intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Điều tra thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, nghiên cứu nuôi trồng loài Đông trùng hạ thảo bông tuyết (Isaria tenuipes)

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

44
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định được thành phần, tính đa dạng các loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên và cơ sở khoa học trong việc nuôi trồng loài nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Điều tra thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, nghiên cứu nuôi trồng loài Đông trùng hạ thảo bông tuyết (Isaria tenuipes)

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhóm nấm Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) được đánh giá cao về giá  trị dược liệu nhờ có hợp chất cordycepin trong thể quả nấm. Đây là hợp   chất có khả năng ức chế hoạt động của các tế bào ung thư.  Nấm còn có  tác dụng chống viêm và  giàu khoáng... Như  vậy giá trị  của loài nấm  ĐTHT  là vô cùng quý giá.  Tuy nhiên khu hệ  nấm  ở  Vườn Quốc gia   Hoàng Liên còn chưa có nhiều nghiên cứu. Những hiểu biết về đa dạng  thành phần loài, đặc điểm sinh học và giá trị  sử  dụng còn đang rất hạn  chế. Việc  nhân nuôi nguồn dược liệu quý, mở  ra một hướng đi mới  trong việc phát triển kinh tế, tạo sản phẩm du lịch  đặc trưng mang   thương hiệu  ĐTHT  Sapa.  Do  vậy, đề  tài: “Điều tra thành phần loài   nấm Đông trùng hạ thảo tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, nghiên cứu   nuôi trồng loài Đông trùng hạ thảo bông tuyết (Isaria tenuipes)  đặt ra  là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Xác định được thành phần, tính đa dạng các loài  nấm  ĐTHT  tại VQG Hoàng Liên và cơ  sở  khoa học  trong  việc nuôi  trồng loài nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes).  Mục tiêu cụ thể:  ­ Xac đinh đ ́ ̣ ược thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên. ­  Xac đinh đ ́ ̣ ược tính đa dạng và đặc điểm sinh học của  các loài  nấm ĐTHT thu được tại VQG Hoàng Liên. ­  Xây dựng hướng dẫn  kỹ  thuật nuôi  trồng loài nấm  ĐTHT bông  tuyết trên giá thể nhân tạo. 3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu
  2. 2  Giới hạn đối tượng nghiên cứu ­ Nhóm nấm Đông trùng hạ thảo tại VQG Hoàng Liên. ­ Nấm Đông trùng hạ thảo bông tuyết (Isaria tenuipes).  Giới hạn địa điểm nghiên cứu ­ Địa điểm nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi  VQG Hoàng  Liên, tỉnh Lào Cai. ­  Phân lập và nuôi trồng nấm Đông trùng hạ  thảo tại phòng thí  nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng ­ Viện Khoa học Lâm  nghiệp Việt Nam. 4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của luận án  4.1. Ý nghĩa khoa học: Đóng góp các dữ  liệu khoa học về  thành phần  loài, tính đa dạng và đặc điểm sinh học của nấm ĐTHT; góp phần xây  dựng luận cứ khoa học cho việc nuôi trồng thành công thể quả đệm loài  nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes) trên giá thể nhân tạo. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn:  (1)  Kết quả  nghiên cứu của luận án  xác định  được thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai. (2)  Xác định được cơ  sở  khoa học và  xây dựng hướng dẫn  kỹ  thuật nuôi  trồng thành công loài nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes)  trên giá  thể nhân tạo. 4.3. Những đóng góp mới của luận án (1) Lần đầu tiên xác định được danh mục gồm với 15 loài Đông  trùng hạ  thảo thuộc 3 chi gồm:  Cordyceps, Isaria  (Cordycipitaceae) và  Ophiocordyceps (Ophiocordycipitaceae) và ba loài nấm ký sinh côn trùng  ở   giai   đoạn   vô   tính   thuộc   2   chi:  Metarhizium  (Clavicipitaceae)   and  Beauveria  (Cordycipitaceae).  Quá trình phân lập đã phát hiện hai mẫu  nấm mới cho khoa học là Beauveria sp. và Isaria sp. Mô tả  chi tiết đặc 
  3. 3 điểm hình dạng, sinh thái và các chỉ  số  đa dạng sinh học của các loài   nấm thu thập được. (2) Nghiên cứu nuôi trồng thành công thể  quả đệm  I. tenuipes trên giá thể nhân tạo: giá thể rắn, giá thể lỏng và trên nhộng   tằm. Nhiễm nấm vào sâu non nhộng tằm ở tuổi 5 (trước khi hóa nhộng)  cho kết quả tốt nhất. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1. 1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài. Năm 1843, Berkeley xuất bản kết quả nghiên cứu về một loài nấm  ĐTHT và đặt tên nấm là Sphaeria sinensis. Đến năm 1878, tên này được  đổi  là  Cordyceps sinensis  bởi Pier Andrea Saccardo.  Năm 2007, khi sử  dụng phương pháp sinh học phân tử  để  phân loại đã tạo ra tên gọi cho   một   họ   mới   là  Ophiocordycipitaceae  và   việc   chuyển   một   số   loài  Cordyceps sang chi Ophiocodyceps (Sung  et al., 2007). Nhóm nấm ĐTHT được xác định khoảng 700 loài.  Các loài trên  được   xếp   trong   162   đơn   vị   phân   loại,   gồm   các   chi   chủ   yếu   là:  Cordyceps, Elaphocordyceps, Metacordyceps và Ophiocordyceps thuộc 2  họ Cordycipitaceae và Ophiocordycipitaceae (Sung  et al., 2007). Chi Isaria bao gồm các loài phân bố khá rộng và thường gặp. Đến  năm 2007, nghiên cứu của Sung đã xếp Isaria thuộc ngành Ascomycota,  lớp Sordariomycetes, bộ Hypocreales, họ Cordycipitaceae.  1.1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học  Chất   Trichothecene   mycotoxin  tách   chiết  từ  quả  thể  của  Isaria   japonica có tác dụng trong chữa trị  đối với người người bị  bệnh bạch   cầu. Sakakura et al., 2005 [54] đã phát hiện hợp chất mới chống oxy hóa  pseudo­di­peptide và tiền chất của nó được chiết xuất từ I. japonica.
