intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương" là góp phần hoàn thiện về quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯƠNG THỊ QUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại : HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết 2. PGS.TS. Phạm Kiên Cường KIÊN CƯỜNG Phản biện 1:........................................................................ Phản biện 2:........................................................................ Phản biện 3:........................................................................ Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án tiến sĩ cấp Học viện. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án Tiến sĩ, Phòng họp....Nhà... Học viện Hành chính Quốc gia số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Thời gian: vào hồi.......giờ.......ngày.....tháng......năm 2023. Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc Web Khoa Sau đại học, Học viện hành chính Quốc gia; Thư viện Quốc gia Việt Nam.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thu hồi đất để phục vụ tiến trình CNH - HĐH là tất yếu trong quá trình phát triển và nó diễn ra ở tất cả các thành phố trên phạm vi toàn cầu. Việc làm và việc làm cho nông dân bị thu hồi đất luôn là vấn đề được các quốc gia đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, đây không chỉ quan tâm giải quyết vấn đề thu nhập, ổn định cuộc sống cho cá nhân và gia đình người nông dân mà là sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã chủ chương thực hiện nhiều cơ chế, thúc đẩy CNH - HĐH đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Do đó, đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp do việc thu hồi để phát triển các dự án công nghiệp, dịch vụ. Tại nhiều kỳ Đại hội Đảng, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn đã được đề cập đến. Tại Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 18 - NQ/TW xác định: “Thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải đi trước một bước, bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước, người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; có quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để sau khi thu hồi đất thì người dân có đất bị thu hồi phải có chỗ ở, bảo đảm cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”. Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm tam giác phát triển miền Bắc, trong giai đoạn 2013 - 2019, tỉnh Hải Dương đã đón nhận 290 dự án đầu tư, sử dụng đến 60.000 ha đất nông nghiệp trên tổng số 93.563 ha. Quá trình này cũng đã làm cho mỗi năm có trên 5000 người dân bị thu hồi đất nông nghiệp bị mất việc làm. Chính vì vậy, những năm qua chính quyền các cấp của tỉnh Hải Dương đã có nhiều giải pháp nhằm giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân trong đó có vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc ổn định cuộc sống lâu dài cho người dân bị thu hồi đất vẫn chưa giải quyết dứt điểm. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng này là do QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất còn nhiều hạn chế, pháp luật chưa có sự đồng bộ, việc quy hoạch chuyển
  4. 2 đổi mục đích sử dụng đất chưa gắn với kế hoạch đào tạo nghề và sử dụng lao động ở những nơi bị thu hồi đất, nhận thức của người dân còn thấp, chưa có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đào tạo nghề cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp, chế tài không đủ mạnh để doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các cam kết khi sử dụng người dân vào làm việc tại doanh nghiệp; công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá nhu cầu việc làm của người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp còn hạn chế để có thông tin và giải pháp hợp lý. Do đó, việc nghiên cứu QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương một yêu cầu cần thiết và cấp bách. Chính vì vây, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần hoàn thiện về QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan đến QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; (2) Hệ thống và bổ sung cơ sở lý luận QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; (3) Điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương; (4) Nghiên cứu, tổng hợp các quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu 06 nội dung QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất bao gồm: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Quản lý tổ chức và
  5. 3 hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về cho nông dân bị thu hồi đất; Hợp tác quốc tế về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Về không gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất được thực hiện trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu thực trạng QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ năm 2013 đến nay (Thời điểm ban hành, sửa đổi luật đất đai năm 2013) và định hướng hoàn thiện QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2035. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, nghiên cứu sinh luận giải các nội dung QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất theo tư duy logic biện chứng mang tính khách quan trong mối liên hệ phổ biến, không phiến diện đối với vấn đề nghiên cứu. Luận án cũng đồng thời nghiên cứu các hoạt động QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong mối quan hệ mang tính hệ thống giữa các yếu tố tạo thành hoạt động quản lý, trên cơ sở hướng tới mục tiêu là giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Tổng hợp các quan điểm của Đảng, định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Một là, phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Hai là, phương pháp điều tra xã hội học; Ba là, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh; Bốn là, phương pháp chuyên gia; Năm là, phương pháp xử lý thông tin, số liệu. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Một số câu hỏi chính: tình hình nghiên cứu liên quan đến QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất thông qua một số công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam được thể hiện như thế nào? QLNN về việc làm của nông dân bị thu hồi đất dựa trên cơ sở khoa học nào? QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay được thực hiện như thế nào? Để hoàn thiện QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cần có những giải pháp nào?
