intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Trần Văn Gan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của phát triển đô thị đến tình hình quản lý sử dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân thành phố Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp trước sự phát triển đô thị, góp phần nâng cao đời sống người dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ YẾN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂNĐÔ THỊ ĐẾN QUAN LY S ̉ ́ Ử DỤNG  ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN  TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TINH THAI NGUYÊN ̉ ́ Ngành: Quản lý đất đai M∙ sè: 60.85.01.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2017
  2. Luận án được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ­ ĐẠI  HỌC THÁI  NGUYÊN    Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Người phản biện 1:...................................... Người phản biện 2:...................................... Người phản biện 3:..................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ­ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi  ........   giờ, ngày  .......  tháng   ........  năm 201.... Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia ­ Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên ­ Thư viện Trường Đại học Nông Lâm
  3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành   phố   Thái   Nguyên là thành   phố trung   tâm   của   tỉnh Thái  Nguyên,   là   một   trong   những   thành   phố   lớn   ở   miền   Bắc,   trung   tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc, có tốc độ phát triển đô thị  nhanh và mạnh. Mặc dù đã trở  thành đô thị  loại I trực thuộc tỉnh,  song chiến lược phát triển của thành phố  Thái Nguyên đến năm  2020 là trở thành thành phố hiện đại, năng động, trung tâm du lịch   và giao dịch quốc tế có tầm khu vực. Việc phát triển đô thị đã diễn   ra với tốc độ cao và đã thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, thu hút đầu tư  và việc làm. Tuy nhiên, quá trình phát triển này cũng làm mất diện  tích đất nông nghiệp đáng kể, đã ảnh hưởng đến quá trình quan lý ̉   sử dụng đất nông nghiệp cũng như đời sống của người dân. Xuất phát từ  những vấn đề  nêu trên, đề  tài:"Nghiên cứu  ảnh   hưởng   của  phát   triển  đô  thị   đến  quan ̉   lý  sử   dụng   đất   nông   nghiệp   và   đời   sống   người   dân   trên   điạ   ban ̀   thành   phố   Thái   Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của phát triển đô thị đến tình  ̉ hình quan ly s ́ ử  dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân  thành phố Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng  cường hiệu quả  công tác quản lý sử  dụng đất nông nghiệp trước   sự  phát triển đô thị, góp phần nâng cao đời sống người dân thành  phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.  2.2. Mục tiêu cụ thể ́̉ ­ Đanh gia anh h ́ ưởng của phát triển đô thị đến quan ly s ̉ ́ ử dụng  đất   nông  nghiệp  thành  phố   Thái   Nguyên,   tỉnh  Thái   Nguyên  giai  ̣ đoan 2008 ­ 2014. ́ ̉ ­ Đanh gia anh h ́ ưởng của phát triển đô thị  đến đời sống người   dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoan 2008 ­ 2014. ̣ ̀ ́ ́ ải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất nông  ­ Đê xuât cac gi nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển đô thị. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
