intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long" là xác lập căn cứ khoa học về quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp có tính khoa học và khả thi nhằm tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở ĐBSCL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LĨNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: - GS. TS. Đinh Văn Tiến - TS. Bùi Thị Thuỳ Nhi Phản biện 1…………………………………………… Phản biện 2…………………………………………… Phản biện 3…………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp……… nhà….., Học viện Hành chính Quốc gia, số 77, Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – Hà Nội. Thời gian: vào hồi…. giờ, ngày…. tháng… năm……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nước luôn có vai trò quản lý cung ứng dịch vụ công (DVC) xuất phát từ chức năng quản lý xã hội vốn có của nhà nước. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay vai trò quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công càng trở nên quan trọng hơn, liên quan đến sự phát triển chung của đất nước. Bên cạnh đó, hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất chung trong nhận thức về DVHCC, vai trò của nhà nước và của xã hội trong cung ứng dịch vụ hành chính, khả năng xã hội hóa DVHCC…v.v. Đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, có hệ thống về QLNN đối với cung ứng DVHCC, làm rõ bản chất, nội dung và những vấn đề quan trọng có liên quan đến lý luận QLNN trong cung ứng DVHCC. Phần lớn các tác giả thường nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn, đó là cung ứng DVC nói chung, còn nghiên cứu về quản lý DVHCC vẫn còn nhiều bỏ ngõ. QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL trong những năm qua vẫn còn những hạn chế, hiệu quả QLNN đối với cung ứng DVHCC chưa cao. Yêu cầu nâng cao hiệu quả QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL là cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Đồng bằng sông Cửu Long” làm đề tài nghiên cứu sinh. Đây là một đề tài mới, cho đến thời điểm này, chưa có một luận án tiến sĩ nào nghiên cứu về nội dung này một cách sâu sắc và toàn diện. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án xác lập căn cứ khoa học về QLNN đối với cung ứng DVHCC, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp có tính khoa học và khả thi nhằm tiếp tục đổi mới QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá lý luận và xây dựng được một hệ thống lý luận khoa học riêng có của luận án về QLNN đối với cung ứng DVHCC. - Phân tích thực trạng QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL hiện nay. - Nghiên cứu đề xuất phương hướng, giải pháp, và kiến nghị các cơ quan chức năng hoàn thiện QLNN về cung ứng DVHCC nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 1
  4. Đối tượng nghiên cứu: hoạt động QLNN đối với cung ứng DVHCC. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với cung ứng DVHCC. - Không gian: 13 tỉnh, thành phố ĐBSCL. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài đánh giá thực trạng QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL giai đoạn 2015 – 2020 và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVHCC ở các địa phương ĐBSCL đến năm 2025, định hướng đến 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp logic. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu - Phương pháp tổng hợp: - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. - Phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp so sánh. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi 1. Tại sao phải đổi mới nhận thức về QLNN đối với cung ứng DVHCC? Câu hỏi 2. Vì sao cần phải nâng cao hiệu quả mô hình dịch vụ công trực tuyến ở ĐBSCL? Câu hỏi 3. Vì sao phải huy động sự tham gia của cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng DVHCC? - Giả thuyết khoa học: Giả thuyết 1. Cần phải đổi mới nhận thức về QLNN đối với cung ứng DVHCC cho phù hợp với sự phát triển của xã hội trong bối cảnh mới theo định hướng xây dựng nền hành chính hiện đại, đặt công dân vào trung tâm sự phục vụ. 2