  6. 4 5.2. Giả thuyết khoa học Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất để phục vụ cho mục tiêu phát triển đô thị và tăng trưởng kinh tế là một vấn đề nhạy cảm, thường xuyên có những xung đột và gây ra những phản ứng không tích cực từ phía xã hội, do QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất còn nhiều hạn chế. Nếu QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất được hoàn thiện về: điều chỉnh quy hoạch phù hợp với yêu cầu thực tiễn, triển khai kế hoạch thực hiện lộ trình thu hồi đất một cách hợp; Sửa đổi, bổ sung, ban hành và triển khai kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN, quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Phát triển đội ngũ công chức QLNN và viên chức thực hiện chuyên môn về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; mở rộng hợp tác quốc tế, kết nối cung - cầu thị trường lao động và thu hút nguồn lực đầu tư về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất thì tỉnh Hải Dương trở thành tỉnh trọng điểm về công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030. 6. Đóng góp mới của luận án Một là, luận án tổng quan được kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến việc làm và QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, từ đó xác định được các vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu; Hai là, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm: nông dân, thu hồi đất, nông dân bị thu hồi đất, việc làm; bổ sung khái niệm: việc làm cho nông dân bị thu hồi đất và quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Ba là, luận án xác định các nội dung cơ bản trong QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Bốn là, luận án đã xác định được các yếu tố tác động đến QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Năm là, luận án đã phân tích, đánh giá và xác định được nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Sáu là, luận án tổng hợp được một số quan điểm của Đảng, định hướng và đề xuất 08 giải pháp hoàn thiện QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
  7. 5 7. Ý nghĩa của luận án 7.1. Ý nghĩa về lý luận Một là, dựa vào hệ thống lý thuyết quản lý công, luận án đã hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Hai là, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần phát triển khoa học chuyên ngành quản lý công trong lĩnh vực QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 7.2. Ý nghĩa về thực tiễn Một là, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương, thông qua các số liệu, báo cáo từ các công trình đã công bố và điều tra xã hội học của nghiên cứu sinh, luận án đưa ra những nhận định khách quan, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Hai là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phù hợp với đặc thù của tỉnh Hải Dương; Ba là, kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà lãnh đạo, quản lý của tỉnh Hải Dương trong giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; có thể làm tài liệu tham khảo cho giảng viên, học viên của trường chính trị tỉnh Hải Dương và các cơ sở đào tạo liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu của luận án. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Chương 2. Cơ sở khoa học QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Chương 3. Thực trạng QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Chương 4. Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
  8. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Những công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm cho nông dân bị thu hồi đất đã phản ánh được tác động của quá trình CNH - HĐH, ảnh hưởng tới mức sống, việc làm, thu nhập, lao động của nông dân ở một số vùng, địa phương. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Những công trình nghiên cứu liên quan đến QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cho thấy nếu không đánh giá tổng quát, khoa học về sự tác động nhiều mặt của thu hồi đất và QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất sẽ không tìm ra nền tảng cho việc phát triển bền vững KT - XH của đất nước. 1.2. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan và những vấn đề đặt ra cho luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan Thứ nhất, về mặt lý luận, đã đánh giá về sự tác động của thu hồi đất đến việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, xu hướng biến động đất đai, nhân tố ảnh hưởng của thu hồi đất đến việc làm của nông dân bị thu hồi đất, sinh kế của các hộ nông dân bị thu hồi đất thuộc diện giải tỏa để phục vụ cho sự phát triển của xã hội; Thứ hai, những nghiên cứu chỉ ra thực trạng người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Đòi hỏi nhà nước phải có các chính sách cụ thể về việc làm cho những nơi bị thu hồi đất để tiến hành CNH - HĐH, đặc biệt là chính sách đối với các địa phương đặc thù; Thứ ba, những nghiên cứu đã đưa các giải pháp, khuyến nghị để hiện thực hóa những mục tiêu giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Thứ tư, phần lớn những nghiên cứu nghiêng về góc độ quản lý kinh tế, chưa có công trình nghiên cứu thực trạng QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Do đó, việc cung cấp các thông tin về nội dung, vai trò, yếu tố ảnh hưởng, trách nhiệm của chính quyền địa phương và doanh nghiệp trong giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất chưa được hệ thống; các giải pháp về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất còn hạn chế.
