intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề về lý luận về năng lực của Chủ tịch UBND xã và phân tích, đánh giá thực trạng năng lực, luận án "Năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long" đưa ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL để đáp ứng yêu cầu phát triển thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ TUYẾT MINH NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Võ Kim Sơn 2. TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy Phản biện 1: ……………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………… Phản biện 3: ……………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: Vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc ... công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm(2011 – 2015) trong đó tập trung vào: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới”. Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây không những là khu vực sản xuất lúa gạo và nông sản chủ đạo của Việt Nam mà còn là vùng có dân số lớn với vị trí địa lý đặc thù. Xuất phát từ vị trí chiến lược ấy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách dành riêng cho khu ĐBSCL. Vấn đề trở nên cấp thiết hơn khi mà năng lực của người đứng đầu Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, huyện và tỉnh là một trong những yếu tố then chốt giúp đạt được mục tiêu phát triển của khu vực này. Trong đó, năng lực của người đứng đầu cấp xã (nói riêng) cần phải được hình thành và hoàn thiện sao phù hợp. Thực tiễn những năm qua, năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã còn nhiều bất cập. Vấn đề nghiên cứu về năng lực của người đứng đầu chính quyền cơ sở ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long thời gian qua cũng nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Tuy nhiên chủ đề được phần lớn các học giả nghiên cứu là đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) nói chung và cấp cơ sở nói riêng; tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng; cải cách hành chính (CCHC); phong cách lãnh đạo; và một số nghiên cứu về mô hình hợp nhất Bí thư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; năng lực của cán bộ, công chức nói chung, năng lực người đứng đầu cơ quan chuyên môn (CQCM) nói riêng trong khi vấn đề năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và nhất là những năng lực mới xuất hiện chưa được đề cập và phân tích chi tiết trong các nghiên cứu gần đây. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” làm Luận án Tiến Sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của Luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề về lý luận về năng lực của Chủ tịch UBND xã và phân tích, đánh giá thực trạng năng lực, luận án đưa ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện năng 1
  4. lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL để đáp ứng yêu cầu phát triển thực tiễn. 2.2. Nhiệm vụ của Luận án Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận án thực hiện 04 nhiệm vụ nghiên cứu sau: Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài để xác định hướng nghiên cứu cho luận án; Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về năng lực của Chủ tịch UBND xã; xây dựng khung lý thuyết về năng lực của Chủ tịch UBND xã; Phân tích thực trạng năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân hạn chế về năng lực của Chủ tịch UBND xã tại địa bàn nghiên cứu; Đề xuất quan điểm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là năng lực của Chủ tịch UBND xã. 3.1. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu năng lực của Chủ tịch UBND xã trên các phương diện: kiến thức, kỹ năng, thái độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ. Phạm vi về không gian: Tác giả tiến hành khảo sát 12 tỉnh ở vùng ĐBSCL. Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2021. Giải pháp được đề xuất cho những năm từ 2022 đến 2030. 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu mà Luận án đặt ra và tìm câu trả lời là: Cấu trúc khung năng lực (KNL) của Chủ tịch UBND xã bao gồm những yếu tố nào? Năng lực của Chủ tịch UBND xã chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? Năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL hiện nay như thế nào? Cần làm gì để hoàn thiện năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong những năm tới? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Từ câu hỏi nghiên cứu trên, Luận án đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau: Thứ nhất, khung năng lực của Chủ tịch UBND xã gồm các yếu tố: kiến thức, kỹ năng và thái độđược xem xét theo các cấp độ năng lực khác nhau; Thứ hai, năng lực của Chủ tịch UBND xã hiện nay chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan như: động cơ làm việc, khả năng tự học tập và rèn luyện, kinh nghiệm công tác và các yếu tố khách quan như: đặc tính cư dân, bối cảnh CCHC, mức độ và xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), … do đó cần nghiên cứu các nhóm yếu tố tác động đến năng lực của họ; Thứ ba, so với KNL của Chủ tịch UBND xã thì năng lực Chủ tịch UBND xã ở các 2
