intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá đúng thực trạng sản xuất và xác định được những hạn chế trong sản xuất và phát triển cây khoai môn Bắc Kạn. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong sản xuất củ giống G1 từ cây khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô và bảo quản củ giống khoai môn, góp phần nhân nhanh giống phục vụ mở rộng diện tích trồng khoai môn ở Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------------------------------------------------------- TRỊNH THỊ THANH HƢƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIỐNG KHOAI MÔN BẮC KẠN Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9. 62. 01.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Hà Nội - 2018
  2. Công trình đƣợc công bố tại: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ 2. GS.TS. Đỗ Năng Vinh Phản biện 1: ... ...................................................................................... Phản biện 2: ....... .................................................................................. Phản biện 3: .................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện: Họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi ……giờ…………phút, ngày ………. tháng……….. năm ……….. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giống khoai môn Bắc Kạn được du nhập và trồng trọt từ lâu đời tại tỉnh Bắc Kạn, đã trở thành giống khoai đặc sản của địa phương, thuộc nhóm giống khoai môn (Colocasis esculenta var. esculenta (L.) Schott). Mặc dù cho giá trị kinh tế cao ( có thể đạt 140 triệu đồng/ha), nhưng việc phát triển mở rộng sản xuất cây khoai môn gặp một số khó khăn, đó là thiếu nguồn giống vì hệ số nhân giống của khoai môn thấp, củ có nhược điểm mẫn cảm với bệnh thối củ và số củ con nhỏ làm giống rất ít, thời gian ngủ nghỉ của củ giống ngắn, biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến trong nhân nhanh giống và sản xuất tăng năng suất củ thương phẩm làm hàng hóa vẫn chưa được áp dụng nhiều. Đây cũng là hạn chế cơ bản của sản xuất giống khoai môn cho các tỉnh miền núi, trong đó có Bắc Kạn. Chính vì vậy, xuất phát từ yêu cầu thực tế của sản xuất cần có lượng củ giống lớn tại chỗ, đồng đều về chất lượng cũng như từ định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, góp phần đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp và tăng cường khai thác sử dụng hiệu quả nguồn gen cây khoai môn đặc sản có giá trị cao tại tỉnh Bắc Kạn, một tỉnh nghèo của vùng Đông bắc, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để phát triển giống khoai môn Bắc Kạn”. 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá đúng thực trạng sản xuất và xác định được những hạn chế trong sản xuất và phát triển cây khoai môn Bắc Kạn. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong sản xuất củ giống G1 từ cây khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô và bảo quản củ giống khoai môn, góp phần nhân nhanh giống phục vụ mở rộng diện tích trồng khoai môn ở Bắc Kạn. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp trong sản xuất thương phẩm khoai môn Bắc Kạn, nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1.Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là những dẫn liệu khoa học mới có giá trị, chứng minh khả năng sử dụng và sản xuất thương mại củ con nhân giống bằng nuôi cấy mô đối với giống khoai môn Bắc Kạn, góp phần giải quyết khó khăn trong công tác nhân giống và sản xuất bền vững cây khoai môn đặc sản tại tỉnh Bắc Kạn. Luận án là tài liệu tham khảo tốt phục vụ cho công tác nghiên cứu, đào tạo, và phát triển cây khoai môn ở Việt Nam. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Việc xác định được những yếu tố hạn chế trong sản xuất cây khoai môn Bắc Kạn, đã giúp định hướng đúng công tác nghiên cứu và phát triển một loại cây trồng có giá trị hàng hóa tại tỉnh Bắc Kạn. Một số biện pháp kỹ thuật canh tác trong sản xuất củ giống từ cây nuôi cấy mô và phương pháp bảo quản củ giống, một số biện pháp kỹ thuật canh tác trong sản xuất thương phẩm giống khoai môn Bắc Kạn được áp dụng vào sản xuất, đã tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất khoai môn tại Bắc Kạn, góp phần bảo tồn và phát triển cây trồng đặc sản ở địa phương. 4. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài đã xác định được một số yếu tố hạn chế chính trong sản xuất và phát triển khoai môn ở Bắc Kạn là: Thiếu nguồn giống chất lượng; giống bị thoái hóa; thiếu kỹ thuật canh tác mới trong sản xuất giống và sản xuất thương phẩm khoai môn cho hiệu quả kinh tế cao; và chưa có mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ. Đây là cơ sở lý luận để đưa ra những vấn đề cần nghiên cứu, góp phần phát triển giống khoai môn Bắc Kạn.
  4. 2 Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp trong sản xuất và bảo quản củ giống G1 khoai môn Bắc Kạn từ cây nuôi cấy mô, như: thời điểm ra cây nuôi cấy mô là 15/1 và 15/11; Giá thể vườn ươm cho sự thích nghi của cây nuôi cấy mô ngoài điều kiện tự nhiên gồm đất phù sa và xơ dừa, tỷ lệ 8:2; giá thể đóng bầu gồm cát đen, đất phù sa và xơ dừa, tỷ lệ 5:3:2; thời vụ trồng từ 20-23/2; mật độ trồng 33.000 cây/ha; lượng phân đạm là 100kgN trên nền 1,5 tấn HCVS+60kgP2O5+80kgK2O+4.155ml phân bón lá Bloom & Fruit USA cho 1ha; bảo quản củ giống bằng phun chế phẩm sinh học WCA-T6, nồng độ 5g/l sản phẩm, liều lượng 80g/100kg củ giống. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật này cho hệ số nhân giống tăng 1,04 - 1,74 lần so với nhân giống truyền thống bằng củ thông thường, chất lượng củ giống đảm bảo tốt, tỷ lệ thối hỏng sau 90 ngày bảo quản thấp chỉ là 10,7%, giảm được từ 1,7 - 2,3 lần so với biện pháp bảo quản trong cát ẩm và trên giàn, góp phần nhân nhanh giống khoai môn chất lượng cho phát triển sản xuất khoai môn hàng hóa ở tỉnh Bắc Kạn. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp trong sản xuất khoai môn Bắc Kạn thương phẩm bằng củ giống G1 từ cây nuôi cấy mô, như : thời vụ từ 21-22/2 hàng năm; mật độ trồng 30.000 cây/ha; lượng phân kali là 150kgK2O trên nền 1,5 tấn HCVS+120kgN + 60kgP2O5+4.155ml phân bón lá Bloom & Fruit USA cho 1ha. Các biện pháp kỹ thuật mới làm tăng năng suất củ 15,5% so với sản xuất bình thường đại trà; mô hình sản xuất thực nghiệm cho lãi thuần cao hơn mô hình đối chứng 30,1% và tỷ số giá trị lợi nhuận biên đạt 5,41, được thực tế sản xuất chấp nhận, góp phần bảo tồn và phát triển giống khoai môn đặc sản ở tỉnh Bắc Kạn 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Giống khoai môn đặc sản đang được trồng phổ biến tại tỉnh Bắc Kạn; Thực trạng sản xuất giống khoai môn tại Bắc Kạn; Một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây khoai môn Bắc Kạn từ cây nuôi cấy mô. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài luận án được thực hiện từ 2012 - 2016, tập trung vào một số vấn đề chính sau: Đánh giá thực trạng sản xuất cây khoai môn, xác định những nhân tố hạn chế sản xuất khoai môn tại Bắc Kạn; Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác trong sản xuất giống khoai môn Bắc Kạn từ cây nuôi cấy mô, sản xuất củ thương phẩm từ củ giống G1 cây nuôi cấy mô; một số phương pháp bảo quản củ giống khoai môn Bắc Kạn. Thực hiện điều tra thông tin, thu thập mẫu giống khoai môn tại 02 huyện: huyện Chợ Đồn, huyện Bạch Thông của tỉnh Bắc Kạn. Các thí nghiệm về các biện pháp kỹ thuật canh tác và thực nghiệm mô hình đều được thực hiện tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn. Thí nghiệm về biện pháp bảo quản củ giống thực hiện tại Viện Di truyền Nông nghiệp. 6. Cấu trúc của Luận án Luận án được trình bày trong 152 trang (không kể phần Phụ lục) gồm phần Mở đầu (5 trang); Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (38 trang); Chương 2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (17 trang); Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (75 trang); Kết luận và đề nghị (2 trang); Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án (1 trang); Tài liệu tham khảo (14 trang). Đã sử dụng 144 tài liệu trong đó có 56 tài liệu tiếng Việt, 88 tài liệu tiếng nước ngoài. Luận án có 52 bảng số liệu, 2 hình, 6 phụ lục, 03 công trình đã công bố. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Luận án đã tham khảo và tổng quan 56 tài liệu tiếng Việt, 88 tài liệu tiếng nước ngoài với các nội dung liên quan bao gồm: 1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại khoai môn, sọ; 2. Yêu cầu sinh thái của cây khoai môn, sọ; 3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ khoai môn, sọ trên thế giới và ở Việt Nam; 4. Tình hình nghiên cứu về cây khoai môn, sọ trên thế giới và ở Việt Nam; 5. Khái quát chung về tỉnh Bắc Kạn - địa bàn nghiên cứu. Qua phân tích đánh giá tổng quan tài liệu về cây khoai môn sọ thấy rằng:
  5. 3 Khoai môn - sọ là loài thực vật một lá mầm thuộc họ Ráy (Araceae), có tên khoa học là Colocasia esculenta (L). Schott, một trong những loài cây trồng lấy củ lâu đời nhất. Ngày nay khoai môn - sọ là cây có củ quan trọng đứng thứ tư trên thế giới sau khoai lang, khoai tây và cây sắn được trồng phổ biến ở khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm, kéo dài sự phân bố từ Đông Nam Ấn Độ sang Đông Nam Á tới Papua New Guinea và Melanesia (Macharia et al., 2014). Ở Châu Á, khoai sọ được trồng nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin và Thái Lan. Ở Châu Đại Dương, các nước có truyền thống sản xuất khoai môn - sọ là Papua New Guinea, Samoa, quần đảo Salamon, Tonga và Fiii (Lebot et al., 2010). Tính đến năm 2013, diện tích trồng khoai môn, sọ trên thế giới đạt khoảng 1,39 triệu ha, năng suất bình quân 7,50 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 10,45 triệu tấn (FAO, 2015). Cây khoai môn, sọ là loài cây đa dụng, nó có thể được trồng như cây lương thực, cây thực phẩm, cây cảnh và cây dược liệu tại tất cả các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó cũng là cây đảm bảo an ninh lương thực và nguồn thu nhập chính của nhiều nông dân nghèo tại châu Phi và châu Đại Dương (Tumuhimbise et al., 2016; Ubalua et al., 2016). Ở Việt Nam khoai môn - sọ, đặc biệt là khoai môn nước được thuần hoá sớm trước cả cây lúa nước. Nguồn gen khoai môn - sọ Việt Nam gồm 3 biến dạng thực vật là khoai môn (Dasheen type) với 2n=2x = 28, khoai sọ (Eddoe type) với 2n=3x = 42 và nhóm trung gian (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Nguyễn Văn Viết 2004). Trong đó khoai môn được trồng chủ yếu ở vùng trung du và miền núi, khoai sọ chủ yếu được trồng ở đồng bằng (Nguyễn Phùng Hà và cs., 2015). Theo báo cáo của Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT, (2015), tổng diện tích cây có củ (trong đó có khoai môn- sọ) ở Việt Nam đến năm 2014 khoảng 708.000 ha với sản lượng đạt khoảng 11,61 triệu tấn củ tươi. Tại một số địa phương trồng nhiều khoai môn - sọ như huyện Bảo Yên - Lào Cai, Thuận Châu - Sơn La và huyện Chợ Đồn, Bạch Thông thuộc tỉnh Bắc Kạn năm 2012 có diện tích tương ứng là 170 ha, 65 ha và 297 ha, giảm nhẹ so với những năm trước. Năng suất củ tại các địa phương này đều thấp, từ 6 tấn/ha (Yên Bái) đến 11 tấn/ha (Sơn La). Tại Bắc Kạn tuy có diện tích trồng lớn nhất nhưng năng suất chỉ đạt 8,5 tấn/ha/năm (Chi cục Thống kê huyện Bảo Yên, 2013; Thuận Châu, 2013; Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2013). Phân tích những tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến cây khoai môn sọ, rút ra được 4 vấn đề sau: 1. Cây khoai môn - sọ có sự phân bố rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới, được người sản xuất quan tâm và trồng trọt làm lương thực, thực phẩm, làm thuốc từ rất lâu đời. Ở Việt Nam nói chúng và tỉnh Bắc Kạn nói riêng, cây khoai môn - sọ hiện nay tuy không còn giữ vai trò chính trong sản xuất, vì đã được thay bằng cây lúa và các cây trồng khác có giá trị kinh tế hơn, nhưng trước bối cảnh biến đổi khí hậu, với đặc tính dễ thích nghi với điều kiện che bóng, ngập úng, mặn, và đa dạng nguồn gen cao, cây khoai môn - sọ chắc chắn vẫn có vị thế nhất định và phát triển bền vững, góp phần quan trọng vào cơ cấu cây trồng của sản xuất nông nghiệp bền vững. 2. Nghiên cứu về cây khoai môn - sọ trên thế giới được cộng đồng quốc tế quan tâm nghiên cứu từ thập kỷ 90 của thế kỷ trước, tập trung vào nghiên cứu thu thập, phân loại và bảo tồn cũng đã đạt những kết quả nhất định. Tại Việt Nam, những nghiên cứu về chọn tạo giống và biện pháp kỹ thuật canh tác cho cây khoai môn - sọ còn rất ít, chủ yếu là điều tra thu thập, lưu giữ bảo quản trên đồng ruộng, đánh giá nguồn gen. Những nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nhân giống sử dụng công nghệ nuôi cấy mô và sản xuất hàng hóa mới thực hiện khiêm tốn với một số giống khoai môn sọ địa phương, đặc sản. 3. Bắc Kạn là một trong những tỉnh miền núi với nền kinh tế chưa thật phát huy hết tiềm năng, nhưng có lợi thế trong việc phát triển các loài cây bản địa, bao gồm cây khoai môn. Với quỹ đất dồi dào, điều kiện tự nhiên cơ bản thuận lợi cho cây khoai môn và người dân có kinh nghiệm trồng khá lâu đời, tiềm năng phát triển cây khoai môn ở tỉnh Bắc Kạn còn rất to lớn, sẽ đóng góp đáng kể cho nền kinh tế địa phương và cải thiện đời sống nhân dân, cải thiện môi trường theo hướng bền vững có lợi cho đời sống xã hội con người.
  6. 4 4. Công tác nghiên cứu cây khoai môn tại tỉnh Bắc Kạn tuy đã thu được một số kết quả bước đầu, như: đã phục tráng được giống khoai môn Bắc Kạn, xây dựng được qui trình nhân giống in vitro, bước đầu thử nghiệm sản xuất cây giống in vitro ở qui mô mỏ, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có hệ thống nhân nhanh giống chất lượng từ cây nuôi cấy mô để có đủ lượng giống lớn cung cấp cho sản xuất thương phẩm, chưa có qui trình thâm canh phù hợp đạt năng suất cao cho giống khoai môn Bắc Kạn. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện đề tài nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác trong nhân giống và sản xuất thương phẩm phù hợp để tăng năng suất, bảo đảm được chất lượng cây khoai môn ở Bắc Kạn là rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu sản xuất hiện nay của tỉnh Bắc Kạn. Chƣơng 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Vật liệu giống Mẫu khoai ban đầu đưa vào nuôi cấy mô được chọn lọc từ giống khoai môn đặc sản, thịt củ trắng, xơ tím đang trồng phổ biến ở Bắc Kạn. Cây khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô cho ra bầu và được chăm sóc trong vườn ươm từ 40 - 45 ngày sau đó đem trồng ra ruộng. Chiều cao cây con đạt 12 - 15 cm, có từ 3 - 5 lá, không nhiễm sâu bệnh. Củ giống G1 của giống khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô có khối lượng 20-25g Củ giống thông thường được thu hoạch ở ruộng nhân giống khoai môn đại trà tại xã Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn. 2.1.2. Nguyên, vật liệu khác Phân bón hóa học: Sử dụng phân bón rõ nguồn gốc, có đơn vị được phép cung ứng rõ ràng. Phân Urê (46%N); Phân Supe lân (16% P2O5); Phân Kali clorua (60% K2O). Phân bón lá Bloom&Fruit USA có thành phần: N: 1% - P2O5: 6% - K2O: 6% - Fe: 2,02% - Cu: 0,01% - Mn: 0,01% - Zn: 0,01% - Mo: 0,0001% - VitaminB1: 0,05% - Vitamin B6: 0,03% - Alginic acid:1,5% - Mannilol: 0,1% - NAA: 0.012% - IAA: 0,1g/l và phân hữu cơ vi sinh sông Gianh. Cát đen dùng để bảo quản khoai môn được rửa sạch, phơi khô Chế phẩm WCA T6 là một chế phẩm sinh học dùng trong bảo quản và giữ tươi lâu cho các loại rau, củ, trái cây, thịt gia cầm, gia súc và các loại hải sản do có lớp màng bảo vệ chống vi khuẩn và nấm tấn công. Chế phẩm gồm có các thành phần chính: Citric acid, vitamin C, CaCl2, NaCl, Gum và tinh bột. Tại Việt Nam, sản phẩm đã được Cục An toàn vệ sinh thực phẩm cấp chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm số: 391/2009/YT/CNTC ngày 14/01/2009. Giàn bảo quản làm bằng tre khô, được rửa sạch và phơi khô trước khi đưa vào xếp khoai bảo quản. Kích thước giàn rộng 1,2 m x dài 2,0 m, (giàn có 4 tầng, tầng 1 cách mặt đất 50 cm, khoảng cách chiều cao giữa các tầng là 40 cm. 2.2. Nội dung và Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Nội dung 1. Đánh giá thực trạng sản xuất khoai môn Bắc Kạn và xác định yếu tố hạn chế trong sản xuất khoai môn Bắc Kạn Điều tra, khảo sát được thực hiện trên địa bàn 02 huyện Chợ Đồn và Bạch Thông thuộc tỉnh Bắc Kạn, những địa phương có trồng phổ biến cây khoai môn. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (Participatory Rural Appraisal - PRA) đã được sử dụng để điều tra thu thập và phân tích, đánh giá thông tin (Callub, B.M., 2003). Các công cụ như phỏng vấn nhóm, phỏng vấn người thạo tin đã được sử dụng để tìm hiểu về tình hình sản xuất cây khoai môn. Điều tra lấy thông tin tổng quát từ tỉnh, huyện, sau đó xuống xã trực tiếp phỏng vấn nông dân theo Phiếu điều tra. Tổng số 100 hộ nông dân ở 02 huyện: Chợ Đồn và Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã được phỏng vấn. Để đánh giá mức độ thuần của giống, theo dõi một số đặc điểm hình thái, sâu bệnh hại, đánh giá độ đồng đều, tỷ lệ cây khác dạng của khoai môn Bắc Kạn tại 05 ruộng của 05 hộ dân