  9. 7 1.2.2. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra cho luận án Luận án cần phải tiếp tục nghiên cứu, Thứ nhất, nghiên cứu bổ sung khái niệm việc làm cho nông dân bị thu hồi đất và quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; nội dung QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, vai trò và các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn qua điều tra xã hội học, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, đánh giá những kết quả, hạn chế và xác định nguyên nhân của hạn chế; Thứ ba, nghiên cứu tổng hợp các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong giai đoạn mới ở tỉnh Hải Dương. Kết luận chương 1 Trên cơ sở tổng quan các công trình trong nước và ngoài nước có liên quan, luận án rút ra một số kết luận như sau: Thứ nhất, luận án tổng quan được kết quả nghiên cứu có liên quan đến việc làm và QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Thứ hai, xác định được những kết quả tổng quan có thể kế thừa khi nghiên cứu luận án QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Thứ ba, xác định được các vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
  10. 8 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT 2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án 2.1.1. Nông dân và nông dân bị thu hồi đất Nông dân là người lao động cư trú ở nông thôn, sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng, sau đó bằng các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Thu hồi đất được hiểu là Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc trả lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất. Nông dân bị thu hồi đất là những người thuộc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi. 2.1.2. Việc làm và việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm. Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong luận án được hiểu là hoạt động lao động (hoạt động lao động không bị pháp luật ngăn cấm) mà nông dân sau khi bị thu hồi đất có thể tiếp cận và sử dụng chúng để tạo ra nguồn thu nhập hợp pháp cho họ và cho gia đình họ. 2.1.3. Quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chính bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong luận án được hiểu là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong việc tổ chức và thực hiện các chiến lược, pháp luật, chính sách nhằm tạo cơ hội để nông dân bị thu hồi đất có việc làm,
  11. 9 tăng thu nhập mang lại lợi ích cho họ, gia đình họ và xã hội. 2.2. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Đây là một nội dung quan trọng của hoạt động QLNN về việc làm vì QLNN về việc làm đối với nông dân bị thu hồi đất phải bằng pháp luật. Do đó, hệ thống các văn bản pháp luật về việc làm, phải được ban hành một cách đồng bộ và phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục, hình thức luật định, bao quát được những nội dung then chốt quan trọng do thực tiễn đặt ra, bảo đảm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. 2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho nông dân bị thu hồi đất có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa để đảm bảo chính sách pháp luật của nhà nước thực sự đi vào cuộc sống. 2.2.3. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất bị thu hồi đất. Thứ nhất, cập nhật thông tin thị trường lao động, việc làm cho nông dân bị thu hồi đất đầy đủ, chính xác, kịp thời, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất và hoạch định các chính sách lao động, việc làm khả thi, phù hợp, hiệu quả; Thứ hai, đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề nghiệp sau một quy trình đào tạo nghề nghiệp, thông qua việc đánh giá người đạt yêu cầu đánh giá và thi sẽ được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật; Thứ ba, thực hiện bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật. 2.2.4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Quy hoạch hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm trên cả nước đảm bảo cho các trung tâm dịch vụ việc làm và các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm tổ chức và hoạt động đúng pháp luật; hướng dẫn cấp phép và quản lý các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, tạo sự linh hoạt trong việc cung ứng lao động, giới thiệu việc làm, phù hợp với xu thế tất yếu của thị trường lao động.