  4. 4 Các hoạt chất sinh học có trong  Isaria  đã được nghiên cứu  ứng  dụng  ở  nhiều nước trên thế  giới. (Sano et al., 1995) đã phát hiện trong  các chất trao đổi tách chiết từ  Isaria  sinclairii  có cơ  chế   ức chế  miễn  dịch   để   tổng   hợp   bất   đối   xứng   ISP­I   (Myriocin,   Thermozymocidin).  Theo kết quả  nghiên cứu của  (Kikuchi  et al.,  2004)  cho thấy nấm  I.   tenuipes chứa Paecilomycine A, B và C là các hoạt chất có hoạt tính sinh  học cao 1.1.3. Nghiên cứu về giá trị dược liệu  Nấm Đông trùng hạ  thảo được dùng để  điều trị  thành công các  chứng rối loạn lipit máu, viêm phế quản, hen phế quản, viêm thận, suy  thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết  áp và thiểu năng sinh dục...  Nấm  Cordyceps  có thể  nâng cao sức luyện tập, khả  năng chịu đựng và làm  giảm mệt mỏi ở những người trong độ tuổi 40 ­ 70. Nấm  I. tenuipes  có giá trị  cao về  mặt dược liệu. Các hoạt chất  Ergosterol peroxide và Acetoxyscirpenediol tách chiết từ nấm I. tenuipes  có khả năng ức chế các dòng tế bào ung thư ở người như tế bào khối u  dạ   dày,   tế   bào   ung   thư   gan.   Hợp   chất   4­acetyl­12,13­epoxyl­9­ trichothecene­3,15­diol của nấm I. tenuipes đang được dùng để  điều trị  bệnh ung thư, đặc biệt là bệnh máu trắng ở các nước trên thế giới (Paea  et al., 2003).  1.1.4. Nghiên cứu về nuôi cấy sinh khối hệ sợi và nuôi trồng thể quả   đệm trên giá thể nhân tạo  Thái Lan đã nghiên cứu phân lập và sự  sinh trưởng của hệ  sợi và  hình thành bào tử chồi của nấm Cordyceps unilateralis ký sinh kiến. Khả  năng nhân sinh khối của I. tenuipes trên các môi trường khác  nhau đã được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Khi nhân  
  5. 5 sinh khối các điều kiện nuôi như  nguồn dinh dưỡng cacbon, khoáng,  nitơ và độ pH ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của nấm.  Theo  Ji  và  cộng sự,  2011,  dạng bào tử  vô tính  Isaria tenuipes  đã  được nuôi cấy trên môi trường có chứa nhộng tằm, kết quả cho thấy tỷ  lệ sống cao nhất đạt 97,6% trên các giống tằm được thử nghiệm.  1.2. Nghiên cứu về nấm ĐTHT ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài  Đến nay ở  Việt Nam đã có 38 công trình nghiên cứu, hiện đã công  bố  có   85   loài,   18   chi   thuộc   3   họ   của   bộ  Hypocreales;   trong   đó   họ  Clavicipitaceae  có   35   loài,   họ  Cordycipitaceae  có   20   loài,   và   họ  Ophiocordycipitaceae  có 30 loài. Có 55 dạng loài chưa định danh đến  loài. 1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và giá trị dược liệu  Phạm Quang Thu (2011)  đã xác định  các chủng nấm  C. militaris   đều sản sinh ra hợp chất cordycepin trong dịch nuôi cấy.  Theo Lê Thị Thu Hiền (2015) ĐTHT có tác dụng chống ung thư và  việc sử dụng kết hợp với một số phương pháp khác như  hóa trị, xạ  trị  có tác dụng ngăn chặn di căn của tế bào ung thư. 1.4.3. Nghiên cứu về nuôi trồng  Phạm Quang Thu (2011) đã nghiên cứu và xây dựng thành công quy  trình nuôi trồng nấm ĐTHT C. militaris trên giá thể. Điều kiện thuận lợi  cho sự sinh trưởng hệ sợi của nấm C. militaris là môi trường P55, pH =  6,5%, nhiệt độ 200C, ẩm độ 80%, (Nguyễn Thị Mi et al., 2015). Nguyễn  Mậu Tuấn và cộng sự,  2013 đã nghiên cứu sản xuất nấm ĐTHT tằm  dâu, P. tenuipes trên giá thể nhộng ­ tằm, Bombyx mori L. Nhận xét chung: 
  6. 6 Các nghiên cứu về  thành phần loài, thành phần hóa học, giá trị  dược liệu và nuôi trồng được tiến hành  ở  nhiều nước trên thế  giới và  đạt được kết quả  tốt.  Ở  Việt Nam đến nay đã có 38 công trình nghiên  cứu, hiện đã công bố có 85 loài, 18 chi thuộc 3 họ của bộ Hypocreales. Các nghiên cứu trong nước cũng đã hoàn thiện quy trình kỹ  thuật  nuôi cấy thành công một số  loài nấm ĐTHT có dược tính quý và  ứng  dụng thành công một số loài nấm ký sinh côn trùng trong phòng trừ sinh   học.  Tuy nhiên  chưa có một công trình nghiên cứu chi tiết, đầy đủ  và  mang tính hệ  thống về  ĐTHT  tại  VQG  Hoàng Liên  và về  nuôi trồng  ĐTHT bông tuyết (I. tenuipes) trên giá thể nhân tạo. 
