intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Mô hình và giải pháp quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

41
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm góp phần nhận diện và khẳng định giá trị các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Q1 nói riêng và tại Tp. HCM nói chung, đặc biệt dưới góc độ QLDS. Xây dựng những tiêu chí, thiết lập mô hình và các giải pháp quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Q1, tiến tới cho toàn Tp. HCM nhằm phát triển bền vững các hoạt động, cách thức can thiệp, ứng xử với di sản kiến trúc đô thị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Mô hình và giải pháp quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ XÂY DỰNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI TRẦN ANH TUẤN MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH DI SẢNKIẾN TRÚC ĐÔ THỊ  THUỘC ĐỊA PHÁPTẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH MàSỐ : 62.58.01.06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
  2. HÀ NỘI, 2017
  3. Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Tố Lăng PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh Phản biện 1:   Phản biện 2:  Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường, tại Trường Đại học Kiến   trúc Hà Nội vào lúc .....h..... ngày ..... tháng ..... năm ..... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
  4. MỞ ĐẦU Tính cần thiết của đề tài “Sài Gòn trước hết là một thành phố ngã ba đường ­ nay đang trở thành một giao điểm đi lại   quốc tế, cái lõi của một vùng phát triển lớn nhất nước. Nhìn chung, thành phố khá năng động,  quy mô lớn, nhưng lại hỗn độn, có một cái gì đó chưa hoàn chỉnh, như  mới là bản nháp của   một tương lai phát triển”.Với lịch sử hình thành và phát triển hơn ba thế kỷ, chịu ảnh hưởng   của nhiều nền văn hóa khác nhau, Thành phốHồ Chí Minh (Tp. HCM)có hệ thống công trình   di sản kiến trúc đô thị (CTDSKTĐT) khá đa dạng và phong phú. Từ hai thập niên trở lại đây,   công tác quản lý di sản (QLDS)chịu thách thức ngày càng lớn phát sinh trong quá trình phát  triển đô thị và trong mối quan hệ phức tạp giữa quyền lợi và nghĩa vụ  của các chủ  thể  liên   quan đến CTDSKTĐT (nhà nước, chủ sở hữu, nhà đầu tư, người dân).Trên thực tế, số lượng  di sản (DS)kiến trúc đang có xu hướng hao hụt, bị  ảnh hưởng từ môi trường, từ ngoại cảnh  đã nghiêm trọng đến mức có thể  liên tưởng tới giới hạn về  thời gian tồn tại. Nhìn qua bức  tranh   toàn   cảnh,   như   những   thành   phố   lớn   khác   của   Việt   Nam,   những   CTDSKTĐTở  Tp.HCMluôn  ở  trong tình trạng bị  đe doạ, thậm chí bị  phá bỏ  để  xây mới... Hình  ảnh điển   hình nhất là các công trình kiến trúc tiêu biểu ở trung tâm thành phốđã và đang bị “đè bẹp” bởi  vô số  cao  ốc mới xây. Chưa kể  nhiều con đường vốn có không gian thoáng đẹp trước đây  trong lõi đô thị  nay trở  nên ngột ngạt vì sự  chen chúc của rất nhiều khối nhà cao tầng đồ  sộ.Ngày nay, nhu cầu phát triển kinh tế  và quá trình đô thị  hóa là vấn đề  mọi quốc gia đều   cần phải thực hiện trên con đường tiến tới một xã hội hiện đại, mọi người dân được đáp ứng  một cách tốt nhất các nhu cầu vật chất và tinh thần chính đáng, lành mạnh. Quá trình đô thị  hóa đã và đang đưa tới lợi ích không nhỏ về mọi mặt. Nhưng đến hiện tại, hình như chúng ta   vẫn chưa có biện pháp hiệu quả để  giải quyết hợp lý mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển đô   thị (PTĐT) với bảo tồn và quản lý di sản (QLDS) kiến trúc, điều này hiển thị rõ ràng hơn ở  Tp. HCM, nơi được xem là một trong những đầu tàu tăng trưởng kinh tế quan trọng nhất của   Việt Nam. Tp. HCMhiện nay đang thừa hưởng nhiều CTDSKTĐTthuộc địa Pháp (TĐP) gắn với quá  trình tạo thị  của thành phố  khi được chuyển hoá từ  những điểm dân cư  đô thị  kiểu phương   Đông truyền thống sang hình thái một thành phố kiểu phương Tây hiện đại. Quận 1 (Q1), nơi   được xem là tập hợp nhiều DS trong quỹ CTDSKTĐT nói chung và quỹ CTDSKTĐTTĐP nói   riêng, phản ánh rõ ràng nhất những biến chuyển và đổi thay theo từng hoàn cảnh lịch sử của   thành phố. Đây cũng là nơi đón nhận đầu tiên, trên phương diện vật chất là những làn sóng   đầu tư từ nước ngoài và trên phương diện tinh thần là những ảnh hưởng tư tưởng năng động   từ  một thế giới ngày càng mở  hơn bởi quá trình toàn cầu hoá. Chính vì vậy, có thể  thấy Q1   phải chịu nhiều áp lực ngoại sinh và mâu thuẫn trong nội tại việc gìn giữ những cái cũ, mà cụ  thể  hơn  ở  đây là các CTDSKTĐT (trở  thành phần hồn, phần “gốc”, tạo nên bản sắc riêng   không chỉ cho mình mà còn cho toàn thành phố khi nó đóng vai trò của một lõi trung tâm đô thị  lịch sử) với việc đón nhận những cái mới (trở thành những động lực thể hiện tính năng động  kích thích tăng trưởng đô thị).Trong bối cảnh như trên, việc tiếp cận, nghiên cứu và hiểu các   CTDS KTĐTTĐPnói riêng và các CTDS KTĐT nói chung,  ởQ1 nói riêng và tại  Tp. HCMnói  chung, để từ đó có được giải pháp quản lý bền vững sẽ làm tiền đề để các DStiếp tục được   gìn giữ  một cách khoa học và có thể  phát huy vai trò hướng đến một sự  PTĐT bền vững   chung. Mục đích nghiên cứu ­ Góp phần nhận diện và khẳng định giá trị các CTDS KTĐT TĐP tại Q1 nói riêng và tại Tp.   HCM nói chung, đặc biệt dưới góc độ QLDS.