  12. 10 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm về việc làm được nhà nước xác định là một nhiệm vụ quan trọng vì thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp cho cơ quan nhà nước đánh giá được mức độ chấp hành các quy định của pháp luật trong giải quyết việc làm, đồng thời nhằm phát hiện ngăn chặn kịp thời những tiêu cực trong thực thi chính sách để điều chỉnh. Mặt khác, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm còn nhằm bảo đảm quyền và lợi ích cho nông dân bị thu hồi đất. 2.2.6. Hợp tác quốc tế về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Hợp tác quốc tế về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là chiến lược của sự phát triển bền vững của đất nước. Hội nhập quốc tế thúc đẩy việc làm bền vững và tạo môi trường thuận lợi cho các cơ hội kinh doanh bền vững, xây dựng cơ chế quản trị thị trường lao động hiệu quả tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trong lao động, cạnh tranh của thị trường lao động trong nước và quốc tế dưới sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật. 2.3. Vai trò và các yếu tố tác động của quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 2.3.1. Vai trò của quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Thứ nhất, thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế và bảo vệ lợi ích chung toàn xã hội; Thứ hai, đảm bảo khuôn khổ pháp lý về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Thứ ba, bảo vệ người nông dân bị thu hồi đất về việc làm, nguồn sinh kế và đảm bảo an sinh xã hội. 2.3.2. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Thứ nhất, chủ trương của Đảng và thể chế, chính sách của Nhà nước; Thứ hai, năng lực đội ngũ công chức và viên chức; Thứ ba, quy mô, tốc độ thu hồi đất nông nghiệp; Thứ tư, vị trí địa lý, tiềm lực kinh tế và lợi thế của địa phương; Thứ năm, thị trường lao động trong nước và quốc tế; Thứ sáu, năng lực của người nông dân bị thu hồi đất; Thứ bảy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất và giá trị tham khảo cho tỉnh Hải Dương 2.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia Thứ nhất, kinh nghiệm của Trung Quốc; Thứ hai, kinh nghiệm của Nhật Bản; Thứ ba, kinh nghiệm của Singapore; Thứ tư, kinh nghiệm
  13. 11 của Thái Lan; Thứ năm, kinh nghiệm của Inđônêxia. 2.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương Thứ nhất, kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội; Thứ hai, kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh; Thứ ba, kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên; Thứ tư, kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc. 2.4.3. Giá trị tham khảo cho tỉnh Hải Dương Một là, giá trị tham khảo cho tỉnh Hải Dương từ kinh nghiệm một số quốc gia. (1) Các nước đều xây dựng các chính sách trên cơ sở làm tốt công tác quy hoạch sử dụng đất và coi đây là phương án hữu hiệu để người dân chấp hành chính sách thu hồi đất đai của Nhà nước; (2) Khi người dân bị thu hồi đất vì lợi ích quốc gia thì nhà nước cần phải có các giải pháp đồng bộ như bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với mức hợp lý cho nông dân bị thu hồi đất, có kế hoạch tổng thể đào tạo chuyển đổi nghề cho nông dân; (3) Tùy vào mỗi nước khác nhau, cần xem xét kỹ đến việc làm tại chỗ, phân bố độ tuổi sử dụng lao động, có chính sách cho những người ở độ tuổi cao. Hai là, giá trị tham khảo cho tỉnh Hải Dương từ kinh nghiệm một số tỉnh (1) Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, phải có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển KT - XH của địa phương. (2) Về điều kiện hỗ trợ. Nông dân bị thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm khi còn trong độ tuổi lao động và có nhu cầu đào tạo nghề, giải quyết việc làm. (3) Hỗ trợ đào tạo nghề. Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước thông qua việc được tư vấn học nghề, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm dịch vụ việc làm ở địa phương; (4) Được vay vốn theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật; (5) Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người nông dân bị thu hồi đất được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Kết luận chương 2 Một là, luận án làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài luận án như: nông dân, thu hồi đất, nông dân bị thu hồi đất, việc làm, và bổ sung khái niệm: việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Hai là, luận án nghiên cứu và cụ thể hóa 06 nội dung quản lý nhà nước việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Ba là, luận án nghiên cứu, làm rõ vai trò và các yếu tố tác động