  5. tỉnh ĐBSCL hiện nay chưa đáp ứng được, đặc biệt còn thiếu một số kỹ năng quản lý, điều hành theo yêu cầu CCHC và chuyển đổi sang chính quyền số; Thứ tư, để hoàn thiện năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm, bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn của Chủ tịch UBND xã; hoàn thiện KNL và khung tiêu chuẩn chức danh đối với Chủ tịch UBND xã; về ĐTBD; về tuyển chọn cán bộ quy hoạch để đảm nhận vị trí Chủ tịch UBND xã; về chế độ chính sách và môi trường làm việc; về hoàn thiện hoạt động kiểm tra đánh giá năng lực làm việc của Chủ tịch UBND xã để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu. Ngoài ra Luận án còn sử dụng một số kỹ thuật nghiên cứu như so sánh, thống kê, tổng hợp. 6. Đóng góp mới của luận án Luận án có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn. Đóng góp về mặt lý luận. Luận án đưa ra quan điểm về năng lực và KNL của đối tượng là Chủ tịch UBND xã các tỉnh ĐBSCL. Phân tích và làm rõ các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch UBND xã dưới góc độ lý luận. Đề xuất khung năng lực của Chủ tịch UBND xã các tỉnh ĐBSCL gồm 87 tiêu chí được chia thành ba nhóm là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Trong đó có một vài kỹ năng mới được đưa vào cho phù hợp với tình hình mới. Đóng góp mới về mặt thực tiễn. Luận án phân tích thực trạng năng lực Chủ tịch UBND xã các tỉnh ĐBSCL và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện năng lực đội ngũ này. Các kết luận và kiến nghị của Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ lãnh đạo, quản lý có đủ năng lực, uy tín ngang tầm với nhiệm vụ trong thời gian tới. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho việc đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã sau khi được bầu hoặc để lựa chọn các ửng cử viên vào danh sách quy hoạch đảm nhận vị trí chức danh Chủ tịch UBND xã hoặc làm cơ sở cho việc thi tuyển chức danh sau này (nếu có). 7. Ý nghĩa của đề tài Về mặt lý luận, đề tài nhìn nhận lại vấn đề năng lực của Chủ tịch UBND xã thông qua một KNL, để từ đó đánh giá hiện trạng năng lực của đội ngũ này, cùng với những giải pháp mà đề tài đưa ra, đề tài có ý nghĩa giúp cho các nhà quản lý có được những thay đổi, và cải 3
  6. tiến trong chính sách quản lý và phát triển đội ngũ Chủ tịch UBND xã. Về mặt thực tiễn, Luận án còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc giảng dạy và học tập của các chuyên ngành có liên quan như chính sách công và quản lý công. 8. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án có kết cấu gồm 4 Chương: Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài; Chương 2. Cơ sở lý luận về năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã; Chương 3. Thực trạng năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu NCS tổng quan các công trình nghiên cứu về năng lực và khung năng lực; những công trình nghiên cứu về năng lực của người đứng đầu chính quyền địa phương, trong đó có chính quyền địa phương cơ sở của Việt Nam; Các công trình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của người đứng đầu chính quyền địa phương. Những công trình này đều được sắp xếp theo hai nhóm: các nghiên cứu trong nước và ngoài nước. 1.2. Nhận xét về các công trình nghiên cứu 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được - Các nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra nhiều định nghĩa về năng lực, KNL. - Ở một số công trình trong và ngoài nước đã xây dựng KNL của người đứng đầu chính quyền địa phương ở các cấp khác nhau (cấp thành phố, quận đối với một số nghiên cứu nước ngoài; cấp tỉnh, huyện, xã đối với một số nghiên cứu trong nước). - Các giải pháp phát triển năng lực của Chủ tịch UBND cấp xã cũng được các nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu và đề xuất tương đối phong phú như: tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, ĐTBD; đánh giá; hoàn thiện tiêu chuẩn, KNL; tăng cường trách nhiệm cá nhân.... 1.2.2. Những vấn đề chưa được làm rõ và chưa được đề cập Bên cạnh những mặt được ở trên, liên quan đến đề tài năng lực Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL vẫn còn một số khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu về mặt lý luận: - Về KNL của Chủ tịch UBND xã, tuy đã được tiếp cận theo 02 hướng bởi nhóm các nghiên cứu trong nước và các nghiên cứu của 4