  5. ­ Xây dựng những tiêu chí, thiết lập mô hình và các giải pháp quản lý các CTDS KTĐT TĐP  tại Q1, tiến tới cho toàn Tp. HCM nhằm phát triển bền vững các hoạt động, cách thức can   thiệp, ứng xử với di sản kiến trúc đô thị. ­ Phát huy được sức mạnh cộng đồng thông qua các cơ  chế  kết nối giữa các chủ  thể  có  quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến DS. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu:Quản lý các CTDS KTĐT TĐP theo quy hoạch chung Tp. HCM đến   năm 2030. ­ Phạm vi nghiên cứu: Q1 ­ Tp. HCM. Phương pháp nghiên cứu (1)Phương pháp quan sát và điều tra; (2)Phương pháp phân loại; (3) Phương pháp phân tích   kết hợp tổng hợp lý thuyết và tổng kết kinh nghiệm; (4) Phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ­ Tổng kết nhận dạng những giá trị  của các CTDS KTĐT TĐP tại Q1 gắn liền với quá trình  tạo thị  của Tp. HCM thông qua việc khảo sát, tổng kết và đánh giá toàn bộ  các công trình   thuộc quỹ DS này dưới góc độ QLDS. ­ Hệ thống hoá những khái niệm, quan điểm mới liên quan đến DS và QLDS, đặc biệt là DS  KTĐT thuộc địa để  làm cơ  sở cho những thay đổi trong tương lai nhằm đáp ứng những nhu   cầu mới của các đô thị  Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng, nơi giao thoa rõ nét của   phát triển các yếu tố mới và bảo tồn các yếu tố cũ gắn với ký ức đô thị, nơi chịu ảnh hưởng   của toàn cầu hoá và vấn đề gìn giữ những giá trị truyền thống để tạo ra những đô thị  có bản   sắc và cá tính riêng thông qua lịch sử, văn hoá. ­ Tạo cơ sở cho việc thống nhất hoá và chuẩn hoá các công tác liên quan đến DS ở nhiều cấp   độ  quản lý khác nhau theo chiều dọc và có thể  liên kết nhiều cơ  quan quản lý của các địa  phương khác nhau theo chiều ngang. ­ Đóng góp cho chính sách phát triển DS gắn liền với việc pháp lý hoá sự tồn tại của DS, khai   thác bền vững các giá trị DS trong cuộc sống đô thị đương đại thông qua những ngành kinh tế  có thể phát huy giá trị DS ở nhiều cấp độ khác nhau. ­ Gợi ý những cơ chế QLDS năng động và chủ động hơn dựa trên sự tận dụng các nguồn lực   từ  cộng đồng, tích hợp khu vực kinh tế tư  nhân, đơn giản hoá nhưng hiệu quả  các cơ  quan  đầu mối về QLDS cũng như tham vấn chuyên môn về DS cho chính quyền trong QLĐT. Tóm tắt những đóng góp mới của luận án ­ Bổ sung những quan điểm, quan niệm mới hướng đến sự  năng động, chủ  động trong khai   thác, vận hành và phát triển di sản(như pháp lý hóa di sản, di sản “sinh lợi”, tiếp cận di sản   chủ động, đối tác công­tư trong quản lý di sản...) để quản lý các công trình di sản kiến trúc đô   thị thuộc địa Pháp nói riêng, và các công trình di sản kiến trúc đô thị nói chung đáp ứng sự phát  triển của Thành phố Hồ Chí Minh. ­ Đề  xuất hệ  thống các tiêu chí và đánh giá giá trị  nhằm phục vụ  cho công tác quản lý các  công trình di sản kiến trúc đô thị  thuộc địa Pháp tại Quận 1 ­ Thành phố  Hồ  Chí Minh dựa   trên giá trị bản thân di sản và các nhóm di sản được kết nối theo hệ thống và địa bàn quản lý. ­ Đề  xuất chuẩn quy trình quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị  thuộc địa Pháp tại   Quận 1 ­ Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên sự phối hợp pháp lý chặt chẽ  của nhiều chủ  thể  địa phương có liên quan. ­ Đề  xuất thiết lập các cơ  quan, tổ  chức quản lý di sản và cách thức hoạt động của chúng   tương thích với hệ thống quản lý hành chính và di sản hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh.
