intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

Chia sẻ: Bình Nguyễn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, trên cơ sở đó làm rõ và đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ----------------- TRƯƠNG THỊ THU HIỀN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI- 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Văn Giao 2. PGS.TS. Nguyễn Tiệp Phản biện 1: PGS.TS. Lê Chi Mai Phản biện 2: TS. Lê Kim Dung Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Đức Minh Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ – Phòng họp D, tầng 4, Nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi 8 giờ 30 ngày 29 tháng 01 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ TT Tên bài báo Tác giả Tạp chí Số, năm Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Lương Minh Quản lý Số 214, 1 Việt Nam - những vấn đề đặt ra và Việt, Trương Nhà nước năm 2013 giải pháp Thị Thu Hiền Công tác tiếp nhận, giải quyết chế Lương Minh Quản lý Số 219, 2 độ bảo hiểm thất nghiệp tại Thành Việt, Trương Nhà nước năm 2014 phố Hồ Chí Minh Thị Thu Hiền Đánh giá kết quả 7 năm thực hiện Trương Thị Quản lý Số 245, năm 3 bảo hiểm thất nghiệp Thu Hiền Nhà nước 2016 Tổ chức bộ máy thực hiện Bảo Trương Thị Quản lý Số 251, năm 4 hiểm thất nghiệp ở Việt Nam Thu Hiền Nhà nước 2016 Xây dựng, quản lý, lưu trữ và tổ chức thu thập hệ thống chỉ tiêu Trương Thị Lao động Số 546, năm 5 thống kê trong quản lý nhà nước Thu Hiền và Xã hội 2017 về bảo hiểm thất nghiệp Hướng mở rộng đối tượng tham Trương Thị Lao động Số 558, năm 6 gia chính sách bảo hiểm thất Thu Hiền và Xã hội 2017 nghiệp ở Việt Nam Đảm bảo nguồn lực vật chất và tài Khoa học Số 8 chính trong quản lý nhà nước về Trương Thị 7 và Công (117), năm bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam Thu Hiền nghệ 2017 hiện nay Những hạn chế và kiến nghị hoàn Nghiên Trương Thị Số 21(348), 8 thiện chính sách bảo hiểm thất cứu lập Thu Hiền năm 2017 nghiệp pháp Hoàn thiện quy định về thu- chi Trương Thị Quản lý Số 264, 9 bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam Thu Hiền Nhà nước tháng 1/2018 hiện nay Khoa học Mở rộng độ bao phủ bảo hiểm thất Trương Thị Số 2 (123), 10 và Công nghiệp ở Việt Nam hiện nay Thu Hiền năm 2018 nghệ Hiệu quả quản lý nhà nước về bảo Khoa học Trương Thị Số 4 (125), 11 hiểm thất nghiệp ở Việt Nam: Vấn và Công Thu Hiền năm 2018 đề và giải pháp nghệ
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về lý luận Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế- xã hội luôn tồn tại ở tất cả các quốc gia, không phân biệt trình độ phát triển hay chế độ chính trị, đồng thời, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội và bản thân người thất nghiệp. Thất nghiệp tồn tại một cách khách quan, do đó, Chính phủ các nước luôn đặt ra cho mình một tỷ lệ thất nghiệp chấp nhận được, đồng thời lựa chọn các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục hậu quả của thất nghiệp. Trong số các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục hậu quả của thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp tất yếu, khách quan được áp dụng ở các quốc gia. Để thực hiện bảo hiểm thất nghiệp có hiệu quả, cần thiết phải hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. 1.2. Về thực tiễn Việt Nam thực hiện bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2009. Sau hơn 10 năm thực hiện, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam vẫn còn một số bất cập: Tên gọi ”Bảo hiểm thất nghiệp” chưa phản ánh đúng nội dung của chính sách Bảo hiểm thất nghiệp; Quy định hiện hành chưa phát huy sự chủ động của các địa phương trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; chưa đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng người lao động, người sử dụng lao động về giới tính, độ tuổi, khu vực, quy mô; chưa đảm bảo tính hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong giai đoạn hiện nay; Một số quy định còn chưa hợp lý và chưa đảm bảo tính minh bạch: về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, về chế độ thông tin quản lý, quan hệ phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, về quỹ bảo hiểm thất nghiệp, về chế tài xử lý vi phạm và thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp... Tất cả những bất cập này là nguyên nhân chính làm hạn chế tính 1