  7. 7 Chương 2 NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu  2.1.1. Nghiên cứu thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên  ­ Điều tra, thu mẫu, xác định mẫu nấm ĐTHT. ­ Mô tả, giám định các loài ĐTHT thu được ở khu vực nghiên cứu ­ Lập danh lục các loài nấm ĐTHT thu được 2.1.2. Xác định các chỉ số đa dạng các loài nấm Đông trùng hạ thảo Các chỉ số đa dạng bao gồm: Đa dạng về thành phần loài, tần suất  xuất hiện, đa dạng về  phân bố, đa dạng về  ký chủ, đa dạng về  giá trị  dược liệu 2.1.3. NC nuôi trồng nấm ĐTHT bông tuyết trên giá thể nhân tạo  (1) Nghiên cứu môi trường thích hợp tạo giống gốc (2) Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể lỏng ­ Nghiên cứu môi trường dịch thể  tối  ưu cho nuôi trồng thể  quả  đệm ­ Nghiên cứu  ảnh hưởng của nhiệt độ  không khí đến sinh trưởng   và phát triển của nấm ­  Nghiên cứu  ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng và  phát triển của nấm.  (3) Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể rắn ­ Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ lắc đến quá trình nhân giống dịch  thể ­ Nghiên cứu khả năng hình thành thể quả đệm trên giá thể rắn (4) Nghiên cứu nuôi trồng thể quả đệm trên giá thể nhộng tằm 2.1.4. XD HDKT nuôi trồng nấm ĐTHT bông tuyết trên giá thể nhân   tạo 2.2. Vật liệu nghiên cứu
  8. 8 ­ Các loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên  ­ Nấm ĐTHT bông tuyết (Isaria tenuipes)  2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra thu mẫu và giám định mẫu thu được Điều   tra  thành   phần   theo   phương   pháp   của   Phạm   Quang   Thu  (2011). Định danh bằng khóa phân loại của Sung (2007), Kobayasi (1982),  Sung (2000). Đồng thời sử dụng phương pháp sinh học phân tử. 2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ số đa dạng  + Đa dạng về thành phần loài, tần suất xuất hiện: Các loài nấm  thu được trong khu vực điều tra được phân tích đánh giá theo % số  loài  thuộc các chi nấm. Tần suất xuất hiện của loài được chia làm 3 cấp: rất   phổ biến >  30%, khá phổ biến 10% ≤  30% và ít phổ biến 
  9. 9 + Đa dạng về ký chủ: Căn cứ vào đặc điểm hình thái của các loài  côn trùng bị nấm ký sinh, đối chiếu với các chuyên khảo về các loài côn  trùng. Xác định côn trùng bị  ký sinh đến bộ, trong trường hợp mẫu còn  nguyên vẹn có thể xác định đến giống hoặc đến loài. + Đa dạng về  giá trị  dược liệu: Giá trị  sử  dụng và giá trị  dược  liệu của nấm trên cơ sở tổng quan tài liệu của các tác giả Mao (2000). 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu nuôi trồng thể quả nấm ĐTHT bông   tuyết trên giá thể nhân tạo 2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu môi trường thích hợp tạo giống gốc  Bốn loại môi trường được dùng để thử nghiệm sản xuất giống:  CT1:  Môi trường dinh dưỡng có chứa agar: PDA,  CT2: 40  g Glucoze, 10  g  pepton, 0,5  g MgSO4.7H2O, 0,5  g K2HPO4, 0,5  g  KH2PO4, 10  g Yeast  extract và bổ sung nước đủ 1 lít dung dịch, CT3: Nhộng tằm nguyên con,  CT4: 150 g gạo lứt ngâm + 10% bột nhộng tằm khô + 80 ­ 100 ml H2O 2.3.3.2.  Phương pháp nghiên cứu nuôi trồng thể  quả  đệm trên giá thể   lỏng a.  Phương pháp nghiên cứu  môi trường dịch thể  tối  ưu cho nuôi  trồng thể  quả đệm. Thí nghiệm được thực hiện trên 3 môi trường dịch  thể: CT1 40 g glucose + 10 g peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O,  + 0,5 g MgSO4.7H2O + 10 g yeast extract + H2O  đủ 1 lít dung dịch CT2 30 g glucose + 3 g peptone + 0,5 g KH 2PO4 + 0,5 g (NH4)2SO4, +  0,5 g MgSO4.7H2O + 1 g yeast extract + 0,5 mg B1 + H2O  đủ  1  lít dung dịch CT3 30 g glucose + 3 g peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O,  + 0,5 g MgSO4.7H2O + 3 g yeast extract + 5 g bột nhộng tằm +   H2O  đủ 1 lít dung dịch b.    Phương pháp nghiên cứu  ảnh hưởng của nhiệt độ  không khí  đến sinh trưởng và phát triển của nấm, thí nghiệm với 3 CT: 15oC, 20oC,  25oC. 
