intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn vùng duyên hải Bắc Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chia sẻ: Quenchua Quenchua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hướng tới mục đích xây dựng một khung khổ lý thuyết về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp, từ đó làm nền tảng cho phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với kinh tế nông nghiệp của một vùng lãnh thổ. Trên cơ sở đó, mục đích nghiên cứu cuối cùng của luận án là nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn VDHBB theo hướng CNH-HĐH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn vùng duyên hải Bắc Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

  1. 28 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM NGỌC QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HOA Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. 2 27 Công trình được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Đinh Văn Tiến 2. PGS.TS Trang Thị Tuyết 1. Chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Phản biện 1:................................................................................................ Vùng Duyên hải Bắc Bộ theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa; Tạp chí Ánh sáng và cuộc sống, cơ quan Phản biện 2:................................................................................................ của Hội chiếu sáng Việt Nam; số 89 + 90, tháng 9 và Phản biện 3:…................................................................................................. tháng 10 năm 2016; Tr. 57-61. 2. Căn cứ khoa học và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiện nay; Tạp chí Ánh sáng và cuộc sống, cơ quan của Hội chiếu sáng Việt Nam; số 91, Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tháng 11 năm 2016; Tr. 52-55. họp tại Học viện Hành chính Quốc gia. Vào hồi……giờ……phút, ngày….. tháng……năm…….. 3. Một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Tạp chí quản lý nhà nước, Học viện Hành chính quốc gia; số Có thể tìm hiểu luận án tại: 271, tháng 8 năm 2018; Tr 106-109. - Thư viện Học Viện Hành chính Quốc gia - Thư viện Quốc gia 4. Quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên đại bàn vùng duyên hải Bắc Bộ; Tạp chí kinh tế và quản lý, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Số 27, tháng 9 năm 2018; Tr 71-73.
  3. 26 3 4.3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn vùng DHBB PHẦN MỞ ĐẦU 4.3. Một số kiến nghị đối với Quốc hội 4.3.1. Khắc phục những bất cập trong Luật Đất đai 2013 1. Lý do lựa chọn đề tài 4.3.2. Hoàn thiện dự thảo luật Thủy sản theo hướng khắc phục những Vùng duyên hải Bắc Bộ (VDHBB) là một vùng kinh tế quan bất cập còn tồn tại trọng của Việt Nam, nằm ven vịnh Bắc Bộ. VDHBB bao gồm 5 tỉnh 4.2.3. Ban hành Luật Nông nghiệp thống nhất điều chỉnh các chuyên ven biển phía Bắc Việt Nam là Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, ngành trong lĩnh vực nông nghiệp Nam Định, Ninh Bình. Theo Quyết định số 865/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ban hành năm 2008, VDHBB được định KẾT LUẬN hướng sẽ trở thành vùng kinh tế quan trọng tầm quốc gia và quốc tế. Qua phân tích các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của VDHBB có tiềm năng rất lớn về phát triển kinh tế nông nghiệp với vị VDHBB, luận án khẳng định VDHBB với lãnh thổ của 5 tỉnh, thành trí là trung tâm của vùng Đồng bằng Sông Hồng – vựa lúa phía bắc, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình có thế với tiềm năng về thủy hải sản và khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho trồng mạnh trong phát triển cây lương thực, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc trọt, chăn nuôi. gia cầm, khai thác và nuôi trồng thủy sản… gắn với công nghiệp chế Không nằm ngoài tình hình chung của cả nước, kinh tế nông biến và hiện đại hóa nền nông nghiệp. Luận án đã chỉ ra rằng nghiệp VDHBB hiện nay có nhiều hạn chế. Thành tựu khoa học công nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong phát triển nông nghiệp nghệ, đặc biệt là các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, chế biến nông của vùng là công tác QLNN đối với kinh tế nông nghiệp VDHBB sản được đưa vào ứng dụng sản xuất chưa nhiều nên năng suất, chất còn nhiều bất cập: công tác quy hoạch còn nhiều hạn chế chưa sát lượng hiệu quả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác hải sản còn thực, chưa gắn liền với chế biến,tiêu thụ, thị trường và đầu tư kết cấu thấp. Công nghiệp chế biến nông sản vẫn còn kém phát triển. Rõ hạ tầng; hệ thống chính sách kém hiệu quả, việc triển khai cụ thể hóa ràng, CNH-HĐH nông nghiệp chính là hướng đi duy nhất để nâng chính sách còn chậm, thiếu nguồn nhân lực thực thi; công tác kiểm cao giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa, khi mà các động lực khác tra, giám sát chưa được quan tâm thường xuyên nên chưa giải quyết cho phát triển như đất đai, lao động đều bị giới hạn. Giải pháp quan kip thời, thấu đáo các vướng mắc nảy sinh. trọng cho phát triển nông nghiệp vùng là cần đẩy mạnh nghiên cứu Để kinh tế nông nghiệp VDHBB phát triển theo hướng CNH- khoa học công nghệ trong nông nghiệp; tích cực chuyển giao công HĐH, luận án khẳng định rằng định hướng quan trọng nhất hiện nay nghệ, đào tạo và dạy nghề cho nông dân nhằm phát huy tài nguyên là phải nâng cao vai trò QLNN đối với kinh tế nông nghiệp của vùng con người và áp dụng khoa học - công nghệ có hiệu quả. bằng các giải pháp như: Tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ Những hạn chế, yếu kém trên có nhiều nguyên nhân, cả nông sản, tăng cường hỗ trợ đầu vào về vốn cho nông dân, đẩy mạnh khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là công tác ứng dụng KHCN vào sản xuất; rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử QLNN của chính quyền các cấp, nhất là chính quyền cấp tỉnh đối với dụng đất, phát triển nông nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm kinh tế nông nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập cả về nhận kết hợp quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; phát triển các thức lý luận cũng như chỉ đạo tổ chức thực hiện. Với những lý do loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp… Thông phân tích trên đã và đang đặt ra sự cần thiết phải nghiên cứu để tiếp qua những giải pháp đề xuất, luận án hy vọng rằng có thể góp phần tục hoàn thiện QLNN đối với kinh tế nông nghiệp kết hợp với quá nâng cao hiệu quả vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước, tạo điều trình CNH-HĐH ngành nông nghiệp. Chính vì vậy, tác giả đã lựa kiện thúc đẩy kinh tế nông nghiệp VDHBB phát triển nhanh theo chọn hướng nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với kinh tế nông hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa và quá trình CNH-HĐH nông nghiệp trên địa bàn Vùng Duyên Hải Bắc Bộ theo hướng CNH, nghiệp nông thôn trong những năm tới./ HĐH” làm đề tài Luận án Tiến sĩ, với mong muốn có những đóng