  7. nước ngoài, nhưng phải thấy rằng, KNL của Chủ tịch UBND xã cần phải được tiếp tục nghiên cứu bổ sung để KNL này phù hợp với bối cảnh của Việt Nam. - Mặc dù những gỉải pháp đưa ra đều đảm bảo, nhưng giải pháp quan trọng nhất là KNL thì không được các tác giả đề cập một cách chi tiết. 1.2.3.Định hướng nghiên cứu của Luận án - Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu những điểm hợp lý, phù hợp, luận án đưa ra quan điểm riêng về năng lực và KNL áp dụng cho chức danh Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL. KNL tiếp cận theo mô hình KSA (Kiến thức – Kỹ năng – Thái độ). - Luận án tiếp tục nghiên cứu khung năng lực làm công cụ cho việc đánh giá năng lực hoặc tuyển chọn đưa vào danh sách ứng cử chức danh Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL trong thời gian tới (định hướng đến năm 2030). - Sau khi đã xây dựng được KNL, Luận án sử dụng KNL này làm công cụ đánh giá thực trạng đội ngũ Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL hiện nay. Trên cơ sở những ưu, nhược điểm đó, Luận án đề ra các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL trong thời gian tới. Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ 2.1. Những vấn đề chung về Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 2.1.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân xã 2.1.1.1. Khái niệm Ủy ban nhân dân xã UBND xã là cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền chung, chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công và quản lý các lĩnh vực trên địa bàn nông thôn. 2.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn Ủy ban nhân dân xã Nhóm nhiệm vụ thứ nhất liên quan đến việc ban hành các văn bản trong thẩm quyền; Nhóm nhiệm vụ thứ hai là, tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; Nhóm nhiệm vụ thứ ba là, UBND xã còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho UBND xã. 2.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm, tiêu chuẩn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 2.1.2.1. Khái niệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, được HĐND xã bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch UBND xã sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng ủy của xã đó. 2.1.2.2. Vị trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã 5
  8. Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND xã và thay mặt UBND xã thực hiện những hoạt động quản lý nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ được giao. 2.1.2.3. Vai trò của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Thứ nhất, Chủ tịch UBND xã là người tổ chức và sử dụng nguồn lực con người trong UBND thông qua các hoạt động phân công công việc, bố trí nhân sự trong phạm vi thẩm quyền; sử dụng nguồn nhân lực của UBND trong quá trình thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành pháp ở địa bàn xã. Thứ hai, Chủ tịch UBND xã giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức và sử dụng nguồn lực vật chất của UBND xã. Thứ ba, Chủ tịch UBND xã có vai trò lãnh đạo, đồng thời cũng có vai trò quản lý 2.1.2.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm chung trên tất cả các hoạt động của UBND và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác. 2.1.2.5. Đặc điểm hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Thứ nhất, đây là hoạt động bị chi phối bởi chính trị và hệ thống chính trị. Thứ hai, hoạt động của Chủ tịch UBND xã bị chi phối bởi đặc thù kinh tế, văn hóa bản địa của địa phương. Thứ ba, hoạt động của Chủ tịch UBND xã là hoạt động gắn người dân. Thứ tư, xuất phát từ đặc tính thẩm quyền của UBND. 2.1.2.6. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Tiêu chuẩn chức danh được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể là Quyết định Số 04/2004/QĐ-BNVngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với CBCC xã, phường, thị trấn. 2.2. Năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 2.2.1. Một số khái niệm liên quan 2.2.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Năng lực là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Năng lực của Chủ tịch UBND xã là khả năng sử dụng tổng hợp các yếu tố kiến thức, kỹ năng, thái độ vào quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. 2.2.1.2. Khái niệm về khung năng lực Khung năng lực là bản mô tả các năng lực cần thiết và đầy đủ để thực hiện tốt công việc của một vị trí, của một nhóm, của một đơn vị hoặc của cả tổ chức. Khung năng lực thường gồm 3 phần: danh mục các năng lực, định nghĩa năng lực và mô tả các cấp độ của năng lực. 2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và cơ sở xây dựng khung năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân 6
  9. dân xã Năng lực của Chủ tịch UBND xã gồm ba yếu tố cấu thành: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Cơ sở xây dựng KNL của Chủ tịch UBND xã: Thứ nhất, căn cứ vào lý thuyết về năng lực; Thứ hai,căn cứ vào vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã; Thứ ba, căn cứ vào quy định pháp lý về tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND xã; Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu phát triển và thực tiễn địa phương; Thứ năm, căn cứ vào yêu cầu bối cảnh hiện nay: toàn cầu hoá, sự phát triển của công nghệ, biến đổi khí hậu, cải cách hành chính. 2.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã 2.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Kiến thức Bảng 2. 