  7. 5 tại xã Bằng Lũng và Ngọc Phái thuộc huyện Chợ Đồn, xã Dương Phong huyện Bạch Thông của tỉnh Bắc Kạn. Mỗi ruộng theo dõi 5 điểm theo đường chéo, mỗi điểm 20 cây. Độ đồng đều: Đánh giá theo thang 5 điểm: 1 - 9 của IPGRI (1998) Tỷ lệ cây khác dạng: tính tỷ lệ % cây khác dạng/ tổng số cây theo dõi Mức độ nhiễm sâu bệnh hại: Theo dõi, đánh giá theo QCVN 01-38:2010/BNNPTNT, “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng” . Phân tích hệ thống, phân tích SWOT được sử dụng để xác định những thách thức trong sản xuất cũng như khả năng xây dựng mô hình bảo tồn tại chỗ cây khoai môn trên đồng ruộng nông dân tại vùng trung du miền núi phía Bắc. 2.2.2. Nội dung 2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác trong sản xuất củ giống khoai môn Bắc Kạn từ cây nuôi cấy mô và phương pháp bảo quản củ giống thích hợp * Thí nghiệm 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm (TĐ) ra cây đến tỉ lệ sống và sự sinh trưởng, phát triển trong giai đoạn đầu của cây giống nuôi cấy mô. Thí nghiệm gồm 4 công thức, ký hiệu từ TĐ1-TĐ4, với TĐ1: Ra cây vào 15/1; TĐ2: Ra cây vào 15/7; TĐ3: Ra cây vào 15/11; TĐ4: Ra cây vào 15/12 (ĐC). Thí nghiệm được bố trí trong vườn ươm với 4 công thức, 3 lần nhắc (200 cây/ công thức/ 1 lần nhắc lại), bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB); từ tháng 01/ 2012 đến tháng 02 năm 2013 tại thị trấn Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn. * Thí nghiệm 2. Nghiên cứu xác định loại giá thể vườn ươm (GT) thích hợp cho sự thích nghi cây nuôi cấy mô ngoài điều kiện tự nhiên. Thí nghiệm gồm 4 công thức, ký hiệu từ GT1- GT4 với GT1: Cát đen ; GT2: Đất phù sa (Đ/C); GT3: Đất phù sa: Xơ dừa (8: 2); GT4: Đất phù sa: Xơ dừa : Cát đen (6: 2: 2) Thí nghiệm được bố trí trong vườn ươm với 4 công thức, 3 lần nhắc, 100 cây/ công thức/ 1 lần nhắc lại. Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB); tiến hành từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2012 tại thị trấn Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn - Tỉnh Bắc Kạn * Thí nghiệm 3. Nghiên cứu xác định loại giá thể đóng bầu (GTB) thích hợp cho cây con nuôi cấy mô. Công thức thí nghiệm gồm 03 công thức, ký hiệu từ GTB1 - GTB3 với GTB1 : Đất phù sa : Cát đen : Phân chuồng (5 : 3 : 2) (Đối chứng); GTB2 : Đất phù sa : Trấu hun : Phân chuồng (6 : 3 : 1); GTB3 : Đất phù sa : Xơ dừa : Phân chuồng (5 : 3 : 2) Thí nghiệm được bố trí trong vườn ươm với 3 công thức, 3 lần nhắc, 100 cây/ công thức/ 1 lần nhắc lại. Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB); tiến hành từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2012 tại thị trấn Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn - Tỉnh Bắc Kạn Biện pháp kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm 1, 2, 3 ( Đặng Trọng Lương và cs.,2011) Khi cây con có 2 -3 lá và 3- 4 rễ lấy ra khỏi bình cấy mô, rửa sạch rễ, trồng vào luống có giá thể thích hợp trong vườn ươm từ 10 - 15 ngày (giá thể là đất đối với thí nghiệm 1, 3 còn thí nghiệm 2 giá thể theo từng công thức thí nghiệm) tưới nước 1 - 2 lần/ngày để giữ ẩm. Sau 10 - 15 ngày giâm trên luống có giá thể trong vườn ươm, nhổ cây trên luống trồng vào từng bầu riêng rẽ, giá thể trong bầu được trộn theo từng công thức thí nghiệm, sau đó xếp các bầu thành luống trong vườn ươm. Thời gian đầu tưới nước 1 lần/ ngày sau đó 2 -3 ngày/ lần tùy theo độ ẩm của bầu cây. * Thí nghiệm 4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ (TV) và nguồn giống đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống. Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng ruộng gồm 2 nhân tố: Nhân tố chính: thời vụ (TV), gồm 3 khung TV: TV1: trồng vào 20/01/2012; 23/01/2013; 21/01/2014; TV2: trồng vào 20/02/2012; 23/02/2013; 21/02/2014; TV3: trồng vào 22/03/2012; 25/03/2013; 23/03/2014 Nhân tố phụ: nguồn giống khoai môn Bắc Kạn với G1: cây khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô; GTT: cây khoai môn Bắc Kạn trồng từ củ giống thông thường
  8. 6 Thí nghiệm gồm tổ hợp có 6 công thức: TV1G1, TV1GTT, TV2G1, TV2GTT (Đ/c), TV3G1, TV3GTT. Bố trí thí nghiệm theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (Split - plot) với 3 lần nhắc lại. Tổng số ô thí nghiệm 18, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 25 m2, trên loại đất đồi của huyện Chợ Đồn. * Thí nghiệm 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và nguồn giống đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống. Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng ruộng gồm 2 nhân tố: + Nhân tố chính: mật độ (MĐ), gồm 4 mức mật độ: MĐ1: 20.000 cây/ha, khoảng cách 70 x 70 cm; MĐ2: 25.000 cây/ha, khoảng cách 70 x 57 cm; MĐ3: 33.000 cây/ha, khoảng cách 70 x 43 cm; MĐ4: 40.000 cây/ha, khoảng cách 70 x 35 cm. + Nhân tố phụ: nguồn giống khoai môn Bắc Kạn (G) : G1: cây khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô và GTT: cây khoai môn Bắc Kạn trồng từ củ giống thông thường Thí nghiệm gồm tổ hợp có 8 công thức: MĐ1G1, MĐ1GTT, MĐ2G1, MĐ2GTT (Đ/c), MĐ3G1, MĐ3GTT, MĐ4G1, MĐ4GTT. Bố trí thí nghiệm 2 nhân tố theo kiểu ô lớn- ô nhỏ (Split - plot) với 3 lần nhắc lại. Tổng số ô thí nghiệm 24, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 25 m2, trên loại đất đồi của huyện Chợ Đồn. * Thí nghiệm 6. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức phân đạm và nguồn giống đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống. Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng ruộng gồm 2 nhân tố: + Nhân tố chính: phân đạm (PB), gồm 4 tổ hợp phân bón: PB1: Nền (1,5 tấn phân HCSH + 60kg P2O5 + 80kg K2O + 4.155 ml phân bón lá Bloom&Fruit USA); PB2: Nền + 60kg N/ ha (sử dụng phân đạm dạng ure). PB3: Nền + 80kg N/ ha (sử dụng phân đạm dạng ure); PB4: Nền + 100kg N/ ha (sử dụng phân đạm dạng ure). + Nhân tố phụ: nguồn giống khoai môn Bắc Kạn (G): G1: cây khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô; GTT: cây khoai môn Bắc Kạn trồng từ củ giống thông thường Thí nghiệm gồm tổ hợp có 8 công thức: PB1G1, PB1GTT (Đ/c), PB2G1, PB2GTT, PB3G1, PB3GTT, PB4G1, PB4GTT. Bố trí thí nghiệm 2 nhân tố theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (Split - plot) với 3 lần nhắc lại. Tổng số ô thí nghiệm 24, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 25 m2, trên loại đất đồi của huyện Chợ Đồn. Biện pháp kỹ thuật áp dụng cho các thí nghiệm 4, 5, 6 (ĐặngTrọng Lương và cs., 2011) Thí nghiệm phân bón và thí nghiệm mật độ: trồng vào 20/02/2012; 23/02/2013; 21/02/2014. Thí nghiệm thời vụ: thời gian trồng theo từng công thức thí nghiệm. Thí nghiệm thời vụ và thí nghiệm phân bón: mật độ trồng 33.000 cây/ha (0,7m  0,43m). Thí nghiệm mật độ: trồng theo mật độ nghiên cứu ở các công thức thí nghiệm. Liều lượng phân bón cho TN thời vụ và TN mật độ: gồm: 1,5 tấn phân HCSH + 1000kg + 60kg P2O5 + 80kg K2O + 4.144 ml phân bón lá Bloom&Fruit USA. Bón lót: 100% phân HCSH + 100% phân lân. Bón thúc lần 1: 60% N + 40% K2O, bón vào giai đoạn cây khoai được 4 - 5 lá kết hợp với làm cỏ, xới xáo, vun gốc. Bón sâu 5 - 6 cm, sau đó lấp kín đất. Bón thúc lần 2: 40% N + 60% K2O vào giai đoạn cây khoai 7 - 8 lá, kết hợp làm cỏ, vun gốc. Bón sâu 2 - 3 cm, sau đó lấp kín đất. Phân bón lá Bloom&Fruit USA, pha 4.155ml phân bón lá Bloom&Fruit USA với 2.660 lít nước sạch và chia làm 3 lần phun, bắt đầu phun vào 120 ngày sau trồng, mỗi lần cách nhau 10 - 15 ngày. Các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá theo Phương pháp của IPGRI, (1999) Thời gian sinh trưởng, Số lá/cây, Chiều cao cây (cm); Số khóm/ô (khóm/ô); Số củ con/khóm (củ/khóm); Khối lượng củ con/ khóm (kg/củ): Chiều dài, đường kính củ cái (cm): Khối lượng củ cái; Năng suất lý thuyết; Năng suất thực thu: Cân khối lượng củ/ ô 25m2, đếm số cây thu/ ô, tính năng suất thực thu củ tươi/ cây rồi qui ra ha (Tấn/ha). - Mức độ nhiễm sâu, bệnh: Theo QCVN 01- 38: 2010/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. * Thí nghiệm 7. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phương pháp bảo quản đến củ giống khoai môn Bắc Kạn.