  4. 4 ­ Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ  liệu tham khảo cho các nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý đất đai  mà cụ thể là các nghiên cứu về ảnh hưởng của phát triển đô thị tới  quản lý sử dụng đất nông nghiệp.Góp phần đóng góp xây dựng cơ  sở khoa học về đánh giá ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quan ̉   ́ ử dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân. ly s ­ Ý nghĩa thực tiễn: Đề  xuất chính sách tăng cường hiệu quả  quản lý sử  dụng đất nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống   người dân cho thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các địa  phương có điều kiện tương tự. 4. Những đóng góp mới của đề tài Chỉ ra được ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của phát triển đô thị  đến quan ly s ̉ ́ ử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân thành  phố Thái Nguyên, bao gồm: ­ C ơ  c ấu đ ất nông nghi ệp chuy ển đ ổi theo h ướng tích c ực,   giảm dần tỷ trọng đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp của   thành phố  đã được đưa vào khai thác và sử  dụng ngày càng hiệu  quả. ­ Đất nông nghiệp giảm nhiều, bình quân đất nông nghiệp/hộ  giảm nhưng bình quân diện tích đất nông nghiệp/lao động nông  nghiệp tăng. Chương 1 TỔNG QUAN TAI LIÊU ̀ ̣ Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự  nhiên, kinh tế  xã hội, sử  dụng đất va phat ̀ ́  triên đô thi cua thanh phô Thai Nguyên ̉ ̣ ̉ ̀ ́ ́
  5. 5 2.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến quan lý ̉   sử  dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố  Thái Nguyên   giai đoạn 2008 ­ 2014 ­ Quá trình phát triển đô thị  đẩy nhanh việc ban hành các văn   bản về quản lý đất đai ­ Quá trình phát triển đô thị  đẩy mạnh công tác giao đất, cho  thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ­ Quá trình phát triển đô thị  tác động gián tiếp đến việc phá vỡ  quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ­ Quá trình phát triển đô thị  tác động chuyển dịch cơ  cấu sử  dụng đất nông nghiệp theo hướng tích cực ­ Quá trình phát triển đô thị  tác động đến phương thức sử dụng  đất ­ Nhiều diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trong quá trình phát  triển đô thị ­ Một số diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang hóa, năng suất giảm  2.1.3. Đánh giá  ảnh hưởng của sự  phát triển đô thị  đến đời   sống người dân thành phố  Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai   đoạn 2008 ­ 2014 ­ Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị  đến thu nhập và việc làm   của người dân +  Ảnh hưởng của sự  phát triển đô thị  đến thu nhập của người   dân  +  Ảnh hưởng của sự  phát triển đô thị  đến việc làm của người   dân ­  Ảnh hưởng của sự  phát triển đô thị  đến đời sống xã hội của  người dân  ­  Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị  đến môi trường sống của  người dân 2.1.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng   đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát   triển đô thị. ́ ̉ ­ Nhom giai phap chung ́ ̉ ́ ̀ ̉ ­ Nhom giai phap vê quan ly đât đai ́ ́ ́ ̉ ­ Nhom giai phap nâng cao đ ́ ́ ời sông ng ́ ười dân đia ph ̣ ương
  6. 6 ­ Giải pháp đối với vấn đề môi trường 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp 2.3.1.2. Phương pháp chọn mẫu, chọn điểm 2.3.1.3. Phương pháp điều tra 2.3.1.4. Phương pháp lấy mẫu phân tích 2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lí số liệu 2.3.3. Phương pháp biểu đạt số liệu bằng đồ thị 2.3.4. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan
  7. 7 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự  nhiên, kinh tế  xã hội, sử  dụng đất va phat ̀ ́  triên đô thi c ̉ ̣ ủa thành phố Thái Nguyên 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố  Thái Nguyên nằm  ở trung tâm tỉnh Thái Nguyên. Có  toạ  độ  địa lý từ  21đô 00 phut đ ̣ ́ ến 22 đô 27 phut vĩ đ ̣ ́ ộ  Bắc và 105   ̣ đô 25 phut đ ́ ến 106 đô 14 phut kinh đ ̣ ́ ộ  Đông, nằm cách trung tâm  Hà Nội 80 km về  phía Bắc, có vị  trí tiếp giáp như  sau: Phía Bắc   giáp huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ; Phía Nam   giáp thị  xã Sông Công; Phía Tây giáp huyện Đại Từ; Phía Đông   giáp huyện Phú Bình. Thành phố có vị trí chiến lược, quan trọng trong việc phát triển  kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc 3.1.2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội của thành phố Thái Nguyên 3.1.2.1. Điều kiện kinh tế ­ xã hội Xét theo 3 nhóm ngành kinh tế  lớn, tỷ  trọng của ngành công  nghiệp ­ xây dựng tuy không ổn định qua các năm nhưng vẫn luôn  đóng góp nhiều nhất cho tổng sản phẩm tỉnh. Trong giai đoạn 2008   ­   2013   thì   năm   2011  tỷ   trọng  công   nghiệp,   xây  dựng   thấp   nhất   47,47% và năm 2018 là cao nhất 48,50 %. Tỷ trọng của ngành dịch  vụ  tăng lên trong giai đoạn 2008 ­ 2013; thấp nhất là năm 2018   chiếm 45,52% và cao nhất là năm 2013 chiếm 47,78%.  