  6. ­ Đề xuất mô hình, các giải pháp, phương thức, cơ chế vận hành, điều phối đối với các chủ  thể  trong quản lý mọi hoạt động liên quan đến quá trình sử  dụng, khai thác và phát triển di  sản trong mối tương quan với đô thị và công tác quản lý đô thị. ­ Đề  xuất các giải pháp quản lý riêng cho các thể  loại công trình di sản kiến trúc thuộc địa   Pháp tại Quận 1 ­ Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên những đặc thù của chúng thể  hiện theo  cách thức phân vùng, phân nhóm và phân loại được đề xuất. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong luận án (1)Di sản kiến trúc đô thị; (2)(Thời kỳ) thuộc địa Pháp; (3) Kiến trúc thuộc địa; (4) Công trình  di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp; (5)Quản lý di sản; (6)Nhà nước; (7)Cộng đồng. Cấu trúc luận án MỞ ĐẦU Chương I ­ TỔNG QUAN VỀ  QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ  THUỘC ĐỊA PHÁP TẠI QUẬN 1 VÀ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Chương II ­ CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THUỘC   ĐỊA PHÁP TẠI QUẬN 1 ­ TP. HỒ CHÍ MINH Chương III ­ MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ  THỊ THUỘC ĐỊA PHÁP TẠI QUẬN 1 ­ TP. HỒ CHÍ MINH KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC ĐàCÔNG BỐ  TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THUỘC ĐỊA  PHÁP TẠI QUẬN 1 VÀ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 1.1. Quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị trên thế giới Nhiệm vụ quản lý cácCTDS nói chung và CTDS KTĐT nói riêng ngày càng đặt ra nhiều vấn   đề cho các quốc gia trên thế giới. Để  nhận dạng các đô thị  trong một thế  giới ngày càng “phẳng” hơn dưới tác động   (1) Yếu tố  của quá trình toàn cầu hóa, các địa điểm, các DSKTĐT, được xem như  là các tấm   nhận  gương phản chiếu nền văn minh ­ văn hóa, truyền thống và lối sống còn duy giữ  từ  dạng bao thế hệ trước, trở thành những nơi chốn còn lưu dấu ấn để  thể  hiện rõ nhất bản  sắc đặc trưng của một thành phố. Các giá trị của những DS KTĐT được xác định qua thời gian sẽ tạo nên những điểm   (2) Yếu tố  hấp dẫn, thu hút du lịch, và là yếu tố quan trọng trong hoạt động phát triển không chỉ  kinh tế với DS mà còn với toàn thể đô thị. Gần đây, nhiều nơi, DS đã trở thành một công cụ  để phát triển kinh tế, được công nhận bởi các cộng đồng dân cư. Việc tăng cường và phát triển các DS KTĐT, ngoại trừ  những trường hợp DS được  (3) Yếu tố  “bảo tàng hoá”, cũng sẽ góp phần cải thiện hoạt động đô thị, an ninh và rộng hơn là  đô thị tạo ra một sự nhất quán tổng thể thúc đẩy phát triển đô thị hài hòa và bền vững. Để quản lý tốt CTDS KTĐT, cần phải có các công cụ hữu hiệu:(1) Công cụ pháp lý;(2) Công  cụ hành động và tài chính;(3) Công cụ thuế cho các dịch vụ DS. 1.2. Tình hình phát triển của Tp. Hồ Chí Minh với di sản kiến trúc đô thị 1.2.1. Sơ lược lịch sử phát triển của Tp. Hồ Chí Minh
  7. Theo lịch sử phát triển, các giai đoạn của Tp. HCM qua năm thời kỳ:(1) Thời kỳ hoang sơ; (2)   Thời kỳ khai phá; (3) Thời kỳ Gia Định ­ Sài Gòn; (4) Thời kỳ “Thủ đô Sài Gòn”; (5) Thời kỳ  “Thành phố Hồ Chí Minh”. 1.2.2. Thời kỳ  thuộc địa Pháp và dấu  ấn tạo thị  thành phố  Sài Gòn­Chợ  Lớnthông qua   đặc điểm các công trình di sản kiến trúc đô thị tại Q1 Các dấu  ấn hình thái KTĐT tại Q1 ­ Tp. HCM chia ra 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn thứ  nhất ­  giai đoạn các Đô đốc ­ từ 1860 đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; (2) Giai đoạn thứ hai ­  từ đầu thế kỷ XX đến hết Thế chiến I; (3) Giai đoạn thứ ba ­ kể từ những năm 1930­1940.  