Đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí; Xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả chi phí; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau màu tại TPCT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu tại thành phố Cần Thơ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ ĐOÀN HOÀI NHÂN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ TRỒNG RAU MÀU TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ NGÀNH: 9 62 01 15 Tháng 8/2018
  2. Phản biện 1:........................................................................................................... Phản biện 2:.......................................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp trường tại:............. ........................................................................................................................... Vào lúc............giờ................ngày..................tháng ...........năm .............. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Trung tâm học liệu – Trường Đại học Cần Thơ - Thư viện Quốc Gia Việt Nam i
  3. DANH MỤC LIỆT KÊ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Đoàn Hoài Nhân và Đỗ Văn Xê. Phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực của hộ trồng dưa hấu tại huyện Phong Điền thành phố Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 42 (2016): 9-14. 2. Đoàn Hoài Nhân và Đỗ Văn Xê. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả canh tác của hộ trồng dưa hấu tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 27(3):98-116. 3. Võ Minh Sang, Đoàn Hoài Nhân và Đỗ Văn Xê. Thực trạng và giải pháp thu hút nông hộ tham gia sản xuất rau an toàn tại thành phố Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 46(2016):75-83 ii
  4. CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Luận án thể hiện tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tế cao thông qua một số cơ sở sau: (1) Việc qui hoạch vùng chuyên canh rau màu tại thành phố Cần Thơ (TPCT) diễn ra còn chậm và thiếu bền vững; (2) Vành đại thực phẩm, cây rau màu được chú trọng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đô thị hóa của TPCT; (3) Vấn đề sản xuất và tiêu dùng rau màu, rau màu an toàn là nhu cầu thực sự cần thiết của xã hội; (4) Trên địa bàn TPCT có nhiều hệ thống siêu thị, nên sản phẩm rau màu sản xuất ra tại địa phương có ưu thế hơn về chi phí và thời gian vận chuyển so với sản phẩm rau màu nhập từ TPHCM và Đà Lạt; (5) Qui mô sản xuất tại địa phương còn nhỏ lẻ, chủng loại chưa đa dạng, sản lượng không ổn định; (6) Rau màu được nông dân sản xuất ra phải đáp ứng được số lượng lẫn chất lượng và truy nguyên nguồn gốc. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu tại TPCT là thực sự cần thiết. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả sản xuất rau màu và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu tại TPCT. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung nêu trên, đề tài tập trung thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: (1) Phân tích hiện trạng sản xuất rau màu tại TPCT; (2) Đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí; (3) Xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả chi phí; (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau màu tại TPCT. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Trước thực tế đó, đề tài nghiên cứu có bốn giả thuyết được đặt ra là: (1) Thực trạng hoạt động sản xuất rau màu của nông hộ tại TPCT như thế nào? (2) Mức độ hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực đầu vào và hiệu quả chi phí của nông hộ trồng rau màu tại TPCT ra sao? (3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí đối với nông hộ sản xuất rau màu? (4) Giải pháp nào cần phải được thực thi nhằm góp phần thúc đẩy tăng hiệu quả sản xuất rau màu tại TPCT? 1.5 ĐỐI TƯƠNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung đánh giá hiệu quả sản xuất trong hoạt động sản xuất rau màu thuộc nhóm họ bầu bí tại TPCT. Đặc biệt, luận án chú trọng phân 1
  5. tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả kinh tế và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng rau màu trên ba loại màu ăn quả là dưa hấu, dưa leo và khổ qua thuộc nhóm họ bầu bí. Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất của hộ trồng chuyên màu trên địa bàn các quận Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng, huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai của TPCT. Phạm vi thời gian: Các vụ màu được gieo trồng trong năm 2014. Do hạn chế về mặt thời gian, kinh phí nên đề tài không phân tích sự biến động của hiệu quả theo thời gian. Phạm vi về nội dung: Hiện trạng sản xuất rau màu của nông hộ tại TPCT; Đánh giá hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả chi phí và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau màu. Kết quả nghiên cứu về TE, AE sẽ có những hạn chế nhất định trong việc đánh giá chính sách và cụ thể về số lượng từng yếu tố sản xuất đầu vào. Tuy nhiên, giá các yếu tố đầu vào được lấy tại những thời điểm trong năm 2014 không có biến động lớn, nên hạn chế này không ảnh hưởng nhiều đến kết quả phân tích; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất rau màu. CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ Hiệu quả của một đơn vị sản xuất có thể được định nghĩa là khả năng giảm chi phí và lãng phí ở mức thấp nhất để đạt được kết quả sản xuất và lợi nhuận tối đa, dựa trên công nghệ sản xuất tốt nhất có thể. Khái niệm về hiệu quả có thể được phân tách ra thành hai thành phần: hiệu quả kỹ thuật và phân bổ (Farrell, 1957). Hiệu quả kỹ thuật dùng để chỉ năng lực của các đơn vị sản xuất có thể đạt được mức tối đa của kết quả sản xuất nằm trên giới hạn sản xuất sau khi lựa chọn một công nghệ sản xuất dựa trên một mức độ các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố sản xuất được huy động, hoặc sử dụng các nguồn tài nguyên ít nhất có thể để sản xuất tại một mức sản lượng cố định có tính đến các dạng khác nhau của công nghệ sản xuất có sẵn. Hiệu quả phân bổ là khả năng của cơ sở sản xuất để điều chỉnh các mức đầu vào theo các tỉ lệ tối ưu có tính đến giá tương đối của các yếu tố này. Một quá trình sản xuất có hiệu quả về mặt “phân bổ” nếu tỉ lệ thay thế biên giữa mỗi cặp đầu vào bằng với tỉ lệ của giá tương ứng. 2.2 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TRONG NÔNG NGHIỆP Hiệu quả ở đây được các nhà kinh tế như Aigner, Chu (1968); Aigner và cộng sự (1977); Meeusen, Van Den Broeck và Timmer (1971); Yotopoulos và Lau (1973) 2
  6. định nghĩa là tỷ lệ giữa năng suất, sản lượng và lợi nhuận đạt được của người sản xuất so với mức tiềm năng tối đa mà họ có thể đạt được. Một số nhà nghiên cứu sử dụng SFA tiêu biểu như: Timmer (1971), Bagi (1982), Bravo-Ureta (1986), Tauer và Belbase (1987), Kumbhakar (1989), Ali và Flin (1989), Carter và Zlang (1994), Hallam và Machado (1996), Latruffe và cộng sự (2000), Revilla và cộng sự (2001), Illukpitiya (2005), Binici và cộng sự (2006), Shehu và cộng sự (2007), Oladeebo và cộng sự (2007), Tchale (2009), Từ Văn Bình (2010), Phạm Lê Thông (1998, 2010, 2011), Nguyễn Hữu Đặng (2011), … ; Một số nhà khoa học sử dụng phương pháp DEA tiêu biểu như: Cloutier và Rowley (1993), Thiele và Brodersen (1999), Nguyễn Khắc Minh (2008), Nguyễn Phú Son (2008), Paul (2004), Fandel (2003), Quan Minh Nhựt (2010), Nguyễn Văn Song (2006), Alemdar (2006), Vũ Hoàng Linh (2006), Krasachat (2007),… ; Và một số nghiên cứu được các nhà khoa học sử dụng kết hợp cả hai phương pháp như: Dawson (1985, 1987, 1990, 1991), Weersink (1990), Sharma (1997), Wadud và White (2000),… 2.3 HIỆU QUẢ KINH TẾ Một nông hộ muốn đạt được hiệu quả kinh tế trong sản xuất nói chung hay trong hoạt động sản xuất rau màu nói riêng thì cần phải đạt được cả hiệu quả kỹ thuật lẫn hiệu quả phân phối (Theodore, 1964; Rizzo, 1979; Ellis, 1993). Bravo-Ureta và Rieger (1991) tiếp nối nghiên cứu của Kopp & Diewert (1982) dùng phương pháp SFA đo lường hiệu quả sản xuất cho 511 trang trại bò sữa ở New England và Rhode Island năm 1984, trong đó có hiệu quả kinh tế. Yếu tố đầu vào của hàm sản xuất Cobb-Douglas được tính dưới dạng chi phí để tính hiệu quả kinh tế. Aung (2011) đã dùng phương pháp DEA để phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa ở hai địa phương Bago và Yangoon tại Myanmar. Ali và Flin (1989) ước lượng hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa ở Pakistan, kết quả đạt trung bình là 72% và mức độ biến động khá lớn giữa những nông dân tham gia sản xuất lúa; Xu & Jeffrey (1995) đã phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất giống lúa lai và giống lúa thông thường ở Trung Quốc. Nguyễn Phú Son (2008) dùng phương pháp DEA để đo lường hiệu sản xuất cho 24 hộ sản xuất rau màu an toàn và 16 hộ sản xuất rau màu truyền thống ở vùng ven TPCT, trong đó có hiệu quả kinh tế. 2.4 HIỆU QUẢ KỸ THUẬT Hiệu quả kỹ thuật cũng được Theodore (1964), Rizzo (1979) và Dhungana & cộng sự (2004), cho là nếu tiếp cận theo các yếu tố đầu vào thì hiệu quả kỹ thuật (TE) là số lượng sản phẩm có thể đạt được bằng cách sử dụng lượng đầu vào tối thiểu với trình độ công nghệ đang được áp dụng. 3