  10. 10 c.  Phương pháp nghiên cứu  ảnh hưởng của pH môi trường đến  sinh trưởng và phát triển của nấm. Các thang pH khác nhau: 3, 4, 5, 6, 7,  8, 9.  2.3.3.3.  Phương pháp nghiên cứu nuôi trồng qua th ̉ ể  đệm trên gia thê ́ ̉  rắn a.  PP  nghiên cứu  ảnh hưởng của tốc độ  lắc đến quá trình nhân   giống  Chọn môi trường thích hợp nhất cho sinh trưởng của hệ  sợi theo   kết quả của mục 2.3.4.2 (a) Thí nghiệm thực hiện với 6 công thức lắc  như sau: 100, 120, 150, 170, 190 và 210 vòng/phút. b. PP nghiên cứu khả năng hình thành thể quả đệm trên giá thể rắn Thí nghiệm được chuẩn bị với 8 công thức sau: CT 1 Cơm + 1% bột nhộng tằm CT 2 Cơm + 2% bột nhộng tằm CT 3 Cơm + 3% bột nhộng tằm CT 4 Bột ngô + 1% bột nhộng tằm CT 5 Bột ngô + 2% bột nhộng tằm CT 6 Bột ngô + 3% bột nhộng tằm CT 7 20g gạo lứt+ 25ml môi trường lỏng (40 g glucose + 10 g  peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O, + 0,5 g  MgSO4.7H2O + 10 g yeast extract  + H2O  đủ 1 lít dung dịch) CT 8 20 g Bột ngô + 25 ml môi trường lỏng (40 g glucose + 10 g  peptone + 0,5 g KH2PO4 + 0,5 g K2HPO4.3H2O, + 0,5 g  MgSO4.7H2O + 10 g yeast extract  + H2O  đủ 1 lít dung dịch) 2.3.3.4. PP nghiên cứu nuôi trồng quả thê đ ̉ ệm trên gia thê nh ́ ̉ ộng tằm Thí nghiệm được thực hiện với 3 công thức: CT1: Nhiễm nấm từ  giai  đoạn nhộng tằm bằng cách tiêm dịch  giống CT2: Nhiễm nấm từ  giai đoạn nhộng tằm bằng cách phun dịch  giống
  11. 11 CT3: Nhiễm nấm từ giai đoạn sâu non tuổi 5  2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, GenStat 12.1. 2.4. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng  Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng nấm ĐTHT với các giải  pháp liên hoàn gồm sử  dụng giống gốc chất lượng cao, kỹ  thuật nhân  giống gốc, kỹ thuật nhân nuôi thể quả đệm trên các loại môi trường tối  ưu. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài nấm ĐTHT tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên 3.1.1. Kết quả  điều tra thành phần loài nấm ĐTHT tại VQG Hoàng   Liên Dựa vào đặc điểm hình thái, đặc điểm của bào tử vô tính, hữu tính,   đặc điểm của hệ sợi, giám định mẫu được dựa trên các khóa phân loại,   chuyên khảo thu được kết quả bảng 3.1 và 3.2 Bảng 3.1: Thành phần loài nhóm nấm Đông trùng hạ thảo ở VQG  Hoàng Liên ­ Lào Cai TT Tên loài nấm Ký chủ 1 Cordycipitaceae 1.1 Cordyceps Cordyceps cardinalis G.H. Sung & Spatafora,  Sâu non bộ Cánh vảy 1 2004. 2 Cordycep militaris (L.) Link, 1833. Nhộng bộ Cánh vảy Cordyceps pseudomilitaris Hywel­Jones &  Sâu non bộ Cánh vảy 3 Sivichai, 1994. Cordyceps takaomontana Yakush. & Kumaz.,  Nhộng bộ Cánh vảy 4 1941. 1.2 Isaria 5 Isaria cateniannulatus (Z.Q. Liang) Samson &  Nhộng bộ Cánh vảy
  12. 12 TT Tên loài nấm Ký chủ Hywel­Jones,  2005. 6 Isaria tenuipes Peck.,  Nhộng bộ Cánh vảy 7 Isaria sp., Nhộng bộ Cánh vảy 1.3 Ophiocordycipitaceae 1.3. Ophiocordyceps 1 Ophiocordyceps annullata (Kobayasi &  Sâu non bộ Cánh  8 Shimizu) cứng Spatafora, Kepler & Quandt, 2015. Ophiocordyceps crinalis (Ellis ex Lloyd) G.H.  Sâu non bộ Cánh vảy 9 Sung, J.M. Sung, Hywel­Jones & Spatafora,  2007. Ophiocordyceps formicarum (Kobayasi) G.H.  Trưởng thành bộ  10 Sung, J.M. Sung, Hywel­Jones & Spatafora,  Cánh màng 2007. Ophiocordyceps formosana (Kobayasi &  Sâu non bộ Cánh vảy 11 Shimizu) Wang, Tsai, Tzean & Shen, 2015. Ophiocordyceps myrmecophila (Cesati) G.H.  Trưởng thành bộ  12 Sung, J.M. Sung, Hywel­Jones & Spatafora,  Cánh màng 2007. Ophiocordyceps nutans (Pat.) G.H. Sung, J.M.  Trưởng thành bộ  13 Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 2007. Cánh nửa cứng Ophiocordyceps oxycephala (Penz. & Sacc.)  Trưởng thành bộ  14 G.H. Sung, J.M. Sung, Hywel­Jones &  Cánh màng Spatafora, 1897. Ophiocordyceps sphecocephala (Klotzsch ex  Trưởng thành bộ  15 Berk.) G.H. Sung, J.M. Sung, Hywel­Jones &  Cánh màng Spatafora, 2007. Bảng 3.2: Thành phần loài nhóm nấm ký sinh côn trùng ở VQG  Hoàng Liên ­ Lào Cai TT Tên loài nấm Ký chủ 1 Clavicipitaceae 1.1 Metarhizium Metarhizium anisopliae (Metschn.) Sorokin,  Trưởng thành bộ Bọ  1 1883. que 2 Cordycipitaceae 1.2 Beauveria  2 Beauveria bassiana (Bals.­Criv.) Vuill., 1912. Sâu non, trưởng thành 