3.1.3. Tình hình sử  dụng và quản lý đất đai của thành phố  Thái   Nguyên 3.1.3.1. Tình hình sử dụng đất thành phố Thái Nguyên Đất nông nghiệp: 10.751,6 ha, chiếm 63,05% diện tích tự nhiên.  Đất   phi   nông   nghiệp:   6.151,3  ha,   chiếm   36,07%   diện  tích  tự  nhiên. Đất chưa sử dụng: 150,4 ha, chiếm 0,88% diện tích tự nhiên. 3.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai thành phố Thái Nguyên
  8. 8 Các cấp chính quyền từ  thành phố  đến cơ  sở  đã có nhiều cố  gắng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn,  3.1.4. Quá trình phát triển đô thị của thành phố Thái Nguyên 3.1.4.1. Thực trạng quá trình phát triển của thành phố Thái Nguyên Như vậy sau 50 năm thành lập thành phố Thái Nguyên, đến nay  sau nhiều lần điều chỉnh, chuyển đổi, toàn thành phố Thái Nguyên  đã có 27 xã, phường trong đó có 8 xã và 19 phường; Diện tích tự  nhiên   là   17.069,76   ha;   Dân   số   17.069,76   người;   trong   đó   dân   số  thường trú là 279.710 người (thời điểm ngày 11 tháng 1 năm 2015). Đối với thành phố sau 49 năm đã được Thủ tướng Chính phủ 4  lần quyết định phê duyệt điều chỉnh và nâng cấp thành phố.  3.1.4.2. Tình hình quy hoạch thành phố Thái Nguyên Đến nay, thành phố Thái Nguyên đã và đang tập trung xây dựng  và phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt.  Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng được tập   trung chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả.  3.1.5.Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội, sử   dung đât va phat triên đô thi cua thanh phô Thai Nguyên ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ̀ ́ ́ 3.2. Đánh giá  ảnh hưởng củaphát triển đô thị  đến quan ly s ̉ ́ ử  dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 3.2.1. Quá trình phát triển đô thị  đẩy nhanh việc ban hành các   văn bản về quản lý đất đai Quá trình phát triển đô thị  đã tác động mạnh mẽ  đến công tác  quản lý và sử  dụng đất đai. Đất đai trên địa bàn thành phố  biến   động không ngừng do tác động của chuyển mục đích sử dụng đất,   giao đất, cho thuê đất. Có thể  thấy UBND tỉnh và thành phố  Thái   Nguyên, đã sớm nhận thấy tầm quan trọng của việc ban hành các  văn bản dưới luật để quản lý đất đai một cách tích cực nhất. 3.2.2. Quá trình phát triển đô thị  đẩy mạnh công tác giao đất,   cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất * Công tác giao đất, cho thuê đất ­ Về giao đất Trong giai đoạn 2008 ­ 2014 thành phố có 123 tổ chức được giao   và quản lý và sử dụng tổng diện tích 204,6 ha chiếm 1,1% diện tích  
  9. 9 tự nhiên. Trong đó có 114 tổ chức có vốn đầu tư Nhà nước và 9 tổ  chức kinh tế.  ­ Về thuê đất Từ năm 2008 đến năm 2014, số lượng các doanh nghiệp trên địa  bàn thành phố  được nhà nước cho thuê đất không ngừng tăng lên  cả  về  số  lượng và diện tích với 246 tổ  chức, sử  dụng 328,75 ha  chiếm 1,8% diện tích tự nhiên. Bên cạnh việc giao và cho thuê đất   đối với các tổ  chức thì việc giao đất cho các hộ  gia đình, cá nhân   cũng được thành phố trú trọng. * Thu hồi đất Trong giai đoạn 2008 ­ 2014 có 83 công trình được xây dựng và  có 1.687.761,8 m2 diện tích đất các loại bị thu hồi.  * Chuyển mục đích sử dụng đất Đến cuối năm 2014 đã thực hiện chuyển mục đích sử dụng như sau: ­ Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 561,3  ­ Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp 493,7 ha  ­ Đưa đất bằng chưa sử dụng 141,9 ha vào đất nông nghiệp. ­ Đưa đất đồi núi chưa sử  dụng vào 59,3 ha đất nông nghiệp.  