  4. 4 25 góp thiết thực cho quá trình đổi mới QLNN đối với kinh tế nông CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN nghiệp trên địa bàn VDHBB trong đó có thành phố Hải Phòng – là VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ quê hương của tác giả. 4.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực quản lý 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu VDHBB 2.1. Mục đích nghiên cứu 4.2.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch và định hướng Luận án hướng tới mục đích xây dựng một khung khổ lý phát triển kinh tế nông nghiệp VDHBB. thuyết về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp, từ đó làm nền tảng cho 4.2.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển kinh tế nông phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với kinh tế nông nghiệp nghiệp vùng Duyên hải Bắc Bộ của một vùng lãnh thổ. Trên cơ sở đó, mục đích nghiên cứu cuối 4.2.3.1. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ về đất đai cho phát triển nông cùng của luận án là nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với kinh tế nghiệp trong vùng nông nghiệp trên địa bàn VDHBB theo hướng CNH-HĐH. 4.2.3.2. Đẩy mạnh hợp tác công tư trong nông nghiệp VDHBB nhằm 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp vùng Để đạt được mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận án 4.2.3.3. Hoàn thiện chính sách tài chính cho người nông dân và đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây: doanh nghiệp nông nghiệp - Bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN đối với kinh 4.2.3.4. Hoàn thiện chính sách khuyến nông theo nâng cao hiệu quả, tế nông nghiệp trong thời kỳ CNH-HĐH. khuyến khích khu vực tư tham gia - Khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với kinh tế nông nghiệp ở 4.2.3.5. Hoàn thiện chính sách chuyển giao và ứng dụng khoa học, một số vùng trong cả nước và một số quốc gia khác trên thế giới và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp rút ra những bài học có thể vận dụng vào VDHBB. 4.2.4. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp VDHBB theo hướng - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch kinh tế nông nghiệp trên địa bàn các tỉnh VDHBB, chỉ ra những hạn 4.2.5. Thúc đẩy nông nghiệp VDHBB phát triển theo hướng sản chế còn tồn tại trong công tác QLNN và xác định những nguyên nhân xuất theo qui mô lớn khách quan và chủ quan của những hạn chế đó. 4.2.6. Giải pháp về hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt - Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về động kinh tế nông nghiệp kinh tế nông nghiệp có giá trị thực tiễn nhằm thúc đẩy phát triển kinh - Tăng cường kiểm tra, giám sát hiệu quả của các dự án, chính tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH trên địa bàn các tỉnh sách hỗ trợ nông nghiệp VDHBB. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp, vệ 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu sinh an toàn thực phẩm 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Tăng cường thanh kiểm tra về tình hình sử dụng đất nông Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động QLNN đối nghiệp của các địa phương trong VDHBB với kinh tế nông nghiệp trên phạm vi một vùng lãnh thổ, gắn với quá 4.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP trình CNH-HĐH nông nghiệp. 4.3.1. Đổi mới quan điểm về vai trò của Nhà nước, đồng thòi 3.2. Phạm vi nghiên cứu: nâng cao vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành 3.2.1. Phạm vi về nội dung: 4.3.2. Nâng cao nhận thức, năng lực cho người nông dân về CNH - HĐH
  5. 24 5 Thứ sáu, công tác quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật còn Thứ nhất, luận án nghiên cứu và đánh giá thực trạng QLNN lỏng lẻo dẫn đến việc sử dụng tràn lan, gây ô nhiễm môi trường và theo các nội dung của quá trình quản lý bao gồm: tổ chức bộ máy; nguy hiểm cho sức khỏe của cả người sản xuất và người tiêu dùng. xây dựng hệ thống pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện quy Thứ bảy, công tác thanh kiểm tra chưa nghiêm minh, hiệu quả hoạch, kế hoạch; ban hành chính sách; thanh kiểm tra giám sát… kém và còn chồng chéo Thứ hai, kinh tế nông nghiệp nghiên cứu trong luận án này 3.4.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Luận án không nghiên 3.4.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan cứu tiểu ngành lâm nghiệp. Sở dĩ như vậy vì lâm nghiệp không phải là thế mạnh của các địa phương trong vùng duyên hải Bắc Bộ, trừ 3.4.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan tỉnh Quảng Ninh; tuy vậy, lâm nghiệp của Quảng Ninh nếu so với các vùng khác trong cả nước cũng không đáng kể. CHƯƠNG 4: Thứ ba, chủ thể của QLNN được đề cập trong luận án bao PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN gồm Chính phủ Trung ương và chính quyền địa phương, trong đó tập QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG trung vào chính quyền cấp tỉnh. NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ Thứ tư, do trên thực tế không có bộ máy quản lý cấp vùng ở THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA VDHBB, vì vậy, trong quá trình triển khai nghiên cứu luận án, tác giả thu thập số liệu và tư liệu của từng địa phương sau đó tổng hợp và 4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC đưa ra những đánh giá chung cho toàn vùng. DỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG 3.2.2. Phạm vi về không gian: NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG Không gian nghiên cứu của luận án là VDHBB bao gồm toàn DUYÊN HẢI BẮC BỘ bộ địa giới hành chính của 5 tỉnh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái 4.