  5. Giả thuyết 2. Nâng cao hiệu quả mô hình dịch vụ công trực tuyến là cách thức để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức thích ứng môi trường phát triển khoa học và công nghệ mới. Giả thuyết 3. Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng DVHCC giúp giảm bớt gánh nặng cho nhà nước, là cơ sở cho việc tinh gọn bộ máy nhà nước và tinh giản biên chế. 6. Những đóng góp mới và giá trị của luận án 6.1. Những đóng góp mới của luận án Góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận quản lý luận QLNN nói chung, lý luận QLNN đối với cung ứng DVHCC nói riêng. Luận án có một số đóng góp cụ thể như sau: (1) Trên cơ sở lý thuyết quản lý nhà nước và lý thuyết về DVHCC, có 06 trụ cột chính trong nội dung QLNN đối với cung ứng DVHCC ở địa phương đó là: (1) xây dựng và hoàn thiện thể chế QLNN đối với cung ứng DVHCC; (2) Tổ chức bộ máy quản lý và cung ứng DVHCC; (3) Xây dựng và phát triển nhân sự quản lý và cung ứng DVHCC; (4) hiện đại hóa cơ sở vật chất cung ứng DVHCC; (5) Quản lý chất lượng cung ứng DVHCC; (6) Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng DVHCC. (2) Mặc dù hiện nay, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến ở ĐBSCL được sử dụng còn thấp nhưng DVC trực tuyến là một trong những mô hình hiện đại hóa cung ứng DVHCC phù hợp với xu hướng phát triển, được người dân mong đợi sử dụng trong những năm tiếp theo. Chính quyền địa phương cần quan tâm phát huy hiệu quả DVC trực tuyến. (3) Huy động sự tham gia của cơ quan, tổ chức ngoài cơ qua hành chính nhà nước vào cung ứng DVHCC mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho nhà nước, người dân và chủ thể trực tiếp cung ứng. Chính quyền địa phương có thể huy động cơ quan tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước tham gia những công đoạn hoặc những nhiệm vụ mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, hướng dẫn thủ tục cho cho người dân, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhà nước có thể thu hẹp phạm vi cung ứng DVHCC công bằng cách huy động các doanh nghiệp hoặc các tổ chức xã hội có đủ năng lực quản lý tham gia cung ứng đối với những dịch vụ mang tính chất nghề nghiệp như các chứng chỉ hành nghề. Ngoài ra, chính quyền địa phương có thể huy động các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước cung ứng DVHCC song song với nhà nước. 6.2. Giá trị của luận án Về lý luận khoa học 3
  6. Thứ nhất, khái quát được những kết quả nghiên cứu có liên quan đến nội dung của của đề tài. Chỉ ra được những nội dung còn bàn luận và khoảng trống khoa học chưa được nghiên cứu đầy đủ. Thứ hai, nhận định và phân tích những tác động từ bối cảnh, tình hình mới đến QLNN đối với cung ứng DVHCC. Làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi cao. Về thực tiễn Thứ nhất, dựa vào hệ thống lý luận khoa học, đề tài phân tích đánh giá một cách trung thực thực trạng QLNN về cung ứng DVHCC ở ĐBSCL theo hệ thống lý luận được tác giả xây dựng. Thứ hai, đề xuất những giải pháp có luận chứng khoa học có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, luận án có 4 chương và phần kết luận, cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến QLNN đối với cung ứng DVHCC. Chương 2. Cơ sở lý luận về QLNN đối với cung ứng DVHCC. Chương 3. Thực trạng QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL. Chương 4. Định hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL. . PHẦN NỘI DUNG Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DVHCC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong cung ứng DVHCC Mặc dù chức năng của nhà nước có thể được trình bày theo những cách khác nhay nhưng các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và ở Việt Nam đều khẳng định nhà nước có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm các nhu cầu thiết yết cho sự phát triển bình thường của xã hội, đó là chức năng cung ứng DVC. Bên cạnh đó, nhiều công trình đã tập trung nghiên cứu về QLNN nói chung cũng như nghiên cứu QLNN đối với cung ứng DVC. 4