  9. 7 Thí nghiệm gồm 4 công thức (CT). CT1: Bảo quản giống bằng cát; CT2: Bảo quản giống trên giàn; CT3 (đ/c): Bảo quản củ giống trong nhà trên nền xi măng; CT4: Bảo quản bằng chế phẩm sinh học WCA T6 nồng độ 5g/l Thí nghiệm được bố trí trong phòng thí nghiệm bảo quản với 4 công thức, 3 lần nhắc, bố trí theo khối ngẫu nhiên; tiến hành tại Viện Di truyền Nông nghiệp, Hà Nội. Mỗi công thức tiến hành theo dõi 40 củ/1 kg/ 1 lần nhắc, tổng số 120 củ/ công thức, các củ được chọn không bị sây sát, quan sát không có sâu bệnh. Củ khoai được đưa vào bảo quản là các củ con, sau khi dỡ 2 ngày, làm sạch đất bám vào củ, tách riêng từng củ và chấm các vết tách khỏi củ cái vào tro rơm sạch nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật gây hại và giảm sự mất nước của củ qua vết thương. Trong thời gian bảo quản, định kỳ sau 30 ngày kiểm tra 1 lần, loại bỏ củ thối hỏng (kể cả củ thối một phần cũng loại bỏ). - Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi trong thí nghiệm 7 Mỗi công thức tiến hành theo dõi cả 3 lần nhắc với 40 củ/ 1 lần nhắc lại (tương đương 1.000g/1 lần nhắc lại). Theo dõi các chỉ tiêu: Số củ thối, hỏng ở thời điểm sau bảo quản 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày. Phần trăm số củ thối, hỏng (%): Theo dõi ở thời điểm sau bảo quản 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày. Hao tổn khối lượng sau bảo quản (% khối lượng ban đầu): xác định bằng phương pháp cân, sử dụng cân kỹ thuật, sai số ± 0,5g. Hao tổn khối lượng do thối hỏng = số củ thối hỏng khối lượng củ (g) Hao tổn khối lượng tự nhiên là khối lượng củ được xác định sau quá trình bảo quản bằng phương pháp cân. Đánh giá tỷ lệ mọc mầm (%) sau bảo quản: giâm củ trong cát đen ẩm. 2.3.3. Nội dung 3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác trong sản xuất thương phẩm khoai môn Bắc Kạn từ củ giống G1 của cây nuôi cấy mô * Thí nghiệm 8. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng và loại củ giống đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ thương phẩm. Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng ruộng gồm 02 nhân tố: - Nhân tố chính: thời vụ (TV) với TV1: trồng 23/01/2013; 21/01/2014; 25/01/2015; TV2: trồng 23/02/2013; 21/02/2014; 25/02/2015; TV3: trồng vào 25/03/2013; 23/03/2014; 25/03/2015 - Nhân tố phụ: loại củ giống (G) với: G1: cây khoai môn Bắc Kạn trồng bằng củ giống G1 từ cây nuôi cấy mô; GTT: cây khoai môn Bắc Kạn trồng bằng củ giống thông thường. Thí nghiệm gồm tổ hợp có 6 công thức: TV1G1, TV1GTT, TV2G1, TV2GTT (Đ/c), TV3G1, TV3GTT. Bố trí thí nghiệm theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (Split - plot) với 3 lần nhắc. Tổng số ô thí nghiệm 18, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 25 m2, trên loại đất đồi của huyện Chợ Đồn. * Thí nghiệm 9. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và loại củ giống đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ thương phẩm. Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng ruộng gồm 02 nhân tố + Nhân tố chính: mật độ (MĐ) với MĐ1: 25.000 cây/ha; MĐ2: 28.000 cây/ha; MĐ3: 30.000 cây/ha; MĐ4: 33.000 cây/ha. + Nhân tố phụ: loại củ giống (G) với G1: cây khoai môn Bắc Kạn trồng bằng củ giống G1 từ cây nuôi cấy mô; GTT: cây khoai môn Bắc Kạn trồng bằng củ thông thường. Thí nghiệm gồm tổ hợp có 8 công thức: MĐ1G1, MĐ1GTT, MĐ2G1, MĐ2GTT (Đ/c), MĐ3G1, MĐ3GTT, MĐ4G1, MĐ4GTT. Bố trí thí nghiệm 2 nhân tố theo kiểu ô lớn- ô nhỏ (Split - plot) với 3 lần nhắc. Tổng số ô thí nghiệm 24, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 25 m2, trên loại đất đồi của huyện Chợ Đồn. * Thí nghiệm 10. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức kali bón và loại củ giống đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ thương phẩm. Bố trí thí nghiệm 2 nhân tố: + Nhân tố chính (ô nhỏ): gồm 04 mức kali - K2O (PB) + Nền
  10. 8 - PB1 (Đ/C): Nền (1,5 tấn phân HCSH + 120kg N + 60kg P2O5 + 4.155 ml phân bón lá Bloom&Fruit USA); PB2: Nền + 90kg K2O (phân kaliclorua); PB3: Nền + 120kg K2O (kaliclorua); PB4: Nền + 150kg K2O (kaliclorua); + Nhân tố phụ (ô to): loại củ giống (G) với G1: cây khoai môn Bắc Kạn trồng từ củ giống G1 cây nuôi cấy mô; GTT: cây khoai môn Bắc Kạn trồng từ củ giống thông thường. Thí nghiệm gồm tổ hợp có 8 công thức: PB1G1, PB1GTT (Đ/c), PB2G1, PB2GTT, PB3G1, PB3GTT, PB4G1, PB4GTT. Bố trí thí nghiệm 2 nhân tố theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (Split - plot) với 3 lần nhắc. Tổng số ô thí nghiệm 24, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 25 m2, trên loại đất đồi của huyện Chợ Đồn. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm 8, 9, 10: Thí nghiệm phân bón và thí nghiệm mật độ: trồng vào 23/02/2013; 21/02/2014; 25/02/2015. Thí nghiệm thời vụ: TV1: trồng vào 23/01/2013; 21/01/2014; 25/01/2015; TV2: trồng vào 23/02/2013; 21/02/2014; 25/02/2015; TV3: trồng vào 25/03/2013; 23/03/2014; 25/03/2015; Thí nghiệm thời vụ và thí nghiệm phân bón: mật độ trồng 30.000 cây/ha. Thí nghiệm thời vụ và mật độ sử dụng lượng phân bón/ha : 1,5 tấn phân HCSH + 120kg N + 60 kg P2O5 + 120 kg K2O + 4.155ml phân bón lá Bloom&Fruit USA. * Mô hình thực nghiệm giữa 2 loại kỹ thuật canh tác mới và cũ trong sản xuất khoai môn Bắc Kạn thương phẩm từ củ giống G1 của cây nuôi cấy mô và củ giống thông thường - Ngày trồng: 25/02/2015; Ngày thu hoạch: 08/11/2015; - Mật độ trồng: 33.000 cây/ha; Diện tích: 1,5 ha/ mô hình. Mô hình 1 (MH1-G1): Ứng dụng kỹ thuật canh tác mới trong sản xuất khoai môn Bắc Kạn thương phẩm từ củ giống G1 cây nuôi cấy mô. Mô hình 2 (MH2-GTT): Áp dụng kỹ thuật canh tác cũ, đại trà tại địa phương sản xuất khoai môn Bắc Kạn hàng hóa từ củ giống cây thông thường Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: tương tự như ở mục 2.7.2. Một số tính trạng cảm quan, mùi thơm và vị ngon của củ khoai môn Bắc Kạn trong 02 mô hình: được đánh giá theo mức độ ưa thích của người sử dụng. Lấy ý kiến của 20 người sau khi ăn củ khoai môn Bắc Kạn nấu chín để đánh giá độ ngon của củ ở mỗi mô hình. Điểm đánh giá của cá nhân người ăn cho mỗi mô hình dựa vào mức độ thơm ngon, yêu thích của người thử nếm đánh giá theo thang điểm sau: Củ không ăn được (ngứa): 0 điểm; Chất lượng kém (hơn ngứa, sượng): 1 điểm; Chấp nhận được (không ngứa, bở): 2 điểm; Ngon (Không ngứa, bở, dẻo): 3 điểm; Rất ngon (không ngứa, bở, dẻo, thơm nhẹ, ngọt): 4 điểm; Đặc biệt thơm ngon (không ngứa, rất bở, rất dẻo, thơm hoặc rất thơm, ngọt): 5 điểm. (Vị ngon được sắp xếp theo thang điểm tăng dần từ không sử dụng củ để ăn đến vị ngon đặc biệt dựa vào độ bở, dẻo, vị ngọt, mùi thơm của củ khi nấu chín). Điểm tổng hợp trung bình để xếp nhóm theo độ thơm ngon của củ như sau: Chất lượng kém: < 2 điểm; Chấp nhận được: 2 - 2,9 điểm; Ngon: 3 - 3,9 điểm; Rất ngon: 4 - 4,9 điểm; Đặc biệt thơm ngon: 5 điểm. 2.4. Xử lý số liệu Các số liệu được xử lý bằng Microsoft Excel và phân tích phương sai ANOVA bằng phần mềm thống kê sinh học IRRISTAT5.0. Tính toán hiệu quả kinh tế theo phương pháp của CIMMYT (1988) với 2 chỉ tiêu lãi thuần (RAVC) và tỷ số giá trị lợi nhuận biên (MBCR). Theo qui ước, giá trị MBCR lớn hơn 2 thì biện pháp canh tác mới cho lợi nhuận cao, được chấp nhận trong sản xuất để thay thế cho biện pháp kỹ thuật canh tác cũ.