  7. Nối tiếp Farrell có rất nhiều tác giả đã đo lường hiệu quả kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp. Đối với trang trại nông nghiệp tổng hợp được rất nhiều tác giả nghiên cứu đo lường hiệu quả sản xuất nhất là đo lường hiệu quả kỹ thuật, tiêu biểu như: Timmer (1971), Kopp (1981), Russell & Young (1983), Bagi (1982, 1984), Bagi & Huang (1983), Haag và cộng sự (1992), Thiele và Brodersen (1999), Amara và cộng sự (1999), Latruffe và cộng sự (2000), Tan & cộng sự (2010), Orawan & Somporn (2012),… Đặc biệt trong năm 2008, Nguyễn Phú Son đã đo lường hiệu quả sản xuất và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau màu an toàn tại vùng ven TPCT với phương pháp DEA và hồi qui Tobit. 2.5 HIỆU QUẢ PHÂN PHỐI Hiệu quả phân phối được cho là khả năng sử dụng đầu vào tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận khi sản phẩm được sản xuất ra có giá sản phẩm (doanh thu bình quân) bằng chi phí biên của nguồn lực được sử dụng đầu vào của quá trình sản xuất (Rizzo, 1979; Ellis, 1993). Phương pháp dùng để tính chỉ tiêu hiệu quả phân phối cũng giống như hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế (SFA và DEA). Việc ước lượng khá dễ dàng nếu như chúng ta tính được hai chỉ tiêu EE và TE vì hiệu quả kinh tế bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối (EE = AE * TE). Tiêu biểu gồm: Kopp & Diewert (1982), Kumbhakar và cộng sự (1989), Bravo-Ureta và Rieger (1991), Rahman (2003), Dhungana & cộng sự (2004), Quan Minh Nhựt (2005), Phạm Lê Thông (1998) và Phạm Lê Thông & cộng sự (2010), Nguyễn Phú Son (2008), Galawat & Yabe (2012). 2.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT Do tính chất đặc thù của dữ liệu và phạm vi nghiên cứu nên các tác giả đã sử dụng số lượng biến giải thích khác nhau. Trong nghiên cứu của Latruffe và cộng sự (2000), Binici và cộng sự. (2006) và Shehu và cộng sự (2007) sử dụng bốn biến giải thích. Revilla và cộng sự (2001) sử dụng năm biến giải thích. Illukpitiya (2005) sử dụng sáu biến giải thích trong nghiên cứu. Oladeebo và cộng sự. (2007) sử dụng bảy biến trong nghiên cứu và 20 biến trong nghiên cứu của Tchale (2009),.... Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhiều tác giả cho thấy đất đai, lao động và phân bón có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đầu ra của quá trình trồng trọt, đặc biệt là quá trình sản xuất lúa. 4
  8. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp Các số liệu đã thu thập, bao gồm:(1) Các thông tin về điều kiện tự nhiên, sinh thái, kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp của TPCT; (2) Các báo cáo tổng kết nông nghiệp, báo cáo các kết quả nghiên cứu về mô hình sản xuất rau an toàn và rau màu truyền thống; (3) Các chính sách đã ban hành về phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, các chính sách về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách về xuất nhập khẩu nông sản, thủy sản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; (4) Số liệu thống kê tình hình sản xuất nông nghiệp TPCT từ 2005 – 2014 của TPCT; (5) Các chủ trương, chỉ thị về phát triển nông nghiệp của Chính phủ đối với ĐBSCL và TPCT; (6) Báo cáo kinh tế, xã hội TPCT. 3.1.2 Số liệu sơ cấp Luận án đã phỏng vấn ngẫu nhiên 580 nông hộ sản xuất rau màu họ bầu bí trong năm 2014 có diện tích canh tác lớn (từ 0,5 công trở lên) để ghi nhận tình hình hoạt động sản xuất rau màu thuộc nhóm họ bầu bí tại TPCT. 3.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp và số liệu điều tra, nhằm mô tả và trình bày số liệu dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn, biểu đồ mô tả xu hướng, bảng biểu tầng suất, ... một cách đơn giản của vấn đề nghiên cứu. 3.2.2 Phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Luận án sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis-DEA) để đo lường hiệu quả sản xuất rau màu tại thành phố Cần Thơ. Phương pháp DEA là một trong những phương pháp thường dùng để phân tích hiệu quả sản xuất. Luận án cũng sử dụng công cụ Metafrontier để mở rộng ứng dụng của mô hình DEA trong việc đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất (O’ Donnell và cộng sự, 2008). Để đóng góp thêm cho phương pháp DEA, luận án cũng mở rộng thêm là ứng dụng công cụ Metafrontier để so sánh hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí của 03 loại màu (dưa hấu, dưa leo và khổ qua) với nhau. 5
  9. CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 THỰC TRẠNG NÔNG HỘ SẢN XUẤT RAU MÀU TẠI TPCT 4.1.1 Đặc điểm nông hộ sản xuất rau màu Tuổi đời trung bình của lao động sản xuất chính trong hộ trồng rau màu tại vùng nghiên cứu tương đối cao (khoảng 43 tuổi), thậm chí có những lao động chính đã quá tuổi lao động nhưng họ vẫn còn tham gia sản xuất rau màu (78 tuổi). Xét về trình độ học vấn, người lao động chính trực tiếp sản xuất rau màu có trình độ học vấn tương đối thấp trung bình lớp 7, thậm chí có một số lao động không đi học. Điều này thể hiện sự hạn chế nguồn lực về trí lực của nông hộ trong quá trình tiếp nhận khoa học kỹ thuật. Đây là lực cản quan trọng làm cho nông hộ khó ứng dụng công nghệ, nâng cao kỹ thuật trong hoạt động sản xuất. Về diện tích đất gieo trồng rau màu, diện tích canh tác trung bình của nông hộ sản xuất rau màu là 7.371m2 và phần lớn diện tích trồng rau truyền thống (568/580 hộ sản xuất rau màu, chiếm 97,9%), từ đó cho thấy hộ có ưu thế rất lớn về nguồn lực đất đai. Về kinh nghiệm sản xuất thì nông hộ trồng rau màu có nhiều kinh nghiệm sản xuất, ít nhất cũng có một năm kinh nghiệm sản xuất, thậm chí có nông hộ tới 50 năm kinh nghiệm sản xuất rau màu. Qua đó cho thấy, hoạt động sản xuất rau màu đã gắn với sinh kế của nông hộ tại TPCT. Đối với nguồn nhân lực nông hộ cho thấy, bình quân mỗi hộ có 4 thành viên đang sinh sống và làm việc chung với gia đình, trong đó người tham gia trực tiếp sản xuất chủ yếu là nam chiếm 92,6%. 