  13. 13 TT Tên loài nấm Ký chủ bộ Cánh vảy, bộ  Cánh cứng 3 Beauveria sp.,  Nhộng bộ Cánh vảy Kết quả  giám định trên cho thấy thành phần loài nấm ĐTHT  ở  VQG Hoàng Liên là rất phong phú với với 15 loài Đông trùng hạ  thảo   thuộc 3 chi gồm: Cordyceps, Isaria (Cordycipitaceae) và Ophiocordyceps  (Ophiocordycipitaceae) và ba loài nấm ký sinh côn trùng  ở  giai đoạn vô  tính   thuộc   2   chi:  Metarhizium  (Clavicipitaceae)   and  Beauveria   (Cordycipitaceae). Quá trình phân lập đã phát hiện hai mẫu nấm mới cho   khoa học là Beauveria sp. và Isaria sp. Sau khi đã giải trình tự gene bằng  cặp mồi ITS1 và ITS4. ­ Ký chủ của nấm ĐTHT tại VQG Hoàng Liên Kết quả điều tra ký thu được các mẫu nấm gồm 18 loài  ĐTHT ký  sinh trên 5 bộ  côn trùng khác nhau đó là bộ  Bọ  que (Phasmatodea), bộ  Cánh vảy (Lepidoptera), bộ Cánh cứng (Coleoptera), bộ Cánh nửa cứng  (Hemiptera) và bộ Cánh màng (Hymenoptera). 3.1.2. Đặc điểm hình thái và giải phẫu nấm ĐTHT 1. Loài Metarhizium anisopliae (Metschn.) Sorokin, 1883. Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn ngang, đường kính 3 ­ 4 µm. Sợi  nấm phát triển trên bề mặt côn trùng có màu từ trắng đến hồng, cuống   sinh bào tử  ngắn mọc tỏa tròn trên đám sợi nấm dày đặc. Bào tử  trần  hình que có kích thước 3,5 x 6,4 x 7,2 µm, màu từ lục xám đến ôliu ­ lục,  bào tử  xếp thành chuỗi khá chặt chẽ  và nhìn bằng mắt thường có thể  thấy bào tử được tạo ra trên bề mặt cơ thể côn trùng một lớp phấn khá  rõ màu xanh lục. 
  14. 14 2. Loài nấm Beauveria bassiana (Bals.­Criv.) Vuill., 1912. Nấm có cơ  quan sinh trưởng dạng sợi, phân nhánh, có vách ngăn  ngang. Cấu tạo tế bào sợi nấm gồm vách ngăn tế bào, màng tế bào chất  và nhân. Sợi nấm có màu trắng mịn và tập hợp nhiều sợi nấm sinh   trưởng tạo thành khuẩn lạc. Khuẩn lạc nấm có màu trắng, hình tròn, bề  mặt lồi. 3. Loài nấm Beauveria sp. nov. Sợi nấm Beauveria sp. nov. có màu trắng, sợi ngắn mọc bao phủ  toàn bộ  cơ  thể  côn trùng và trên đó có đính các hạt bột màu trắng. Bào   tử vô tính có hình trứng nối với nhau thành chuỗi, bào tử non không màu,   khi già chuyển màu vàng, kích thước không đồng nhất từ 2,0­3,5 x 1,0­2. Từ  kết quả  giải trình tự  gen cho thấy loài  Beauveria  sp. nov. có  quan hệ  gần với các loài  Beauveria amorpha,  Beauveria vermiconia  và  Beauveria caledonica. Tuy nhiên,  Beauveria  sp. nov. nằm  ở  một nhánh  phân   loại   chị   em   riêng   biệt   so   với   ba   loài   trên   với   giá   trị   lặp   lại   (bootstrap   value)   đạt   70%,   thể   hiện   đây   là   một   loài   mới   thuộc   chi  Beauveria.  4. Loài nấm Cordyceps cardinalis G.H. Sung & Spatafora, 2004.  Các mẫu nấm thu được có màu cam đỏ  đến đỏ, thường có từ  1 ­  26 thể quả đệm (stromata) trên mỗi ký chủ. Thể quả đệm thường dài 1  ­ 5 cm và rộng 0,5 ­ 1,5 mm. Thể quả đệm thường mọc trên cơ thể sâu  non. Phía đầu phình ra, kích thước 2­9 x 1­4 mm. Thể quả  hình trùy và  bán bầu dục. Các nang bào tử túi có một mũ riêng biệt. Bào tử túi có các   vách ngăn không đều nhưng không bị rời ra thành các bào tử riêng rẽ.  5. Loài nấm Cordyceps militaris (L.) Link, 1833. Mẫu nấm thu được đều có màu vàng da cam. Thể quả đệm dài 2 ­  8 cm, hình chùy, phần chân và cuống nhỏ mọc lên từ thân hoặc đầu của  nhộng; phần đầu (phần sinh sản) phình to, chiều rộng đến 0,5cm. Màu 