1. Khung năng lực của Chủ tịch UBND xã Năng Mô tả chi tiết lực (1) Kiến Có trình độ học vấn theo qui định (trình độ học vấn, quản lý nhà thức cơ nước, lý luận chính trị). bản Có kiến thức về tin học, ngoại ngữ. (2)Kiến Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn thức bản pháp luật của Nhà nước, của địa phương về tổ chức, điều chuyên hành hoạt động của UBND xã. môn Có kiến thức về quản lý hành chính nhà nước Có kiến thức tổng hợp trên các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của xã (quản lý kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng, địa chính, tư pháp, hộ tịch) (3) Sự Am hiểu điều kiện tự nhiên (đất đai, nước, khí hậu, tài nguyên…) am hiểu của xã và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. tình hình địa Am hiểu lịch sử hình thành, quá trình phát triển của xã. phương Am hiểu phong tục, tập quán, văn hoá của xã. Am hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội (thành phần dân tộc, dân cư) của xã. Am hiểu ngôn ngữ vùng, miền của địa phương (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Kỹ năng Bảng 2. 2. Bảng mô tả các yêu cầu về kỹ năng 7
  10. Kỹ năng Mô tả chi tiết A. Kỹ năng liên quan đến hoạt động quản lý và điều hành Có khả năng tổng hợp và phân tích thông tin từ các nguồn khác nhau để đưa ra các quyết định nhằm giải quyết những vấn đề (1)Kỹ năng ra xảy ra trong phạm vi thẩm quyền quyết định Có khả năng xác định các vấn đề có thể phát sinh để từ đó có quyết định phù hợp nhằm giải quyết một cách hiệu quả. (2)Kỹ năng Có khả năng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cho UBND lập và tổ chức xã. thực hiện kế Có khả năng xác định các nội dung ưu tiên và mức độ ưu tiên hoạch trong tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra Có khả năng xác định và huy động các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch theo mục tiêu mong muốn Có khả năng nhận diện các yếu tố tác động đến quá trình triển khai kế hoạch để có các biện pháp ứng phó phù hợp Có khả năng linh hoạt trong điều hành thực hiện kế hoạch phù hợp với thực tiễn (3)Kỹ năng Có khả năng phân chia và điều phối công việc hợp lý giữa các phân công cá nhân trong tổ chức. công việc Có khả năng xử lý, giải quyết vấn đề xuất hiện trong quá trình phân công công việc. Có khả năng giải thích, phân tích để người được phân công hiểu công việc cũng như bối cảnh của công việc. Có khả năng phối hợp với người được phân công để giải quyết những công việc trong quá trình làm việc, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã. (4)Kỹ năng Có khả năng sắp xếp nhân sự phù hợp với từng vị trí công việc, tạo quản trị nhân ra sự đồng thuận trong tổ chức và đạt hiệu quả cao nhất. sự Có khả năng nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của từng cá nhân từ đó đánh giá khách quan về khả năng thực thi công vụ của cấp dưới. Có khả năng kiểm tra, giám sát cấp dưới và xác định mức độ hoàn thành công việc so với yêu cầu đặt ra của một cá nhân trong thực thi công vụ. Có khả năng dẫn dắt cấp dưới phát huy năng lực và tin tưởng vào bản thân để đạt mục tiêu chung cho tổ chức và mục tiêu riêng cho từng cá nhân. Có khả năng khuyến khích cấp dưới làm việc một cách tự nguyện, nhiệt tình, hăng say và có hiệu quả hơn. 8
  11. (5) Kỹ năng Có khả năng chỉ đạo lập dự toán các hoạt động, các dự án trong quản lý tài thẩm quyền. chính Có khả năng định hướng phân bổ hợp lý, nguồn lực tài chính. Có khả năng điều hành, giám sát việc sử dụng ngân sách được phân bổ một cách hiệu quả, đúng pháp luật. Có khả năng kiểm soát nguồn lực tài chính của cơ quan trong phạm vi thẩm quyền. (6)Kỹ năng Có khả năng chỉ đạo, định hướng xác định nhu cầu về công sản quản lý tài sản của cơ quan một cách phù hợp, hiệu quả, không dư thừa lãng phí, không thiếu thốn cho làm việc. Có khả năng quản lý công sản một cách hiệu quả. Có khả năng giám sát việc quản lý công sản. (7)Kỹ năng Có khả năng phân tích, dự đoán trước những vấn đề có thể xảy quản lý sự ra về kinh tế-xã hội, an ninh, trật tự, môi trường, biến đổi khí thay đổi hậu, dịch bệnh…trên địa bàn xã. Có khả năng điều chỉnh linh hoạt các quyết định thuộc thẩm quyền trong một môi trường luôn thay đổi Có khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh do thay đổi môi trường bằng phương pháp mới, có tính sáng tạo Có khả năng đánh giá được tác động/hậu quả/ rủi ro của những quyết định thuộc thẩm quyền (8)Kỹ năng Có khả năng vận dụng những quy định của nhà nước để chỉ đạo xây dựng văn xây dựng quy chế văn hoá công sở ở cơ quan. hóa công sở Có khả năng tổ chức thực hiện quy chế văn hoá công sở, cũng như khả năng làm cho những giá trị của văn hoá công sở thấm nhuần trong hành vi của con người trong tổ chức. Có khả năng truyền cảm hứng và huy động cấp dưới tham gia xây dựng văn hóa công sở. (9)Kỹ năng tổ Có khả năng chỉ đạo tổ chức công việc chuẩn bị trước cuộc họp chức điều Có khả năng dẫn dắt, điều hành cuộc họp đi đúng trọng tâm, hành hội họp đúng chương trình nghị sự. Có khả năng điều phối tiến trình hội họp, tác động chi phối đến tư duy của các thành viên tham gia nhằm đạt được mục tiêu của cuộc họp. Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lượng của các cuộc họp. Có khả năng tổng kết vấn đề và chỉ rõ những việc cần thực hiện sau cuộc họp. (10) Kỹ năng Có khả năng kiểm tra, giám sát quá trình thực thi nhiệm vụ của kiểm tra, giám CBCC trên địa bàn nhằm kịp thời phát hiện những sai lệch giữa kết sát quả thực hiện nhiệm vụ với tiêu chuẩn và kế hoạch đề ra. 9