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và những tác động đến kinh tế Bình, Nam Định, Ninh Bình. nông nghiệp Vùng Duyên hải Bắc Bộ 3.2.3. Phạm vi về thời gian: - Tăng năng suất trong nông nghiệp. Luận án thu thập số liệu và phân tích các tư liệu nghiên cứu - Gia tăng đầu tư trong nông nghiệp trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2016. Sở dĩ tác giả lựa chọn mốc - Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp thời gian bắt đầu từ 2008 bởi vì đây là thời điểm đánh dấu sự hình thành vùng kinh tế duyên hải Bắc Bộ sau khi Chính phủ ban hành - Hợp tác phát triển nông nghiệp Quyết định 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 về việc phê duyệt Quy - Cách mạng công nghiệp lần tứ 4 trong nông nghiệp hoạch xây dựng VDHBB đến 2025, tầm nhìn đến 2050. 4.1.2. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp trên 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu địa bàn Vùng Duyên Hải Bắc Bộ theo hướng công nghiệp hóa, + Phương pháp thống kê hiện đại hóa đến năm 2030 + Phương pháp so sánh, tổng hợp 4.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại + Phương pháp chuyên gia: hóa tại Vùng Duyên Hải Bắc Bộ + Nhóm phương pháp kỹ thuật khác: Xử lý số liệu thu thập 4.2. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ được bằng một số công cụ thống kê, chương trình Word, Excel trong NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG phần mềm Microsoft Office. 5. Dự kiến những đóng góp mới của luận án
  6. 6 23 - Luận án đã xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết tương Thứ hai, các công cụ của công tác lập kế hoạch như chiến lược, đối hoàn chỉnh về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng quy hoạch, kế hoạch… đã được sử dụng khá linh hoạt và thường CNH-HĐH bao gồm: khái niệm, sự cần thiết, chức năng và nội dung xuyên trong QLNN của VDHBB. của QLNN đối với kinh tế nông nghiệp. Thứ ba, Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp thông qua - Luận án xác định được hai nhóm nhân tố khách quan và chủ cấp tín dụng nông nghiệp, bình ổn giá nông sản, miễn giảm thuế sử quan có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của QLNN đối với kinh dụng đất…đã thúc đẩy nông nghiệp trong VDHBB theo hướng sản tế nông nghiệp nói chung và ở các tỉnh, thành phố trong VDHBB nói xuất hàng hóa, tập trung với quy mô lớn, đã được nông dân đồng tình riêng. ủng hộ, và lấy doanh nghiệp là trung tâm cho phát triển sản xuất. - Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với Thứ tư, tại các tỉnh thành VDHBB đã hình thành các hệ thống kinh tế nông nghiệp ở VDHBB theo các nội dung của QLNN. Từ đó, thông tin và khuyến nông và dịch vụ tài chính nông thôn phục vụ cho luận án đã chỉ ra được những hạn chế, yếu kém trong công tác QLNN nông nghiệp. đối với kinh tế nông nghiệp; xác định các nguyên nhân dẫn tới những Thứ năm, Công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực hạn chế còn tồn tại trong QLNN đã cản trở sự phát triển kinh tế nông phẩm và kiểm dịch động, thực vật được chính quyền địa phương nghiệp theo hướng CNH-HĐH ở VDHBB. trong vùng quan tâm, chú trọng; công tác tuyên truyền về an toàn - Luận án đã đề xuất một hệ thống giải pháp về QLNN mang thực phẩm được tăng cường; việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế tính khả thi nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp ở các trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản được đẩy mạnh dần từng địa phương thuộc VDHBB theo hướng CNH-HĐH. bước hướng tới nền nông nghiệp xanh. 7. Cấu trúc của luận án 3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý Nhà Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nước đối với kinh tế nông nghiệp Vùng Duyên hải Bắc Bộ luận án có kết cấu 4 chương như sau: Bên cạnh những ưu điểm trong công tác QLNN về kinh tế nông - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan nghiệp, việc triển khai thực hiện QLNN đối với kinh tế nông nghiệp đến đề tài luận án theo hướng CNH –HĐH tại VDHBB đã không tránh khỏi một số hạn - Chương 2: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với chế nhất định. kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thứ nhất, chưa có Ban chỉ đạo với chức năng điều phối - Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế VDHBB dẫn đến khả năng liên kết vùng yếu kém nông nghiệp trên địa bàn Vùng Duyên Hải Bắc Bộ Thứ hai, bộ máy QLNN về kinh tế nông nghiệp VDHBB còn - Chương 4: Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chồng chéo, thiếu nhịp nhàng, ăn khớp giữa các cơ quan quản lý. quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Vùng Thứ ba, Luật Đất đai 2013 mặc dù vừa mới ban hành song đã Duyên Hải Bắc Bộ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá bộc lộ một số bất cập khi thực thi; các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn mâu thuẫn Thứ tư, công tác lập quy hoạch ở các tỉnh, thành quá ồ ạt, các quy hoạch có nội dung chồng chéo, quy hoạch thiếu tính khả thi Thứ năm, chính sách tín dụng cho nông nghiệp VDHBB chưa thực sự phát huy hiệu quả
  7. 22 7 Hàng năm, hệ thống thanh tra chuyên ngành của Bộ và các sở CHƯƠNG 1: NN&PTNT trong VDHBB đều tiến hành nhiều đợt thanh tra, kiểm TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN tra hoạt động của các cơ sở sản xuất, thu gom, buôn bán lương thực, QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN thực phẩm…, các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thanh tra về vấn đề an toàn thực phẩm từ cơ sở sản xuất, chế biến đến kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. 