Và 6,9 ha vào đất phi nông nghiệp trong đó 0,5 ha vào đất sản xuất   kinh doanh phi nông nghiệp và 6,4 ha vào đất công cộng 3.2.3. Quá trình phát triển đô thị tác động gián tiếp đến việc phá   vỡ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ­   Đánh   giá   kết   quả   thực   hiện  quy  hoạch  sử   dụng   đất   nông  ̣ nghiêp cho th ấy diện tích đất nông nghiệp đạt được hầu hết đều   cao hơn kế hoạch đề ra. ­ Hầu hết các chỉ  tiêu quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất phi  nông nghiêp đ̣ ều thực hiện là không đạt.  3.2.4. Quá trình phát triển đô thị  tác động chuyển dịch cơ  cấu   sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tích cực Đến năm 2010 diện tích tự nhiên của thành phố giảm 339,92 ha   (từ  18.970,4 ha xuống còn 18.630,6 ha). Đến năm 2014 tổng diện  tích tự  nhiên của thành phố  18.642,4 ha. Cơ  cấu đất nông nghiệp  giảm dần từ năm 2008 đến năm 2014  Đất đai trong các hộ nông dân bao gồm hai loại chủ yếu là đất thổ  cư và đất nông nghiệp. Qua điều tra cho thấy, sau khi phát triển đô thị 
  10. 10 xuất hiện thì hướng sử dụng đất trong các hộ nông dân bắt đầu thay  đổi.  * Đất thổ cư Kết   quả   điều  tra  cho  thấy   diện  tích  đất   thổ   cư   của   các   hộ  không thay đổi trong giai đoạn 2008 ­ 2014 với bình quân diện tích  khoảng 250 m2. Tuy nhiên, cơ cấu đất thổ cư của các hộ nông dân  có sự thay đổi đáng kể. Bảng 3.1: Tình hình đất thổ cư tính bình quân hộ điều tra Năm  Năm  So sánh Chỉ  2008 2014 tiêu BQ  CC  BQ  CC  ± % (m2) (%) (m2) (%) Tổng 250,0 100,0 250,0 100,0   100,0 1. Đất nhà ở 50,3 125,0 50,0 125,9 0,9 100,7 6 Hộ nhóm 1 119,3 120,6 1,3   Hộ nhóm 2 124,8 126,9 2,1   Hộ nhóm 3 126,4 126,4 0   2. Đất nhà cho  12,5 5,0 20,4 8,16 5,9 163,2 thuê Hộ nhóm 1 12,6 26,6 12   Hộ nhóm 2 32,3 40,3 6   Hộ nhóm 3 0,0 0,0 0   3. Đất vườn 112,5 45,0 103,7 41,48 ­6,8 92,18 Hộ nhóm 1 88,7 68,8 ­19,9   Hộ nhóm 2 113,2 88,8 ­24,4   Hộ nhóm 3 111,6 111,6   (Nguồn: Số liệu điều tra) Việc sử dụng đất để xây nhà cho thuê tăng lên đáng kể từ 2008   ­ 2014, xuất phát từ nhu cầu thuê nhà của lực lượng sinh viên ở các 
  11. 11 trường đại học và công nhân từ  các khu công nghiệp. Điều đáng  lưu ý là các hộ  gia đình có nhà cho thuê này đều thuộc nhóm 1 và   nhóm 2. * Đất nông nghiệp Bảng 3.2: Tình hình đất nông nghiệp bình quân của các hộ Năm  Năm 2014 So sánh Chỉ tiêu 2008 DT (m ) 2 CC (%) DT (m ) 2 CC (%) ± % 1. Khu vực 1 Hộ nhóm 1 975,4 100,0 235,0 100,0 ­740,4 24,1 ­ Đất 3 vụ ­ Đất 2 vụ 9.75,4 100,0 235,0 100,0 ­740,4 24,1 Hộ nhóm 2 1.252,2 100,0 385,6 100,0 ­866,6 30,8 ­ Đất 3 vụ 299,4 23,9 165,3 42,9 ­134,1 55,2 ­ Đất 2 vụ 952,8 76,1 220,3 57,1 ­732,5 23,1 Hộ nhóm 3 1.780,0 100,0 1.580,0 100,0 ­200,0 88,8 ­ Đất 3 vụ 280,0 15,7 255,0 16,1 ­25,0 91,1 ­ Đất 2 vụ 1.500,0 84,3 1.325,0 83,9 ­175,0 88,3 2. Khu vực 2 Hộ nhóm 1 980,5 100,0 468,3 100,0 ­512,2 47,8 ­ Đất 3 vụ ­ Đất 2 vụ 980,5 100,0 468,3 100,0 ­512,2 47,8 Hộ nhóm 2 965,3 100,0 400,0 100,0 ­565,3 41,4 ­ Đất 3 vụ 360,0 37,3 290,8 72,7 ­69,2 80,8 ­ Đất 2 vụ 605,3 62,7 109,2 27,3 ­496,1 18,0 Hộ nhóm 3 1.140,7 100,0 897,6 100,0 ­243,1 78,7 ­ Đất 3 vụ 423,2 37,1 223,7 24,9 ­199,5 52,9 ­ Đất 2 vụ 717,5 62,9 673,9 75,1 ­43,6 93,9 3. Khu vực 3 Hộ nhóm 1 810,0 100,0 360,0 100,0 ­450,0 44,4 ­ Đất 3 vụ ­ Đất 2 vụ 810,0 100,0 360,0 100,0 ­450,0 44,4 Hộ nhóm 2 1.250,0 100,0 1.080,0 100,0 ­170,0 86,4 ­ Đất 3 vụ ­ Đất 2 vụ 1.250,0 100,0 1.080,0 100,0 ­170,0 86,4 Hộ nhóm 3 1.750,0 100,0 1.255,6 100,0 ­494,4 71,7 ­ Đất 3 vụ 520,5 29,7 365,7 29,1 ­154,8 70,3 ­ Đất 2 vụ 1.229,5 70,3 889,9 70,9 ­339,6 72,4 4. Khu vực 4 0,0 Hộ nhóm 1 1.070,6 100,0 675,8 100,0 ­394,8 63,1 ­ Đất 3 vụ 560,7 52,4 370,5 54,8 ­190,2 66,1 ­ Đất 2 vụ 509,9 47,6 305,3 45,2 ­204,6 59,9 Hộ nhóm 2 1.748,5 100,0 1.245,8 100,0 ­502,7 71,2