  12. Có khả năng kiểm tra, giám sát việc chấp hành các qui định pháp luật của các tổ chức, công dân trên địa bàn xã. B. Kỹ năng giao tiếp (1) Kỹ năng Có khả năng tạo sự thân thiện với công dân. tiếp công dân Có khả năng gợi mở, phán đoán, hướng dẫn công dân trình bày tập trung vào nội dung trọng tâm của sự việc. Có khả năng nhận biết khí chất con người, có kỹ năng hỏi, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng ghi chép nội dung trình bày của công dân. Có khả năng hiểu biết đặc điểm tâm lý và sử dụng các phương pháp tác động tâm lý đối với đối tượng trong quá trình tiếp công dân để hướng đối tượng có thái độ, hành vi tích cực. (2)Kỹ năng Có khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói một cách ngắn gọn, mạch thuyết trình, lạc, rõ ràng, chính xác, người nghe dễ tiếp nhận thông tin. thuyết phục Có khả năng truyền đạt thông tin, định hướng sự chú ý của người nghe. Có khả năng nắm bắt được tâm lý của đối phương trong quá trình thuyết trình. Có khả năng thuyết phục, vận động quần chúng nhân dân thực hiện đúng các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. (3) Kỹ năng Có kỹ năng giao tiếp chuẩn mực, thân thiện với cấp dưới. giao tiếp, ứng Có kỹ năng giao tiếp chuẩn mực, tạo sự tin tưởng và tin cậy với xử với với các lãnh đạo cấp trên đối tượng giao Có kỹ năng giao tiếp hiệu quả với các chủ thể khác liên quan tiếp trong và (tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hôi, doanh nghiệp…). ngoài cơ quan C. Kỹ năng làm việc cá nhân Chủ tịch UBND xã (1) Kỹ năng tư Có khả năng tư duy, tầm nhìn xa trông rộng, là người có khả duy năng tiên đoán được vấn đề có khả năng xảy ra trong tương lai đối với tổ chức. Có khả năng suy nghĩ độc lập, phân tích được tình hình thực tế để có thể đưa ra ý kiến cũng như quyết định đúng đắn trong quá trình quản lý. (2) Kỹ năng Có khả năng xây dựng mục tiêu hoạt động cho bản thân và sắp quản lý thời xếp thứ tự ưu tiên để thực hiện. gian Có khả năng lập kế hoạch công tác và lịch làm việc, phân bổ quỹ thời gian và sử dụng thời gian một cách hiệu quả. Có khả năng vận dụng hiệu quả công cụ quản lý thời gian trong thực hiện công việc (3) Kỹ năng Có khả năng quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các hoạt làm việc trong động thuộc phạm vi trách nhiệm trong môi trường số nhằm tạo 10
  13. môi trường số tính chủ động, thuận tiện, hiệu quả trong xử lý công việc hàng ngày. Có khả năng trao đổi thông tin trong môi trường số thông qua sử dụng thành thạo internet, email, zalo, viber... Có khả năng làm việc trên các nền tảng công nghệ số (như thực hiện chữ ký số, giải quyết văn bản đi, văn bản đến qua môi trường mạng…) Có khả năng thích ứng với sự thay đổi trong môi trường số (như tổ chức họp giao ban trực tuyến,...) (4) Kỹ năng Có kinh nghiệm, bản lĩnh và sự nhạy bén trong giải quyết vấn xử lý tình đề, sự việc xảy ra đột xuất. huống Có khả năng nhận diện, phân tích và đánh giá vấn đề. Có khả năng giữ được sự điềm tĩnh ứng phó trước mọi tình huống. (5) Kỹ năng Có khả năng thu thập, tổng hợp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thu thập, phân thời. tích và xử lý Có khả năng đánh giá, phân loại, xử lý thông tin và quản trị thông tin thông tin hiệu quả Có khả năng xây dựng, tổ chức truyền thông, duy trì và phát triển các kênh thông tin phù hợp nhằm đảm bảo việc tiếp nhận và truyền đạt thông tin kịp thời trong quá trình thực thi công vụ (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Thái độ Bảng 2. 3. Bảng mô tả các yêu cầu về thái độ Thái độ Mô tả chi tiết (1) Đối với công Có ý thức nghiên cứu học tập và chấp hành tốt các chủ trương, việc đường lối của Đảng, và chính sách, pháp luật của nhà nước. Hiểu và thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; làm việc có kỷ cương, kỷ luật. Chủ động, tận tuỵ, trách nhiệm, sáng tạo trong triển khai và thực hiện công việc. (2)Đối với công Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của công chức dưới quyền. chức dưới Chủ động thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ, giúp đỡ cấp quyền dưới hoàn thành nhiệm vụ. Quan tâm, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới để có cách thức quản lý, điều hành phù hợp với từng đối tượng. Cởi mở, gần gũi, tạo dựng niềm tin cho cấp dưới khi được phân công và thực hiện nhiệm vụ; luôn mạnh dạn bảo vệ danh dự cho cấp dưới khi bị phản ánh, khiếu nại tố cáo không đúng 11