1.1. TỔNG HỢP CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ Kết quả thanh tra trong vùng những năm qua cho thấy đã phát CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI hiện nhiều hành vi vi phạm về thuốc bảo vệ thực vật, tình trạng phân KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP bón hữu cơ và phân bón khác kém chất lượng diễn biến phức tạp ở HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA một số địa phương, một số doanh nghiệp, có những cơ sở nhỏ lẻ chưa Kinh tế nông nghiệp và QLNN đối với kinh tế nông nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết vẫn tồn tại và tham gia sản xuất, không phải là một chủ đề mới; nội dung này đã được các học giả, các kinh doanh phân bón; nhiều sai phạm về chế biến, an toàn thực phẩm nhà nghiên cứu và các học viên sau đại học lựa chọn làm đề tài như không duy trì kiểm soát chất lượng, kiểm nghiệm sản phẩm định nghiên cứu tương đối phổ biến. Sở dĩ như vậy bởi từ trước đến nay kỳ; sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc để chế biến thực phẩm; nông nghiệp vẫn luôn giữ vai trò chủ chốt trong phát triển kinh tế ở sửa chữa, tẩy xóa sai nội dung giấy chứng nhận chất lượng, an toàn nước ta, kể cả trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh thực phẩm với lô hàng thực phẩm xuất khẩu; chưa tuân thủ quy trình tế quốc tế. Trong quá trình nghiên cứu luận án này, NCS đã thu thập kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm theo quy định. được gần 100 đầu tài liệu có liên quan đến luận án, bao gồm cả Về công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất nông những tài liệu trong nước và nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nghiệp: Qua kết quả kiểm tra tại các địa phương trong VDHBB đã nhau: bài tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, văn bản QLNN, cho thấy nhiều sai trái trong quản lý và sử dụng quỹ đất nông nghiệp luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, giáo trình, các sách tham khảo và như việc giao khoán, cho thuê đất không thực hiện đấu thầu, đấu giá chuyên khảo.... Các tư liệu này tập trung vào 3 hướng nghiên cứu đất; không có bản đồ, hồ sơ, sổ sách quản lý theo quy định. chính sau đây: 3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI Thứ nhất, nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp và phát triển VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG kinh tế nông nghiệp bao gồm 3 tiểu ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG sản…, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp... DUYÊN HẢI BẮC BỘ Thứ hai, nghiên cứu về CNH-HĐH nông nghiệp và phát 3.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước triển nông nghiệp theo hướng bền vững đối với kinh tế nông nghiệp Vùng Duyên hải Bắc Bộ Thứ ba, nghiên cứu về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp Hoạt động QLNN đối với KTNN theo hướng CNH-HĐH tại theo các nội dung của quản lý như các chính sách phát triển, quy VDHBB trong giai đoạn 2008-2016 đã đạt được những kết quả nổi hoạch và kế hoạch phát triển, công tác thanh kiểm tra và giám sát, đội bật sau: ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp… Thứ nhất, đã xây dựng được một khung khổ pháp lý trong lĩnh 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TRONG vực kinh tế nông nghiệp ngày càng hoàn thiện với mức độ ban hành CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ HƯỚNG NGHIÊN kịp thời và cập nhật. CỨU CHÍNH CỦA LUẬN ÁN Như vậy, các tài liệu trong nước và nước ngoài có liên quan đến QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH mà tác giả thu thập được cho thấy hầu hết các công trình nghiên cứu đã
  8. 8 21 đề cập đến nhiều nội dung về phát triển kinh tế nông nghiệp, hay ít - Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhiều về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp trên cả phương diện về phê duyệt kèm theo Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 lý luận và thực tiễn; trong đó, các tác giả đã đề xuất những định của Thủ tướng Chính phủ. hướng phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH ở một 3.3.3.2. Công tác kế hoạch hóa ở cấp địa phương trong vùng số tỉnh, thành và một số vùng kinh tế của Việt Nam. Có thể nói, đây Duyên hải Bắc Bộ là hệ thống công trình khoa học rất có giá trị và có ý nghĩa tham khảo Bên cạnh việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, thiết thực trong quá trình nghiên cứu của NCS. Tuy nhiên, hệ thống chương trình quốc gia về phát triển nông nghiệp theo hướng CNH – tư liệu phong phú này vẫn còn những điểm khiếm khuyết và khác HĐH, các tỉnh thành trong VDHBB còn ban hành và thực thi những biệt so với luận án của tác giả: quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển nông nghiệp theo (1) Chưa xây dựng được một khung lý thuyết toàn diện về hướng CNH-HĐH của địa phương mình. Từ năm 2008-2016, Uỷ QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH. Hầu hết ban nhân dân các tỉnh, thành phố VDHBB đã chỉ đạo xây dựng các nghiên cứu chỉ đề cập đến 1 hoặc 1 vài khía cạnh của QLNN như khoảng gần 30 quy hoạch về nông nghiệp và phát triển nông thôn, chính sách, chiến lược phát triển hay hệ thống giám sát kiểm tra… giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện. Các (2) Đã có một vài công trình đề cập đến QLNN đối với kinh tế quy hoạch hoàn thành là cơ sở quan trọng để ngành Nông nghiệp và nông nghiệp, song được nghiên cứu từ khá lâu khi Việt Nam chưa Phát triển nông thôn, và các địa phương làm căn cứ xây dựng kế tham gia một cách mạnh mẽ vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng cũng như chưa xuất hiện nhiều yếu tố bất định tác động đến tình hình các vùng sản xuất tập trung, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp như hiện nay. Chẳng hạn vấn đề về biến đổi khí sản xuất nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông hậu, tác động của suy thoái kinh tế, sự thay đổi trong nhu cầu thực thôn và phát triển bền vững. phẩm của người tiêu dùng… 3.3.4. Thực trạng ban hành và thực thi hệ thống chính sách phát (3) Hầu hết các công trình nghiên cứu đặt phạm vi nghiên cứu triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên trên cả nước hoặc vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu địa bàn Vùng Duyên hải Bắc Bộ Long, vùng trung du miền núi phía Bắc hay giới hạn trong phạm vi 3.3.4.1. Hệ thống chính sách nông nghiệp của Trung ương một tỉnh như Đà Nẵng, Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ… a. Chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (4) Gần đây, rất nhiều chủ trương, chính sách mới của Đảng và b. Chính sách tín dụng cho nông dân Nhà nước được ban hành (như Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; c. Chính sách hỗ trợ giá nông sản Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn đến 2020…) có tác động rất lớn đến phát triển nông nghiệp và QLNN đối với kinh tế d. Chính sách khuyến nông nông nghiệp khiến cho việc tiếp tục nghiên cứu là cần thiết. e. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp (5) Hiện nay chưa có bất cứ một đề tài, công trình nào nghiên f. Chính sách ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp cứu về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp tập trung cho địa bàn 3.3.4.2. Hệ thống chính sách nông nghiệp của các địa phương VDHBB theo hướng CNH-HĐH. Mặc dù có một số tài liệu nghiên trong Vùng Duyên hải Bắc bộ nhằm thực thi chính sách TƯ cứu nông nghiệp trên phạm vi vùng Đồng bằng sông Hồng song 2 Các tỉnh, thành trong VDHBB đã ban hành nhiều chính sách vùng lãnh thổ này giao thoa bởi 4 tỉnh Hải Phòng, Thái Bình, Nam khuyến khích phát triển trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và khai thác Định và Ninh Bình. Riêng tỉnh Quảng Ninh thuộc vùng Duyên hải thủy sản, căn cứ vào chính sách chung của Chính phủ quy định. Bắc Bộ song lại không nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng. 3.3.5. Thực trạng thanh kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Vùng Duyên hải Bắc Bộ
  9. 20 9 Nhìn chung, các luật có liên quan đến sản xuất nông nghiệp đều Dựa trên những nhận định đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn được sửa đổi và ban hành mới theo hướng điều chỉnh tốt hơn, ngày đề tài nghiên cứu “QLNN đối với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn càng hoàn thiện hơn về nội dung nhằm mở rộng cơ hội và tạo điều vùng Duyên hải Bắc Bộ theo hướng CNH-HĐH”, kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất và kinh doanh trong nông nghiệp, bên cạnh đó cũng quy định chặt chẽ hơn về công tác kiểm dịch và an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, gìn giữ môi trường tự nhiên và phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. CHƯƠNG 2: 3.3.3. Thực trạng về quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG hóa trên địa bàn Vùng Duyên hải Bắc Bộ NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Một trong những nội dung quan trọng của QLNN về kinh tế nông nghiệp ở VDHBB là công tác kế hoạch hóa, nghĩa là ban hành 2.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp theo HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐỊA HÓA hướng CNH-HĐH ở các tỉnh thành trong Vùng. Việc ban hành Quy 2.1.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp hoạch, kế hoạch liên quan đến phát triển nông nghiệp trong vùng được phân định rõ ở 2 cấp: cấp Trung ương và cấp địa phương phụ Để đi đến khái niệm về kinh tế nông nghiệp, luận án nghiên thuộc vào cấp ban hành. Kế hoạch do cấp Trung ương ban hành sẽ áp cứu và tìm hiểu khái niệm nông nghiệp và khái niệm về kinh tế. Từ dụng cho cả nước hoặc cho toàn vùng; trong khi kế hoạch do địa đó, luận án đưa ra khái niệm về kinh tế nông nghiệp như sau: phương ban hành sẽ chỉ áp dụng nội bộ trong phạm vi lãnh thổ của Kinh tế nông nghiệp bao gồm các hoạt động kinh tế trong địa phương đó. sản xuất nông nghiệp như vấn đề về sản lượng, giá cả, giá trị gia 3.3.3.1. Công tác kế hoạch hóa ở cấp Trung ương tăng, năng suất, thu nhập, phân phối, trao đổi… trong ngành nông nghiệp như chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản - Quyết định số 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 về việc phê duyệt v.v... Phạm vi nghiên cứu của luận án này chỉ tập trung vào khía Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến 2025, tầm nhìn cạnh kinh tế trong nông nghiệp, không đề cập đến các phương pháp 2050. sản xuất hay kỹ thuật biện pháp về trồng trọt chăn nuôi như giống, - Chiến lược Phát triển Nông nghiệp – nông thôn giai đoạn phân bón, các phương pháp canh tác, nuôi trồng v.v… 2011-2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2.1.2. Vai trò của kinh tế nông nghiệp đối với tăng trưởng và - Kế hoạch 5 năm 2016-2020 ngành nông nghiệp và phát triển phát triển kinh tế nông thôn là một bước cụ thể hóa chiến lược phát triển 10 năm. Trong nền kinh tế quốc dân, vai trò của ngành nông nghiệp vô - Chiến lược phát triển thủy sản, chăn nuôi đến 2020 cùng quan trong. Ngoài ra, ở cấp trung ương còn có các chương trình, đề án trong Thứ nhất, tạo ra thị trường tiêu thụ cho sản xuất nông nghiệp lĩnh vực nông nghiệp như: Thứ hai, giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động ở nông - Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá thôn, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong khu vực này trị gia tăng và phát triển bền vững. Thứ ba, tạo ra thị trường tiêu thụ cho các ngành công nghiệp dịch vụ - Đề án phát triển ngành trồng trọt đến 2020, tầm nhìn 2030 Thứ tư, thông qua các hoạt động xuất khẩu nông sản, đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho đất nước
  10. 10 19 2.1.3. Những nhân tố tác động đến kinh tế nông nghiệp song tỷ trọng này vẫn tương đối cao. Trong khi đó, tỷ trọng của 2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên tác động đến sản xuất nông nghiệp: (1) ngành chăn nuôi tăng từ 21,65% lên 30,39%; đồng thời tỷ trọng của Đất đai; (2) Khí hậu; (3) Nguồn nước ngành thủy sản cũng giảm từ 37,3% xuống còn 33,65%. Bên cạnh đó, 2.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (1)Nguồn lao động; (2) Cơ sở hạ các ngành dịch vụ trong nông nghiệp như cung cấp giống cây trồng, tầng và cơ sở vật chất, vốn đầu tư cho nông nghiệp; (3) Đường lối vật nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật… có sự tăng chính sách trưởng vượt bậc về giá trị và khiến cho tỷ trọng đóng góp trong GDP ngành cũng gia tăng từ 1,35% lên 3.39%. Tỷ trọng của lâm nghiệp 2.1.3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến khoa học kỹ thuật ngày càng giảm, hầu như đóng góp không đáng kể vào GDP của 2.1.4. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ngành. CNH-HĐH nông nghiệp là quá trình xây dựng cơ sở vật 3.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo định VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công DUYÊN HẢI BẮC BỘ nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn 3.