  15. 15 sắc của phần cuống nấm và phần sinh sản khác nhau. Phần cuống nấm  nhẵn có màu da cam nhạt, phần sinh sản có màu da cam đậm và có  nhiều mụn nhỏ. Thể quả  dạng chai (perithecia) được gắn rất lỏng lẻo   trên bề mặt hoặc cắm sâu một phần vào mô của nấm ở phần sinh sản.   Túi bào tử (asci) có kích thước 300­500 x 3­5  m; phần mũ gắn trên túi  thể quả có kích thước 3,5 ­ 5,0  m. Bào tử túi (ascospores) dài dạng sợi  chỉ và đứt thành các đoạn bào tử hình trứng dài, có kích thước 2,0­4,1 x  1,0­1,5  m. 6. Loài nấm C. pseudomilitaris Hywel­Jones & Sivichai, 1994.  Thể quả đệm mọc đơn lẻ hay phân nhánh từ đầu và mình của sâu  non bộ Cánh vảy, chiều dài 15 ­ 30 mm, đường kính 0,9 ­ 3 mm, chất thịt  màu cam, phía đầu chứa các cơ quan sinh bào tử hình trụ  hay hình chùy,  kích thước chiều dài 2 ­ 8 mm, chiều rộng 1,2 ­ 4,0 mm.  7. Loài Cordyceps takaomontana Yakush. & Kumaz, 1941.  Mẫu nấm thu được ký sinh trên nhộng, nằm hoàn toàn dưới đất.  Chúng   được   phát   hiện   thấy   cả   giai   đoạn   hữu   tính   với   tên   gọi   là  Cordyceps takaomontana  và giai đoạn vô tính được xác định là  Isaria   tenuipes   (Paecilomyces tenuipes)  trên cùng ký chủ. Giai đoạn hữu tính  tồn tại dưới dạng cây nấm màu vàng nhạt, mọc đơn lẻ hoặc mọc cụm,   hình chày có kích thước dài 1,0­4,5 x 0,1­0,2  cm, chia làm 2 phần rõ ràng  gồm cuống nấm hình trụ và đỉnh nấm.  8. Isaria cateniannulatus (Liang) Samson & Hywel­Jones, 2005. Thể  quả  đệm  có màu trắng và chia làm 2 phần, phần cuống dài  khoảng 1/2 chiều dài cuống, phía trên phình to, là đỉnh sinh sản của   nấm, phồng căng chứa bào tử nấm vô tính dạng hạt, màu trắng, khô và  dễ  phát tán khi có tác động. Nhìn tổng thể  nấm bông trắng, chiều dài  cây nấm khoảng 1,5 ­ 3,0 cm, số  lượng nấm trên nhộng thường nhiều  
  16. 16 và mọc cụm. Bào tử  có nhiều hình dạng khác nhau hình hạt gạo hoặc  hình bầu dục, kích thước bào tử  chiều dài 1,8 ­ 3,5 µm chiều rộng 0,5 ­  1,5 µm. 9. Loài nấm Isaria tenuipes Peck. Isaria   tenuipes  (Paecilomyces   tenuipes)  là   giai   đoạn  vô   tính  còn  Cordyceps takaomontana  là giai đoạn hữu tính  trên cùng ký chủ.  Thể  quả đệm có màu trắng sữa và chia làm 2 phần, phần cuống dài bằng 3/4  chiều dài nấm có màu vàng chanh, phần trên là đỉnh sinh sản của nấm   hay còn gọi là phần tế bào sinh bào tử, phân thành nhiều nhánh dạng san  hô phồng căng chứa bào tử nấm vô tính dạng hạt bụi màu trắng, khô và  dễ  phát tán khi va chạm. Quan sát tổng thể  thấy cây nấm bông trắng,  chiều   dài   cây   nấm   khoảng   0,5   ­   4,0  cm,   số   lượng   nấm   trên   nhộng  thường nhiều và mọc cụm. Bào tử  có nhiều hình dạng khác nhau hình   hạt gạo hoặc hình hạt đậu, kích thước bào tử  chiều dài 2,0 ­ 3,3  µm  chiều rộng 0,5 ­ 1,2 µm. 10. Loài nấm Isaria sp.nov. Thể  đệm có màu trắng vàng và chia làm 2 phần, phần cuống dài  bằng 3/4 ­ 4/5 chiều dài nấm có màu vàng đậm, phần trên là đỉnh sinh  sản của nấm hay còn gọi là phần tế  bào sinh bào tử, phân thành nhiều  nhánh dạng san hô chứa bào tử vô tính dạng hạt bụi màu vàng nhạt, khô   và dễ  phát tán khi va chạm. Bào tử  có nhiều hình dạng khác nhau hình   hạt gạo hoặc hình hạt đậu, kích thước bào tử  chiều dài 1,8 ­ 3,2  µm  chiều rộng 0,5 ­ 1,3 µm. Nấm được tìm thấy dưới lớp lá rụng của rừng  tự nhiên, phía dưới của các cây bụi.   11.  Loài   nấm  Ophiocordyceps   annulata  (Kobayasi   &   Shimizu)  Spatafora, 2015. Thể  quả  đệm mọc trên đầu hoặc thân sâu non, có màu vàng đến  vàng đậm. Một nửa phần dưới của thể  quả  đệm hình trụ, có màu hơi 