  5. hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp: người lao động, người sử dụng lao động chưa nhận thức rõ về quyền và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; người sử dụng lao động không tuân thủ nghĩa vụ thông báo định kỳ về tình hình biến động lao động, tập huấn hướng dẫn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, chậm đóng, nợ đọng, trục lợi bảo hiểm thất nghiệp... Đây cũng là nguyên nhân mà mặc dù bảo hiểm thất nghiệp đã tạo ra hiệu ứng xã hội rất tốt, góp phần ngăn ngừa, khắc phục, hạn chế hậu quả của thất nghiệp nhưng tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong lực lượng lao động ở Việt Nam hiện nay chỉ chiếm khoảng 21,82% (giai đoạn 2009-2017 dao động từ 12,15% đến 21,82%) với tốc độ tăng bình quân mỗi năm 1,07%, làm cho độ bao phủ bảo hiểm thất nghiệp hiện rất thấp. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài "Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam" làm đề tài luận án Tiến sĩ là cần thiết, phù hợp với chuyên ngành đào tạo, có ý nghĩa nhất định về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, trên cơ sở đó làm rõ và đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. + Xây dựng cơ sở khoa học thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp: một số khái niệm cơ bản (bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp), nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, các nhân tố chủ yếu tác động đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, quy định của luật pháp quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp. 2
  6. + Nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước có nhiều thành công trong quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, có đặc điểm tương đồng với Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. + Phân tích thực trạng thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, đưa ra đánh giá chung về tác động của chính sách bảo hiểm thất nghiệp đến tỷ lệ thất nghiệp, về hiệu quả của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam thời gian qua. + Phân tích, đánh giá những thành công và bất cập về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009-2017. + Phân tích bối cảnh Việt Nam hiện nay, tấm nhìn đến năm 2030 và dự báo những tác động đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; phân tích quan điểm phát triển bảo hiểm thất nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dự báo lực lượng lao động, số người thất nghiệp, số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030; từ đó, dự báo xu hướng phát triển thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp đến năm 2030. + Đưa ra quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Về lý luận: Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. - Về thực tiễn: Đối tượng nghiên cứu của luận án là thể chế bảo hiểm thất nghiệp của một số nước, thực tiễn bảo hiểm thất nghiệp và thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung nghiên cứu Luận án không nghiên cứu tất cả các nội dung của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay mà chỉ tập trung vào 7 nội dung cơ bản, gồm các quy định về: hình thức tham gia, đối 3
  7. tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức bộ máy, nhân sự quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; quỹ BHTN; xử lý vi phạm, thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp và thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp (được trình bày ở mục 2.2, chương 2). Bên cạnh đó, luận án không nghiên cứu tất cả các nội dung của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở 6 quốc gia để rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng vào hoàn thiện thể chế QLNN về BHTN ở Việt Nam mà chỉ tập trung vào 8 nội dung cơ bản trong quy định của mỗi nước, gồm: đối tượng tham gia, hình thức tham gia, các bên đóng góp vào quỹ BHTN, mức đóng BHTN, mức hưởng TCTN, thời gian hưởng TCTN, điều kiện hưởng BHTN, tổ chức bộ máy quản lý BHTN (được trình bày ở mục 2.7.1, chương 2). - Giới hạn về thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu thể chế QLNN về BHTN ở Việt Nam được giới hạn từ ngày chính sách bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực thực thi ở Việt Nam (ngày 01/01/2009) đến nay, tầm nhìn đến năm 2030- thời điểm cả nước thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 55 năm ngày thống nhất đất nước và 45 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Các nghiên cứu liên quan về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam, được giới hạn từ năm 2003 đến nay để có cơ sở đánh giá tác động của chính sách này đến thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam (trước và sau khi thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp). Các nghiên cứu liên quan về quy định bảo hiểm thất nghiệp của 6 quốc gia trên thế giới được giới hạn từ năm ban hành quy định mới nhất về BHTN hiện đang còn hiệu lực thực thi đến nay. - Giới hạn về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Bên cạnh đó, để có cơ sở hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về 4