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu tế nông nghiệp trên địa bàn Vùng Duyên hải Bắc Bộ trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, Thực tế hiện nay, chưa có bộ máy quản lý nông nghiệp cho toàn dân chủ, văn minh. bộ Vùng Duyên hải Bắc Bộ mà chỉ có bộ máy QLNN về nông nghiệp của từng tỉnh, thành phố trong vùng. Về cơ bản, sản xuất nông nghiệp 2.1.5. Đặc trưng của phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng của toàn vùng chịu sự quản lý từ cấp trung ương (Bộ Nông nghiệp và công nghiệp hóa – hiện đại hóa Phát triển Nông thôn) và ở cấp địa phương (Sở Nông nghiệp và Những đặc trưng cơ bản của một nền nông nghiệp phát triển Phòng Nông nghiệp huyện). Ở cấp địa phương, các Sở NN và PTNT theo hướng CNH-HĐH bao gồm: phụ trách toàn bộ hoạt động QLNN về nông nghiệp tại các địa - Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các phương trong vùng. vùng chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại Là đơn vị trực tiếp QLNN về kinh tế nông nghiệp, Bộ, sở NN và hóa, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. PTNT phối hợp với các cơ quan QLNN khác như Bộ Kế hoạch và - Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở Đầu tư; Bộ Công thương; Bộ Tài chính; Bộ Khoa học và Công nghệ; nông thôn như: dịch vụ thủy nông, dịch vụ thú y, dịch vụ bảo vệ Bộ Y tế… thực vật, dịch vụ cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. 3.3.2. Thực trạng về hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển - Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp bao gồm thủy kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa lợi hóa, cơ khí hóa, tự động hóa, tin học hóa, hóa học hóa trong các trên địa bàn Vùng Duyên hải Bắc Bộ ngành nghề nông, lâm, thủy sản. Do kinh tế nông nghiệp gồm nhiều chuyên ngành khác nhau, - Coi trọng việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ sinh mỗi chuyên ngành lại có chức năng sản xuất khác nhau, do vậy, hóa vào nông nghiệp. khung pháp lý liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp gồm nhiều văn - Tiến hành đồng thời với từng bước thực hiện công nghiệp bản luật như: Luật Đất đai; Luật Thủy sản; Luật thuế sử dụng đất hóa, hiện đại hóa, phải từng bước chuyển dịch cơ cấu trong nông nông nghiệp; Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Luật an toàn thực nghiệp. phẩm; Luật thú y… - Ưu tiên đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, miền núi.
  11. 18 11 Sản lượng thủy sản khai thác và đánh bắt trong vùng tăng liên - Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp và trình độ tục qua các năm từ 341 ngàn tấn năm 2008 tăng lên 555 ngàn tấn dân trí trong dân cư nông thôn, đặc biệt là lực lượng lao động nông năm 2016, với tốc độ tăng trưởng khá ngoạn mục trong cả giai đoạn nghiệp. là 160% trong khi diện tích nuôi trồng gần như không gia tăng. So 2.2. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ với cả nước, Duyên hải Bắc Bộ đứng thứ 2 về sản lượng thủy sản chỉ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA – sau vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và chiếm 22,68% tổng sản HIỆN ĐẠI HÓA lượng của cả nước. 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp 3.2.2. Năng suất trong nông nghiệp vùng Duyên hải Bắc bộ theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa Nếu xét về trồng lúa, năng suất lúa ở vùng Đồng bằng Sông 2.2.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước Hồng trong đó có 4 tỉnh thành của vùng Duyên hải Bắc bộ (trừ 2.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp Quảng Ninh) là cao nhất trong cả nước với trung bình 5,8 tấn/ha/vụ. QLNN về kinh tế trong nông nghiệp là sự quản lý vĩ mô của Với con số này, năng suất lúa của Việt Nam thuộc vào loại cao nhất Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp vùng Đông Nam Á..Đối với trồng ngô, năng suất thu hoạch của vùng luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận chỉ ngang bằng với mức bình quân của cả nước 4,4 tấn/ha, thấp hơn lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hướng tới vùng Đồng bằng Sông Hồng và đặc biệt là Đồng bằng Sông Cửu mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa Long. các vùng, các ngành, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực 3.2.3. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp hiện sự kiểm soát đối với mọi hoạt động trong nền nông nghiệp và vùng Duyên hải Bắc Bộ kinh tế nông thôn. Phần lớn các địa phương trong vùng DHBB đã tích cực áp dụng 2.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất nông theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nghiệp. Không chỉ công nghệ sinh học mà cơ giới hóa cũng được áp Cho đến nay chưa có định nghĩa thống nhất cho khái niệm dụng rộng rãi vào sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ sử dụng máy móc vào “QLNN về kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH – HĐH”. Trong các các công việc như làm đất, tưới tiêu, tuốt lúa ngày càng tăng; công nghị quyết của Đảng, Quyết định của Chính phủ mới chỉ thống nhất nghệ sau thu hoạch, công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp về thuật ngữ CNH – HĐH nông nghiệp. Khái niệm QLNN về nông cũng được phát triển mạnh. Nhiều đơn vị chế biến nông sản phẩm đã nghiệp theo hướng CNH-HĐH lần đầu tiên được TS. Nguyễn Hữu sử dụng công nghệ và trang thiết bị hiện đại trong sản xuất; đồng Đễ (2008) đề cập tới trong Luận án tiến sĩ của mình. Theo tác giả, thời, liên kết với nông dân thực hiện sản xuất "trọn gói", theo quy QLNN về kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH là tác động trình từ nuôi trồng đến chế biến và xuất khẩu. Do đó, đã góp phần của nhà nước nhằm thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển theo hướng đẩy mạnh CNH-HĐH ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng CNH-HĐH. của sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm và cải thiện đời sống của người lao động ở nông thôn. Xuất phát từ các lý thuyết về vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế, xuất phát từ thực tiễn về đặc trưng và vai trò của kinh tế 3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp vùng Duyên hải nông nghiệp đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, tác giả luận án Bắc Bộ đưa ra khái niệm về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng Về mặt tỷ trọng các chuyên ngành trong nông nghiệp, có sự CNH, HĐH như sau: thay đổi về vai trò đóng góp của từng tiểu ngành vào GDP ngành QLNN đối kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH –HĐH là nông nghiệp của vùng. Cụ thể là giảm tỷ trọng của trồng trọt từ sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực pháp 39,05% năm 2008 xuống còn 32,28% năm 2016, mặc dù giảm xuống