1.2.3. Biến đổi hình thái đô thị tại Quận 1 Sài Gòn­Chợ Lớn được hình thành từ hai đô thị thành phần là Sài Gòn với trung tâm là Q1, Q3  (ngay nay) và Chợ  Lớn với trung tâm là Q5 (ngày nay).Khu vực Q1 được người Pháp chú   trọng hơn trong việc biến đổi hình thái từ một đô thị phương Đông sang kiểu phương Tây với   nền tảng là hệ thống giao thông. Các công trình mang ý nghĩa điểm nhấn dần mọc lên, vừa là  các công trình mang chức năng nhưng cũng là những kiến trúc tuyệt tác phong cách châu Âu  vẫn còn tồn tại cho đến hôm nay. 1.3. Giá trị các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 ­ Tp. Hồ Chí   Minh 1.3.1. Giá trị chung của các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Việt Nam Kiến trúc TĐP tại các đô thị  Việt Nam luôn mang một hệ  giá trị  kép:(1) giá trị  kiến trúc ­  được tạo ra từ  chính bản thân công trình;(2) giá trị  đô thị  ­ được tạo ra từ  sự  tương tác của   công trình với các yếu tố quy hoạch, đô thị xung quanh. 1.3.2. Giá trị đặc thù của các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1   ­ Tp. Hồ Chí Minh Giá trị di sản Nhóm giá   Nhóm các giá trị “tinh thần” trị “vật   chất” Giá trị quy  Giá trị kiến  Giá trị công  Giá trị kinh  Giá trị lịch  Giá trị giao  Giá trị biểu  hoạch, cảnh  trúc, nghệ  nghệ, vật  tế sử tạo thị,  lưu, tiếp  tượng, ký  quan đô thị thuật liệu xây  khởi dựng  biến văn  ức đô thị dựng đô thị hoá 1.4. Thực trạng quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị  thuộc địa Pháp tại Quận 1   ­Tp. Hồ Chí Minh 1.4.1. Các cách thức  ứng xử  thực tế với các công trình di sản kiến trúc đô thị  thuộc địa   Pháp tại Quận 1 ­ Tp. Hồ Chí Minh Tính đến hết năm 2012, số  lượng các công trình, địa điểm được xếp hạng di tích(DT) tại   Tp.HCM là 144. Việc ứng xử với DS tại Tp.HCM đang gặp nhiều trở ngại. Đã có quá nhiều   công trình cũ bị phá bỏ để xây mới; công tác trùng tu, tu bổ có nhiều sai phạm, thiếu dữ liệu   lịch sử; sử  dụng DS đô thị  như  một tài nguyên du lịch nhưng khai thác chưa hiệu quả. Năm  1993, Tp. HCMđã khảo sát các công trình có giá trị  DS  ở  khu vực trung tâm. Trong 377 công  trình xác định có giá trị DS, tái khảo sát năm 2013, ngoài 9 công trình chưa xác định được tình  trạng, thì có 14 công trình được trùng tu, 96 công trình được giữ gìn, 35 công trình ít biến đổi,   9 công trình xuống cấp, và có 207 công trình bị phá bỏ hoặc biến dạng (56,3%). Xét trên phương diện quản lý các CTDS KTĐT, do chưa có một cơ chế hiệu quả, Tp.  HCM  vẫn đang lúng túng trong việc điều tiết các phát sinh thực tế liên quan đến khai thác, sử dụng  
  8. hay bảo tồn, nâng cấp, tôn tạo các CTDS. Điều này thể  hiện qua 3 ví dụ:(1) Sơn lại mặt   ngoài toà nhà bưu điện trung tâm Tp. HCM;(2) Xây dựng lại Thương xá Tax;(3) Đề  xuất ý   tưởng cho xây dựng lại trụ sở UBND Q1. Chính quyền thành phố vẫn chưa thực sự chú ý đến tầm quan trọng và vai trò của DS trong   sự  phát triển tất yếu của đô thị  để  từ  đó chủ  động đề  ra được những định hướng phát triển  đảm bảo đồng thời cho sự xuất hiện của những yếu tố mới và sự  bảo tồn những yếu tố cũ   thay vì phương án đổi cũ lấy mới như  hiện nay.Tuy nhiên, cũng có một số  công trình được  lưu giữ lại theo cách giữ lại cơ bản khung kiến trúc cũ và chỉ nâng cấp, chuyển đổi công năng   cho công trình, thay vì như phần lớn các công trình kiến trúc cũ thường bị đập bỏ đi hoàn toàn   và thay thế bằng công trình mới. Một số công trình mới cố gắng lưu giữ lại dấu ấn xưa bằng   cách tái hiện lại một vài điểm nhấn kiến trúc độc đáo cũ.  1.4.2. Các công cụ quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận   1 ­ Tp. Hồ Chí Minh