  14. sự thật. (3) Đối với Giao tiếp ứng xử chuẩn mực với nhân dân. người dân Chủ động tập trung giải quyết lợi ích chính đáng cho nhân dân; làm việc với thái độ khách quan, công bằng. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân; có tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ nhân dân. (4) Đối với bản Có lối sống lành mạnh, trong sáng, chuẩn mực trong thi hành thân công vụ. Đề cao ý thức tự nghiên cứu, không ngừng học hỏi ở đồng chí, đồng nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý. Biết tự phát huy những ưu điểm của bản thân, khắc phục sữa chữa những khuyết điểm thông qua nhận xét, đánh giá của đồng nghiệp, và luôn gương mẫu trong mọi hoạt động. Có ý thức quản trị áp lực trong công việc, không để áp lực công việc ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công việc chung. (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Kết quả thực hiện nhiệm vụ. Kết quả thực hiện nhiệm vụ là tiêu chí có tính chất quyết định để đánh giá năng lực của Chủ tịch UBND xã. 2.2.3.2. Các cấp độ năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Cấp độ 1: Đây là mức độ sơ cấp; Cấp độ 2: Đây là mức độ cơ bản; Cấp độ 3: Đây là mức tương đối vững chắc; Cấp độ 4: Đây là mức độ sâu rộng; Cấp độ 5: Đây là mức độ chuyên gia. Mức chuẩn kì vọng là mức mà ở đó năng lực của Chủ tịch UBND xã mong muốn đạt được. Bảng 2. 4. Mức chuẩn kì vọng và giải thích cấp độ Cấp Giải thích cấp độ độ kỳ vọng Cấp Cấp Cấp Cấp Cấp Các yếu tố cấu thành năng lực 1 2 3 4 5
  15. (3)Kỹ năng phân công công việc 4 x (4)Kỹ năng quản trị nhân sự 4 x (5) Kỹ năng quản lý tài chính 4 x 6)Kỹ năng quản lý tài sản 4 x (7)Kỹ năng quản lý sự thay đổi 4 x (8)Kỹ năng xây dựng văn hóa công 4 x sở (9)Kỹ năng tổ chức điều hành hội 4 x họp (10) Kỹ năng kiểm tra, giám sát 4 x B. Kỹ năng giao tiếp (1) Kỹ năng tiếp công dân 4.0 x (2)Kỹ năng thuyết trình, thuyết phục 4.0 x (3) Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với 4.0 x với các đối tượng giao tiếp trong và ngoài cơ quan C. Kỹ năng làm việc cá nhân Chủ tịch UBND xã (1) Kỹ năng tư duy 4 x (2) Kỹ năng quản lý thời gian 4 x (3) Kỹ năng làm việc trong môi 3.5 x trường số (4) Kỹ năng xử lý tình huống 4 x Thái độ (1) Đối với công việc 4 x (2)Đối với công chức dưới quyền 4 x (3) Đối với người dân 4 x (4) Đối với bản thân 4 x (Nguồn theo Lê Quân và điều chỉnh của NCS) Theo bảng 2.5 nêu trên thì Mức 4 là mức phổ biến được chọn làm chuẩn khi dùng thang đo Likert 5 cấp độ. Tuy nhiên, có một số tiêu chí, do đặc thù nên mức kỳ vọng có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với mức 4. Chẳng hạn như đối với kỹ năng số, do đây là một vấn đề mới, và điều kiện học tập tin học của Chủ tịch UBND xã vùng này rất hạn chế nên mức kỳ vọng là 3.5, thấp hơn mức phổ biến. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã 2.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan Nhóm chủ quan bao gồm: động cơ làm việc; sự nỗ lực, khả năng tự học tập và rèn luyện; Kinh nghiệm công tác. 13
  16. 2.3.2. Nhóm yếu tố khách quan Yếu tố khách quan bao gồm: Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng, miền; Đặc tính cư dân; Bối cảnh cải cách hành chính; Mức độ và xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin; Công tác quy hoạch; đào tạo bồi dưỡng; Chế độ tiền lương; Môi trường làm việc; Công tác kiểm tra, giám sát; Công tác đánh giá, thi đua, khen thưởng. Chương 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long 3.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Vị trí địa lý chiến lược, vùng ĐBSCL thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong 6 vùng KT-XH của cả nước. Về đặc điểm KT-XH, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của vùng đã có sự thay đổi rõ rệt với hệ thống quốc lộ dài khoảng 2.688km, tăng 52% so với năm 2002. ĐBSCL có nhiều dân tộc tập trung sinh sống trong đó có 4 cộng đồng lớn là Việt, Chăm, Khơme và Hoa. 3.1.2. Ảnh hưởng các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long Thứ nhất, nhờ có sự kết nối về giao thương tương đối rộng mở của vùng ĐBSCL với các vùng miền khác trong nước nên nhìn chung đội ngũ Chủ tịch UBND xã khu vực năng động và nhạy bén trước những biến động của tình hình kinh tế, chính trị khu vực và thế giới. Thứ hai, do đặc điểm tự nhiên, nhất là đặc điểm thủy văn, môi trường sông nước, môi trường giao lưu mở nên người dân nói chung, người cán bộ lãnh đạo nói riêng có tính cách cởi mở, sự giao lưu của họ tương đối rộng rãi, vì vậy kỹ năng giao tiếp của họ có nhiều điểm mạnh, dễ gần, dễ mến, dễ dàng hoà mình với quần chúng nhân dân, có khả năng vận động quần chúng thực hiện theo chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thứ ba, so với đội ngũ Chủ tịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng, thì sự học hành của đội ngũ Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL không được chú trọng. 3.1.3. Khái quát về đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Theo thống kê năm 2021, số lượng Chủ tịch UBND xã của cả 13 tỉnh, thành phố khu vực ĐBSCL là 1227 người. Tỉnh có số lượng Chủ tịch UBND xã cao nhất là tỉnh Kiên Giang và Angiang với 166 người. Tỉnh Bạc Liêu có số lượng Chủ tịch xã ít nhất là 49. Số liệu cho thấy có sự tương quan giữa số lượng Chủ tịch UBND xã với 14