  8. bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, luận án mở rộng không quan nghiên cứu đến các quy định về BHTN của Tổ chức Lao động Quốc tế và các nước: Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc và Thái Lan. 4. Giả thuyết khoa học và các câu hỏi nghiên cứu của luận án 4.1. Giả thuyết khoa học Luận án đặt ra giả thuyết nghiên cứu sau đây: Hơn 10 năm qua, mặc dù có những thành công nhưng thể chế QLNN về BHTN ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định. Nếu có một hệ thống giải pháp đồng bộ giúp hoàn thiện thể chế này thì chính sách BHTN ở Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu về bảo hiểm thất nghiệp mà nhà nước đặt ra, từ đó, sẽ mang lại hiệu quả, phát huy vai trò đảm bảo một phần đời sống cho người thất nghiệp, tạo cơ hội cho người lao động nhanh chóng tái hòa nhập thị trường lao động, góp phần ổn định vĩ mô nền kinh tế, trở thành chính sách có vị trí ngày càng quan trọng trong hệ thống chính sách thị trường lao động và an sinh xã hội của Việt Nam. 4.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận án giải quyết các câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp là gì? Việt Nam có thể học được những gì từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp? Tại sao nhiều đối tượng người thất nghiệp, người lao động có rủi ro việc làm cao ở Việt Nam chưa được tiếp cận với chính sách bảo hiểm thất nghiệp? Tại sao người lao động mất việc làm chỉ quan tâm đến chế độ trợ cấp thất nghiệp, mà không quan tâm đến chế độ khác của chính sách bảo hiểm thất nghiệp? Tại sao chế độ đào tạo nghề cho người lao động mất việc làm ít thu hút sự tham gia của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong đợi? Tại sao vẫn còn tình trạng người lao động “lách luật” để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tình trạng nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp như báo chí phản ánh thời gian qua? Cần phải hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam theo quan điểm nào? Để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, cần phải có những giải pháp gì? 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5
  9. - Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác- Lênin, luận án đi sâu nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn có liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp có tính khả thi góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu + Các phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng gồm: Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh; Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp phỏng vấn (Trưởng phòng Bảo hiểm thất nghiệp thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm Thành phố Hồ Chí Minh và Trưởng phòng Chế độ chính sách thuộc Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh); Phương pháp nghiên cứu tình huống: lựa chọn, phân tích một số quy định về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước trên thế giới: Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada (4 quốc gia có nhiều thành công trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp) và Trung Quốc, Thái Lan (2 quốc gia đã thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, có điều kiện tương đồng với Việt Nam). + Các phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng gồm: Phương pháp khảo sát trực tuyến; Phương pháp phân tích số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS; Phương pháp dự báo số liệu (về lực lượng lao động, số người thất nghiệp, số người tham gia BHTN, số người được giải quyết chế độ BHTN) bằng mô hình hồi quy theo thời gian hay còn gọi là mô hình dự báo dựa vào xu thế (được trình bày tại phụ lục 12, 13, 14 và 15 của luận án). 6. Những đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận, luận án kế thừa và phát triển cơ sở lý luận thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bổ sung về mặt học thuật các khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, 7 nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất 6