4.1.3 Hiệu quả tài chính của hộ trồng rau màu thuộc nhóm bầu bí năm 2014 Doanh thu của nông hộ sản xuất dưa hấu trung bình là 134,36 triệu đồng/ha/vụ (độ lệch chuẩn 83,52 triệu đồng/ha/vụ) cao hơn so với những hộ sản xuất rau màu khác trong họ bầu bí (Đối với cây dưa leo khoảng 1,5 lần và khổ qua khoảng 0,93 lần). Tổng chi phí của các nhập lượng đầu vào trung bình của hộ sản xuất dưa hấu là 94,5 triệu đồng/ha/vụ (đã bao gồm chi phí lao động gia đình), chi phí này so với những hộ còn lại cũng chênh lệch khá cao, thấp nhất 1,93 lần (dưa leo). Tổng số ngày công lao động để gieo trồng dưa hấu (bao gồm chăm sóc, thu hoạch…) trung bình khoảng 521 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động gia đình chiếm 9,5%; dưa leo khoảng 289 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động gia đình chếm 49,25%; đối với khổ qua khoảng 197 ngày/ha, trong đó số ngày công lao động gia đình chiếm 71,4%. Qua Bảng 4.1 cho thấy, nếu tính cơ bản về hiệu quả tài chính của ba loại màu ăn quả là dưa hấu, dưa leo và khổ qua thì lợi nhuận ròng so với với chi phí của khổ qua cao hơn đạt khoảng 1,09 lần (tương ứng lợi nhuận trên 36 triệu đồng/ha/vụ), 0,42 lần (dưa hấu, tương ứng gần 40 triệu đồng/ha/vụ) và 0,1 lần (dưa leo, tương ứng 6
  10. khoảng gần 5 triệu đồng/ha). Qua đó cho thấy, lợi nhuận của những hộ trồng màu phần lớn từ công lao động gia đình và cũng có một số hộ bị thua lỗ do năng suất thấp hoặc bị rớt giá khi thu hoạch. Bảng 4.1: Phân tích chi phí, lợi nhuận của ba loại rau màu (1.000đ/ha/vụ) Dưa hấu Dưa leo Khổ qua Chỉ tiêu Trung Độ lệch Trung Độ lệch Trung Độ lệch bình chuẩn bình chuẩn bình chuẩn Tổng chi phí 94.502,13 39.285,95 48.814,50 36.068,98 33.297,19 17.619,22 - CP giống 8.386,47 6.946,56 3.055,74 2.310,53 2.638,08 1.475,89 - CP phân bón 6.756,89 4.425,70 3.196,48 2.796,75 3.522,77 1.781,25 - CPT nông dược 5.713,45 4.067,40 1.654,98 1.592,29 1.193,21 758,73 - CPLĐ thuê 56.449,19 41.971,17 17.903,85 27.744,62 6.636,55 12.875,31 - CP lãi vay 47,26 331,59 105,45 322,33 35,34 80,15 - CP thuê đất 4.107,89 6.771,55 1.203,16 4.335,63 84,96 858,06 - CP làm đất 1.951,85 1.732,62 1.593,11 2.408,10 1.153,38 583,35 - CP bom tưới 680,86 579,83 484,66 702,65 213,27 142,26 - CP khấu hao 2.008,11 2.032,75 1.689,68 974,70 2.239,74 1.229,75 - CPLĐ gia đình 6.053,38 4.572,12 17.383,73 18.845,76 15.353,10 13.146,41 - CP Khác 1.831,61 2.347,93 255,98 750,80 30,21 287,25 Doanh thu 134.355,29 83.515,06 53.490,16 49.100,23 69.654,66 63.976,15 Lợi nhuận ròng 39.853,16 93.097,29 4.675,66 38.968,49 36.357,47 65.573,07 Lợi nhuận 0,42 0,10 1,09 ròng/chi phí (lần) Nguồn: Kết quả điều tra, 2014 4.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ Những thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ: Trong khâu sản xuất, hộ dân có thể tận dụng được lao động nhàn rỗi (38,17%), thời gian canh tác quanh năm (39,69%), nơi canh tác gần nhà (37,21%) và đặc biệt là có kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất (24,07%). Bên cạnh đó, hộ dân được hỗ trợ từ địa phương như được tập huấn kỹ thuật sản xuất (22,71%) và hỗ trợ giống, phân bón (11,26%). Đó cũng là các điều kiện thuận lợi để họ có thể ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất và đạt mức thu nhập cao hơn so với sản xuất lúa. Đối với khâu tiêu thụ, có 08 hộ cho rằng gần các chợ truyền thống là điều kiện thuận lợi nhất đối với hộ trồng rau (4,02%); một số điều kiện khác cũng được xem là thuận lợi như sản phẩm dễ bán, có đầu ra ổn định (19 hộ); được các công ty bao tiêu, giá cả ổn định nhưng chiếm tỷ lệ rất thấp. Để gia tăng hiệu quả ở thị trường tiêu thụ, thị trường các siêu thị là phân khúc họ mong muốn được tiếp cận nhằm ổn định đầu 7