  7. Tuy nhiên, việc nghiên cứu trực tiếp về lý luận cũng như thực tiễn QLNN đối với cung ứng DVHCC vẫn còn bỏ ngỏ, trong khi QLNN đối với cung ứng DVHCC đóng vai trò quan trọng và hoạt động cung ứng DVHCC chiếm phần lớn thời gian của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Bên cạnh đó, các công trình khoa học có liên quan chủ yếu tập trung vào đánh giá chất lượng DVHCC, đánh giá sự hài lòng. Mục tiêu của QLNN hướng đến là hoàn thiện QLNN. Tuy nhiện, đây cũng là nội dung chưa chưa thu hút được sự nghiên cức thoả đáng. Mặt khác, việc huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng DVHCC đã bước đầu được quan tâm nghiên cứu, thực hiện nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được nhận thưc thống nhất, còn tranh luận. Đây là những khoảng trống khoa học mà luận án hướng đế nhằm hoàn thiện chức năng QLNN đối với cung ứng DVHCC ở Việt Nam hiện nay. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG 2.1. Một số vấn đề chung về cung ứng dịch vụ hành chính công 2.1.1. Dịch vụ công DVC là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, phục vụ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và tổ chức, do Nhà nước trực tiếp cung ứng hay ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm bảo đảm trật tự, lợi ích chung và công bằng xã hội. 2.1.2. Dịch vụ hành chính công 2.1.2.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công DVHCC là một loại DVC do các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền cung ứng hoặc ủy quyền cung ứng cho cá nhân, tổ chức dựa trên thẩm quyền hành chính – pháp lý nhằm bảo đảm thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân, tổ chức, đáp ứng mục tiêu và trật tự quản lý hành chính nhà nước trong từng giai đoạn nhất định. 2.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ hành chính công Thứ nhất, cung ứng DVHCC phải được thực hiện thông qua thẩm quyền hành chính - pháp lý. Thứ hai, cung ứng DVHCC hướng tới mục tiêu phục vụ Nhân dân. Thứ ba, đặt mục tiêu phục vụ lên trên, DVHCC mang tính phi lợi nhuận. 5
  8. Thứ tư, DVHCC mang tính lịch sử - pháp lý cụ thể. 2.1.2.3. Phân loại dịch vụ hành chính công Có nhiều cách phân loại DVHCC, phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu đưa ra tiêu chí cụ thể cho việc phân loại. 2.1.3. Cung ứng dịch vụ hành chính công 2.1.3.1. Khái niệm cung ứng dịch vụ hành chính công Cung ứng DVHCC được hiểu là quá trình các cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp tổ chức thực hiện nghĩa vụ hành chính - pháp lý hoặc ủy thác cho các cơ quan, tổ chức khác thực hiện nghĩa vụ hành chính – pháp lý nhằm phục vụ các điều kiện để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức đặt trong phạm vi quản lý của nhà nước theo trình tự, thủ tục do pháp luật hành chính quy định. 2.1.3.2. Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ hành chính công Một là, Nhà nước xây dựng môi trường thể chế có hiệu quả để thu hút sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước tham gia cung ứng DVHCC. Hai là, Nhà nước thực hiện vai trò hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, các nhân tham gia cung ứng DVHCC. Ba là, Nhà nước giám sát và bảo đảm chất lượng DVHCC được cung ứng. Bốn là, Nhà nước giữ vai trò làm trọng tài giải quyết các tranh chấp trong cung ứng DVHCC. Năm là, Nhà nước trực tiếp cung ứng những DVHCC mà các cơ quan, tổ chức không tham gia nhằm giải quyết những thất bại của thị trường. 2.1.3.3. Các mô hình cung ứng dịch vụ hành chính công (1) Mô hình một cửa, một cửa liên thông (2) Mô hình một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông (3) Mô hình cung ứng dịch vụ trọn gói (4) Mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công 6
  9. (5) Mô hình dịch vụ công trực tuyến 2.2. Quản lý nhà nước đối với cung ứng DVHCC 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công 2.2.1.1. Khái niệm QLNN QLNN được hiểu là hoạt động thực thi quyền hành pháp của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Tuỳ vào đối tượng quản lý khác nhau mà phân chia quản lý nhà nước trên ngành, lĩnh vực hoặc phạm vi khác nhau. 2.2.1.2. Khái niệm QLNN đối với cung ứng DVHCC QLNN đối với cung ứng DVHCC được hiểu là sự tác động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước đối với quá trình tổ chức cung ứng DVHCC nhằm bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức một cách dân chủ, hiệu quả và công bằng. 2.2.2. Các yếu tố cơ bản của QLNN đối với cung ứng DVHCC theo lý thuyết quản lý Thứ nhất, chủ thể QLNN đối với cung ứng DVHCC. Thứ hai, đối tượng QLNN đối với cung ứng DVHCC. Thứ ba, công cụ, phương tiện QLNN đối với cung ứng DVHCC. Thứ tư, phương pháp QLNN đối vơi cung ứng DVHCC. Thứ năm, khách thể QLNN đối với cung ứng DVHCC. Thứ sáu, mục tiêu QLNN đối với cung ứng DVHCC. 