  11. 9 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng sản xuất khoai môn Bắc Kạn 3.1.1. Đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc Kạn trong thời gian nghiên cứu Nhìn chung khí hậu trong thời gian nghiên cứu tương đối thuận lợi cho cây khoai môn sinh trưởng phát triển. Bắc Kạn có lượng mưa tập trung vào thời gian từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm (mùa mưa), năm 2013 chiếm 89,96% và năm 2014 chiếm tới 89,14%. Nhiệt độ trung bình cả năm 2012 đạt 23 oC; 2013 đạt 22,8 oC và 2014 đạt 23,8 oC đây là nhiệt độ tương đối phù hợp cho cây khoai môn sinh trưởng và phát triển. Từ tháng 4 trở đi số giờ nắng đã tăng lên tạo điều kiện cho cây khoai môn sinh trưởng và phát triển bình thường. 3.1.2. Thực trạng sản xuất khoai môn tại tỉnh Bắc Kạn Bảng 3.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng khoai môn tại Bắc Kạn và vùng nghiên cứu Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lƣợng (tấn) Toàn tỉnh 2013 145 8,03 1.165,08 2014 237 8,12 1.923,73 2015 239 8,02 1.917,98 2016 250 7,56 1.890,00 Chợ Đồn 2013 58,22 8,70 506,50 2014 83,40 8,70 725,60 2015 85,22 8,80 749,93 2016 85,40 8,70 742,98 Bạch Thông 2013 63,77 8,00 510,20 2014 64,34 8,40 540,46 2015 64,40 8,50 547,40 2016 65,20 8,50 554,20 Nguồn: Số liệu thống kê của Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Kạn năm 2017 Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, địa hình nhiều gò đồi, đất nghèo dinh dưỡng và không chủ động nước tưới nên chủ yếu canh tác cây trồng cạn. Trong trồng trọt, ở Bắc Kạn hiện nay tập trung trồng những loại cây lương thực chính như lúa, ngô, sắn và khoai môn. Diện tích trồng khoai môn tại Bắc Kạn từ 2013-2016 có xu hướng tăng do tỉnh có chủ trương phát triển cây khoai môn đặc sản theo hướng hàng hóa, có đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tuy nhiên năng suất thấp ở mức quanh 8 - 8,5 tấn/ha, trong khi sản lượng có xu hướng tăng nhẹ, khoảng trên 1.800 tấn/ năm (Bảng 3.1). Hầu hết cây khoai môn được trồng trên đất đồi dốc (Chợ Đồn là 84,0 %; Bạch Thông là 88,0 %) chỉ có 16,0 % (Chợ Đồn), 12,0 % (Bạch Thông) sử dụng nước trời. Khoai được trồng trên đất 1 vụ hoặc dưới tán cây ăn quả trong vườn nhà với diện tích nhỏ. * Cơ cấu giống khoai môn - sọ ở Bắc Kạn: Hiện có 3 giống khoai môn - sọ (Colocasia esculenta) và 02 giống khoai sáp (Xanthosoma sagittifolium L.) đang được trồng tại các địa bàn điều tra, trong đó giống khoai môn Tàu (khoai môn Bắc Kạn) được trồng nhiều nhất, chiếm gần 100% các hộ trồng tại các xã điều tra tại huyện Chợ Đồn, 85,6% tại huyện Bạch Thông. Khoai môn Bắc Kạn có chất lượng củ ngon, bở, thơm đặc trưng, ít có giống nào ở phía Bắc có chất lượng ngon bằng. Qua khảo sát đánh giá về đặc điểm nông sinh học của giống khoai môn Bắc Kạn trên đồng ruộng của các nông hộ cho thấy các quần thể giống đang có biểu hiện bị thoái hóa (quần thể
  12. 10 giống có một số dạng hình khác với giống gốc), vì vậy giống cần phải được phục tráng và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh hợp lý để tăng năng suất Khoai Môn ở tỉnh Bắc Kạn. Bảng 3.10. Một số nguyên nhân chính hạn chế phát triển sản xuất khoai môn của các nông hộ tại vùng nghiên cứu Địa điểm điều tra Chợ Đồn Bạch Thông Nguyên nhân Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ (hộ) (% số hộ) (hộ) (% số hộ) Thị trường đầu ra cho sản phẩm không ổn định 46 92,0 48 96,0 Thiếu nguồn giống tốt 40 80,0 38 76,0 Thiếu biện pháp canh tác mới phù hợp 28 56,0 26 52,0 Giống thoái hóa 36 72,0 38 76,0 Sâu bệnh hại 22 44,0 28 56,0 Thiếu vốn đầu tư 50 100 50 100 Ghi chú : Số nông hộ được phỏng vấn tại mỗi huyện là 50 hộ Tồn tại của sản xuất khoai môn ở Bắc Kạn là còn mang tính chất tự cung, tự cấp phục vụ cho gia đình là chính, việc áp dụng thâm canh, chuyên môn hóa của nông dân ở Bắc Kạn còn ở mức hạn chế; Cở sở hạ tầng yếu kém, giao thông khó khăn cho cả sản xuất và lưu thông; Phương thức bảo quản và nhân giống theo phương pháp truyền thống hệ số nhân giống thấp, nguồn giống chưa được chủ động, không được đảm bảo (sâu bệnh, độ thuần của giống,….), giống bị thoái hóa lẫn tạp nhiều, kỹ thuật canh tác mang tính chất kinh nghiệm, chưa có quy trình kỹ thuật thâm canh phù hợp nâng cao được hiệu quả sản xuất khoai môn Bắc Kạn; Chưa xây dựng được thương hiệu khoai môn, chưa xây đựng được vùng sản xuất lớn nên cũng chưa thu hút được các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản xuất và tiêu thụ, hệ thống marketing kém nên chưa hình thành thị trường ổn định cho các sản phẩm khoai môn; Chưa hình thành các liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tư thương thu mua hoặc nhà máy chế biến. 3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác trong sản xuất củ giống khoai môn Bắc Kạn từ cây nuôi cấy mô và phƣơng pháp bảo quản củ giống 3.2.1. Nghiên cứu xác định thời điểm thích hợp đưa cây nuôi cấy mô từ ống nghiệm ra giá thể trong vườn ươm Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của thời điểm ra cây nuôi cấy mô đến tỉ lệ sống và sinh trƣởng, phát triển của cây Số cây Tỉ lệ cây Chiều cao Số lá Số rễ Công thức Hình thái cây sống sống (%) cây (cm) (lá/ cây) (rễ/ cây) Cây sinh trưởng, phát TĐ1 (15/1) 178 89 2,75 2,5 3,7 triển tốt, lá to, xanh Cây sinh trưởng yếu, TĐ2 (15/7) 116 58 2.53 2,5 3,5 lá nhỏ, xanh nhạt Cây sinh trưởng, phát TĐ3 (15/11) 174 87 2.68 2,5 3,6 triển tốt, lá to, xanh TĐ4 (15/12) Cây sinh trưởng yếu, 104 52 2,31 2,3 3,3 - Đối chứng lá nhỏ, xanh nhạt Kết quả bảng 3.12 cho thấy: Hai thời vụ thích hợp để đưa cây khoai môn nuôi cấy mô ra giá thể là vào thời gian 15/1 và 15/11, ở hai thời vụ này, nhiệt độ không khí ấm áp, cây con có tỉ lệ sống cao, tỉ lệ cây sống ở TĐ1 đạt 89 % và TĐ3 đạt 87%, cây sinh trưởng và phát triển tốt, đảm bảo chất lượng để đưa ra trồng ngoài đồng ruộng.