  11. ra, giá cao và từng bước xây dựng thương hiệu rau an toàn tại các HTX, CLB trồng rau hiện nay. Những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ: Trong quá trình sản xuất, yếu tố sâu bệnh là vấn đề khó khăn lớn nhất (chiếm 41,11% số ý kiến), thiếu kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật về trồng rau an toàn (14% số ý kiến), thiếu vốn (14,9%), chi phí đầu vào cao nhưng chất lượng lại thấp (12,93%). Bên cạnh đó, người sản xuất còn gặp khó khăn do qui mô sản xuất nhỏ, sản phẩm không đồng đều, chất lượng sản phẩm chưa cao, khó thuê lao động trong quá trình sản xuất. Vấn đề tiêu thụ, khó khăn lớn nhất là giá cả không ổn định (67,68%), kế đến là thường xuyên bị thương lái ép giá (chiếm 44,17% số ý kiến), ngoài ra thiếu thông tin thị trường, nhu cầu tiêu thụ không ổn định, thương lái thành toán tiền chậm cũng gây không ít khó khăn cho những hộ sản xuất rau màu. Thực tế vấn đề nông hộ quan tâm là làm sao để bán được sản phẩm, giá bán ổn định. 4.1.5 Những giải pháp của người sản xuất đã thực hiện Giải pháp phun thuốc bảo vệ thực vật để phòng trị sâu bệnh được nhiều nông dân thực hiện (chiếm 74,49% trong tổng số ý kiến), thăm đồng thường xuyên để phát hiện sớm và xử lý kịp thời để kiểm soát được những mầm móng sâu bệnh trên rau màu (chiếm 44,88% trong tổng số ý kiến), sử dụng phân hữu cơ để giảm lượng phân vô cơ nhằm cải thiện chất lượng của đất và giảm chi phí sản xuất (chiếm 34,08%), đối với những hộ sản xuất liên tục nhiều vụ trên một thửa rau màu thì họ phải tăng cường việc cải tạo đất để giảm thiểu sâu bệnh (chiếm 14,9%), những hộ sản xuất là xã viên của HTX không tiêu thụ hết qua kênh siêu thị sẽ bán rau màu cho những tác nhân khác (thương lái, bán tại chợ tại địa phương khác) và một số giải pháp khác như trồng thêm một số loại rau khác hoặc thay đổi loại rau trồng, tham gia tổ hùn vốn để tranh thủ được nguồn vốn tương trợ phục vụ cho sản xuất,… 4.2 HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ĐƯỢC TÍNH TOÁN THEO MÔ HÌNH DEA 4.2.1 Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất dưa hấu Về hiệu quả sản xuất: Kết quả Bảng 4.2 cho thấy rằng đa số nông hộ trồng dưa hấu đạt hiệu quả kỹ thuật cao, trên 90% chiếm 59,6% trong tổng số hộ là 344 hộ khảo sát tại TPCT. Chỉ có 02 hộ đạt mức hiệu quả kỹ thuật dưới 60%. Sự chênh lệch về mức hiệu quả giữa hộ thấp nhất với độ lệch chuẩn 9,9%, rõ ràng sự chênh lệnh về kỹ thuật trồng dưa hấu của nông dân là không lớn. 8
  12. Về hiệu quả chi phí, trung bình thì thấp hơn nhiều so với hiệu quả kỹ thuật, 30,7% so với 91,2%. Điều này cho thấy, hiệu quả phân phối của hộ trồng dưa hấu đạt không cao và hầu như không dễ để cải thiện được. Mặt khác, giá thường thay đổi mà đó là yếu tố mà người tham gia sản xuất không thể kiểm soát được. Không chọn được lượng đầu vào tối ưu, người trồng dưa hấu không thể đạt lợi nhuận tối ưu và do vậy không đạt mức hiệu quả chi phí cao. Chênh lệch hiệu quả chi phí giữa các nông hộ cũng rất lớn, với mức dao động trong khoảng 6,2% đến 100%. Sự chênh lệch quá lớn giữa các mức hiệu quả đạt được cũng cho thấy tiềm năng lớn trong việc cải thiện mức hiệu quả của những hộ trồng dưa hấu. Bảng 4.2: Hiệu quả kinh tế, phân phối và kỹ thuật dưa hấu Hiệu quả Tần số Tần suất (%) (%) TE AE CE TE AE CE Từ 0 đến 10 0 8 12 0,0 2,3 3,5 Trên 10 đến 20 0 96 123 0,0 27,9 35,8 Trên 20 đến 30 0 86 71 0,0 25,0 20,6 Trên 30 đến 40 0 41 33 0,0 11,9 9,6 Trên 40 đến 50 0 45 48 0,0 13,1 14,0 Trên 50 đến 60 2 37 37 0,6 10,8 10,8 Trên 60 đến 70 11 16 6 3,2 4,7 1,7 Trên 70 đến 80 40 8 7 11,6 2,3 2,0 Trên 80 đến 90 86 5 5 25,0 1,5 1,5 Trên 90 205 2 2 59,6 0,6 0,6 Tổng 344 344 344 100 100 100 Trung bình 0,912 0,333 0,307 Độ lệch chuẩn 0,099 0,182 0,180 Nhỏ nhất 0,545 0,062 0,062 Lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014 Hệ số hiệu quả kinh tế 30,7% (Bảng 4.2) cho thấy, nếu như những hộ sản xuất này hoạt động tại mức hiệu quả hoàn toàn thì họ đã có thể giảm hoặc tiết kiệm đến 69,3% chi phí sản xuất mà vẫn giữ được mức sản lượng không đổi. Hầu hết các hộ sản xuất đều đạt hệ số hiệu quả về mặt qui mô (SE) tương đối thấp (trung bình hệ số SE là 59%). Điều này cho thấy là vẫn còn tồn tại tính không hiệu quả về mặt qui mô sản xuất của các hộ sản xuất dưa hấu trong mẫu điều tra tại vùng nghiên cứu. 9
  13. Bảng 4.3: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui mô của các hộ sản xuất dưa hấu Hiệu quả Tần số Tần suất (%) (%) TEvrs TEcrs SE TEvrs TEcrs SE Từ 0 đến 10 0 3 3 0,0 0,9 0,9 Trên 10 đến 20 0 9 8 0,0 2,6 2,3 Trên 20 đến 30 0 35 20 0,0 10,2 5,8 Trên 30 đến 40 0 60 42 0,0 17,4 12,2 Trên 40 đến 50 0 73 66 0,0 21,2 19,2 Trên 50 đến 60 2 52 65 0,6 15,1 18,9 Trên 60 đến 70 11 28 40 3,2 8,1 11,6 Trên 70 đến 80 40 15 25 11,6 4,4 7,3 Trên 80 đến 90 86 15 18 25,0 4,4 5,2 Trên 90 205 54 57 59,6 15,7 16,6 Tổng 344 344 344 100 100 100 Trung bình 0,912 0,545 0,590 Độ lệch chuẩn 0,099 0,248 0,237 Nhỏ nhất 0,545 0,000 0,000 Lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014 Chú thích: TECRS là hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp không đổi theo qui mô và TEVRS là hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp thay đổi theo qui mô Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất: Hiệu quả kỹ thuật sản xuất dưa hấu như đã phân tích ở trên (Bảng 4.4) đạt được rất cao, trung bình đạt trên 91%. Ở mức hiệu quả này thì những yếu tố quan sát được có thể ít ảnh hưởng đến. Số liệu ở Bảng 4.6 cho thấy có ba yếu tố tác động và có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả phân phối là Vốn tự có của gia đình (tại mức ý nghĩa 10%), tuổi người tham gia trực tiếp sản xuất (tại mức ý nghĩa 5%) và Tiếp cận nguồn vốn vay (tại mức ý nghĩa 1%). Kết quả phân tích hồi qui cho thấy, người sản xuất có vốn tự có càng nhiều thì hiệu quả phân phối có xu hướng gia tăng. Nếu người sản xuất tích lũy được vốn, gia tăng vốn tự có thêm 1 triệu đồng thì làm cho hiệu quả phân phối tăng thêm trung bình 0,053%. 10