2.2.3. Nguyên tắc QLNN đối với cung ứng DVHCC (1) Nguyên tắc đặt công dân, khách hàng vào trung tâm của sự phục vụ (2) Nguyên tắc pháp quyền trong QLNN đối với cung ứng DVHCC (3) Nguyên tắc thích ứng, linh hoạt trong khuôn khổ quy định của pháp luật (4) Nguyên tắc đồng hành giữa nhà nước và xã hội trong quản lý cung ứng DVHCC (5) Nguyên tắc kiểm soát xung đột lợi ích trong cung ứng DVHCC (6) Nguyên tắc đáp ứng 2.3. Nội dung QLNN đối với cung ứng DVHCC 7
  10. 2.3.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công 2.3.2. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý, cung ứng dịch vụ hành chính công 2.3.3. Xây dựng và phát triển nhân sự quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công 2.3.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất cung ứng dịch vụ hành chính công 2.3.5. Quản lý chất lượng dịch vụ hành chính công 2.3.6. Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng dịch vụ hành chính công 2.4. Kinh nghiệm QLNN đối với cung ứng DVHCC ở một số quốc gia 2.4.1. QLNN đối với cung ứng DVHCC một số quốc gia trên thế giới 2.4.1.1. QLNN đối với cung ứng DVHCC tại Trung Quốc 2.4.1.2. QLNN đối với cung ứng DVHCC tại Malaysia 2.4.1.3. QLNN đối với cung ứng DVHCC tại Singapore. 2.4.2. Giá trị tham chiếu cho các tỉnh, thành phố thuộc ĐBSCL Một là, đổi mới nhận thức về quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công. Hai là, cần phải có chính sách, chiến lược và dự án gắn với đổi mới, sáng tạo trong cung ứng DVHCC. Ba là, chuyển đổi chức năng của nhà nước trong quản lý cung ứng DVHCC, thu hẹp phạm vi hoạt động của nhà nước trong cung ứng DVHCC. Bốn là, xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu sự thay đổi nhanh chóng và khó dự đoán. Năm là, phát huy vai trò chủ thể mang tính chủ động và sáng tạo của người dân. Sáu là, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng DVHCC. 8
  11. Chương 3 THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DVHCC Ở ĐBSCL 3.1. Những yếu tố đặc thù tác động đến QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hôi 3.1.3. Đặc điểm hệ thống chính trị - hành chính 3.2. Thực trạng nội dung QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL 3.2.1. Thực trạng thể chế quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công 3.3.1.1. Danh mục dịch vụ hành chính công Các tỉnh, thành ĐBSCL đã quan tâm hoàn thiện hệ thống Danh mục DVHCC trên địa bàn. Bên cạnh đó, Danh mục DVHCC trực tuyến giải quyết tại các Cổng Dịch vụ công trực tuyến các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL được ban hành. 3.3.1.2. Thủ tục hành chính Thứ nhất, việc rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính được các địa phương ở ĐBSCL quan tâm thực hiện. Thứ hai, hoàn thiện các quy định về công khai danh sách thủ tục hành chính. Thứ ba, các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong cung ứng DVHCC từng bước được hoàn thiện. Thứ tư, quy định về đẩy mạnh và ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng DVHCC từng bước đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 3.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công 3.3.2.1. Tổ chức Bộ phận một cửa, một cửa liên thông Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện cơ chế một cửa, một của liên thông. Sự tham gia của hệ thống Bưu điện trong việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính là một trong những đổi mới mang tính đột phá trong tổ chức bộ máy cung ứng DVHCC thời gian qua. 3.3.2.2. Tổ chức cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính UBND các tỉnh, thành ở ĐBSCL đã ban hành quyết định, sửa đổi, bổ sung chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn của 9