  14. 12 đến quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; Bốn là, luận án nêu lên kinh nghiệm của một số quốc gia và kinh nghiệm của một số địa phương những nơi có điều kiện tương đồng với Hải Dương về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho tỉnh Hải Dương. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Hải Dương 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Hải Dương có diện tích 1668,3 km2. Tỉnh Hải Dương có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: 02 thành phố, 01 thị xã, 09 huyện. Về đất đai, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 166.828 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 63,13%, đất phi nông nghiệp chiếm 36,81%, đất chưa sử dụng chiếm 0,06%. 3.1.2. Điều kiện kinh tế Quy mô kinh tế của tỉnh khá lớn, năm 2020 đạt 134 nghìn tỷ đồng (~5,8 tỷ USD), GDP bình quân/người của tỉnh đạt gần 70 triệu đồng (69,8 triệu tương đương 3.020 USD). 3.1.3. Điều kiện xã hội Dân số Hải Dương là 1.916.774 người, trong đó có 1.035.331 người trong độ tuổi lao động, chiếm tỷ lệ 57,60% dân số toàn tỉnh. Dân số đông nên nguồn lao động của tỉnh dồi dào, giúp phát triển kinh tế thuận lợi, nhưng mật độ dân số cao cũng gây ra nhiều áp lực về an sinh xã hội. 3.2. Thực trạng giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương 3.2.1. Thực trạng giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Tính đến tháng 12/2020, tỉnh Hải Dương đã thực hiện đúng theo quy định của luật đất đai năm 2013 về trình tự, thủ tục, thẩm quyền đã giao đất cho các tổ chức, cá nhân 1.135,54 ha. Trong đó, giao đất theo chính sách không thu tiền sử dụng đất, diện tích 251,45 ha; giao đất có thu tiền sử dụng đất 884,99 ha trong đó qua đấu giá sử dụng đất là 89,84 ha, cho thuê đất diện tích là 1482,05 ha; chuyển mục đích sử
  15. 13 dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân diện tích là 412,24 ha. Về việc thu hồi đất, từ năm 2013 đến tháng 12/2020, tỉnh Hải Dương đã thu hồi 2075,17 ha đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh. Trong đó, có 948,98 ha đất trồng lúa; 3,9 ha sử dụng không đúng mục đích; 389,12 ha do chấm dứt dự án đầu tư. 3.2.2. Thực trạng việc làm của nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Tình trạng lao động nông nghiệp bị thu hồi đất thất nghiệp và thiếu việc làm năm 2020 diễn ra tại các huyện trên địa bàn tỉnh Hải Dương: Thành phố Hải dương số hộ bị thu hồi đất là 6.200 thì số người thiếu việc làm là 5.960, bình quân số lao động thất nghiệp/hộ là 0,96, Thành phố Chí linh số lao động có đất bị thu hồi là 1.596 thì số người thiếu việc làm là 1.246 bình quân số lao động thất nghiệp/hộ là 1,87, huyện Kim Thành số lao động có đất bị thu hồi là 2.914 thì số người thiếu việc làm là 1.356 bình quân số lao động thất nghiệp/hộ là 1,02 được thể hiện cụ thể ở bảng sau: Bảng. Tình hình lao động nông nghiệp bị thu hồi đất thất nghiệp và thiếu việc làm năm 2020 Bình Số người Số LĐ quân số Số hộ bị Diện tích thất có đất lđ thất Địa bàn thu hồi đất thu hồi nghiệp, bị thu nghiệp, đất (hộ) (ha) thiếu VL hồi thiếu (người) VL/hộ 1.TP Hải Dương 6.200 11.672 583,915 5.960 0,96 2. Cẩm Giàng 1.400 3.484 130,639 1.211 0,86 3. Bình Giang 425 1.181 34,664 385 0,91 4. Nam Sách 1.385 2.899 93,954 1.874 1,35 5. Kim Thành 1.327 2.914 221,843 1.356 1,02 6. Chí Linh 665 1.596 123,756 1.246 1,87 Tổng cộng 11.402 23.746 1.188,771 12.032 6,97 Nguồn: Báo cáo của sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2020 Từ năm 2015 đến 2020 quá trình CNH - HĐH và đô thị hóa ở tỉnh Hải Dương diễn ra ngày càng nhanh, đặc biệt là khu vực thành phố Hải Dương và các huyện giáp ranh như Nam Sách, Thanh Hà, thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn, Cẩm Giàng, Kim Thành, Bình Giang,
  16. 14 Gia Lộc. CNH - HĐH thể hiện tính hai mặt, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, làm thay đổi diện mạo đô thị và đời sống người dân. Mặt khác, quá trình đó cũng đang đặt ra cho người lao động và chính quyền tỉnh những thách thức về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương 3.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Công tác xây dựng, tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất đã được tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện và đạt được kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 3.3.2. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất triển khai thực hiện tốt với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, góp phần tạo sự chuyển biến tích cực trên lĩnh vực tiếp cận pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nông dân bị thu hồi đất. Tỉnh đã thành lập ban chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cấp tỉnh và huyện. 3.3.3. Quản lý lao động, thông tin thị trường, đánh giá cấp chứng chỉ nghề và bảo hiểm thất nghiệp về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Quản lý lao động đối với nông dân bị thu hồi đất chủ yếu là thống kê số lao động bị tác động do thu hồi đất về số lượng và về chất lượng lao động. Thị trường lao động chưa có đầy đủ các thông tin để thu hút người lao động đến tìm hiểu việc làm đặc biệt là nông dân bị thu hồi đất. Việc đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề nghiệp đối với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp hay đào tạo nghề vẫn được tiến hành theo luật định. 3.3.4. Quản lý tổ chức hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