  17. quy mô dân số của tỉnh. Về cơ cấu giới, chủ tịch UBND xã là nam chiếm phần lớn, với số lượng vượt trội là 1020 người (chiếm 83.1%), trong khi đó số lượng là nữ chỉ chiếm một con số khiêm tốn với 207 người (chiếm 16.9 %). Số liệu này cho thấy sự vượt trội của nam giới trong vị trí này. Về cơ cấu theo độ tuổi của Chủ tịch UBND ở các tỉnh ĐBSCL gồm dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 3,02%; từ 30 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ 21,6%, từ 41 đến 50 tuổi: 736 người chiếm tỷ lệ 58,92%, trên 51 tuổi: 214 người chiếm tỷ lệ 16,46%. 3.2. Phân tích thực trạng năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long 3.2.1. Về kiến thức Kiến thức cơ bản - Về trình độ học vấn: Hầu hết đội ngũ Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL đã qua đào tạo nên có trình độ học vấn đáp ứng yêu cầu chức danh Chủ tịch UBND xã. Chiếm đa số là trình độ đại học với 878 người, tiếp đến là trình độ thạc sĩ với 226 người. Số người có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ thấp với 28 người. Số người có trình độ cao đẳng chiếm 95 người. - Về trình độ quản lý nhà nước: 100% Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL đều có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương. - Về trình độ lý luận chính trị, thời gian gần đây, được sự đầu tư và quan tâm của các cấp trong khu vực cũng như của các cấp lãnh đạo nên đội ngũChủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL đã có sự chuyển biến mạnh về trình độ chính trị. - Về trình độ ngoại ngữ, Số liệu cho thấy có 100% đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ là Tiếng Anh. Một bộ phận khoảng 10% có chứng chỉ tiếng dân tộc thay cho chứng chỉ ngoại ngữ. - Về trình độ tin học, đội ngũChủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL đều đảm bảo. Kiến thức chuyên môn Có 23,6% trả lời rằng Chủ tịch UBND xã nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước, của địa phương về tổ chức, điều hành hoạt động của UBND xã ở mức 5 là mức cao nhất. Có 39,1% cho rằng Chủ tịch UBND xã đạt được mức độ 4 ở tiêu chí này. Ở mức 3 là 22,0%. Trong khi đó, kiến thức về quản lý hành chính nhà nước của đội ngũ Chủ tịch UBND xã được đánh giá thấp hơn nhiều. Sự am hiểu lĩnh vực hành chính công và quản lý nhà nước của đội ngũ Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL nhìn chung chưa đạt theo yêu cầu. Kiến thức tổng hợp trên các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản 15
  18. lý của xã (quản lý kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng, địa chính, tư pháp, hộ tịch) được đánh giá đạt ở mức 5, 4 và 3 với lần lượt là 17,3%, 36,4% và 24,0% (đạt trên 75% tổng số cả 3 mức). Sự am hiểu tình hình địa phương Trong 5 tiêu chí đánh giá mức độ am hiểu địa phương của Chủ tịch UBND xã, phần lớn đều đánh giá ở mức 5, 4 và 3 đạt trên 75%, cụ thể ở tiêu chí 6, 7, 8 và 9 đạt số phiếu khảo sát theo tỷ lệ phần trăm lần lượt là 84,25%, 78,8%, 80,6% và 77,7%. Tuy nhiên còn lại tiêu chí “Am hiểu ngôn ngữ vùng, miền của địa phương” thì chưa đạt vì chỉ có 62,4% đánh giá ở mức độ 5, 4 và 3. 3.2.2. Về kỹ năng: bao gồm kỹ năng liên quan đến hoạt động quản lý và điều hành; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng làm việc cá nhân Chủ tịch Uỷ ban nhân dân 3.2.3. Về thái độ: bao gồm thái độ đối với công việc; Đối với công chức dưới quyền; Đối với người dân; Đối với bản thân 3.2.4. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ Số lượng Chủ tịch UBND xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm số lượng lớn vượt trội so với số hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chẳng hạn như năm 2015, số hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là 738 và số hoàn thành tốt nhiệm vụ là 56. Năm 2020, số hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là 651 và số hoàn thành tốt nhiệm vụ là 143. Trong số 800 Chủ tịch UBND xã tham gia khảo sát, số lượng Chủ tịch hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, năm 2015 là 6%, các năm 2016, 2017, 2018, 2019 và 2020 lần lượt chiếm tỷ lệ là 5%, 10%, 15%, 12% và 6%. 3.3. Đánh giá năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long Trong số 85 tiêu chí khảo sát, có 50 tiêu chí (chiếm 58,8%) được đánh giá là đạt từ cấp độ 4 trở lên, còn lại 35 (chiếm 41,2%) tiêu chí được đánh giá là chưa đạt theo mức chuẩn kỳ vọng đối với năng lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở các tỉnh ĐBSCL. Trong 3 nhóm kiến thức, kỹ năng và thái độ của đội ngũ Chủ tịch UBND xã có 25 năng lực đạt cấp độ 5, đạt tỷ lệ 29,4%; 25 năng lực đạt cấp độ 4, đạt tỷ lệ 29,4%; 31 năng lực đạt cấp độ 3, đạt tỷ lệ 36,5%; 4 năng lực đạt cấp độ 2, đạt tỷ lệ 4,7 %; không có năng lực nào đạt cấp độ 1. 3.3.1. Những ưu điểm - Về kiến thức: Thứ nhất, trình độ của đội ngũ Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL ngày càng được nâng cao, có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Thứ hai, kiến thức thực tiễn ngày càng được phát huy, nhất là việc nắm bắt tình hình thực tiễn của địa phương. - Về kỹ năng: 16