  12. UBND cấp tỉnh; ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính. 3.3.2.3. Tổ chức các cơ quan quản lý và trực tiếp cung ứng dịch vụ hành chính công Luật Tổ chức Chính quyền địa phương (2015) đã quy định rõ về nhiệm vụ lãnh đạo và trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện đối với cung ứng DVHCC. Cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh cấp huyện là cơ quan có nhiệm vụ trực tiếp cung ứng DVHCC. 3.2.3. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển nhân sự quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công Tuyển dụng công chức có nhiều đổi mới. Các địa phương đã xây dựng đề án vị trí việc làm và bố trí theo vị trí việc làm. Việc tinh giản biên chế hành chính đang chuyển biến theo hướng điều chỉnh chức năng, thu hẹp phạm vi hoạt động của nhà nước trong cung ứng DVHCC. Trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm, phong cách, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được cải thiện trong thời gian qua. 3.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất cung ứng dịch vụ hành chính công Tình hình đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động cung ứng DVHCC ở ĐBSCL trong thời gian qua được quan tâm thúc đẩy. Nhiều địa phương đã quan tâm đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, nhất là hạ tầng kỹ thuật cơ quan nhà nước 3.2.5. Thực trạng quản lý chất lượng dịch vụ hành chính công Các tỉnh, thành phố ĐBSCL đã ban hành nhiều văn bản triển khai áp dụng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và ISO 9001:2015 (ISO điện tử). Bên cạnh đó, các địa phương ở ĐBSCL đã quan tâm hoàn thiện nhiều quy định về đánh giá chất lượng DVHCC. 3.2.6. Thực trạng việc huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng dịch vụ hành chính công Một là, các địa phương ở ĐBSCL đã từng bước xây dựng môi trường thể chế để thu hút sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước tham gia cung ứng DVHCC. Hai là, các địa phương đã quan tâm hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, các nhân tham gia cung ứng DVHCC. Ba là, các địa phương ở ĐBSCL đã từng bước hoàn thiện chức năng kiểm tra, giám sát tổ chức, hoạt động cung ứng DVHCC. 10
  13. Bốn là, các cơ quan nhà nước ở ĐBSCL đã quan tâm giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong cung ứng DVHCC. 3.3. Đánh giá kết quả và hạn chế của QLNN đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở ĐBSCL 3.3.1. Những kết quả đạt được 3.3.1.1. Kết quả trong xây dựng và hoàn thiện thể chế QLNN đối với cung ứng DVHCC Thể chế QLNN đối với cung ứng DVHCC từng bước được hoàn thiện. Tính phù hợp của thể chế với điều kiện khách quan được cải thiện. Đơn giản hóa thủ tục hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương. Tính đơn giản, dễ hiểu của quy trình, cách thức thực hiện thủ tục hành chính được đánh giá cao. 3.3.1.2. Kết quả trong tổ chức bộ máy quản lý và cung ứng DVHCC Tổ chức bộ máy QLNN và cung ứng DVHCC ở ĐBSCL từng bước được quan tâm theo yêu cầu quản lý và cung ứng DVHCC trong bối cảnh mới. Tổ chức bộ máy quản lý và cung ứng DVHCC tinh gọn, thông suốt. Phát triển mạnh mẽ các hình thức tham gia của hệ thống bưu điện trong việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. 3.3.1.3. Kết quả trong công tác xây dựng và phát triển nhân sự quản lý và cung ứng DVHCC Tính chuyên nghiệp về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý và cung ứng DVHCC được đánh giá cao. Tinh thần trách nhiệm, phong cách, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được cải thiện trong thời gian qua. Phát huy hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cung ứng DVHCC. 3.3.1.4. Kết quả trong việc hiện đại hoá cơ sở vật chất cung ứng DVHCC Trụ sở các cơ quan tiếp nhận và trả hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (Bộ phận một cửa) được quan tâm bố trí ở những tuyến đường chính thuận tiện cho nguời dân, tổ chức. 11