  17. 17 đậm hơn, 1/2 phía trên thể  quả  đệm có màu vàng và phình to. Chúng  mọc thành cụm trên ký chủ, chiều dài của thể  quả  đệm từ  2 ­ 5   cm,  phần đỉnh của thể quả đệm nhỏ dần lên phía ngọn. 12.  Loài nấm  Ophiocordyceps crinalis  (Ellis ex Lloyd) G.H. Sung,  J.M. Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 2007. Thể quả đệm mọc trên thân sâu non của sâu róm dài và mảnh. Một  nửa phần dưới của nấm có màu trắng nâu, 1/2 phía trên nấm có màu  trắng sữa, nấm mọc thành cụm trên ký chủ  và thân nấm phân thành  nhiều nhánh. Chiều dài của nấm từ  5 ­ 7  cm, nấm nhỏ  dần lên phía  ngọn.  Có nhiều thể  quả  đệm (stromata) trên ký chủ, trên mỗi thể  quả  đệm chứa nhiều thể  quả  (Perithecium). Bào tử  túi dài thành chuỗi có   vách ngăn giống như các đoạn bào tử nối với nhau nhưng không bị tách  rời thành từng đoạn bào tử. Bào tử được đựng trong túi bào tử.    13.  Loài nấm  Ophiocordyceps formicarum  (Kobayasi) G.H. Sung,  J.M. Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 2007. Thể quả đệm mọc ra từ hầu hết các bộ phận của ký chủ: phần cổ,  bụng và đuôi của ký chủ. Nấm có màu trắng vàng, nhỏ  dài và mảnh   được chia thành 2 phần, phần cuống trơn hình trụ dài 3/4 ­ 1/2 chiều dài  nấm, phần trên là phần đỉnh nấm chứa các cơ  quan sinh bào tử  trên đó  được bao bọc quanh bởi các gai nhú lên khỏi bề  mặt đó là thể  bó, phía  trong gai chứa đựng rất nhiều túi bào tử, chiều dài của nấm 0,7 ­ 1  cm.  Trên một ký chủ có thể mọc 8 ­ 11 cây nấm. Bào tử nấm dài mảnh bện   vào nhau, dễ  bị  đứt thành các đoạn bào tử, đoạn bào tử  hình thuôn dài,   nhọn 2 đầu ở giữa phình to. 14.  Loài   nấm  Ophiocordyceps  formosana  (Kobayasi   &   Shimizu)  Wang, Tsai, Tzean & Shen, 2015  Thể  quả  đệm hay thể  sinh bào tử  túi (Ascostromata) mọc từ  đầu  hoặc thân ký chủ côn trùng bị nhiễm nấm, cuống thể quả dài, hình trụ,  
  18. 18 kích thước 10­30 x 0,5­2 mm, có màu cam và phủ  lớp lông ngắn nhưng  không có vỏ  màng. Các đầu thể  quả  hình thuôn, kích thước 4­6 x 1­4  mm và phần lớn là các mô biểu bì chất thịt giả. Cơ  quan sinh bào tử  nằm bên trong thể  quả  đệm hình trứng và có màu cam nâu, kích thước  360­480 x 240­320  ?  với cổ  ngắn, với miệng cổ  (ostioles) rộng 60   ?.  Vách cơ quan sinh bào dày 20 ?, phía dưới dày 40 ?. Túi bào từ hình trụ  dài, kích thước 6,5­7,9 x 160­240  ?, chứa 8 bào tử  túi không màu, khi  thành thục bào tử  bị  đứt đoạn thành 10­20 đoạn bào tử  bằng đầu, hình  trụ, kích thước 2,6­3,0 x 6,5­7,3 ?. 15. Loài nấm Ophiocordyceps myrmecophila (Ces.) G.H. Sung, J.M.  Sung, Hywel­Jones & Spatafora, 2007. Loài   nấm  này  có  thể  quả   đệm   đơn  độc  hoặc  mọc  thành   cụm,  chúng   mọc   lên   từ   thể   ký   sinh,   phần   đỉnh   phình   ra,   màu   vàng   nhạt,  thường dài 0,5 ­ 1,5 cm, có hình trái xoan, dày 0,1 ­ 0,25 cm. Cuống đàn  hồi, dài 0,05 cm. Nang quả hình oval, chìm sâu trong mô, kích thước 600   x 250 μm. Nang có kích thước 300 x 6 μm.  16. Loài nấm Ophiocordyceps  nutans (Pat.) G.H. Sung, J.M. Sung,  Hywel­Jones & Spatafora, 2007. Thể  quả   đệm mảnh nhỏ  hình chùy  được mọc từ  phần  đầu và  phần cuối của bụng bọ  xít trưởng thành. Cuống của nấm màu nâu hơi  đen, phần hình chùy và phần trên của nấm, chiếm ¼ chiều dài của cả  cây nấm có màu đỏ da cam đặc trưng. Số lượng nấm nấm trên một con   bọ xít có từ 1 đến 5, chiều dài từ 90 ­  140 mm, chiều ngang 2 ­ 2,5 mm.  Trên phần sinh sản màu đỏ  da cam chứa thể  quả  đệm dạng chai, chìm  sâu, vách không màu, mọc xiên, cổ  cong, miệng thể  quả  đệm vẫn nhìn  thấy trên thể hình chùy. Kích thước của thể quả đệm 550­810 x 130­210  m. Túi bào tử hình trụ, kích thước chiều dài 760 ­ 780  m, đường kính  7 ­ 8  m. Mỗi túi bào tử chứa 8 bào tử.