  12. 12 Năm  Năm 2014 So sánh Chỉ tiêu 2008 DT (m ) 2 CC (%) DT (m ) 2 CC (%) ± % ­ Đất 3 vụ 248,6 14,2 186,5 15,0 ­62,1 75,0 ­ Đất 2 vụ 1.499,9 85,8 1.059,3 85,0 ­440,6 70,6 Hộ nhóm 3 3.000,0 100,0 2.350,0 100,0 ­650,0 78,3 ­ Đất 3 vụ 1.340,7 44,7 920,3 39,2 ­420,4 68,6 ­ Đất 2 vụ 1.659,3 55,3 1.429,7 60,8 ­229,6 86,2 (Nguồn: Số liệu điều tra) Trước sự  khan hiếm về  tài nguyên đất, các hộ  gia đình khác  nhau có  ứng xử khác nhau đối với sản xuất nông nghiệp. Thực tế  nghiên cứu tại địa bàn cho thấy, có một bộ  phận người nông dân  chuyển trồng trọt sang xây dựng nhà cho thuê, một bộ  phận được  tuyển vào làm việc trong các khu công nghiệp đã không có đủ thời   gian và sức lao động để  chăm sóc phần ruộng còn lại. Một phần  hoặc toàn bộ diện tích đất nông nghiệp còn lại đó có thể được cho   thuê hoặc cho không quyền sử  dụng trong khoảng thời gian nhất   định tùy thuộc vào mối quan hệ  giữa người cho thuê và người đi  thuê đất nông nghiệp. 3.2.5. Quá trình phát triển đô thị  tác động đến phương thức sử   dụng đất Sự phát triển đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến hướng sử dụng   đất nông nghiệp của hộ. Để  thấy rõ được sự  tác động này, đê tai ̀ ̀  tiến hành nghiên cứu phương thức sử  dụng đất nông nghiệp của   từng nhóm hộ. Vơí địa bàn nghiên cứu chia thành 4 khu vực, điều  tra  cho thâý   xu hướng thay  đổi phương thức sử  dụng  đất nông  nghiệp của các nhóm hộ có nhiều điểm tương đồng.  ­ Phương thức sử dụng đất của hộ nhóm 1 Sự   phát   triển  của  đô  thị   có  ảnh  hưởng  lớn  đến  quỹ   đất   và  hướng sử dụng đất của các hộ nằm trong khu đô thị. Sự phát triển   của đô thị  đã làm giảm quỹ  đất của các hộ  nằm trong khu đô thị.   Với quỹ đất ngày càng hạn hẹp hơn khiến các hộ  nông dân ở  khu   vực này không ngừng tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đây  là nguyên nhân cơ  bản dẫn đến sự  thay đổi về  chất trong cơ  cấu  cây trồng. Sự  thay đổi này có tác động tích cực đến sự  phát triển   kinh tế của hộ. ­ Phương thức sử dụng đất trong nhóm hộ 2
  13. 13 Phát triển đô thị có ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất sử dụng đất  nông nghiệp của các hộ giáp ranh, khiến cho hệ số sử dụng ruộng   đất của khu vực này tăng rõ rệt. Ngoài ra, còn tác động đến cơ cấu   cây trồng của các hộ  nông dân phụ  cận theo hướng công nghiệp  hóa, hiện đại hóa. Tỷ  trọng cây thực phẩm và cây công nghiệp   đang ngày một tăng trong tổng diện tích gieo trồng của các hộ giáp  ranh đô thị. ­ Phương thức sử dụng đất trong nhóm hộ 3 Hộ nhóm 3 bao gồm các hộ ở xa trung tâm đô thị, do vậy lợi ích  trực tiếp của quá trình phát triển đô thị  mà nhóm này được hưởng  là không nhiều. Song lợi ích gián tiếp mà nhóm này được hưởng  chính là sự thay đổi cách nhìn nhận đề ra quyết định sản xuất. Phương thức sử  dụng đất nông nghiệp của nông hộ  thay đổi   đáng kể  do tác động của sự  phát triển đô thị. Hệ  thống cây trồng  chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năng suất  đất đai được cải thiện. Tuy nhiên, với quỹ đất ngày càng giảm và   tài nguyên đất đã được sử  dụng xứng với giá trị  của nó trước sự  phát đô thị hay chưa thì điều quan trọng là phải tìm ra phương thức  sử  dụng đất nông nghiệp có hiệu quả  để  đảm bảo cuộc sống cho   những người  ở lại với nông nghiệp và hỗ trợ tích cực cho sự phát   triển tại địa phương  3.2.6. Nhiều diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trong quá trình   phát triển đô thị Trong giai đoạn 2008 ­ 2014 có 2.177.285,8 m2  đất bị  thu hồi  trong đó  đất  nông  nghiệp là  1.590.592,8 m2  chiếm  73,05%  tổng  diện tích đất bị thu hồi để phục vụ cho phát triển đô thị.  Để phát triển kinh tế xã hội và hạ tầng cơ sở, trong những năm  qua quá trình phát triển đô thị  xảy ra mạnh mẽ  nên diện tích đất   nông nghiệp đang dần bị  thu hẹp. Trong các dự  án thu hồi đất thì   đất nông nghiệp cũng bị  thu hồi với diện tích nhiều nhất. Do đặc  thù các chủ dự án đều muốn thực hiện đầu tư trên đất nông nghiệp  vì thu hồi đất nông nghiệp hiện nay giá rẻ hơn nhiều là thu hồi đất   ở, lại không phải lo tái định cư  nhiều, không khó khăn trong khâu  cưỡng chế, do đó thời gian thu hồi đất sẽ nhanh hơn.