  14. Tình hình sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động cung ứng DVHCC ở ĐBSCL trong thời gian qua phát huy tốt hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân, tổ chức. Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc tiếp cận DVHCC thông qua cơ sở vật chất đạt được ở mức cao. DVC trực tuyến được quan tâm đầu tư. Nhiều mô hình cung ứng DVHCC được triển khai thực hiện. Các thủ tục hành chính được niêm yết đầy đủ nội dung các thành phần theo quy định Mức độ hiểu biết của người dân, tổ chức về các mô hình cung ứng DVHCC tương đối cao. Hệ thống hỗ trợ, hướng dẫn người dân, tổ chức được xây dựng với nhiều hình thức, công cụ khác nhau. Người dân, tổ chức dễ dàng tiếp cận hệ thống hỗ trợ. 3.3.1.5. Kết quả trong quản lý chất lượng DVHCC Tính đa dạng trong phương thức tiếp nhận khiếu nại của người dân, tổ chức. Phản hồi kết quả giải quyết nhanh chóng, chính xác. Các tỉnh, thành ở ĐBSCL quan tâm thực hiện công tác kiểm tra công vụ. Tính công khai, minh bạch trong hoạt động kiểm soát được tăng cường hơn. Kết quả cung ứng DVHCC ở ĐBSCL được trả đúng hẹn và sớm hẹn có tỷ lệ rất cao. Mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng và các quy định của pháp luật được công chức đánh giá cao. Mức độ bình đẳng của các tổ chức, cá nhân trong quá trình tiếp cận, thực hiện DVHCC được người dân đánh giá cao. Chỉ số hài lòng trung bình đạt mức 85,47%, cao hơn mức trung bình cả nước. 3.3.1.6. Kết quả trong huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước vào cung ứng DVHCC Người dân, tổ chức sử dụng dịch vụ được tạo điều kiện thuận lợi hơn trong tiếp cận DVHCC. 12
  15. Góp phần cơ cấu lại tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở một số đơn vị nhất định. Đã huy động nguồn lực tiềm năng của xã hội vào việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân, tổ chức. Việc huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính vào cung ứng DVHCC đã mang lại nhiều kết quả thiết thực. 3.3.2. Những hạn chế của quản lý nhà nước đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL 3.3.2.1. Hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện thể chế QLNN đối với cung ứng DVHCC Số lượng DVHCC có chiều hướng gia tăng trong giai đoạn 2015-2020. Hệ thống văn bản quy định về thủ tục cung ứng DVHCC trên một số lĩnh vực chưa hoàn thiện. Nội dung thủ tục hành chính trong nhiều văn bản chưa thống nhất. Thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực được người dân đánh giá còn phức tạp, khó thực hiện. Các hình thức công khai thủ tục hành chính hiện nay hiệu quả chưa cao. Các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính tuy được quan tâm ban hành nhưng một số địa phương chưa rà soát, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành. Việc biên dịch và công bố thủ tục hành chính dưới hình thức ngôn ngữ nước ngoài trong điều kiện hội nhập còn chưa hoàn thiện. Thể chế hóa chủ trương chuyển giao nhiệm vụ, DVHCC mà nhà nước không cần thiết thực hiện cho các doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhận chưa đầy đủ. 3.3.2.2. Hạn chế trong tổ chức bộ máy quản lý và cung ứng DVHCC Tổ chức bộ máy các cơ quan tham mưu quản lý cung ứng DVHCC tổ chức chưa thống nhất, chưa đồng bộ với quy định của trung ương. Các địa phương hiện đang thiếu một cơ quan trung tâm làm đầu mới tham mưu cho UBND các cấp quản lý hoặc được giao nhiệm vụ quản lý đối với cung ứng DVHCC. Chức năng QLNN đối với cung ứng DVHCC chưa được kiện toàn, nhất là trong bối cảnh xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân, đặt nhân dân vào trung tâm của sự phục vụ. 13
  16. Hệ thống các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước tham gia cung ứng DVHCC phát triển chưa mạnh, thiếu định hướng, còn chênh lệch giữa các địa bàn. Sắp xếp hệ thống cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng cung ứng DVHCC theo yêu cầu chuyển giao DVHCC. 3.3.2.3. Hạn chế trong xây dựng và phát triển nhân sự quản lý và cung ứng DVHCC Quy định về chế độ chính sách đối với cán bô, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm hành chính công cấp huyện, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn chưa thống nhất về mặt thẩm quyền. Chưa cụ thể hóa thành quy tắc ứng xử của công chức, viên chức trong cung ứng DVHCC. Quy định về trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước người dân về việc sai sót đối với sản phẩm DVHCC chưa rõ ràng. Tình trạng lãng phí biên chế cục bộ trong cung ứng DVHCC là một thực trạng chung của các tỉnh, thành ĐBSCL. Đội ngũ cán bộ, công chức một số địa phương