  19. Một dấu hiệu tốt là có tới 29,4% số lượng các tiêu chí đạt cấp độ 5. Ngoài ra năng lực của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL cũng được đánh giá ở cấp kỳ vọng (cấp độ 4) đạt 29,4% (có 25 tiêu chí), tiêu biểu như kỹ năng quản trị nhân sự có 4/5 tiêu chí được đánh giá ở cấp độ 4 và 1/5 tiêu chí được đánh giá ở cấp độ 5. Về kỹ năng có 58,8% năng lực của Chủ tịch UBND xã được đánh giá đạt từ cấp độ 4 trở lên nhờ đó mà một số chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ Chủ tịch UBND xã được thực hiện rất tốt và hiệu quả - Về thái độ: Thái độ của Chủ tịch UBND xã cũng có nhiều tiêu chí được đánh giá ở cấp độ 4 trở lên (có 8/14 tiêu chí được đánh giá đạt cấp độ 4 và 5, đạt 57,2%). Kết quả khảo sát này cho thấy Chủ tịch UBND xã có nhiều ưu điểm tích cực đối với công việc, công chức dưới quyền, và giao tiếp chừng mực với người dân. Đối với công việc, ưu điểm về thái độ của đội ngũ Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL chính là có ý thức nghiên cứu học tập, nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; làm việc có kỷ cương, có lý, có tình; tận tụy, trách nhiệm, sáng tạo trong quản lý điều hành. Đối với các tiêu chí này thì Chủ tịch UBND xã được đánh giá là “Rất phù hợp” (có 3/3 tiêu chí đánh giá đạt cấp độ 5) và được lãnh đạo cấp trên đánh giá khá cao. - Về kết quả thực hiện nhiệm vụ: Theo đánh giá của của Bí thư xã, Chủ tịch UBND xã có kết quả thực hiện nhiệm vụ rất tốt.Tương tự như vậy cấp dưới cũng đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã rất tốt. Đây là một dấu hiệu cho thấy nỗ lực của đội ngũ này trong thời gian qua. Không những vậy, kết quả này cũng là một minh chứng về sự tăng lên của về trình độ, năng lực và chất lượng hoạt động của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL. 3.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, hạn chế liên quan đến kiến thức.Về kiến thức cơ bản, trong hai kiến thức cơ bản của Chủ tịch UBND xã ở các tỉnh ĐBSCL, kiến thức tin học và ngoại ngữ chưa đảm bảo. Chỉ một số Chủ tịch ở xã có người đồng bào dân tộc thiểu số, được sử dụng chứng chỉ tiếng dân tộc thay cho chứng chỉ ngoại ngữ thì có khả năng sử dụng khá tốt tiếng nói của người đồng bào dân tộc thiểu số. Kiến thức về quản lý hành chính nhà nước của đội ngũ Chủ tịch UBND xã còn nhiều bất cập. Về sự am hiểu địa phương, trong các tiêu chí đưa ra đánh giá năng lực, tiêu chí am hiểu ngôn ngữ vùng, miền của địa phương của Chủ tịch UBND xã chưa đảm bảo. Thứ hai, những hạn chế về kỹ năng Từ kết quả khảo sát cho thấy một số kỹ năng của Chủ tịch UBND 17
  20. xã chưa đảm bảo như kỹ năng ra quyết định; kỹ năng lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; kỹ năng “xử lý, giải quyết vấn đề xuất hiện trong quá trình phân công công việc”; kỹ năng quản lý tài chính của Chủ tịch UBND xã; kỹ năng quản lý sự rủi ro, nhất là “khả năng đánh giá được tác động, hậu quả, rủi ro của những quyết định thuộc thẩm quyền” gặp nhiều hạn chế, kỹ năng tổ chức thực hiện quy chế văn hóa công sở; kỹ năng tổ chức điều hành cuộc họp như chưa chú trọng đến những công việc chuẩn bị trước cuộc họp, khả năng dẫn dắt, điều hành cuộc họp chưa đi đúng trọng tâm, đúng chương trình nghị sự; hạn chế về khả năng điều phối tiến trình hội họp, tác động chi phối đến tư duy của các thành viên tham gia nhằm đạt được mục tiêu của cuộc họp. Không những vậy, Chủ tịch UBND xã còn gặp khó khăn và hạn chế trong năng ứng dụng công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lượng của các cuộc họp. Chủ tịch UBND xã còn gặp hạn chế về khả năng kiểm tra, giám sát việc chấp hành các qui định pháp luật của các tổ chức, công dân trên địa bàn xã.Về kỹ năng liên quan đến kỹ thuật số bao gồm 4 kỹ năng thành phần của Chủ tịch UBND xã phần lớn đều bị đánh giá ở mức 1 và 2, là những mức không đạt theo cấp độ kỳ vọng. Về một số kỹ năng liên quan đến thu thập và xử lý thông tin của Chủ tịch UBND xã cũng không đảm bảo. Thứ ba về thái độ, một số thái độ của Chủ tịch UBND xã chưa được đánh giá cao như chưa chủ động thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ, giúp đỡ cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ; còn thiếu sự quan tâm, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới để có cách thức quản lý, điều hành phù hợp với từng đối tượng; chưa chủ động tập trung giải quyết lợi ích chính đáng cho nhân dân; thái độ giải quyết công việc chưa đảm bảo tính khách quan, công bằng. Ngoài ra, chưa đề cao ý thức tự nghiên cứu, không ngừng học hỏi ở đồng chí, đồng nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý cũng như chưa biết phát huy những ưu điểm của bản thân, khắc phục sữa chữa những khuyết điểm thông qua nhận xét, đánh giá của đồng nghiệp mà còn có tư tưởng trù dập cấp dưới khi đóng góp ý kiến. Ngoài ra, một số Chủ tịch UBND xã còn chưa có ý thức quản trị áp lực trong công việc, có khi để áp lực công việc ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công việc chung của cơ quan, đơn vị. Bên cạnh đó việc đánh giá về tiêu chí “Có lối sống lành mạnh, trong sáng, chuẩn mực trong thi hành công vụ” bị đánh giá ở cấp độ 2 (chỉ 2.06), rất thấp so với mức kỳ vọng. Thứ tư, về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Tuy được đánh giá cao, kết quả xếp loại hàng năm cũng cao nhưng kết quả trên thực tế vẫn chưa thật sự tạo ra sự đột phá. Kết quả trên thực tế chính là thành tựu phát triển KT-XH ở xã. Nếu với vị trí của một công chức, thì kết quả làm việc là sự tốt lên của công việc và cơ quan, sự hài lòng của người dân 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2