a. Các quy định ­ pháp lý di sản tại Tp. Hồ Chí Minh ­ Việc quản lý các DS kiến trúc được  xác định dưới hai thể loại:(1) Công trình đã được xếp hạng hoặc quyết định kiểm kê theo quy  định pháp luật về  DSVH;(2) Công trình kiến trúc có những giá trị  đặc thù về  kiến trúc cần  được giữ  gìn, bảo tồn nhưng không đủ  điều kiện xếp hạng DT.Tuy nhiên, Tp. HCM vẫn  chưa thiết lập được hệ thống quy định, quy chế quản lý cho các công trình kiến trúc có giá trị  thuộc nhóm (2)nói trên.  b. Các cơ chế ­ hành động di sản ­ Tp. HCM cũng chưa có một cơ quan quản lý chuyên trách  về  DS KTĐT. Các DS KTĐT của Tp. HCM hiện nay đang được phân chia quản lý theo ba  chuyên ngành hẹp: (1) Quản lý về quy hoạch; (2)Quản lý về kiến trúc; (3)Quản lý về hạ tầng  kỹ thuật và cảnh quan môi trường. c. Các cách thức ­  ứng xử  di sản ­ Hiện cách thức  ứng xử, can thiệp các DS KTĐT được  chia thành 2 nhóm:(1) Nhóm các DS cho chủ  sở  hữu nhà nước; (2) Nhóm các DS có chủ  sở  hữu phi nhà nước. d. Tài chính ­ kinh tế di sản ­ Thực tế, nguồn kinh phí dành cho DSkhông đủ để dàn trải cho   tất cả các công trình(đã được xếp hạng và công nhận) trên địa bàn thành phố. 1.4.3. Các vấn đề nảy sinh trong quản lý công trình di sản kiến trúc đô thịthuộc địa Pháp   tại Quận 1 ­ Tp. Hồ Chí Minh Theo danh mục các công trình DS quan trọng về  KTĐT TĐP tại Q1 được đề  xuất bởi Quy   hoạch Khu trung tâm Tp. HCM, có thể  chia thành hai nhóm:(1) Nhóm các công trình công  cộng: hầu như vẫn còn giữ  được chức năng nguyên gốc, một số công trình có thay đổi công   năng nhưng công năng mới có tính tương đồng với công năng ban đầu; đang “chịu” hai sự  quản lý: (1) quản lý chính thức từ nhà nước bao gồm quản lý hành chính nói chung và QLDS  đặc thù, (2) quản lý “phi chính thức” từ cộng đồng thông qua các phản biện xã hội; (2) Nhóm   các công trình nhà  ở: ngoài các công trình thuộc sở hữu nhà nước vẫn còn lưu giữ  được các  giá trị  nguyên gốc hoặc chức năng nguyên gốc thì các công trình thuộc sở  hữu tư  nhân lại   đang dần bị  mất đi giá trị  DS do thay đổi công năng sử  dụng, cách thức sử  dụng của người   dân phần nhiều là tự phát, hoặc là không có định hướng hay ý thức được việc phát huy giá trị  DS. Tp. HCM bắt đầu tiến hành kiểm kê, đánh giá chất lượng, giá trị nhằm hệ thống hoá lại   quỹ DS này để có một cách thức quản lý đặc thù trên cả  hai cấp độ  (1) tổng thể quỹ DS và   (2) cụ thể từng trường hợp riêng. Theo kết quả tác giả khảo sát thực tế, trên địa bàn Q1 vẫn  còn những CTDS KTĐT TĐP tồn tại nhưng không được đề cập trong danh sách.  1.5. Các công trình khoa học, nghiên cứu chuyên ngành liên quan đến quản lý di sản   kiến trúc đô thị thuộc địa
  9. 1.5.1. Các ấn phẩm khoa học liên quan tới công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa trên   thế giới (1)   Nils   Devernois,   Sara   Muller,   Gérard  Le   Bihan   (2014),  Gestion   du   patrimoine   urbain   et   revitalisation des quartiers anciens: l’éclairage de l’expérience française(Quản lý di sản đô thị  và làm hồi sinh các khu phố cổ: quan điểm từ  các kinh nghiệm của Pháp), Agence Française  de Développement (AFD ­ Cơ  quan Pháp triển Pháp), Paris. (2) Marc Pabois, Bernard Toulier  (2005), Architecture coloniale et patrimoine. L’expérience française (Kiến trúc thuộc địa và DS.  Kinh nghiệm Pháp),  (Institut National du Patrimoine ­ Viện DS Quốc gia)/ Somogy ­ Editions   d'Art,   Paris;   Marc   Pabois,   Bernard   Toulier   (2007),  Architecture   coloniale   et   patrimoine.   