  12. 12 17 luật Nhà nước dựa trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị nhất định Trong cả giai đoạn 8 năm từ 2008-2016, diện tích đất nông đối với các quá trình, các hoạt động nông nghiệp nhằm đạt được mục nghiệp có chiều hướng suy giảm từ 563,7 nghìn ha năm 2008 xuống CNH-HĐH nông nghiệp. còn 541,9 nghìn ha năm 2016, tương đương với mức giảm là 21,8 ha Theo khái niệm này, chủ thể của QLNN đối với kinh tế nông (tương đương với ½ quỹ đất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh). Đây nghiệp theo hướng CNH, HĐH là các cơ quan trong bộ máy Nhà là tình trạng đáng lo ngại không chỉ trong VDHBB mà còn là tình nước bao gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư trạng chung của cả nước. So với các vùng khác, sản lượng lương thực pháp. Đối tượng của QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng bình quân đầu người của VDHBB tương đối thấp (422,2 kg/người), CNH, HĐH là các hoạt động kinh tế diễn ra trong khu vực nông chỉ cao hơn vùng đồng bằng Sông Hồng (342 kg/người), vùng Bắc nghiệp như: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm của Trung bộ và duyên hải miền Trung (396,1 kg/người), chỉ bằng 1/4 so nông nghiệp. Mục tiêu của QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo với vùng đồng bằng sông Cửu Long (1473,8 kg/người). Điều đó thể hướng CNH, HĐH là nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiện sự yếu kém trong phát triển nông nghiệp của vùng bởi vùng từ theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và trước đến nay được xem như thiên nhiên ưu đãi có tiềm năng rất lớn thị trường tiêu thụ, đồng thời tăng cường ứng dụng khoa học – kĩ về đất đai và khí hậu để phát triển ngành trồng trọt. thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm gia tăng giá trị. 3.2.1.2. Tình hình chăn nuôi vùng Duyên hải Bắc Bộ 2.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với kinh Chăn nuôi gia súc: Xét trong khoảng thời gian từ 2008-2016, tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa số lượng đàn trâu và đàn bò của vùng đã có sự giảm sút rõ rệt, từ 101 2.2.2.1. Xuất phát từ vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế ngàn con trâu xuống còn 75 ngàn con trâu; từ 199 ngàn con bò xuống 2.2.2.2. Xuất phát từ sự phụ thuộc của kinh tế nông nghiệp vào điều còn 131 ngàn con. Chăn nuôi lợn trong vùng phát triển mạnh nhất là kiện tự nhiên tập trung ở Thái Bình và Nam Định với tổng đàn lợn lớn nhất, xấp xỉ 1 triệu con/năm ở mỗi tỉnh. Về căn bản, chăn nuôi lợn của vùng 2.2.2.3. Xuất phát từ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Duyên hải Bắc Bộ phát triển tương đối ổn định với quy mô số lượng hiện đại hơn đầu con gần như không thay đổi trong giai đoạn 2008-2016, tuy vậy 2.2.2.4. Xuất phát từ vấn đề an ninh lương thực quốc gia và an toàn sản lượng thịt hơi xuất chuồng đều tăng qua các năm với tốc độ tăng vệ sinh thực phẩm cường bình quân là 2,12%/ năm. Chăn nuôi gia cầm (chủ yếu là gà) 2.2.2.5. Xuất phát từ vấn đề ô nhiễm môi trường trong phát triển là phát triển mạnh mẽ nhất, có sự tăng trưởng khá tốt trong thời gian nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay từ 2008-2016. Số lượng gia cầm hàng năm đã không ngừng tăng lên 2.2.3. Chức năng của quản lý nhà nước đối với kinh tế nông với mức tăng trung bình là khoảng 10%/năm. Tính cho cả giai đoạn, nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đàn gia cầm trong vùng Duyên hải Bắc Bộ đã tăng 7,5 ngàn con. So Thứ nhất, Định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp phù sánh giữa các địa phương trong vùng, Thái Bình vẫn là tỉnh có đàn hợp với từng giai đoạn phát kinh tế triển đất nước. gia cầm đông nhất, năm 2015 lần đầu tiên vượt 10 triệu con/năm. Thứ hai, Điều chỉnh các mối quan hệ trong ngành nông nghiêp, Tiếp theo là đến Hải Phòng và Ninh Bình với số lượng khoảng hơn 5 và giữa ngành nông nghiệp với phần còn lại của nền kinh tế. triệu ngàn con/năm. Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm Thứ ba, Hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, được quan tâm và đầu tư khá đồng bộ cả về giống, kỹ thuật và hợp tác xã dịch vụ và các loại hình tổ chức sản xuất khác trong nông chuyển đổi phương thức chăn nuôi, nên sản lượng thịt và trứng gia nghiệp, nông thôn phát triển cầm luôn năm sau cao hơn năm trước với tỷ lệ tăng cao. 2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp 3.2.1.3. Tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản vùng Duyên theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa hải Bắc Bộ
  13. 16 13 nông nghiệp, dịch vụ kỹ thuật, tín dụng… và tiêu thụ các sản phẩm 2.2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế nông đầu ra cho các hộ gia đình, nông dân. nghiệp - Thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn kết hợp với Bộ máy QLNN về kinh tế nông nghiệp là một hệ thống cơ chuyển dịch cơ cấu kinh nông nghiệp. quan quyền lực các cấp từ trung ương đến địa phương, chịu trách - Trao quyền sở hữu tư liệu sản xuất (trong đó có ruộng đất) cho nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý nền nông nghiệp ở tầm vĩ mô. nông dân và tổ chức sản xuất bằng hình thức tập trung hoá ruộng đất Thông qua bộ máy QLNN về kinh tế nông nghiệp, Nhà nước thực dưới nhiều hình thức khác nhau như chuyển nhượng, thuê thầu… hiện vai trò điều khiển nền nông nghiệp phát triển hiệu quả, ổn định - Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý đối với khoa học, kỹ thuật và công bằng xã hội. Mỗi quốc gia có cách gọi Bộ nông nghiệp khác và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân. nhau, nhưng Bộ phụ trách ngành nông nghiệp ở các nước đều có Khuyến khích việc ký kết hợp đồng giữa các cơ quan khoa học, kỹ trách nhiệm chính cho việc xây dựng, thực hiện các chính sách nông thuật và công nghệ với các chủ thể trong nông nghiệp. nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện chức năng QLNN đối ngành lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn của quốc gia. - Đầu tư dài hạn cho hệ thống kho chứa, bảo quản, cần tính đến việc hợp tác xây kho nông sản ở nước ngoài, như vậy doanh nghiệp Ở cấp trung ương: cơ quan quản lý thống nhất ngành nông sẽ theo dõi được thị trường nào đang có nhu cầu để đáp ứng kịp thời nghiệp là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Ở địa phương, hoặc chờ bán vào thời điểm giá đã tăng trở lại. cấp quản lý ngành nông nghiệp có các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đặt ở tất cả các tỉnh và thành phố. Các Sở Nông - Củng cố và nâng cao hiệu quả liên kết ngang - dọc trong sản nghiệp và PTNT hoạt động như các chi nhánh địa phương của Bộ xuất và tiêu thụ nông sản. Nông nghiệp và PTNT, kết hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tương ứng. 2.2.4.2. Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật về phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa CHƯƠNG 3: Pháp luật tồn tại với tính cách là một công cụ quản lý đối với THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH nông nghiệp, nông thôn và vai trò quan trọng thể hiện trên các khía TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN HẢI cạnh sau đây: BẮC BỘ Một là, xác lập cơ sở pháp lý, bảo vệ và hỗ trợ hình thành phát triển cơ chế thị trường trong kinh tế nông nghiệp. Pháp luật giữ vai trò là yếu tố tạo dựng, hỗ trợ và bảo vệ cho sự hình thành và phát 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ẢNH triển các quan hệ kinh tế theo mục tiêu định hướng công nghiệp hóa – HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN hiện đại hóa. ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ Hai là, xác lập trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên cho hoạt động nông nghiệp. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế tham 3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP gia vào các quan hệ kinh tế trong nông nghiệp nông thôn. TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ 2.2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, 3.2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp Vùng Duyên hải Bắc Bộ chương trình, đề án phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng 3.2.1.1. Tình hình trồng trọt vùng Duyên hải Bắc bộ công nghiệp hóa – hiện đại hóa
  14. 14 15 Để quản lý hoạt động kinh tế, chủ thể quản lý các cấp phải sử (a) Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội; (b). Bối cảnh chính dụng công cụ kế hoạch hóa. Xét về thực chất, công tác kế hoạch hóa trị trong nước; (c) Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; (d) Cạnh là các quyết định của chủ thể quản lý về mục tiêu, biện pháp và các tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nông sản. đảm bảo vật chất cần thiết để thực hiện mục tiêu trong một thời kỳ 2.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan nhất định. Kế hoạch hóa là một công cụ định hướng cho các hoạt (a) Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nông động kinh tế của các đơn vị, địa phương hay toàn bộ nền nông nghiệp nghiệp; (b) Phương thức, cách thức QLNN đối với kinh tế nông nông thôn. nghiệp; (c). Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức 2.2.4.4. Ban hành và thực thi chính sách điều tiết, thúc đẩy phát quản lý; (d). Kinh phí cho công tác quản lý triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH 2.3. KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ VỀ QUẢN Để thực hiện được các mục tiêu phát triển vạch ra trong các LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO chiến lược, các kế hoạch, các dự án phát triển nông nghiệp, Nhà nước HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA VÀ BÀI sử dụng một hệ thống các chính sách kinh tế làm công cụ tác động HỌC CÓ THỂ VẬN DỤNG VÀO VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ vào cơ chế vận động của nền nông nghiệp. Tuỳ cách tiếp cận khác 2.3.1. Kinh nghiệm về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo nhau, người ta có thể phân loại các chính sách kinh tế trong nông hướng CNH, HĐH nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. Có thể kể đến một số chính - Kinh nghiệm về công tác định hướng cho hoạt động nông sách trong kinh tế nông nghiệp sau đây: nghiệp theo hướng CNH, HĐH + Chính sách ruộng đất - Kinh nghiệm về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ và + Chính sách đầu tư kỹ thuật hiện đại, tin học hóa… nhằm cải tiến phương pháp canh tác, + Chính sách tín dụng tăng năng suất và sản xuất bền vững + Chính sách giá cả thị trường - Kinh nghiệm về chính sách đầu tư xây dựng hệ thống kho tàng + Chính sách xuất khẩu nông sản bảo quản, tăng cường chế biến phế, phụ phẩm + Chính sách khuyến nông - Kinh nghiệm về các chính sách hỗ trợ cho tiêu thụ nông sản + Chính sách đổi mới cơ cấu nông nghiệp, nông thôn - Kinh nghiệm về hệ thống khuyến nông 2.2.4.5. Thanh kiểm tra, giám sát đối với hoạt động kinh tế trong - Kinh nghiệm về chính sách chuyển đổi cơ cấu ngành và đa nông nghiệp dạng hóa sản phẩm nông nghiệp Về cơ bản, hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát chuyên 2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Vùng duyên hải Bắc bộ ngành trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm các nội dung sau: lĩnh - Có biện pháp hỗ trợ đầu tư cho nông dân ứng dụng tiến bộ vực trồng trọt; lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật; lĩnh vực chăn khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp hàng hoá. nuôi; lĩnh vực thủy sản; lĩnh vực thú y; lĩnh vực quản lý chất lượng - Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nông, lâm sản và thủy sản; lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản. và nông thôn, trong đó huyết mạch là các công trình thuỷ lợi, giao 2.2.5. Những nhân tố ành hưởng đến quản lý nhà nước đối với thông và điện. kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa - Quan tâm và có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các thành 2.2.5.1. Nhóm nhân tố khách quan phần kinh tế khác đầu tư cho ngành nông nghiệp, xây dựng mạng lưới các hợp tác xã dịch vụ để phục vụ các yếu tố đầu vào như vật tư
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2