  19. 19 17. Loài nấm Ophiocordyceps oxycephala Penz. & Sacc., 1897.  Thể  quả  đệm mảnh, dài, nhọn  ở  phía đầu, toàn bộ  thể  quả  đệm  được bao phủ  bởi lớp lông mịn. Nấm ký sinh trên Ong đất thuộc bộ  cánh màng (Hymenoptera). Trên mỗi ký chủ có thể  có 2 ­ 4 nấm, chiều  dài 2 ­ 4 cm, đường kính 2 ­ 2,5 mm. Túi bào tử hình trụ, mỗi túi bào tử  chứa 8 bào tử, mỗi bào tử  là chuỗi rất nhiều đoạn bào tử  dễ  gãy đính   với nhau, đoạn bào tử  hình que, hai đầu nhọn và phình to  ở  giữa. Kích  thước đoạn bào tử dài 10 ­ 15  m, rộng 1,5 ­ 2,5  m. 18. Loài nấm Ophiocordyceps sphaecocephala:  Thể  quả  đệm mọc đơn độc, dài 3 ­ 9  cm, màu vàng nhạt, cuống  dai, dày 0,05 ­ 1 cm. Đỉnh hình chùy, kích thước 3­9 x 1­2 mm, nơi sẽ  hình thành các nang quả. Nang quả  nằm sâu trong mô hình chai, kích  thước 800 x 300  m. Nang hình que, kích thước 500x8 m. Bào tử  phân  đoạn, có thích thước 6­10 x 1,5  m. Trong nuôi cấy thuần khiết, hệ sợi  nấm hình thành thể quả đệm hoàn chỉnh trên môi trường PDA. 3.2. Đa dạng sinh học và phân bố các loài ĐTHT tại VQG Hoàng  Liên 3.2.1. Đa dạng về thành phần loài, tần suất xuất hiện  Kết quả  thống kê cho thấy loài  Beauveria bassiana  (Bals.­Criv.)  Vuill và  Isaria tenuipes  Peck có tần xuất suất hiện khá phổ  biến, lần  lượt là 13,77% và 21,74%. Các loài còn lại  ở  mức ít phổ  biến, chiếm  chủ yếu từ 2,9 ­ 5% tổng số loài thu được. 3.2.2. Đa dạng về phân bố 3.2.2.1. Phân bô theo sinh c ́ ảnh ́ ược trên tất cả  các trạng thái rừng là: Metarhizium   3 loai thu hai đ ̀ anisopliae, Beauveria bassiana, Isaria tenuipes, con  ̀ 5 loai la:  ̀ ̀ Cordyceps  cardinalis,  Isaria  sp.   nov.,  Ophiocordyceps   crinalis,  Ophiocordyceps  
  20. 20 sphecocephala được tìm thấy ở rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và trảng  cây bụi á nhiệt đới trên núi. Riêng loài mới chưa được mô tả  trong khu  hệ   nấm   VQG   Hoàng   Liên  Beauveria  sp.   nov.   và   các   loài  Cordyceps  formosana,  Cordyceps  pseudomilitaris,  Ophiocordyceps   annullata,  ̉ ược tim thây  Ophiocordyceps nutans chi đ ̀ ́ ở rưng nguyên sinh.  ̀ 3.2.2.2. Phân bô ĐTHT theo đ ́ ộ cao Độ cao thích hợp nhất cho nâm ĐTHT phát tri ́ ển là độ cao từ 1.500   ­ 2.000 m và 2000 ­ 2.500 m, vơi  ́ số  mẫu thu được lần lượt là 65 mẫu  (47,1%) và 53 mâũ  (38,41%).  ̣ ̀ 3.2.2.3. Phân bô theo đô tan che ́ Đa số mẫu thu được dưới độ tàn che lớn hơn 0,5 với 92/138 mẫu,  chiếm 66,67%; trong khi đó  ở  độ  tàn che từ  0,3   ­  0,5 thu được  37/138  mẫu, chiếm  26,81%; và  ở  độ  tàn che nhỏ  hơn 0,3 chỉ  tìm được  9/138  mẫu, chiếm 6,52%.  3.2.2.4. Phân bô theo  ́ thời gian Số  lượng mẫu thu được tập trung tại tháng 6 và tháng 8, nhiều  nhất vào tháng 8 với 73 mẫu, chiếm 52,9%, tháng 8 cũng là tháng xuất   hiện hầu hết số loài thu được trừ loài Ophiocordyceps myrmecophila chỉ  tìm thấy ở tháng 6. Số lượng mẫu thu được ở tháng 4 và tháng 10 là rất  thấp, với 03 mẫu (2,17%).  3.2.3. Đa dạng về ký chủ  Bảng 3.9. Thanh phân côn trung ky chu ̀ ̀ ̀ ́ ̉ cua các loài nâm ĐTHT  ̉ ́ TT Bộ côn trùng ký chủ Sô loài ́ Tỷ lệ (%) 1 bộ Bọ que (Phasmatodea) 1 5,56 2 bộ Cánh vảy (Lepidoptera) 11 61,11 3 bộ Cánh cứng (Coleoptera) 1 5,56 4 bộ Cánh nửa cứng  1 5,56
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2