  13. 11 3.2.2. Nghiên cứu xác định loại giá thể thích hợp trong vườn ươm cho sự thích nghi cây nuôi cấy mô ngoài điều kiện tự nhiên Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy: Tỷ lệ cây sống cao nhất thu được trên giá thể đất phù sa: xơ dừa, trung bình đạt 99,7% và thấp nhất trên giá thể đất phù sa (trung bình 93,3%). Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của loại giá thể đến khả năng sinh trƣởng, phát triển của cây khoai môn nuôi cấy mô sau 7 ngày và 14 ngày ra cây từ ống nghiệm Thời gian Tỷ lệ cây Chiều cao Số lá Chiều dài rễ Số rễ CT theo dõi sống (%) cây (cm) (lá/cây) dài nhất (cm) (rễ/cây) GT1 100 2,72 2,5 1,04 3,7 Thời điểm GT2 (Đ/c) 100 2,72 2,5 1,03 3,7 ra cây GT3 100 2,71 2,5 1,02 3,7 GT4 100 2,70 2,5 1,02 3,8 GT1 100 3,83 3,2 - - GT2 (Đ/c) 94,0 3,27 3,0 - - Sau 7 ngày GT3 100 3,73 3,3 - - ra cây GT4 100 3,63 3,1 - - CV(%) - 3,7 1,8 - - LSD0,05 - 0,26 0,12 - - GT1 97,7 5,47 4,2 2,93 6,8 GT2 (Đ/c) 93,3 3,83 3,5 1,63 4,7 Sau 14 GT3 99,7 5,03 4,3 2,50 6,6 ngày ra GT4 98,3 4,67 3,7 2,03 5,7 cây CV(%) - 2,7 2,8 2,5 2,3 LSD0,05 - 0,26 0,22 0,12 0,27 3.2.3. Nghiên cứu xác định loại giá thể đóng bầu thích hợp cho cây con nuôi cấy mô Kết quả bảng 3.14 cho thấy, giá thể đất phù sa: xơ dừa : phân chuồng (5:3:2) là loại giá thể đóng bầu thích hợp nhất đối với cây khoai môn. Khi có tỷ lệ sống cao (91% sau 15 và 30 ngày) đồng thời cây sinh trưởng và phát triển tốt. Đến ngày thứ 30 chiều cao cây đã đạt 9,57 cm và số lá trung bình là 5,3 lá/cây. Bảng 3.14: Ảnh hƣởng của giá thể đóng bầu đến khả năng sinh trƣởng của cây con nuôi cấy mô sau 15 và 30 ngày vào bầu Tỷ lệ cây sống (%) Chiều cao cây (cm) Số lá (lá/cây) Ngày bắt Ngày Ngày Sau 30 Sau 15 Sau 30 Sau 15 Sau 30 đầu Sau 15 bắt bắt Công ngày ngày ngày ngày ngày đưa ngày đầu đầu thức vào vào vào vào vào cây vào bầu vào vào bầu bầu bầu bầu bầu vào bầu bầu bầu GTB1 100 79 73 5,06 6,83 7,60 4,0 4,3 4,9 GTB2 100 87 84 5,06 7,03 8,60 4,0 4,6 5,1 GTB3 100 91 91 5,06 7,13 9,57 4,0 4,7 5,3 CV(%) - - - - 1,6 3,7 - 2,7 2,0 LSD0,05 - - - - 0,26 0,72 - 0,28 0,23
  14. 12 3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng và nguồn giống đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống Thời gian sinh trưởng của cây khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô nằm trong khoảng 237 - 258 ngày, ngắn hơn trồng từ củ củ giống thông thường 1 - 4 ngày ở cùng thời điểm trồng. Chiều cao cây chịu ảnh hưởng của thời vụ trồng và nguồn giống. Trong khi nguồn giống, thời vụ trồng và tương tác giữa nguồn giống và thời vụ ảnh hưởng không rõ đến tổng số lá/cây. Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời vụ trồng và nguồn giống đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống tại huyện Chợ Đồn, 2012-2014 Rệp sáp Sƣơng mai Bệnh đốm lá Bệnh thối mềm củ Công thức (Cấp 1-3) (Điểm 1-9) (Điểm 1-9) (Điểm 1-9) 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2012 2013 2014 TV1 G1 1 1 1 3 3 3 5 5 5 3 5 3 TV2 G1 1 1 1 3 5 5 5 5 5 5 5 5 TV3 G1 1 1 1 5 5 5 5 5 5 5 5 5 TV1GTT 1 1 1 3 3 3 5 5 5 5 5 3 TV2GTT 1 1 1 5 5 3 5 5 5 5 5 5 (đc) TV3GTT 1 1 1 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Khi trồng ở TV1, TV3 cây khoai môn có mức độ nhiễm bệnh nặng hơn trồng ở TV2, bệnh sương mai, bệnh đốm lá và bệnh thối mềm củ đều nhiễm mức trung bình (cấp 5). Trong cùng một thời vụ trồng, cây khoai môn trồng từ củ giống thường bị nhiễm bệnh sương mai và bệnh thối mềm củ nặng hơn so với cây khoai môn trồng từ cây nuôi cấy mô ( Bảng 3.16). Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thời vụ và nguồn giống đến kích thước củ cái và hệ số nhân giống của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống (huyện Chợ Đồn, 2012-2014) Yếu tố thí Đƣờng kính củ cái Chiều dài củ cái (mm) Hệ số nhân giống (lần) nghiệm (mm) Tương tác 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2012 2013 2014 TV1G1 64,5 65,2 66,5 149,6 154,2 154,4 14,5 16,5 15,7 TV2 G1 65,7 68,8 68,4 154,8 157,4 157,6 16,3 17,7 16,8 TV3 G1 61,4 62,4 63,5 143,5 147,1 149,2 12,7 13,5 13,4 TV1GTT 70,8 71,5 70,6 165,4 161,8 161,5 9,8 10,4 9,0 TV2GTT (đc) 72,2 74,4 74,4 169,2 165,5 168,1 10,9 12,1 11,0 TV3GTT 66,2 65,7 66,6 158,2 155,4 154,7 7,9 8,7 7,6 CV(%) 6,2 4,4 6,5 8,2 4,1 4,3 - - - LSD0,05 (GxTV) 10,28 5,6 8,33 18,29 12,07 12,66 - - - Từng yếu tố G1 63,9 65,5 66,1 149,3 152,9 153,7 14,5 15,9 15,3 GTT 69,7 70,5 70,5 164,3 160,9 161,4 9,5 10,4 9,2 CV (%) 1,3 3,6 1,1 7,1 5,4 0,8 - - - LSD0,05 (G) 1,77 4,96 1,48 22,31 16,87 2,65 - - - TV1 67,7 68,4 68,6 157,5 158,0 158,0 12,2 13,5 12,4 TV2 69,0 71,6 71,4 162,0 161,5 162,9 13,6 14,9 13,9 TV3 63,8 64,1 65,1 150,9 151,3 152,0 10,3 11,1 10,5 CV (%) 6,2 4,4 6,5 8,2 4,1 4,3 - - - LSD0,05 (TV) 7,27 3,96 5,89 12,93 8,53 8,95 - - - Ở cùng thời vụ, trồng từ củ thông thường (GTT) có khối lượng củ cái, khối lượng củ con lớn hơn so với trồng từ cây nuôi cấy mô (G1) nhưng số củ con cấp 1 và cấp 2 lại ít hơn. Trong 6 công thức thí nghiệm, công thức TV2G1 (trồng từ 20 - 23/2 bằng cây nuôi cấy mô) cho năng suất
  15. 13 thực thu cao nhất với 10,6 tấn/ha năm 2012; 10,7 tấn/ha năm 2013 và 10,6 tấn/ha năm 2014. Ở công thức TV2G1 Cũng cho hệ số nhân giống cao nhất, đạt 16,8 lần trong khi ở công thức đối chứng cho hệ số nhân giống 11 lần ( Bảng 3.17). Bảng 3.18b. Ảnh hưởng tương tác của thời vụ và nguồn giống đến các yếu tố cấu thành năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống tại Chợ Đồn (2012 - 2014) Yếu tố thí Khối Số củ con/ khóm Khối NSLT NSTT nghiệm lƣợng củ Cấp 1 Cấp 2 lƣợng củ (tấn/ha) (tấn/ha) cái (g) con (g/củ) 2012 TV1 G1 211,3 10,2 4,3 19,8 16,5 9,3 TV2 G1 228,7 10,8 5,5 22,5 19,6 10,6 TV3 G1 202,5 8,9 3,8 18,8 14,6 8,1 TV1GTT 272,7 6,7 3,1 22,8 16,4 8,8 TV2GTT (đc) 289,5 7,4 3,5 24,2 18,3 9,8 TV3GTT 255,8 5,3 2,6 19,7 13,6 7,3 CV(%) 6,2 7,2 12,8 7,0 4,9 4,1 LSD0,05 (GxTV) 28,64 1,12 0,92 2,8 1,51 0,72 2013 TV1 G1 216,8 11,5 5,0 21,5 18,8 9,7 TV2 G1 220,1 12,2 5,5 23,4 20,9 10,7 TV3 G1 197,5 9,4 4,1 19,4 15,2 8,0 TV1GTT 285,8 7,1 3,3 23,1 17,3 8,8 TV2GTT (đc) 291,2 8,4 3,7 24,5 19,4 9,7 TV3GTT 267,1 6,1 2,6 20,8 14,8 7,3 CV(%) 5,4 8,4 8,8 4,6 3,8 3,6 LSD0,05 (GxTV) 25,2 1,45 0,67 1,9 1,27 0,65 2014 TV1 G1 222,2 10,9 4,8 20,8 18,1 9,6 TV2 G1 234,3 11,4 5,3 23,0 20,5 10,6 TV3 G1 207,1 9,3 4,1 19,5 15,4 8,7 TV1GTT 293,7 6,0 3,1 22,1 16,3 8,5 TV2GTT (đc) 305,1 7,1 3,9 23,6 18,7 9,7 TV3GTT 266,3 5,3 2,3 20,7 13,9 7,8 CV(%) 6,3 5,8 10,1 5,3 4,7 4,2 LSD0,05 (GxTV) 30,02 0,91 0,74 2,15 1,53 0,72 3.