chưa đáp ứng tốt DVHCC đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chất lượng đội ngũ cán bô, công chức, viên chức chưa đồng đều, một bộ phận yếu về năng lực. 3.3.2.4. Hạn chế trong việc hiện đại hoá cơ sở vật chất cung ứng DVHCC Đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động cung ứng DVHCC có mặt chưa hiệu quả. Việc thiết kế, bố trí bàn, ghế nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả một số nơi không phù hợp. Tình trạng trang thiết bị xuống cấp, hư hỏng nhanh chóng tại một số nơi đã ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cung ứng DVHCC vẫn còn thiếu thốn. Một số mô hình cung ứng DVHCC hiệu quả chưa cao, nhất là mô hình cung ứng DVC trực tuyến có tỷ lệ phát sinh hồ sơ thấp. Việc phát huy hiệu quả DVC trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 chưa đồng đều giữa các địa phương, các cấp hành chính cũng như giữa các lĩnh vực của dịch vụ. 14
  17. Qua kết quả khảo sát cho thấy việc niêm yết công khai thủ tục hành chính thông qua Internet hiệu quả chưa cao. Hình thức hỗ trợ người dân, tổ chức qua cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương chưa phát huy hiệu quả. 3.3.2.5. Hạn chế trong quản lý chất lượng cung ứng DVHCC Chưa có quy định riêng biệt và cụ thể cho đánh giá chất lượng DVHCC. Các hình thức tiếp nhận góp ý phản ánh, kiến nghị vẫn có mặt chưa đáp ứng yêu cầu của người dân. Mức độ hài lòng đối với việc bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức tại các cơ quan hành chính nhà nước ở ĐBSCL chưa cao. Tồn tại tình trạng người dân, tổ chức chưa quan tâm đánh giá qua hệ thống đánh giá trên phần mềm và cổng DVC trực tuyến. Tình trạng bất bình đẳng trong cung ứng DVHCC vẫn còn tồn tại ở một vài nơi. Dù tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn không cao và có xu hướng giảm giai đoạn 2017 - 2020 nhưng có 13/13 tỉnh, thành phố ở ĐBSCL để xảy ra tình trạng trễ hẹn. Việc cải thiện mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với DVHCC ở ĐBSCL còn chậm. Tình trạng phát sinh chi phí không chính thức vẫn là thực trạng trong hoạt động cung ứng DVHCC. 3.3.2.6. Hạn chế trong huy động cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nước tham gia cung ứng DVHCC Quy định về phạm vi tham gia cung ứng DVHCC của các cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan hành chính nhà nươc còn ở mức độ rất khiêm tốn. Các tỉnh ĐBSCL vẫn còn thiếu các quy định, các chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp, tổ chức xã hội. Hoạt động của một số doanh nghiệp, tổ chức xã hội tham gia cung ứng DVHCC thời gian qua ở ĐBSCL chưa bảo đảm yêu cầu theo quy định của pháp luật. Các địa phương ở ĐBSCL lúng túng trong việc phân loại, xác định những DVHCC có thể huy động sự tham gia và mức độ tham gia của các cơ quan, tổ chức. Các địa phương ở ĐBSCL vẫn chưa hoàn thiện cơ chế tài chính cho việc huy động sự tham gia tham gia của các cơ quan, tổ chức. 15
  18. 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan (1) Điều kiện kinh tế - xã hội các địa phương ở ĐBSCL còn nhiều hạn chế so với cả nước. (2) Quản lý nhà nước đối với cung ứng DVHCC diễn ra trong bối cảnh mới, có nhiều thay đổi. (3) Hệ thống văn bản, quy định của trung ương đối với cung ứng DVHCC còn bất cập, chưa hoàn thiện. 3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan (1) Nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của nền hành chính nhà nước trong bối cảnh xây dựng nền hành chính hiện đại phục vụ Nhân dân. (2) Năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước ở địa phương đối với cung ứng DVHCC có mặt chưa đáp ứng yêu cầu. (3) Nhân sự quản lý và cung ứng DVHCC chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu sự thay đổi. (4) Kiểm soát hoạt động cung ứng DVHCC chưa đáp ứng yêu cầu. (5) Nguồn lực đầu tư quản lý và cung ứng DVHCC còn hạn chế. (6) Công tác truyền thông chính sách cung ứng DVHCC chưa hiệu quả. (7) Chưa giải quyết tốt những rào cản làm hạn chế năng lực tiếp cận DVHCC từ phía người dân. Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI CUNG ỨNG DVHCC Ở ĐBSCL 4.1. Cơ sở khách quan phải đổi mới QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL 4.1.1. Sự phát triển của lý luận khoa học hành chính công Về mặt lý luận, các lý thuyết về hành chính công đang tác động đến tư duy quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ hành chính công ở Việt Nam. Sự ra đời và phát triển của lý luận hành chính công tác động đến tư duy cải cách DVHCC ở Việt Nam. 4.1.2. Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 4.1.2.1. Cơ hội của hoạt động QLNN đối với cung ứng DVHCC trước Cuộc Cách mạnh Công nghiệp 4.0. 16