  14. Bảng 4.4 Tác động biên của các yếu tố đến AE hộ sản xuất dưa hấu Giá trị Sai số thống kê Biến số dy/dx chuẩn (Z) ** Tuổi -0,00223 0,00101 -2,20 Trình độ học vấn -0,00066 ns 0,00339 -0,19 Số năm kinh nghiệm trồng rau ns -0,00083 0,00167 -0,49 màu Quy mô gia đình 0,004707 ns 0,00703 0,67 Chi tiêu gia đình -3,05E-07 ns 2,59E-07 -0,85 ns Quy mô diện tích 0,035431 0,02421 1,46 Số lần được tập huấn -0,00301 ns 0,00365 -0,82 Tiếp cận thông tin thị trường 0,012779 ns 0,02403 0,53 -0,16736 *** 0,02524 -6,63 Tiếp cận nguồn vốn vay Vốn tự có của gia đình 5,25E-07 * 1,01E-06 1,92 Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra trực tiếp hộ trồng dưa hấu năm 2014 Ghi chú: *, ** và *** chỉ mức độ ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%; ns: không có ý nghĩa thống kê Kết quả Bảng 4.4 cũng chỉ ra có một yếu tố có ý nghĩa lớn đối với hiệu quả phân phối nguồn lực tại mức ý nghĩa 1% là tiếp cận nguồn vốn vay. Kết quả này cho thấy, người sản xuất vay vốn nhằm mục đích sản xuất dưa hấu thì có hiệu quả phân phối thấp hơn với người sản xuất không vay vốn. Theo kết quả hồi qui thì hộ không vay vốn có hiệu quả phân phối cao hơn trung bình 16,74% so với người vay vốn. Kết quả hồi qui Tobit cũng chỉ ra rằng độ tuổi của người trực tiếp sản xuất cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả phân phối của các hộ sản xuất dưa hấu, nhưng ảnh hưởng này là ảnh hưởng nghịch. Cụ thể, nếu tuổi người trực tiếp sản xuất thêm một tuổi có xu hướng gia giảm 0,22% trong hiệu quả phân phối. 4.2.2 Hiệu quả sản xuất dưa leo Theo kết quả phân tích tại Bảng 4.5 cho thấy rằng số hộ đạt hiệu quả kỹ thuật cao, trên 90% chiếm 85,1% trong tổng số 134 hộ khảo sát tại TPCT. Chỉ có 7,4% hộ đạt mức hiệu quả kỹ thuật dưới 80%. Sự chênh lệch về mức hiệu quả giữa hộ thấp nhất với độ lệch chuẩn 8,2%, rõ ràng sự chênh lệnh về kỹ thuật trồng dưa leo của nông dân là không lớn. Đối với mức trung bình về hiệu quả chi phí thì thấp hơn nhiều so với hiệu quả kỹ thuật, tương ứng 38% so với 96,3%. Điều này cho thấy, hiệu quả phân phối của hộ trồng dưa leo cũng đạt không cao và điều này hầu như không dễ để cải thiện được. Điều này cũng là một thách thức rất lớn đối với nông hộ trồng dưa leo. Kết quả đã 11
  15. cho thấy, chênh lệch hiệu quả chi phí giữa các nông hộ cũng rất lớn, với mức dao động trong khoảng 5,7% đến 100%. Sự chênh lệch quá lớn giữa các mức hiệu quả đạt được cũng cho thấy tiềm năng lớn trong việc cải thiện mức hiệu quả của những hộ trồng dưa leo. Điều này chỉ ra tính không hiệu quả về mặt phân phối, sử dụng các nguồn lực đầu vào trong quá trình sản xuất dưa leo vẫn còn cao, chưa tối ưu. Bảng 4.5: Hiệu quả chi phí, phân phối và kỹ thuật hộ dưa leo Hiệu quả Tần số Tần suất (%) (%) TE AE CE TE AE CE Từ 0 đến 10 0 7 7 0,0 5,2 5,2 Trên 10 đến 20 0 29 31 0,0 21,6 23,1 Trên 20 đến 30 0 30 30 0,0 22,4 22,4 Trên 30 đến 40 0 14 17 0,0 10,4 12,7 Trên 40 đến 50 0 14 11 0,0 10,4 8,2 Trên 50 đến 60 0 9 8 0,0 6,7 6,0 Trên 60 đến 70 3 10 9 2,2 7,5 6,7 Trên 70 đến 80 7 7 7 5,2 5,2 5,2 Trên 80 đến 90 10 8 8 7,5 6,0 6,0 Trên 90 114 6 6 85,1 4,5 4,5 Tổng 134 134 134 100 100 100 Trung bình 0,963 0,391 0,380 Độ lệch chuẩn 0,082 0,252 0,254 Nhỏ nhất 0,621 0,057 0,057 Lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014 Hệ số hiệu quả chi phí 38% (Bảng 4.5) cho thấy, nếu như những hộ sản xuất này hoạt động tại mức hiệu quả hoàn toàn thì họ đã có thể giảm hoặc tiết kiệm đến 62% chi phí sản xuất mà vẫn giữ được mức sản lượng không đổi. Hầu hết các hộ sản xuất đều đạt hệ số hiệu quả về mặt qui mô (SE) tương đối cao (trung bình hệ số SE là 82,4%). Kết quả này cho thấy vẫn còn tồn tại tính không hiệu quả về mặt qui mô sản xuất của các hộ sản xuất dưa leo trong mẫu nghiên cứu (Bảng 4.6). Nó vẫn còn đặc điểm đặc trưng cho các hộ sản xuất nhỏ lẻ, hay nói cách khác là các hộ sản xuất với qui mô lớn sẽ thu được hiệu quả kinh tế cao hơn. 12