Expériences européennes (Kiến trúc thuộc địa và di sản kinh nghiệm Châu Âu), INP (Institut  National du Patrimoine ­ Viện di sản Quốc gia)/ Somogy ­ Editions d'Art, Paris. (3) René  Parenteau và Luc Champagne (1997),  La conservation des quartiers historiques en Indochine  (Bảo tồn các khu phố  lịch sử  tại Đông Dương), Kỷ  yếu hội thảo khu vực (Việt Nam, Lào,   Camboge) tổ chức tại Hà Nội, Việt Nam, ngày 23­27/05/1994, KARTHALA.  1.5.2. Một số đề  tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, ấn phẩm liên quan tới di sản   kiến trúc thuộc địa ở Việt Nam và Tp.Hồ Chí Minh a. Các đề  tài nghiên cứu khoa học  ­ (1) Lê Quang Ninh và nhóm tác giả  (1996),  Chương   trình bảo tồn cảnh quan kiến trúc đô thị thành phố Hồ Chí Minh . (2) IMV (2009), Nghiên cứu   bảo tồn và phát huy giá trị khu phố Pháp phía Nam quận Hoàn Kiếm ­ Hà Nội. b. Các luận án tiến sĩ ­ (1) Cao Anh Tuấn (2008), Bảo tồn và phát huy giá trị DS kiến trúc tại   Tp. HCMtrong bối cảnh đô thị hoá, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kiến trúc, Trường Đại học  Kiến trúc Tp. HCM. (2) Nguyễn Thanh Quang (2013),  Kiểm soát phát triển khu trung tâm Tp.   HCM trong bối cảnh hội nhập, Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLĐT và công trình, Trường  Đại học Kiến trúc Hà Nội. (3) Nguyễn Quốc Tuân (2014), Bảo tồn và phát huy giá trị  kiến   trúc ­ đô thị khu phố Pháp tại Tp. Hải Phòng, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kiến trúc, Trường  Đại học Kiến trúc Hà Nội. c. Các  ấn phẩm khác   ­ (1) Viện Bảo tồn Di tích, Urban Solution (2008),  Quản lý di sản   trong bối cảnh phát triển đô thị ở Việt Nam. Tài liệu hướng dẫn cho các nhà hoạch định , Hà  Nội. (2) PADDI (2010), Bao tôn di san kiên truc đô thi va tri ̉ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ển vọng chiên l ́ ược quan ly di san ̉ ́ ̉   ̣ trong khu trung tâm lich s ử cua Tp.PHCM ̉ ̀ ệu tông h , tai li ̉ ợp khoa t ́ ập huân “Bao tôn di san kiên ́ ̉ ̀ ̉ ́  ̣ ̀ ển vọng chiên l truc đô thi va tri ́ ́ ược quan ly di san trong khu trung tâm lich s ̉ ́ ̉ ̣ ử cua Tp. HCM” ̉   được PADDI tổ chức ngày 11­15/01/2010. (3) PADDI (2014), Bảo tồn di sản: phân loại, công   cụ quản lý và quy trình thực hiện, Báo cáo tổng hợp toa đam “Bao tôn di san: phân loai, công ̣ ̀ ̉ ̀ ̉ ̣   ̣ ̉ cu quan ly va quy trinh th ́ ̀ ̀ ực hiện” được PADDI phôi h ́ ợp với Viện Nghiên cứu Phat triên ́ ̉   thanh phô Hô Chi Minh (HIDS) tô ch ̀ ́ ̀ ́ ̉ ức va đ ̀ ược đông tai tr ̀ ̀ ợ  bởi Quy Di san Nam Lao (B ̃ ̉ ̀ ộ  ̣ Ngoai giao va Châu Âu Phap). ̀ ́ 1.5.3. Nhận xét rút ra từ các nghiên cứu và dự án liên quan đến quản lý công trình di sản   kiến trúc thuộc địa hiện nay Các CTDS KTĐT là vốn tài sản quý giá của một thành phố,thể hiện quá trình phát triển riêng  của đô thị, góp phần định dạng và định vị các thành tố  không gian đô thị hiện hữu và đôi khi  đóng vai trò định hướng phát triển không gian  ở  một số  khu vực đô thị, đặc biệt là tại các   trung tâm lõi lịch sử đô thị, được xem là nơi lưu giữ  “hồn” và đặc tính đô thị. Việc đánh giá   “DS” và “DT” ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và đôi khi là lạc hậu so với xu thế chung   của thế giới. Các công trình, đề tài nghiên cứu đều mong muốn có cơ chế đánh giá riêng, dựa   trên giá trị  tự  thân của các DS và giá trị  chúng tham gia đóng góp vào tổng thể  chung đô thị.  Các đánh giá này được đề xuất thực hiện từ nhiều phía nhằm dung hoà các mối quan hệ  và   đảm bảo đồng thời quyền lợi của các bên liên quan đến CTDS:(1) chính quyền ­ nhà quản lý; (2) các chuyên gia ­ người tham mưu tư vấn cho chính quyền;(3) người sở hữu, khai thác DS ­  