  10. nghiệp là cơ sở quan trọng nhất để tác giả tổ chức một cách xuyên suốt và lôgic việc mô tả, đánh giá thực trạng (ở chương 3) và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam (ở chương 4). Về mặt thực tiễn, luận án góp phần làm sâu sắc thêm kinh nghiệm của các nước về bảo hiểm thất nghiệp và rút ra những giá trị có thể vận dụng để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam; phân tích hiệu quả của chính sách này trong việc ngăn ngừa, khắc phục, hạn chế tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam; đánh giá được những thành công và bất cập của thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam thời gian qua; cho thấy cái nhìn tương lai trong hơn 10 năm đến về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, có tính đến tác động có thể có từ bối cảnh hiện tại, nhất là từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; giúp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trong tương lai, góp phần đưa chính sách bảo hiểm thất nghiệp ngày càng đến được với người lao động thực sự có nhu cầu, nguyện vọng, giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, góp phần ổn định xã hội, phát triển đất nước 7. Ý nghĩa của luận án Luận án có những ý nghĩa sau đây: Thứ nhất, luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi triển khai đến nay, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và làm sâu sắc, sinh động thêm thực tiễn thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Thứ hai, luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách về bảo hiểm thất nghiệp. Thứ ba, luận án là tài liệu nghiên cứu, giảng dạy có giá trị trong lĩnh vực bảo hiểm, an sinh xã hội, quản lý nhà nước về kinh tế- xã hội và là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về bảo hiểm thất nghiệp về sau. 8. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, tài liệu tham khảo, 7
  11. kết cấu của luận án gồm có 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở khoa học về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Chương 3. Thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp Các nghiên cứu liên quan đến thể chế QLNN về BHTN đã được nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước nghiên cứu và công bố dưới nhiều hình thức khác nhau. Chúng được chia thành hai nhóm sau: + Nhóm các nghiên cứu ngoài nước: Luận án thống kê và phân tích nội dung các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế QLNN về BHTN ở các nước, vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật mới nhất đến thời điểm 2017, gồm: 2 cuốn sách, 5 bài báo khoa học, 5 dự án nghiên cứu và 1 luận án tiến sĩ. + Nhóm các nghiên cứu trong nước: Luận án thống kê và phân tích nội dung các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế QLNN về BHTN ở Việt Nam của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật mới nhất đến thời điểm 2017, gồm: 1 giáo trình đại học, 11 bài báo khoa học, 3 tài liệu Hội thảo, Hội nghị quốc gia, 4 đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và 3 luận án tiến sĩ. 1.2. Đánh giá về các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước và định hướng nghiên cứu của luận án Phần này, luận án phân tích và đánh giá về những giá trị có thể tiếp thu; những vấn đề liên quan đến luận án chưa được đề cập và đưa ra định hướng nghiên cứu của luận án gồm 4 nội dung chính: Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận hoàn chỉnh về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, trong đó đưa ra quan điểm của tác giả về khái niệm thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, vai trò, nội dung thể chế quản 8
  12. lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp theo cách tiếp cận từ giác độ khoa học quản lý công, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước để rút ra bài học cho Việt Nam. Thứ hai, hệ thống hóa và đánh giá toàn diện thực trạng thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi chính sách bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu triển khai trên thực tế (năm 2009) đến thời điểm hiện nay. Thứ ba, dự báo các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong bối cảnh hiện nay, trong đó có tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, từ đó, dự báo xu hướng phát triển thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và đưa ra quan điểm của tác giả về hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp hiện nay, tầm nhìn đến 2030. Thứ tư, phân tích và đưa ra một hệ thống các giải pháp đồng bộ, rõ ràng, cụ thể, khả thi nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, trong đó nổi bật là bốn đề xuất: (1) Bổ sung thêm một chế độ mới “cho vay ưu đãi hỗ trợ người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bị mất việc làm từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp”; (2) Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp đến người lao động khu vực phi chính thức và khu vực nông lâm thủy sản thông qua hình thức bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện; (3) Xây dựng và ban hành quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động- việc làm để kiểm soát quá trình giải quyết chế độ chính sách bảo hiểm thất nghiệp một cách chủ động, tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm thất nghiệp và (4) Hoàn thiện các quy định về công tác quản lý nguồn thu- chi bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo mức thu bảo hiểm thất nghiệp công bằng hơn cho người lao động, người sử dụng lao động và các khoản chi cần thiết được chi một cách hợp lý hơn. Đây là những vấn đề thời sự, sáng tạo và không trùng lắp với các công trình đã công bố. Kết luận chương 1 9
  13. Chương 1 mô tả tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Trên cơ sở đó, đánh giá kết quả mà các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước đã đạt được, xác định những giá trị có thể tiếp thu và những vấn đề liên quan đến luận án chưa được đề cập, từ đó, xác định định hướng nghiên cứu của luận án. Theo đó, tác giả đã nghiên cứu, tổng hợp được 35 tài liệu tham khảo có giá trị ở trong và ngoài nước liên quan mật thiết nhất đến để tài thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp (trong nước: 22, ngoài nước: 13). Tác giả đã nêu khái quát nội dung nghiên cứu của các công trình, mối liên hệ của từng công trình với luận án của tác giả, đồng thời đã chỉ ra 4 nội dung liên quan đến luận án mà các công trình đã có chưa đề cập, từ đó, xác định 4 vấn đề mang tính thời sự, sáng tạo và không trùng lắp với các công trình đã công bố làm định hướng nghiên cứu của đề tài luận án. 10
  14. Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Chương 2 trình bày cơ sở khoa học về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp gồm 6 nội dung chính: 2.1. Một số khái niệm cơ bản Phần này tác giả nêu lên các khái niệm liên quan gồm: - Khái niệm thất nghiệp, người thất nghiệp, bảo hiểm, bảo hiểm thất nghiệp. - Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. - Khái niệm thể chế, thể chế nhà nước, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Đây là các khái niệm cơ bản, quan trọng, liên quan trực tiếp, mật thiết đến việc tổ chức nghiên cứu đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”. Trong đó, tác giả đã kế thừa, bổ sung, phát triển một số khái niệm quan trọng gồm: bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. 2.2. Nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp Tùy từng lĩnh vực quản lý nhà nước mà thể chế quản lý nhà nước có những nội dung cơ bản khác nhau. Với quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp bao gồm 7 nội dung cơ bản: + Quy định về hình thức tham gia, đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp + Quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp + Quy định về tổ chức bộ máy, nhân sự quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp + Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong 11
  15. triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp + Quy định về quỹ bảo hiểm thất nghiệp + Quy định về xử lý vi phạm, thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp + Quy định về thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp 2.3. Vai trò thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp có bốn vai trò cực kỳ quan trọng đối với quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp: + Là cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. + Là cơ sở cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. + Là cơ sở cho vấn đề nhân sự trong bộ máy quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. + Là cơ sở cho việc xây dựng mối quan hệ cụ thể giữa nhà nước với các cá nhân, tổ chức liên quan về bảo hiểm thất nghiệp 2.