  14. 14 3.2.7. Một số diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang hóa, năng suất   giảm Tình trạng đất sản xuất nông nghiệp bị  bỏ  hoang hóa, giảm   năng suất do việc giao đất sản xuất, kinh doanh hoạt phát triển đô  thị gây ô nhiễm môi trường cũng là vấn đề đáng báo động. Kết quả kiểm tra, rà soát tại các địa phương trong việc giao đất,   cho thuế đất, chuyển mục đích đất nông nghiệp cho xây dựng các  KCN, các cơ  sở  sản xuất kinh doanh, các trường đại học và các  khu đô thị  cho thấy tình trạng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt  là đất chuyên trồng lúa bị bỏ hoang hóa, không sản xuất được do bị  ảnh hưởng bởi việc giao đất, cho thuê đất để  xây dựng các KCN,  các cơ  sở  sản xuất kinh doanh, các trường đại học và các khu đô   thị  mới gây nên tình trạng thiếu nước, ô nhiễm môi trường đất đã  xảy ra ở nhiều địa phương điển hình là các xã Quyết Thắng có 2,5  ha đất chuyên trồng lúa nước, xã Tân Cương có 1,2 ha đất trồng  cây hàng năm, xã Tân Thịnh có 2,8 ha đất chuyên trồng lúa nước,   Đồng Bẩm có 1,5 ha đất cây hàng năm và đất chuyên trồng lúa. 3.3. Đánh giá  ảnh hưởng của phát triển đô thị  đến đời sống  người dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 3.3.1.  Ảnh hưởng của phát triển đô thị  đến thu nhập và việc   làm của người dân 3.3.1.1.  Ảnh hưởng của phát triển đô thị  đến thu nhập của người   dân thành phố Thái Nguyên i) Phân tích các yêú  tố ảnh hưởng tới thu nhập hỗn hợp của hộ Mô hình hồi quy (Chưa đánh giá tới  ảnh hưởng tương tác giữa   các nhân tố) có dạng:  Yi = AX1ia1 X2ia2….. Xkiakeb1D1+b2D2+….+bmDm + Ui Y = 1,840 ­ 0,082 X1 ­ 0,316 X2+ 0,253X3 ­ 0,022X4 Tuổi của lao động trong nhóm tuổi điều tra không có ý nghĩa  thống kê (>5% giá trị của độ tin cậy). Nên không đưa vào phân tích Thu nhập của hộ nông dân bị mất đất trước và sau quá trình đô thị  hóa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó có các nhân tố: diện 
  15. 15 tích đất nông nghiệp, lao động, chi phí cho nông nghiệp, khoa học kỹ  thuật. Thu nh ập c ủa h ộ  nông dân bị  m ất đất trướ c và sau quá trình  đô thị  hóa chịu  ảnh hưở ng c ủa nhi ều nhân tố  trong đó có các  nhân t ố: di ện tích đất nông nghi ệp, lao động, chi phí cho nông  nghi ệp, khoa h ọc k ỹ thu ật. Khi diện tích đất nông nghiệp bị mất tăng 1% diện tích đất sản   xuất do quá trình phát triển đô thị thì thu nhập giảm 0,082% so với   ban đầu. Khi lao động của hộ gia đình thừa 1% lao động thì thu nhập của  hộ gia đình bị giảm 0,316% so với ban đầu. Khi chi phí cho nông nghiệp tăng 1% thì thu nhập của hộ  gia  đình tăng 0,253% so với ban đầu. ii) Thu nhập bình quân của hộ Thu nhập bình quân của hộ  gia đình tăng nhanh trong giai đoạn   2008 ­ 2014. Trong cả 4 khu vực thì cao nhất là khu vực 1 với 76   triệu   đồng/hộ/năm,   thấp   nhất   là   khu   vực   4   với   40,2   triệu   đồng/hộ/năm (năm 2014). iii) Tỷ lệ các mức thu nhập của hộ Như vậy, ở khu vực 1, khả năng tiếp cận việc làm và tìm kiếm   việc làm có thu nhập cao là dễ  dàng hơn các khu vực khác. Thu  nhập dưới 2 triệu đồng/tháng chỉ  còn 7,8%, mức này cao nhất  ở  khu vực 4. Điều đó chứng tỏ, càng gần khu vực phát triển thì cơ  hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập sẽ lớn hơn các khu vực  còn lại. iv) Biến động thu nhập Bảng 3.3: Sự thay đổi thu nhập của hộ GĐ sau khu bị thu hồi đất Bình  Biến động thu nhập quân  KV1 KV2 KV3 KV4 TP