  16. Bảng 4.6: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui mô hộ sản xuất dưa leo Hiệu quả Tần số Tần suất (%) (%) TEvrs TEcrs SE TEvrs TEcrs SE Từ 0 đến 10 0 0 0 0,0 0,0 0,0 Trên 10 đến 20 0 1 1 0,0 0,7 0,7 Trên 20 đến 30 0 3 2 0,0 2,2 1,5 Trên 30 đến 40 0 9 4 0,0 6,7 3,0 Trên 40 đến 50 0 11 15 0,0 8,2 11,2 Trên 50 đến 60 0 5 3 0,0 3,7 2,2 Trên 60 đến 70 3 17 11 2,2 12,7 8,2 Trên 70 đến 80 7 5 13 5,2 3,7 9,7 Trên 80 đến 90 10 14 12 7,5 10,4 9,0 Trên 90 114 69 73 85,1 51,5 54,5 Tổng 134 134 134 100 100 100 Trung bình 0,963 0,801 0,824 Độ lệch chuẩn 0,082 0,243 0,225 Nhỏ nhất 0,621 0,120 0,150 Lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014 Chú thích: TECRS là hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp không đổi theo qui mô và TEVRS là hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp thay đổi theo qui mô Cũng giống như hoạt động sản xuất dưa hấu, hiệu quả phân phối của hộ sản xuất dưa leo vẫn còn thấp, trung bình 39,1%, điều này có nghĩa là khả năng sử dụng đúng sự phối hợp nhập lượng với giá được đưa ra của hộ sản xuất còn thấp. Kết quả ước lượng về hiệu quả chi phí thấp chủ yếu là do hiệu quả phân phối nguồn lực thấp. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất dưa leo: Hiệu quả kỹ thuật đạt được rất cao, nên kết quả phân tích dưới dạng mô hình Tobit không có ý nghĩa thống kê, có nghĩa là các yếu tố được xem xét không có tác động đến hiệu quả kỹ thuật. Đối với hiệu quả phân phối, có 03 yếu tố ảnh hưởng là Tuổi của người trực tiếp sản xuất, Qui mô diện tích và Số lần được tập huấn (Bảng 4.7). Nếu tuổi người sản xuất trực tiếp thêm một tuổi thì có xu hướng gia giảm 0,38% trong hiệu quả phân phối; Đối với qui mô diện tích, khi tăng diện tích gieo trồng 1 hecta sẽ làm gia tăng trung bình 10,45% trong hiệu quả phân phối. Số lần nông hộ được tập huấn có tác động rất lớn đến hiệu quả phân phối, cụ thể là nếu nông hộ tham gia thêm một lớp 13
  17. tập huấn thì nông hộ đó có xu hướng gia tăng thêm trung bình 3,96% trong hiệu quả phân phối. Bảng 4.7: Tác động biên của các yếu tố đến AE hộ sản xuất dưa leo Giá trị Sai số Biến số dy/dx thống kê chuẩn (z) * Tuổi -0,00376 0,00217 -1,73 Trình độ học vấn 0,000945 ns 0,00549 0,17 Số năm kinh nghiệm trồng rau ns 0,000479 0,00271 0,18 màu Quy mô gia đình 0,013094 ns 0,01523 0,86 Chi tiêu gia đình 4,01E-07 ns 2,09E-07 0,52 ** Quy mô diện tích 0,104494 0,04027 2,59 Số lần được tập huấn 0,039619 *** 0,0087 4,56 Tiếp cận thông tin thị trường -0,03615 ns 0,0359 -1,01 ns Tiếp cận nguồn vốn vay -0,04004 0,04152 -0,96 ns Vốn tự có 3,76E-07 3,05E-07 0,81 Ghi chú: *, ** và *** chỉ mức độ ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%; ns: không có ý nghĩa thống kê Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra thực tế, 2014 4.2.3 Hiệu quả sản xuất khổ qua Theo số liệu được miêu tả trong Bảng 4.8 cho thấy rằng số hộ đạt hiệu quả kỹ thuật cao, trên 90% chiếm 48% trong tổng số hộ là 102 hộ khảo sát tại TPCT, mức hiệu quả kỹ thuật dưới 80% chiếm 40,2%. Sự chênh lệch về mức hiệu quả giữa hộ thấp nhất với độ lệch chuẩn 15,5%, rõ ràng sự chênh lệnh về kỹ thuật trồng khổ qua của nông dân là khá lớn. Đối hiệu quả chi phí, với mức trung bình thì thấp hơn khá nhiều so với hiệu quả kỹ thuật, 50,2% so với 84,4%. Điều này cho thấy, hiệu quả phân phối của hộ trồng khổ qua đạt không cao, nhưng nếu nhìn về mặt giá trị thì hiệu quả chi phí đạt được cao hơn so với dưa leo và dưa hấu. Đồng thời, hiệu quả này cũng rất khó để cải thiện được. Muốn cải thiện hiệu quả chi phí thì phải cải thiện được hiệu quả phân phối và đây cũng là một thách thức lớn đối với những hộ sản xuất khổ qua. Kết quả ở Bảng 4.8 cho thấy sự chênh lệch hiệu quả chi phí giữa các nông hộ cũng rất lớn, với mức dao động trong khoảng 11,1% đến 100%. Sự chênh lệch này cũng cho thấy tiềm năng lớn trong việc cải thiện mức hiệu quả của những hộ sản xuất khổ qua. Điều này chỉ ra tính không hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực đầu vào của những hộ tham gia sản xuất khổ qua vẫn còn cao. 14
  18. Bảng 4.8: Hiệu quả chi phí, phân phối và kỹ thuật nhóm hộ khổ qua Tần số Tần suất (%) Hiệu quả (%) TE AE CE TE AE CE Từ 0 đến 10 0 0 0 0,0 0,0 0,0 Trên 10 đến 20 0 2 4 0,0 2,0 3,9 Trên 20 đến 30 0 4 10 0,0 3,9 9,8 Trên 30 đến 40 0 14 22 0,0 13,7 21,6 Trên 40 đến 50 3 12 17 2,9 11,8 16,7 Trên 50 đến 60 1 17 21 1,0 16,7 20,6 Trên 60 đến 70 19 17 11 18,6 16,7 10,8 Trên 70 đến 80 18 26 11 17,6 25,5 10,8 Trên 80 đến 90 12 6 2 11,8 5,9 2,0 Trên 90 49 4 4 48,0 3,9 3,9 Tổng 102 102 102 100 100 100 Trung bình 0,848 0,592 0,502 Độ lệch chuẩn 0,155 0,192 0,199 Nhỏ nhất 0,413 0,111 0,111 Lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014 Bảng 4.9 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui mô hộ sản xuất khổ qua Hiệu quả Tần số Tần suất (%) (%) TEvrs TEcrs SE TEvrs TEcrs SE Từ 0 đến 10 0 0 0 0,0 0,0 0,0 Trên 10 đến 20 0 2 1 0,0 2,0 1,0 Trên 20 đến 30 0 12 6 0,0 11,8 5,9 Trên 30 đến 40 0 16 9 0,0 15,7 8,8 Trên 40 đến 50 3 9 9 2,9 8,8 8,8 Trên 50 đến 60 1 22 15 1,0 21,6 14,7 Trên 60 đến 70 19 10 12 18,6 9,8 11,8 Trên 70 đến 80 18 6 10 17,6 5,9 9,8 Trên 80 đến 90 12 3 10 11,8 2,9 9,8 Trên 90 49 22 30 48,0 21,6 29,4 Tổng 102 102 102 100 100 100 Trung bình 0,848 0,558 0,689 Độ lệch chuẩn 0,155 0,258 0,247 Nhỏ nhất 0,413 0,167 0,189 Lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Nguồn: Kết quả điều tra thực tế năm 2014 Chú thích: TECRS là hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp không đổi theo qui mô và TEVRS là hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp thay đổi theo qui mô 15