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp: gồm 4 nhân tố chủ yếu: + Tình trạng thất nghiệp trong từng thời kỳ + Nhu cầu của người dân về BHTN + Trình độ phát triển thị trường lao động + Mức độ cải cách hành chính trong QLNN về BHTN 2.5. Quy định của luật pháp quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp Phần này trình bày về nội dung cơ bản của 3 Công ước của Tổ chức Lao động quốc tế ILO liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp làm cơ sở cho việc đánh giá thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, gồm: + Công ước C044: Unemployment Provision Convention (tạm dịch là: Công ước Dự phòng thất nghiệp) được Hội nghị toàn thể của ILO kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 23/6/1934 tại Geneva. Công ước có 23 điều quy định cụ thể về đối tượng áp dụng, điều kiện hưởng, thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp. 12
  16. + Công ước C102: Social Security ((Minimum Standards) Convention (tạm dịch là: Công ước an sinh xã hội (những tiêu chuẩn tối thiểu)) được Hội nghị toàn thể của ILO kỳ họp thứ 35 thông qua ngày 21/6/1952 tại Geneva. Công ước có 15 phần, 87 điều, trong đó phần IV quy định cụ thể về trợ cấp thất nghiệp với 5 điều, từ điều 19 đến điều 24. + Công ước C168: Employment Promotion and Protection against Unemployment Convention (tạm dịch là: Công ước Xúc tiến và Bảo vệ Việc làm chống lại thất nghiệp) được Hội nghị toàn thể của ILO kỳ họp thứ 75 thông qua ngày 21/6/1988 tại Geneva. Công ước có 39 điều bao gồm các quy định về các trường hợp được bảo vệ 2.6. Thể chế bảo hiểm thất nghiệp của một số nước trên thế giới và những giá trị có thể vận dụng ở Việt Nam Phần này trình bày về nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp của một số nước trên thế giới, gồm: 4 nước có nhiều thành công về bảo hiểm thất nghiệp (Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ và Canada) và 2 nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam (Trung Quốc và Thái Lan) và rút ra những giá trị có thể vận dụng vào điều kiện của Việt Nam để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian đến, gồm: Thứ nhất, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp có xu hướng mở rộng đến càng nhiều người lao động càng tốt, Chính phủ các nước khuyến khích và tạo cơ hội cho những người lao động tự do, người thất nghiệp được tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo nhu cầu. Ở Việt Nam hiện nay, chỉ có người lao động làm công ăn lương ký hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên mới thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nếu vận dụng kinh nghiệm này vào điều kiện của Việt Nam, nhiều người lao động sẽ được tiếp cận với chính sách hơn, từ đó mở rộng độ bao phủ của bảo hiểm thất nghiệp, giúp lan tỏa mức độ chia sẻ rủi ro của bảo hiểm thất nghiệp đến nhiều đối tượng người lao động. Thứ hai, hình thức tham gia bảo hiểm thất nghiệp là bắt buộc, tự nguyện, hoặc cả bắt buộc và tự nguyện. Với mô hình vừa bắt buộc vừa 13
  17. tự nguyện như ở Thụy Sĩ cho phép người dân có quyền được tiếp cận với bảo hiểm thất nghiệp một cách chủ động. Việt Nam chỉ áp dụng hình thức tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc. Trên thực tế, nhiều trường hợp thuộc diện lao động tự do, lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam lại có nhu cầu và mong muốn được tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nếu ứng dụng các hình thức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp linh hoạt ở Việt Nam, sẽ đáp ứng được nhu cầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, giúp nâng cao năng lực tự an sinh của những đối tượng có điều kiện và nhu cầu. Thứ ba, quy định về mô hình tổ chức bộ máy quản lý BHTN là linh hoạt nhưng chặt chẽ. Mỗi nước có mỗi cách thức tổ chức khác nhau, mô hình khác nhau, nhưng chúng có điểm chung là đều có sự phân cấp mạnh mẽ cho địa phương trong tổ chức thực thi bảo hiểm thất nghiệp, nhờ đó, phát huy được tính chủ động, linh hoạt, năng động của mỗi địa phương. Ở cấp Trung ương, chỉ quy định các điều kiện khung, không tập trung vào những vấn đề cụ thể mà chủ yếu là hoạt động kiểm tra, thanh tra, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh chính sách. Nếu áp dụng kinh nghiệm này vào Việt Nam, sẽ tạo điều kiện cho các địa phương được chủ động hơn, được phân cấp nhiều hơn trong quản lý, thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Trung ương sẽ tập trung nhiều hơn vào quá trình kiểm soát quá trình quản lý, thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ở các địa phương. Thứ tư, nội dung chính sách bảo hiểm thất nghiệp có xem xét đến các nhóm đặc thù (người khuyết tật, người mới nhập cư, người mới ra trường, người lao động lớn tuổi, ...) và bình đẳng giới, từ đó có các biện pháp hỗ trợ đặc biệt cho các đối tượng này. Áp dụng kinh nghiệm này vào điều kiện Việt Nam sẽ giúp nâng cao tính công bằng xã hội, tính nhân văn của chế độ bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời đảm bảo tính phù hợp, đồng bộ với thể chế quản lý nhà nước ở các ngành, lĩnh vực khác. Thứ năm, các quốc gia đều có những điều chỉnh về chính sách một cách linh hoạt như là các biện pháp can thiệp để đảm bảo cơ cấu 14