  16. 16 Tăng 27,7 30,6 32,7 29,5 18,0 Tăng nhiều 10,6 13,2 10,2 13,0 6,0 Tăng không nhiều 17,1 17,4 22,5 16,5 12,0 Giảm 52,0 46,5 50 55,3 56,4 Giảm nhiều 20,5 11,2 22,4 25,5 23,1 Giảm không nhiều 31,5 35,3 27,6 29,8 33,3 Không thay đổi đáng  20,3 13,0 14,3 18,2 35,5 kể (Nguồn: Số liệu điều tra) Như vậy, hộ gia đình ở khu vực 4 sau khi bị thu hồi đất họ ít có  cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập đảm bảo, việc mất đất sản   xuất đã ảnh hưởng lớn đến thu nhập của họ v) Tiền đền bù và cách sử dụng tiền đền bù của hộ Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các hộ Việc sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân rất đa dạng. Hộ chủ  yếu chi cho con cái học hành, bình quân là 40,8%. Ở KV1 việc chi  cho con cái học hành và đầu tư xây dựng cao hơn các khu vực còn  lại.  3.3.1.2.  Ảnh hưởng của sự  phát triển đô thị  đến việc làm của người   dân i) Quá trình phát triển đô thị  tác động đến chuyển dịch cơ  cấu   ngành kinh tế theo GDP thành phố Thái Nguyên Cơ  cấu kinh tế  ngành của Thành phố  tiếp tục có bước chuyển  biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ  trọng các ngành dịch vụ,  
  17. 17 giảm dần tỷ  trọng ngành nông nghiệp. Năm 2008, cơ  cấu ngành  kinh  tế   của  Thành   phố   vẫn   là:   Công   nghiệp  ­   Dịch   vụ   ­   Nông  nghiệp nhưng đến năm 2011 thành phố  đã có cơ  cấu kinh tế  là:  Dịch vụ ­ Công nghiệp và nông nghiệp với các tỷ trọng tương ứng: ii) Quá trình phát triển đô thị  tác động đến cơ  cấu lao động   theo ngành kinh tế Bảng 3.4: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của TP  Thái Nguyên giai đoạn 2008 ­ 2014 Chỉ tiêu ĐVT 2008 2010 2012 2014 Dân số Ngườ 273.975 279.689 287.910 306.842 i Tổng số lao  Ngườ 180.824 186.608 192.237 202.516 động i Cơ cấu LĐ % 100,00 100,00 100,00 100,00 ­ Công nghiệp % 38,87 38,72 38,11 38,92 ­ Dịch vụ % 34,24 34,91 36,17 37,96 ­ Nông nghiệp % 26,89 26,37 25,72 23,12 (Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Thái Nguyên) Trong những năm qua xu hướng chuyển dịch cơ cấu của thành  phố  Thái Nguyên chuyển dịch cơ  cấu sang dịch vụ ­ công nghiệp  diễn ra mạnh mẽ, theo hướng tăng tỷ trọng lao động khu vực dịch  vụ, công nghiệp, giảm tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp.  iii) Thực trạng việc làm của lao động sau khi bị thu hồi đất Tình trạng việc làm của những người sau khi bị  thu hồi, kết   quả  điều tra cho thấy: tỷ lệ không có việc làm chiếm từ 24,00% ­   32,00%   và   không   có   việc   làm   từ   2,92%   ­   9,32%.   Như   vậy,   số  người trong độ  tuổi lao động không có việc làm và việc làm bấp  
  18. 18 bênh chiếm tỷ  lệ  khá cao. Điều này cũng phù hợp với thực tế  thu  hồi đất ở  thành phố, vì đất nông nghiệp bị  thu hồi chiếm tỷ trọng  lớn. 3.3.1.3.  Ảnh hưởng của sự  phát triển đô thị  đến đời sống xã hội   của người dân  i) Ảnh hưởng đến đời sống hộ gia đình Nhóm  kiến trúc trên 3 tầng chiếm  tỷ  trọng khá,  đứng thứ  2   trong nhóm kiến trúc và giảm dần từ khu vực 1 đến khu vực 4 và  cao nhất của nhóm này là khu vực 1 (40,6%) năm 2014. ii) Tác động của sự phát triển đô thị qua ý kiến người dân Bảng 3.5: Ý kiến các hộ về tác động của sự phát triển đô thị Tác động (%) Lĩnh vực Tốt Như cũ Xấu Giao thông, vận tải 72,5 27,5 0 Hệ thống cấp thoát nước 47,5 8,3 44,2 Hệ thống điện 66,7 20,0 13,3 Bưu chính, viễn thống 57,8 25,8 16,4 Khả   năng   tiếp   cận   thị  73,3 18,3 8,4 trường Cơ hội học tập 65,9 28,3 6,7 Vấn đề về sức khỏe 25,0 58,3 16,7 (Nguồn: Số liệu điều tra) Nói chung, cùng với quá trình phát triển đô thị  thì diện mạo đô   thị  ngày càng khang trang, mở rộng, cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn  thiện đáp  ứng yêu cầu CNH ­ HĐH, thúc đẩy nền kinh tế  phát  triển. iii)  Ảnh hưởng của sự  phát triển đô thị  đến các vấn đề  xã hội   khác Hình 3.2: Số người nhiễm tệ nạn xã hội