  10. quyết định trực tiếp đến sự  tồn tại và phát triển của DS;(4) cộng  đồng người dân ­ thụ  hưởng các giá trị DS. 1.6. Các vấn đề  nghiên cứu cho công tác quản lý công trình di sản kiến trúc thuộc địa   Pháp tại Quận 1 ­ Tp. Hồ Chí Minh 1.6.1. Các vấn đề đặt ra cho công tác quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa   Pháp tại Q1 ­ Tp. Hồ Chí Minh Như vậy, để đưa ra được những mô hình và giải pháp quản lý CTDS KTĐT hợp lý, các nhà   quản lý phải trả lời được các câu hỏi sau: (1) Cách thức xác định các CTDS KTĐT và những   giá trị của chúng trong thời gian và không gian đô thị  như thế  nào? (2) Các cấp độ  can thiệp   DS, từ trung ương đến địa phương, tuỳ theo chức năng và loại DS KTĐT, từ những công trình   đơn lẻ  đến những khu vực đô thị  được phân chia như  thế  nào? (3) Các kỹ  năng hành động   dựa trên những kiến thức hiểu biết về kiến trúc, đô thị, lịch sử… được vận dụng như thế nào  ở  mỗi cấp quản lý? Có những vấn đề  gì về  việc quản lý một hệ  thống đa chủ  thể? (4)   Phương pháp nào để tổ chức sự phối hợp trong hoạt động giữa các chủ thể khác nhau và các   cấp quản lý khác nhau? Yếu tố nào cần phải được bổ sung để đảm bảo tính gắn kết giữa các  văn bản pháp lý khác nhau liên quan đến các CTDS KTĐT? (5) Các nguồn tài chính của các   chính sách DS phục vụ cho việc bảo tồn và phát huy giá trị CTDS KTĐT được huy động như  thế nào và bắt nguồn từ đâu? (6) Các chính sách và các công cụ DS nào có thể thúc đẩy tính   đa dạng chức năng đô thị  trong những khu vực DS KTĐT có giá trị? (7) Làm thế  nào để  các  công cụ hành động về DS KTĐT tạo một tiếng nói chung giữa các tổ chức quản lý và đầu tư  vì một môi trường cư  trú đô thị? (8) Làm thế  nào để  các chủ  thể  quản lý công có thể  cùng   hợp tác với các chủ thể tư nhân hay tập thể (hợp tác công­tư)? (9) Những công cụ pháp lý và   tài chính khác nhau nào có thể huy động từng bước các CTDS sở hữu công và tư tham gia vào   hệ  thống DS đô thị? (10) Đối với những CTDS KTĐT là nhà  ở, mức độ  can thiệp nào sẽ  là  phù hợp với thu nhập của chủ sở hữu?... a. Đối với cấp độ Tp. Hồ Chí Minh  ­ Các vấn đề về QLDS được đặt ra như sau: (1) Vấn đề  phát triển kinh tế, không gian đô thị và tập trung dân cư;(2) Vấn đề  mở cửa hoà nhập và giữ  gìn bản sắc;(3) Vấn đề về kết nối QLDS và QLĐT. b. Đối với cấp độ Quận 1 ­ Qua phân tích và đánh giá địa bàn nghiên cứu tại Q1 và trong nội  đô TP. HCM, có thể rút ra một số nhận xét sau: (1) Cấu trúc đô thị chung của Q1 tuy ít nhiều   thay đổi so với ban đầu nhưng các CTDSKTĐT TĐP hầu hết vẫn bảo lưu được tính nguyên  vẹn; (2) Khối CTDS kiến trúc TĐP nằm trong vùng hạt nhân lõi đô thị được đô thị hoá từ sớm  và phát triển  ổn định, nên ít chịu  ảnh hưởng của quá trình đô thị  hóa chung và mở  rộng lãnh   thổ của thành phố; (3) Công tác QLDS KTĐT TĐP tại Q1 được nhận định là nằm trong khả  năng kiểm soát tốt, nhờ  đặc tính sở  hữu bất động sản của khu vực Nhà nước. Các DS kiến  trúc thuộc địa tại Q1 cũng đang phải đối mặt với:(1) Vấn đề pháp lý DS;(2) Vấn đề nhân lực  DS;(3) Vấn đềnhận diện DS;(4) Vấn đề công năng DS;(5) Vấn đề kinh phí DS. 1.6.2. Nhận định công tácquản lý công trình di sản kiến trúc đô thị  thuộc địa Pháp tại   Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh trong tương lai Hiện có hai sự lựa chọn trong QLDS:(1) Quản lý CTDStrong mối tương quan với cảnh quan   xung quanh;(2)QLDS chỉ  đặt trong tâm vào công trình.Có ba yếu tố  cơ  bản để  đánh giá hệ  thống CTDS KTĐT TĐP tại Q1 Tp. HCM:(1) Cách thức sử dụng đất đai; (2) Phong cách kiến   trúc và kỹ thuật xây dựng, vật liệu của các cụm công trình và công trình lịch sử; (3) Cách thức   hoạt động và sử dụng các địa điểm.