  17. 15 Các trung tâm doanh nghiệp dịch vụ việc làm ở Hải Dương được tổ chức hoạt động, chịu sự quản lý của sở LĐ - TH - XH. Sở có trách nhiệm hướng dẫn việc lập và đăng ký, thẩm định và phê duyệt về thủ tục và nội dung đăng ký hoạt động của trung tâm trong doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm; Đình chỉ hoạt động của trung tâm hay doanh nghiệp dịch vụ việc làm khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. 3.3.5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật, tổ chức tổng kết đánh giá về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Tăng cường sự theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra, kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về việc làm cho người dân bị thu hồi đất; đảm bảo công tác giải quyết các vi phạm pháp luật đúng quy định pháp luật; tổ chức tổng kết đánh giá về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 3.3.6. Hợp tác quốc tế về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Hợp tác quốc tế về việc làm cũng đã đem lại hiệu quả về mặt xã hội cho tỉnh Hải Dương, mang lại cơ hội cho lực lượng lao động nhất là lao động là nông dân bị thu hồi đất hội nhập thị trường lao động quốc tế, trao đổi học hỏi kinh nghiệm khoa học công nghệ tiên tiến của các nước. 3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương 3.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Một là, hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật của trung ương cũng như các cấp chính quyền địa phương được bổ sung; Hai là, công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật được chú trọng; Ba là, quản lý lao động, thị trường lao động, các hoạt động thu thập, thông tin về cung - cầu lao động đã được triển khai ở các huyện và các xã, hình thành cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động trên toàn tỉnh; Bốn là, hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm đa dạng; quản lý tư vấn, định hướng về nghề nghiệp, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động lựa chọn ngành nghề theo quy định của pháp luật; Năm là, đội ngũ công chức QLNN và viên chức thực hiện chuyên môn được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; Sáu là, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, tổng kết đánh giá bước đầu được quan tâm thực hiện; Bảy là, hợp tác quốc tế mở ra nhiều cơ hội về việc
  18. 16 làm cho nông dân bị thu hồi đất. 3.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Một là, việc xây dựng quy hoạch tổng thể của tỉnh Hải Dương chưa được thực hiện, không phân kỳ quy hoạch, việc quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất chưa gắn với kế hoạch đào tạo nghề và sử dụng lao động ở những nơi bị thu hồi đất; Hai là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất chưa đầy đủ, việc triển khai còn lúng túng; Ba là, chưa có chính sách đột phá hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình giải quyết việc làm, đặc biệt là chính sách việc làm mang tính bền vững; Bốn là, bộ máy QLNN chưa đồng bộ, hoạt động giữa các trung tâm DVVL còn chưa hợp lý; Năm là, hệ thống thông tin thị trường lao động chưa hoàn thiện, chưa có sự kết nối thường xuyên về thông tin trên phạm vi tỉnh, huyện, xã và các sở, ban, ngành của tỉnh, hoạt động phân tích và dự báo thị trường lao động còn yếu; Sáu là, chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước và viên chức thực hiện chuyên môn biến động, thiếu về số lượng, năng lực chuyên môn yếu; Bảy là, công tác kiểm tra, thanh tra còn hình thức, giải quyết vi phạm pháp luật chưa nghiêm; Tám là, chưa mở rộng hợp tác quốc tế, kết nối cung - cầu thị trường lao động, chưa đẩy mạnh thu hút nguồn lực đầu tư về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 3.4.3. Nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Một là, việc xây dựng quy hoạch tổng thể thiếu gắn kết với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm của tỉnh thiếu chặt chẽ; Hai là, việc ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất còn chậm, nhiều quy định chưa được cụ thể hóa; Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chưa đổi mới nội dung và phương pháp tuyên truyền; Bốn là, quản lý lao động, thông tin thị trường lao động và bảo hiểm thất nghiệp chưa đồng bộ; Năm là, bộ máy QLNN về việc làm chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ; tổ chức hoạt động của hệ thống trung tâm DVVL chưa thống nhất; Sáu là, năng lực của đội ngũ công chức QLNN và viên chức thực hiện chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu; Bảy là, kiểm tra, thanh tra chưa thường xuyên, chưa chủ