  19. 19 Qua số  liệu trên cho thấy số  lượng người dính vào các tệ  nạn   xã hội ngày càng gia tăng và tăng rất nhanh, tình hình hoạt động tội  phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn còn diễn biến phức tạp.  3.3.2. Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến môi trường sống   của người dân 3.3.2.1.  Ảnh hưởng của PTĐT đến môi trường đất thành phố Thái   Nguyên ­ Hàm lượng Asen (As): ­   Đối   với   khu   vực   phía   Bắc:   Hàm   lượng   Asen   tại   các   xã,   phường phía Tây Bắc và Đông Bắc Thành phố Thái Nguyên không  cao. Không có vị trí nào vượt quá tiêu chuẩn quy định. ­ Đối với khu vực phía Nam: Môi trường đất  ở  đây chưa bị  ô  nhiễm As nặng, tuy nhiên đã có sự  tích lũy lượng As trong môi  trường đất như vậy về lâu dài có thể gây ô nhiễm môi trường đất.  Phía Đông Nam hàm lượng As trong đất tại khu vực vượt từ 1,21  đến 2,2 lần và có sự biến đổi theo thời gian và vị trí. Phía Tây Nam tại  xã Tân Cương cho thấy môi trường đất tại đây đã bị ô nhiễm KLN As  ­ Hàm lượng Chì (Pb): ­ Đối với khu vực phía Bắc: Có hàm lượng Chì (Pb) không vượt  quá tiêu chuẩn quy định.  ­ Khu vực phía Nam: Hầu hết chưa bị ô nhiễm Pb  ­ Hàm lượng Kẽm (Zn):  Hầu hết các địa điểm trong khu vực nghiên cứu có hàm lượng  kim loại nặng Kẽm đều nằm trong khoảng cho phép, không bị  ô  nhiễm. Tuy nhiên, có một số địa điểm hàm lượng Zn khá cao. 3.3.2.2. Ảnh hưởng của sự PTĐT đến môi trường nước thành phố   Thái Nguyên ­ Hàm lượng pH, COD, BOD5 và TSS: ­ Hàm lượng pH: Giai đoạn từ  năm 2008 đến năm 2014 thì pH   trong môi trường nước thay đổi không đáng kể  nằm trong khoảng  từ 6,6 đến 7,5 thuộc cấp độ trung tính.   ­ Hàm lượng COD và BOD5: Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy  hàm lượng COD và BOD5 trung bình của các địa điểm đều vượt   QCVN 08:2008/BTNMT.  Khu vực phía Bắc: phường Đồng Quang, xã Quyết Thắng và  phường Tân Thịnh là các địa điểm cao nhất có hàm lượng COD 
  20. 20 vượt từ  1,01 đến 2,6 lần so với  QCVN 08:2008/BTNMT và vượt  từ 1,18 đến 5,20; ở mức B2. Các địa điểm như xã Đồng Bẩm và phường Quan Triều có hàm  lượng   COD   và   BOD5   khá   cao,   COD   vượt   quá   mức   B1   so   với   QCVN. Khu vực phía Nam: xã Tân Cương và phường Đồng Quang đều  có hàm lượng COD và BOD5 cao vượt QCCP; COD từ 2,4 đến 4,4  lần, BOD5 vượt 2,3­ 4,3 lần so với  QCVN 08:2008/BTNMT mức   B2. Các địa điểm còn lại đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT mức B1.   Điều này chứng tỏ  phát triển đô thị  làm  ảnh hưởng đến hàm  lượng COD trong nước, tác động xấu đến môi trường nước.  ­ Hàm lượng Chì (Pb) Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy hàm lượng Chì của khu vực   nghiên cứu không cao. Các địa điểm như  xã Đồng Bẩm, xã Quyết   Thắng, phường Tân Thịnh đều có hàm lượng Chì trong nước mặt   đạt QCVN 08:2008/BTNMT.  Phường Quan Triều, Tân Thịnh đang có xu hướng tăng dần theo   thời gian. Đây là những địa điểm đang bị  ô nhiễm Chì nhẹ  và có   nguy cơ  bị  ô nhiễm Chì nếu không giảm nguồn thải gây ô nhiễm  Chì. Các địa điểm khác đều có hàm lượng chì trong nước mặt đạt  QCVN 08:2008/BTNMT. Điều này chứng tỏ sự phát triển đô thị của   khu vực này chưa  ảnh hưởng nhiều đến hàm lượng Chì trong nước  mặt. ­ Hàm lượng Sắt (Fe): Hàm lượng Fe của tất cả  các địa điểm  ở  khu vực nghiên cứu  đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về  chất lượng nước mặt. Tuy nhiên, hàm lượng Fe tăng dần và gần  với quy chuẩn cho phép. Điều này chứng tỏ sự phát triển đô thị của  khu vực ảnh hưởng lớn đến hàm lượng sắt trong nước mặt. ­ Tại phường Cam Giá hàm lượng Fe cao hơn các đại điểm   khác vượt quá 1,12 lần (năm 2014)  so với QCVN 40:2011/BTNMT  cột B. Nguyên nhân là do phường Cam Giá tiếp nhận toàn bộ nước  thải từ nhà máy Gang Thép. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2