  19. Một là, nhà nước đang đứng trước cơ hội đổi mới phương thức cung ứng DVHCC bằng cách đưa ra các dịch vụ mới hoặc cải thiện các dịch vụ truyền thống. Hai là, Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo cơ hội để xây dựng nền Dân chủ điện tử dựa trên nền tảng chính phủ điện tử và xã hội điện tử. 4.1.2.2. Thách thức của hoạt động QLNN đối với cung ứng DVHCC trước cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 Một là, Những kỳ vọng từ phía người dân, doanh nghiệp và những đối tác có liên quan sẽ tăng cao và khả năng thích ứng của các cơ quan hành chính nhà nước là một thức của cung ứng DVHCC trước cuộc Cách mạng Công nghệp 4.0. Hai là, khả năng đầu tư, ứng dụng và sử dụng hệ thống khoa học kỹ thuật hiện đại lại một thách thức nhất là đối với các tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn ở ĐBSCLCác cơ quan hành chính nhà nước phải đối mặt với thách thức về hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào cung ứng DVHCC. Ba là, thách thức đối với nguồn nhân lực cả khu vự công và khu vực tư 4.1.3. Bối cảnh trong nước Một là, QLNN đối với cung ứng dịch vụ hành chính công đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng. Hai là, xây dựng nhà nước dân chủ - pháp quyền là một trong những yếu tố tác động đến định hướng quản lý nhà nước trong cung ứng dịch vụ hành chính công. Ba là, trình độ dân trí đang từng bước nâng cao cùng với xu hướng dân chủ hóa đời sống xã hội đang phát triển, đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dịch vụ hành chính công. 4.2. Định hướng QLNN đối với cung ứng DVHCC ở ĐBSCL đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Định hướng mục tiêu chung của QLNN đối với cung ứng DVHCC: QLNN đối với cung ứng DVHCC phải hướng đến mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030. 17
  20. 4.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với cung ứng DVHCC các tỉnh, thành ĐBSCL 4.3.1. Đổi mới nhận thức về QLNN đối với cung ứng DVHCC Đổi mới QLNN đối với cung ứng DVHCC cần được nhận thức như sau: (1) QLNN đối với cung ứng DVHCC hướng đến xây dựng nền hành chính dân chủ, pháp quyền; (2) QLNN đối với cung ứng DVHCC hướng đến mục tiêu phục vụ nhân dân, đặt người dân vào trung tâm của sự phục vụ là tư tưởng xuyên suốt; (3) Mục tiêu của QLNN đối với cung ứng DVHCC là nhằm kiến tạo sự phát triển, tạo động lực cho sự phát triển chứ không chỉ là mệnh lệnh, kiểm soát; (4) QLNN đối với cung ứng DVHCC nên được nhận thức là công việc chung của xã hội; (5) QLNN đối với cung ứng DVHCC gắn liền với phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của người dân; (6) QLNN đối với cung ứng DVHCC phải đặt trọng tâm vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trở thành chủ thể kiến tạo; (7) QLNN đối với cung ứng DVHCC bảo đảm yêu cầu linh hoạt và đáp ứng. 4.3.2. Nhóm giải pháp về thể chế, pháp lý 4.3.2.1. Tập trung cải cách thủ tục hành chính Thứ nhất, nghiên cứu, phân tích dư địa cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Thứ hai, tập trung thực hiện nhiệm vụ cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Thứ ba, phát huy hiệu quả các hình thức công khai thủ tục hành chính và mô hình cung ứng dịch vụ hành chính cho người dân, doanh nghiệp. 4.3.2.3. Cơ cấu lại chức năng quản lý nhà nước đối với cung ứng DVHCC Tăng cường nghiên cứu chuyển đổi chức năng của nhà nước trong quản lý và cung ứng DVHCC làm cơ sở tái cấu trúc bộ máy QLNN đối với cung ứng DVHCC. Một là, chức năng quy hoạch, định hướng phát triển DVHCC cần được tăng cường. Hai là, nhà nước cần tăng cường chức năng điều tiết, tập trung hoàn thiện thể chế, tạo môi trường pháp lý. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2