  19. Hệ số hiệu quả chi phí 50,2% cho thấy, nếu như những hộ sản xuất này hoạt động tại mức hiệu quả hoàn toàn thì họ đã có thể giảm hoặc tiết kiệm đến 49,8% chi phí sản xuất mà vẫn giữ được mức sản lượng không đổi. Hầu hết các hộ sản xuất đều đạt hệ số hiệu quả về mặt qui mô (SE) không cao (trung bình hệ số SE là 68,9%). Điều này cho thấy là hộ sản xuất khổ qua vẫn còn tồn tại tính không hiệu quả về mặt qui mô sản xuất của các hộ trong mẫu điều tra tại vùng nghiên cứu. Tương tự như dưa hấu và dưa leo, hiệu quả phân phối tuy có khá hơn về mặt hệ số nhưng vẫn còn thấp, trung bình 59,2%, điều này có nghĩa là khả năng sử dụng đúng sự phối hợp nhập lượng với giá cả được đưa ra của nông dân trồng khổ qua vẫn chưa cao. Hay nói khác hơn là họ còn hạn chế khá nhiều trong việc tính sự cân bằng sản phẩm biên của yếu tố đầu vào với giá của yếu tố đó trên thị trường. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất khổ qua: - Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật: Kết quả ước lượng cho thấy yếu tố quy mô diện tích đất canh tác khổ qua tác động ngược chiều với hiệu quả kỹ thuật tại mức ý nghĩa 1%. Kết quả này cho thấy xu hướng tăng quy mô diện tích đất cho hoạt động sản xuất khổ qua thì hiệu quả kỹ thuật có xu hướng gia giảm, cụ thể là khi tăng diện tích gieo trồng 1 hecta sẽ làm gia giảm trung bình 12% trong hiệu quả kỹ thuật. Điều này khá phù hợp với thực tế tại vùng nghiên cứu. Bảng 4.10: Tác động biên của các yếu tố đến TE hộ sản xuất khổ qua Sai số Giá trị thống Biến số dy/dx chuẩn kê (z) ns Tuổi 0,004596 0,0041 1,12 Trình độ học vấn 0,016118 ns 0,01277 1,26 Số năm kinh nghiệm trồng rau màu 0,004856 ns 0,00698 0,7 Quy mô gia đình 0,054115 ns 0,0349 1,55 Chi tiêu gia đình -6,21E-06 ns 9,81E-06 -1,58 Quy mô diện tích -0,12033 *** 0,03667 -3,28 Số lần được được tập huấn 0,005639 ns 0,01819 0,31 Tiếp cận thông tin thị trường 0,080576 ns 0,08278 0,97 ns Tiếp cận nguồn vốn vay 0,012626 0,05685 0,22 ns Vốn tự có -3,13E-06 3,1E-06 -0,99 Ghi chú: *, ** và *** chỉ mức độ ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%; ns: không có ý nghĩa thống kê 16
  20. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân phối: Kết quả hồi qui ở Bảng 4.11 chỉ ra rằng qui mô gia đình có tác động nghịch và ý nghĩa đến hiệu quả phân phối, nếu như nông hộ tăng thêm một nhân khẩu thì hiệu quả phân phối có xu hướng giảm trung bình 5,7%. Số liệu ở Bảng 4.11 chỉ ra vốn tự có của gia đình có ảnh hưởng ý nghĩa đến hiệu quả phân phối của những hộ sản xuất khổ qua trong vùng nghiên cứu, nếu tăng thêm 1 triệu đồng trong vốn tự có sẽ làm gia tăng trung bình 0,72% trong hiệu quả hiệu quả phân phối; Kết quả đã chỉ ra nếu nông hộ tham gia thêm một lớp tập huấn thì hiệu quả phân phối sẽ có xu hướng gia tăng thêm trung bình là 3,13%. Điều này cũng đã khẳng định thêm về tính hiệu quả của việc tập huấn, nó đã đem lại nhiều lợi ích cho bà con nông dân trồng khổ qua trong thời gian qua. Bảng 4.11: Tác động biên của các yếu tố đến AE hộ sản xuất khổ qua dy/dx Sai số Giá trị Biến số chuẩn thống kê (z) ns Tuổi 0,004954 0,00319 1,55 Trình độ học vấn 0,011676 ns 0,00939 1,24 Số năm kinh nghiệm trồng rau màu -0,00565 ns 0,00432 -1,31 Quy mô gia đình -0,05792 ** 0,02535 -2,28 Chi tiêu gia đình 4,70E-06 ns 7,43E-06 1,58 ns Quy mô diện tích 0,038995 0,02782 1,4 Số lần được tập huấn 0,031277 ** 0,01428 2,19 Tiếp cận thông tin thị trường 0,070299 ns 0,06424 1,09 ns Tiếp cận nguồn vốn vay -0,00031 0,04337 -0,01 *** Vốn tự có 7,16E-06 2,14E-05 2,99 Ghi chú: *, ** và *** chỉ mức độ ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%; ns: không có ý nghĩa thống kê Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra thực tế, 2014 4.2.3.4 So sánh hiệu quả sản xuất 03 loại rau màu Dựa trên thông số Bảng 4.2, Bảng 4.5, Bảng 4.8, nếu quan sát khách quan thì hộ sản xuất dưa leo đạt giá trị hiệu quả kỹ thuật bình quân theo biên sản xuất riêng là cao nhất so với hộ sản xuất dưa hấu và khổ qua. Tuy nhiên, theo kết quả tính MTR thì có sự thay đổi kết quả so sánh, hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất dưa hấu là cao nhất và thấp nhất vẫn là hộ sản xuất khổ qua. Điều này phản ánh các hộ sản xuất dưa leo, hộ sản xuất khổ qua đạt hiệu quả tối ưu (TE = 1,00) có giá trị về mặt hiệu quả thấp tương đối so với các hộ sản xuất dưa hấu đạt hiệu quả tối ưu (TE = 1,00). 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2