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và nguồn giống đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mật độ trồng và nguồn giống đã ảnh hưởng đáng kể đến chiều cao cây, mức độ nhiễm bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây khoai môn nuôi cấy mô có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Cả nguồn giống và mật độ trồng và tương tác giữa mật độ trồng và nguồn giống đều không ảnh hưởng đến tổng số lá/ cây. Tổng số lá/cây của các công thức trong thí nghiệm nằm trong khoảng 21,5 - 23,2 lá. Cây khoai môn Bắc Kạn ở tất cả các công thức đều nhiễm nhẹ bệnh rệp sáp (Pseudococcus sp.) (Cấp 1) trong cả 3 năm (2012, 2013 và 2014). Mức độ gây hại của bệnh đốm lá(Cladosporium colocasiae), bệnh sương mai (Phytophthora colocasiae ) và bệnh thối mềm (Pythium spp) trong thí nghiệm từ mức nhẹ đến trung bình ( cấp 3 – 5). Các công thức với mật độ trồng dày có mức độ
  16. 14 nhiễm bệnh ở cấp cao hơn các công thức trồng thưa và cây khoai môn nuôi cấy mô nhiễm bệnh nhẹ hơn so với cây khoai môn trồng từ củ giống thông thường (GTT). Bảng 3.19. Ảnh hưởng của mật độ và nguồn giống đến sinh trưởng của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống tại Chợ Đồn, 2012-2014 Yếu tố thí Chiều cao cây (cm) Tổng số lá (lá/cây) Tổng thời gian nghiệm sinh trƣởng (ngày) 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2012 2013 2014 Từng yếu tố G1 60,7 59,9 60,1 22,4 22,8 22,0 243 245 241 GTT 62,7 62,5 62,8 22,7 22,9 22,2 245 247 245 CV (%) 3,4 1,1 4,2 2,1 3,0 3,0 - - - LSD0,05 (G) 3,86 1,28 4,75 0,81 1,18 1,17 - - - MĐ1 62,7 62,5 62,8 22,7 22,9 22,2 245 247 245 MĐ2 66,6 65,0 65,3 22,0 23,0 22,9 245 246 243 MĐ3 67,7 67,4 66,8 23,0 23,0 22,4 245 245 243 MĐ4 68,7 68,2 67,7 23,0 22,6 22,2 242 245 241 CV (%) 3,5 4,8 4,2 3,1 4,2 2,7 - - - LSD0,05 (MĐ) 2,96 3,99 3,45 0,88 1,20 0,76 - - - Tương tác giữa nguồn giống và mật độ trồng MĐ1G1 57,5 56,8 58,7 22,3 22,6 21,8 245 246 243 MĐ2G1 60,3 58,8 60,5 21,5 22,8 22,6 245 244 240 MĐ3G1 62,1 61,3 60,1 23,1 23,2 22,2 243 245 241 MĐ4G1 62,8 62,5 61,2 22,8 22,4 21,5 240 243 239 MĐ1 GTT 67,8 68,2 66,8 23,1 23,2 22,5 245 247 247 MĐ2 GTT (Đ/c) 72,8 71,1 70,1 22,5 23,1 23,2 244 247 245 MĐ3 GTT 73,2 73,5 73,4 22,8 22,8 22,6 246 245 244 MĐ4 GTT 74,6 73,8 74,2 23,2 22,8 22,8 243 246 243 CV(%) 3,5 4,8 4,2 3,1 4,2 2,7 - - - LSD0,05 (GxMĐ) 4,19 5,65 4,88 1,24 1,7 1,08 - - - Bảng 3.21. Ảnh hưởng của mật độ trồng và nguồn giống đến kích thước củ cái và hệ số nhân giống của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống tại Chợ Đồn, 2012 - 2014 Yếu tố thí Chiều dài củ cái (mm) Đƣờng kính củ cái Hệ số nhân giống (lần) nghiệm (mm) 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2012 2013 2014 TB Từng yếu tố G1 154,7 153,6 153,9 67,3 67,7 67,9 14,5 14,8 15,1 14,8 GTT 163,1 162,5 161,8 72,9 73,5 73,8 14,0 14,3 14,3 14,2 CV (%) 5,3 4,4 3,9 1,8 3,5 4,2 - - - LSD0,05 (G) 14,62 11,99 10,55 2,13 4,22 4,98 - - - MĐ1 163,1 162,5 161,8 72,9 73,5 73,8 14,0 14,3 14,3 14,2 MĐ2 160,7 159,2 160,5 70,4 72,0 71,1 13,2 13,5 13,6 13,4 MĐ3 156,5 157,3 157,3 69,2 69,2 68,1 12,6 12,7 13,0 12,8 MĐ4 153,8 152,9 153,8 65,3 65,9 65,1 10,2 10,4 10,4 10,3 CV (%) 4,2 4,2 4,3 5,2 4,3 4,5 - - - LSD0,05 (MĐ) 8,46 8,33 8,65 4,57 3,77 3,94 - - - Tương tác giữa nguồn giống và mật độ MĐ1 G1 157,8 157,3 157,7 70,5 70,8 71,0 16,0 16,0 16,4 16,1 MĐ2 G1 156,5 154,7 154,7 68,7 69,5 69,5 15,2 15,6 15,9 15,6 MĐ3 G1 153,6 152,8 152,9 68,1 66,9 66,3 14,4 14,9 15,2 14,8 MĐ4 G1 150,9 149,5 150,1 61,8 63,6 64,9 12,0 12,7 12,6 12,4 MĐ1 GTT 168,3 167,6 165,8 75,2 76,1 76,5 11,9 12,5 12,1 12,2 MĐ2 GTT (Đ/c) 164,8 163,7 166,2 72,1 74,4 72,6 11,1 11,4 11,3 11,3 MĐ3 GTT 159,4 161,8 161,6 70,2 71,5 69,9 10,7 10,5 10,8 10,7 MĐ4 GTT 156,6 156,3 157,5 68,7 68,1 65,2 8,3 8,0 8,2 8,2 CV(%) 4,2 4,2 4,3 5,2 4,3 4,5 - - - LSD0,05 (GxMĐ) 11,96 11,78 12,24 6,46 5,33 5,57 - - -
  17. 15 Bảng 3.22b. Ảnh hưởng tương tác của mật độ trồng và nguồn giống đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống tại huyện Chợ Đồn, 2012 - 2014 Yếu tố thí nghiệm Khối lƣợng Số củ con/ khóm Khối lƣợng củ NSLT NSTT củ cái (g) Cấp 1 Cấp 2 con (g/củ) (tấn/ha) (tấn/ha) Năm 2012 MĐ1 G1 255,4 10,7 5,3 24,2 12,9 7,6 MĐ2 G1 242,7 10,4 4,8 23,5 15,0 8,7 MĐ3 G1 239,7 9,8 4,6 20,9 17,9 10,2 MĐ4 G1 211,8 8,5 3,5 20,4 18,2 10,3 MĐ1 GTT 311,6 8,4 3,5 25,1 12,2 7,0 MĐ2 GTT (Đ/c) 308,7 7,8 3,3 24,8 14,6 8,4 MĐ3 GTT 295,5 7,5 3,2 23,2 18 9,3 MĐ4 GTT 273,1 5,7 2,6 21,0 17,9 9,2 CV(%) 5,4 8,6 10,9 5,1 5,5 4,0 LSD0,05 (GxMĐ) 25,81 1,32 0,77 2,07 1,56 0,63 Năm 2013 MĐ1G1 259,3 10,5 5,5 24,0 12,9 7,3 MĐ2G1 263,0 10,5 5,1 23,5 15,8 8,8 MĐ3G1 219,8 10,1 4,8 21,3 17,7 10,0 MĐ4G1 213,5 8,8 3,9 19,4 18,4 10,1 MĐ1GTT 317,3 8,7 3,8 24,7 12,5 7,2 MĐ2GTT (Đ/c) 308,6 7,8 3,6 24,2 14,6 8,1 MĐ3GTT 308 7,6 2,9 21,4 17,6 9,8 MĐ4GTT 297,2 5,7 2,3 19,6 18,1 9,9 CV(%) 5,3 5,9 6,9 2,5 4,1 4,3 LSD0,05 (GxMĐ) 25,87 0,91 0,48 0,99 1,17 0,68 Năm 2014 MĐ1 G1 257,5 11,3 5,1 24,4 12,9 7,8 MĐ2 G1 261,3 11,1 4,8 23,2 15,8 9,1 MĐ3 G1 245,5 10,7 4,5 20,6 17,7 10,7 MĐ4 G1 211,7 8,8 3,8 20,4 18,4 10,7 MĐ1 GTT 315,4 8,5 3,6 25,2 12,5 7,4 MĐ2 GTT (Đ/c) 309,5 7,8 3,5 24,1 14,6 8,4 MĐ3 GTT 285,1 7,7 3,1 22,2 17,6 9,9 MĐ4 GTT 275,5 5,7 2,5 20,5 18,2 10,1 CV(%) 4,5 6,7 9,7 3,1 4,1 3,7 LSD0,05 (GxMĐ) 21,74 1,06 0,67 1,25 1,17 0,6 Khi tăng mật độ trồng từ MĐ1-MĐ4, kích thước củ cái có xu hướng giảm dần. Tương tác giữa mật độ và nguồn giống và có ảnh hưởng đến kích thước củ cái. Kích thước củ cái lớn nhất ở công thức MĐ1GTT (chiều dài củ cái 165,8 - 168,3 mm; đường kính củ cái từ 75,2 - 76,5 mm) và thấp nhất ở công thức MĐ4G1 (chiều dài củ cái 149,5 - 150,9 mm; đường kính củ cái từ 61,8 - 64,9 mm).