  18. thu- chi, an toàn quỹ kịp thời trong từng thời kỳ khác nhau, thể hiện sự linh hoạt của chính sách, đảm bảo tính bền vững của chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Ở Việt Nam từ khi triển khai đến nay, quy định thu- chi bảo hiểm thất nghiệp là ổn định, không có sự xáo trộn, thay đổi; quỹ bảo hiểm thất nghiệp luôn ở trạng thái an toàn. Học hỏi kinh nghiệm này, đó là sự chuẩn bị cho những tình huống khác nhau của quỹ BHTN ở Việt Nam trong tương lai, để chủ động có sự điều chỉnh linh hoạt ứng với tình trạng quỹ bảo hiểm thất nghiệp, cũng là để có sự chủ động trong ứng phó với những tác động tiêu cực của bối cảnh trong nước và quốc tế, nhất là tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đến mọi mặt đời sống xã hội nói chung, lĩnh vực lao động, việc làm, thất nghiệp nói riêng, trong đó có bảo hiểm thất nghiệp. Cuối cùng, bảo hiểm thất nghiệp ở các nước đều có sự kết hợp chặt chẽ giữa chính sách bảo hiểm thất nghiệp với chính sách việc làm, đào tạo nghề, thông tin thị trường lao động, nhờ đó hỗ trợ tốt cho người thất nghiệp trong việc tìm kiếm việc làm để nhanh chóng gia nhập, tái gia nhập thị trường lao động- mục tiêu quan trọng và lâu dài nhất của bảo hiểm thất nghiệp. Ở Việt Nam, bảo hiểm thất nghiệp cũng có sự kết hợp rất chặt chẽ giữa chính sách việc làm, đào tạo nghề, thông tin thị trường lao động nhưng hiệu quả của chế độ đào tạo nghề chưa cao, chưa thu hút sự quan tâm của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bị mất việc làm. Học hỏi kinh nghiệm của các nước trong quản lý, thực hiện các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sẽ giúp người lao động có sự hỗ trợ tốt hơn, lâu dài hơn, cũng là cách để giúp nâng cao hiệu quả quản lý chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Kết luận chương 2 Dựa trên cơ sở lý luận của khoa học quản lý công, đồng thời kế thừa và phát triển cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp đã có, thực tiễn quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở một số nước, ở chương 2, tác giả đã bổ sung, hoàn thiện cơ sở khoa học về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp với các vấn đề lý 15
  19. luận và thực tiễn làm cơ sở khoa học tổ chức nghiên cứu để tài luận án "Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam", gồm: 1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp với 4 nội dung: một số khái niệm cơ bản, nội dung cơ bản, vai trò của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, ba nội dung quan trọng nhất là: Thứ nhất, hoàn thiện cách hiểu về bảo hiểm thất nghiệp, quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp theo hướng tiếp cận của khoa học quản lý công. Thứ hai, phát triển 7 nội dung cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp làm cơ sở để nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam. Các nội dung mô tả và đánh giá đều xuyên suốt và lôgic giữa các chương dựa trên các nội dung cơ bản này. Thứ ba, đưa ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp làm cơ sở để phân tích những tác động cúa các nhân tố này đến thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong tương lai ở chương 4, từ đó, đưa ra quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp. 2. Phát triển cơ sở thực tiễn thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp từ các quy định khung của ILO về bảo hiểm thất nghiệp làm cơ sở để đánh giá sự phù hợp của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam với các quy định của luật pháp quốc tế và từ kinh nghiệm của các quốc gia có nhiều thành công về bảo hiểm thất nghiệp (Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada) và kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam (Trung Quốc, Thái Lan) làm cơ sở nghiên cứu rút ra những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian đến. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2