  19. 17 động; Tám là, chưa chủ động và chưa tích cực hợp tác quốc tế, thị trường lao động chưa đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Kết luận chương 3 Trong chương 3, luận án đã phân tích thực trạng QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương với những nội dung cụ thể sau: Một là, phân tích thực trạng thu hồi đất và thực trạng việc làm của nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Hai là, đánh giá thực trạng QLNN và chỉ ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương. CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 4.1. Quan điểm về việc làm và việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 4.1.1. Quan điểm của Đảng về việc làm và việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Trước bối cảnh tình hình đại dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam và các nước trên thế giới, để đạt được mục tiêu về kinh tế đã đề ra, cần giữ vững quan điểm trong các Nghị quyết Đại hội của Đảng xác định: phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước thành hai trụ cột quan trọng của nền kinh tế; không tách biệt riêng rẽ kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước và các thành phần kinh tế khác, mà cần xác định được mối quan hệ tương tác giữa chúng, đặt trong sự phát triển kinh tế chung của đất nước; chú trọng phát triển kinh tế bền vững, gắn với các vấn đề về môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội, không để ai bị bỏ lại phía sau; chú trọng phát triển nền kinh tế số dựa trên nền tảng tri thức và công nghệ. 4.1.2. Quan điểm của luận án đối với quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Thứ nhất, QLNN về việc làm thông qua cơ chế, chính sách để giải quyết việc làm, thu nhập và đời sống cho nông dân sau thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Thứ hai, hoàn thiện QLNN về việc làm phải được tiến hành trên cơ sở tổng kết một cách có hệ thống thực tiễn hoạt
  20. 18 động QLNN về việc làm trong thời gian qua, đặc biệt là giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất để CNH - HĐH; Thứ ba, hoàn thiện QLNN về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phù hợp với đặc thù của tỉnh Hải Dương trên cơ sở điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính, năng lực công chức QLNN và viên chức thực hiện chuyên môn hiện có. 4.2. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 4.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035 Mục tiêu tổng quát, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; Phát huy ý chí, khát vọng, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, huy động mọi nguồn lực cho phát triển nhanh và bền vững; Phấn đấu đến năm 2025 là tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại tạo nền tảng để Hải Dương sớm trở thành thành phố trực thuộc trung ương. Cơ cấu lại kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh, chuyển đổi với các trụ cột: (1) công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ; (2) nông nghiệp hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ; (3) dịch vụ chất lượng cao; (4) đô thị xanh thông minh, hiện đại. Nâng cao vật chất và tinh thần của người dân; Củng cố vững chắc quốc phòng và an ninh; Phấn đấu đến năm 2025 là tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, năm 2030 là tỉnh công nghiệp hiện đại, tạo nền tảng để Hải Dương trở thành thành phố trực thuộc trung ương. Mục tiêu cụ thể, trên cơ sở xác định 4 trụ cột. Đảng bộ tỉnh Hải Dương xác định 19 chỉ tiêu tổng quát trong trong đó có 17 chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, đó là: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) tăng bình quân 9% trở lên; GDP bình quân năm 2025 đạt 115 triệu đồng (tương đương 4.800 USD); năm 2030 đạt 200 triệu đồng (tương đương 7.700 USD). Thu nhập thực tế bình quân đầu người/năm đến năm 2025 đạt 85 triệu đồng đến năm 2030 đạt 140 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 8%; Công nghiệp - xây dựng 61,5%; Dịch vụ 30,8%; Năm 2030 là: 6,0% - 63,8% - 30,2%; Cơ cấu lao động tương ứng trong từng lĩnh vực đến năm 2025: 9,5% - 50,5% - 30,5% đến năm 2030: 14,5% - 53,0% - 32,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp chứng chỉ năm 2025 đạt 33% (đến năm 2030 đạt 43%); tỷ lệ lao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2