  18. 16 Mật độ thích hợp nhất với cây khoai môn nuôi cấy mô để sản xuất củ giống là 33.000 cây/ha, ở mật độ này cho năng suất thực thu 10,1 - 10,7 tấn/ha, cho số củ con từ 475.200 - 501.600 củ/ha với khối lượng 20,6 - 21,3 gam/củ, đủ tiêu chuẩn làm giống. Mật độ thích hợp nhất với cây khoai môn nuôi cấy mô để sản xuất củ giống là 33.000 cây/ha, ở mật độ này cho năng suất thực thu 10,1 - 10,7 tấn/ha, cho số củ con từ 475.200 - 501.600 củ/ha với khối lượng 20,6 - 21,3 gam/củ, đủ tiêu chuẩn làm giống. 3.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức đạm bón và nguồn giống đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống (Thí nghiệm 6) Kết quả nghiên cứu trình bày ở các bảng cho thấy, lượng đạm bón và nguồn giống có ảnh hưởng đến chiều cao cây, mức độ nhiễm bệnh, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Bảng 3.25. Ảnh hưởng của mức đạm bón và nguồn giống đến kích thước củ cái và hệ số nhân giống của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống tại huyện Chợ Đồn, 2012-2014 Yếu tố thí Đƣờng kính củ cái Chiều dài củ cái (mm) Hệ số nhân giống (lần) nghiệm (mm) 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2012 2013 2014 TB Từng yếu tố G1 61,8 59,5 56,2 139,8 143,5 137,3 12,7 12,8 13,2 12,9 GTT 64,8 67,2 67,2 152,1 154,0 157,2 7,7 7,6 6,8 7,4 CV (%) 1,4 11,4 1,8 5,1 7,2 9,4 - - - LSD0,05 (G) 1,64 13,63 2,12 13,84 19,63 25,60 - - - PB1 61,8 59,5 56,2 139,8 143,5 137,3 7,7 7,6 6,8 7,4 PB2 69,7 71,0 69,7 160,0 160,7 162,9 11,1 11,0 11,3 11,1 PB3 70,9 71,8 73,7 165,0 163,9 164,0 11,8 12,2 12,8 12,3 PB4 72,0 73,9 75,8 168,4 165,0 167,7 13,0 13,1 13,8 13,3 CV (%) 5,0 7,0 4,0 5,7 8,0 7,3 - - - 12,9 LSD0,05 (PB) 4,32 6,06 3,45 11,35 16,02 14,53 - - - 7,4 Tương tác giữa nguồn giống và lượng đạm bón PB1G1 55,3 56,2 53,9 136,9 139,5 139,5 8,9 8,4 7,6 8,3 PB2G1 67,1 69,4 67,9 152,8 155,6 161,9 12,8 13,0 13,4 13,1 PB3G1 68,2 70,8 71,6 157,5 159,3 161,3 13,7 14,3 15,3 14,4 PB4G1 68,5 72,5 75,4 161,3 161,5 166,0 15,4 15,3 16,5 15,7 PB1GTT (Đ/c) 68,3 62,8 58,4 142,7 147,5 135,0 6,4 6,8 5,9 6,4 PB2 GTT 72,2 72,5 71,5 167,2 165,8 163,8 9,3 9,0 9,2 9,2 PB3 GTT 73,5 72,8 75,8 172,4 168,4 166,6 9,9 10,0 10,2 10,0 PB4 GTT 75,4 75,2 76,1 175,5 168,5 169,3 10,6 10,8 11,0 10,8 CV(%) 5,0 7,0 4,0 5,7 8,0 7,3 - - - LSD0,05 (G*PB) 6,11 8,56 4,88 16,06 22,66 20,55 - - - Lượng đạm bón trong nhân giống từ cây nuôi cấy mô phù hợp là 100kgN/ha. Mức phân bón phù hợp cho các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và năng suất tốt nhất trong nhân giống khoai môn Bắc Kạn là tổ hợp: 1,5 tấn phân HCSH + 100kg N + 60kg P2O5 + 80kg K20 + 4.155 ml phân bón lá Bloom&Fruit USA.
  19. 17 Bảng 3.26a. Ảnh hưởng tương tác của mức đạm bón và nguồn giống đến năng suất cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ giống tại Chợ Đồn, 2012 - 2014 Yếu tố thí Khối Khối Số củ con/ khóm NSLT NSTT nghiệm lƣợng củ lƣợng củ (tấn/ha) (tấn/ha) cái (g) Cấp 1 Cấp 2 con (g/củ) Năm 2012 PB1G1 183,2 5,8 3,1 16,1 10,8 6,1 PB2G1 211,5 8,6 4,2 22,3 16,4 9,3 PB3G1 223,4 9,2 4,5 23,5 18,0 10,0 PB4G1 238,7 10,3 5,1 23,8 19,9 10,6 PB1GTT (Đ/c) 191,5 4,3 2,1 18,4 10,2 5,6 PB2 GTT 258,5 6,8 2,5 22,8 15,5 8,5 PB3 GTT 262,5 7,1 2,8 24,1 16,5 8,9 PB4 GTT 267,4 7,5 3,1 24,5 17,4 9,1 CV(%) 6,3 5,5 11,2 5,8 4,8 2,8 LSD0,05 (G*PB) 25,65 0,73 0,69 2,25 1,33 0,42 Năm 2013 PB1G1 195,8 5,5 2,9 15,8 10,8 6,4 PB2G1 220,4 9,1 3,9 20,6 16,1 9,3 PB3G1 233,5 9,7 4,6 21,4 17,8 10,4 PB4G1 242,3 10,2 5,1 22,2 19,2 11,0 PB1GTT (Đ/c) 201,2 4,7 2,1 17,2 10,5 6,2 PB2 GTT 248,7 6,6 2,4 21,8 14,7 8,4 PB3 GTT 255,6 7,2 2,8 22,7 15,9 9,2 PB4 GTT 261,3 7,8 3,0 23,4 16,9 9,6 CV(%) 6,3 10,6 11,7 4,6 4,9 4,7 LSD0,05 (G*PB) 26,15 1,44 0,7 1,7 1,33 0,75 Năm 2014 PB1G1 185,4 5,5 2,1 17,0 10,4 5,8 PB2G1 218,7 9,8 3,6 21,3 16,6 9,1 PB3G1 230,0 10,6 4,7 22,7 19,0 10,6 PB4G1 244,6 11,3 5,2 24,5 21,4 11,6 PB1GTT (Đ/c) 196,3 4,3 1,6 18,2 10,0 5,6 PB2 GTT 225,8 6,8 2,4 22,1 14,2 7,7 PB3 GTT 242,1 7,2 3,0 23,5 15,9 8,7 PB4 GTT 257,8 7,5 3,5 24,7 17,5 9,4 CV(%) 6,2 8,1 11,1 3,3 3,0 2,9 LSD0,05 (G*PB) 24,76 1,13 0,64 1,28 0,85 0,44 3.2.7. Nghiên cứu một số phương pháp bảo quản củ giống khoai môn Bắc Kạn (TN 7) Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.28 , bảng 3.29 cho thấy, các phương pháp bảo quản khác nhau đã ảnh hưởng đáng kể đến sự hao tổn về số lượng cũng như khối lượng củ giống khoai môn Bắc Kạn.
  20. 18 Bảng 3.28. Ảnh hưởng của các phương pháp bảo quản đến hao tổn về khối lượng củ giống khoai môn Bắc Kạn, năm 2015 - 2016 tại Hà Nội Công thức CT1 CT2 CT3 (Đ/c) CT4 CV(%) LSD0,05 Hao tổn khối lượng do 66,67 83,33 83,33 0 16 18,607 thối hỏng (g) Hao tổn khối lượng tự Sau 30 nhiên (g) 46,07 62,3 53,77 54,67 4,7 5,039 ngày Khối lượng còn lại (g) 887,26 854,37 862,9 945,33 1,00 18,418 Hao tổn khối lượng (% 11,3 14,6 13,7 5,5 - - khối lượng ban đầu) Hao tổn khối lượng do 116,67 133,33 141,67 58,33 13,4 30,003 thối hỏng (g) Hao tổn khối lượng tự Sau 60 nhiên (g) 87,17 142,17 116,77 120,53 4,6 10,63 ngày Khối lượng còn lại (g) 796,16 724,5 741,56 821,14 1,4 21,776 Hao tổn khối lượng (% 20,4 27,5 25,8 17,9 - - khối lượng ban đầu) Hao tổn khối lượng do 183,33 216,67 258,33 108,33 6,5 24,964 thối hỏng (g) Hao tổn khối lượng tự Sau 90 nhiên (g) 119,8 159,77 130,57 152,17 2,7 7,607 ngày Khối lượng còn lại (g) 696,87 623,56 611,1 739,5 1,5 20,219 Hao tổn khối lượng (% 30,3 37,6 38,9 26 - - khối lượng ban đầu) Bảng 3.29. Ảnh hưởng của các phương pháp bảo quản đến sự mọc mầm của củ giống khoai môn Bắc Kạn sau 90 ngày bảo quản và 20 ngày giâm trong cát ẩm Số củ sau bảo Số củ không Số củ mọc Tỷ lệ củ mọc mầm sau Công quản 90 ngày mọc mầm mầm sau 20 20 90 ngày bảo quản và thức đƣa vào theo sau 20 ngày ngày giâm ngày giâm trong cát dõi (củ) giâm ẩm (%) CT1 98 16 82 83,7 CT2 94 16 78 83,0 CT3 89 16 73 82,0 CT4 107 18 89 83,2 Phương pháp bảo quản tốt nhất cho hiệu quả kinh tế cao là bảo quản củ giống có xử lý chế phẩm sinh học WCA T6. Sử dụng chế phẩm sinh học WCA T6 ở CT4, chất kết dính của WCA T6 đã tạo thành một lớp màng mỏng bao quanh củ làm giảm sự xâm nhập của vi sinh vật gây hại và nấm bệnh đồng thời cũng giảm sự mất nước của củ nên củ ít bị thối hỏng, hao tổn khối lượng ít nhất trong 4 công thức thí nghiệm, sau 90 ngày bảo quản, khối lượng còn 739,50g. Các phương pháp bảo quản khác nhau đã không làm ảnh hưởng nhiều đến sự nẩy mầm của củ giống. Giữa các công thức, tỷ lệ mọc mầm chênh lệch nhau không đáng kể, đạt cao nhất 83,7% ở CT1, tiếp đến CT4, thấp nhất ở CT3 (82,0%). 3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất củ thƣơng phẩm giống khoai môn Bắc Kạn từ củ giống G1 cây nuôi cấy mô 3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng và loại củ giống đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai môn Bắc Kạn trong sản xuất củ thương phẩm (Thí nghiệm 8) Kết quả ở các bảng 33-34 cho thấy: Thời vụ trồng có ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng, phát triển và năng suất thực thu của cây khoai môn Bắc Kạn nuôi cấy mô cũng như cây khoai môn Bắc Kạn trồng bằng củ giống thông thường. Ở TV2 (trồng từ 20 - 25/02) cây sinh trưởng phát triển tốt nhất, bệnh hại nhẹ hơn, cho năng suất thực thu cao nhất so với 2 thời vụ trồng còn lại. Ở công thức TV2G1, khi trồng ở TV2 với củ G1 trong cả 3 năm nghiên cứu đều cho khối lượng củ cái, năng suất thực thu và năng suất lý thuyết đều cao hơn so với công thức đối chứng TV2GTT nhưng không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2