  11. CHƯƠNG II. CÁC CƠ  SỞ  QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ  THUỘC ĐỊA  PHÁP TẠI QUẬN 1 ­ TP. HỒ CHÍ MINH 2.1. Cơ sở lý thuyết cho việc quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp   tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 2.1.1. Vai trò của Di sảngiữa các mối quan hệ xã hội đa chiều a. Di sản trong mối quan hệ giữa văn hoá và kinh tế đô thị ­ Cần thống nhất một số nhận   thức và quan điểm tiếp cận sau đây:(1) Hướng tới việc tôn trọng sự đa dạng văn hóa;(2) Văn   hóa cần được nhìn nhận như một bộ phận hữu cơ trong quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội; (3) DSVH (vật thể và phi vật thể) được xác định là bộ phận quan trọng cấu thành môi trường   sống   của   con   người;(4)   DSVH   phải   được   gắn  với   con   người   và  cộng   đồng   cư   dân   địa  phương;(5) Yếu tố  hiện đại là những giá trị  văn hóa được sáng tạo căn bản dựa trên cơ  sở  những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân   loại;(6) DSVH là sản phẩm cụ thể của những điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh tế và chính trị  qua nhiều thời kỳ lịch sử;(7) Không nên coi công tác bảo tồn và trùng tu DT là một loạt các   công thức hay mô hình sẵn có mang tính vạn năng, cứng nhắc.  b. Di sản trong mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển đô thị ­ Để giải quyết các vấn đề  liên quan đến DS KTĐT hiện nay tại Việt Nam:(1) Trước mỗi vấn đề phải cósự đồng thuận   của tất cả các bên liên quan ngay từ đầu;(2) Phải gắn DS với đời sống đương đại, góp phần  phát triển kinh tế ­ xã hội, tăng cường giao lưu văn hóa, thúc đẩy hợp tác;(3) Phải tìm được  sự gắn kết giữa DS với cộng đồng;(4) Trong công tác bảo tồn, phải nhất thiết trả lời được ba  câu hỏi: (1) Có cần bảo tồn không? (2) Bảo tồn để  làm gì? (3) Bảo tồn bằng cách nào?;(5)   Phải có “phông” văn hóa của những nhà DS;(6) Du lịch DS sẽ là một hướng đi đúng đắn để  giải quyết hài hòa lợi ích giữa bảo tồn và phát triển. c. Di sản trong mối quan hệ tương tác với cộng đồng  ­ Các biện pháp can thiệp và ứng xử  với DS phải đạt mục tiêu đảm bảo lợi ích của cộng đồng.Dưới góc độ  QLDS, bản chất của   công tác quản lý là quản lý các hoạt động của con người và cộng đồng xã hội có thể tác động   ở cả hai chiều thuận và nghịch tới DS. d. Di sản và lối sống đô thị ­ Giữa DS và lối sống đô thị luôn có một mối quan hệ mật thiết  với nhau trên cả hai chiều: (1) DS tạo ra môi trường văn hoá, xã hội, lịch sử cho đô thị để gìn   giữ  và phát huy những giá trị  đặc trưng trong lối sống đô thị, (2) Lối sống đô thị  ảnh hưởng   trực tiếp đến sự tồn tại, khai thác, sử dụng, phát triển của các DS. 2.1.2. Di sản và những yếu tố liên quan a. Tài chính di sản và di sản “sinh lợi” ­  Một số thực tế rút ra từ kinh nghiệm của các nước   trên thế giới là:(1) Có rất nhiều DS cần được bảo tồn hơn là bị  biến thành viện bảo tàng;(2)  Ngay kể cả một Chính phủ giàu nhất cũng không đủ nguồn tài chính để bảo tồn tất cả DS;(3)   Rủi ro lớn nhất đối với DS là không có kinh phíđầu tư hoặc có quá nhiều kinh phí được đầu   tư cùng một lúc;(4) DS bị coi là bất động sản. b. Tính “cộng đồng” của di sản ­ Có hai vấn đề  khác nhau cần lưu ý khi phát triển dự  án  liên quan đến DS:(1) Mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế của các bên liên quan;(2) Tác động môi  trường ảnh hưởng tớiDS của dự án. c. Ký ức di sản ­ Nhiều nơi trên thế giới đã có những sáng kiến phong phú về bảo tồn ký ức   văn hóa, dựa vào mối quan tâm tới lịch sử và văn hóa của người dân.  2.1.3. Ứng xử và tiếp cận quản lý di sản a. Mục đích chính sách và mục tiêu quản lý di sản   ­ Muc đich c ̣ ́ ủa chinh sach la đ ́ ́ ̀ ưa ra  nhưng tuyên bô có tâm nhin vê vi ̃ ́ ̀ ̀ ̀ ệc  quan ly m ̉ ́ ột khu vực có DSdựa trên những điêu ki ̀ ện môi  
  12. trường xa h ̃ ội tại nơi đó. Trong khuôn khô muc đich chinh sach chung thì m ̉ ̣ ́ ́ ́ ục tiêu là vach ra ̣   nhưng điêu ki ̃ ̀ ện mong muôn, phan anh xem ban quan ly muôn duy tri cai gi va nh ́ ̉ ́ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ưng giá tr ̃ ị  nào được thể hiện và cần nhấn mạnh tại khu DS.  b. Định giá cho di sản để lựa chọn cách ứng xử phù hợp  ­ Để thật công tâm, được mọi đối  tác chấp nhận, một cơ quan độc lập ­ Hội đồng DS ­ nên được thành lập để xem xét đánh giá   dựa vào luật DSVH. Cơ quan này có danh sách DS dựa trên nghiên cứu chuyên môn và tham   vấn cộng đồng để xác định hiện vật, công trình hay DT. c. Cơ chế “Đánh giá tác động đối với di sản” d. Tiếp cận di sản chủ động THỤ   >>>>>>> CHỦ ĐỘNG ĐỘNG GIỮ  BẢO  TRÙNG  CẢI TẠO  TÁI PHÁT  DUY TRÌ TÔN TẠO GÌN TỒN TU MỚI TRIỂN e. Khả năng phản  ứng của di sản ­ Hai yêu tô th ́ ́ ể hiện rõ sự  phản  ứng của DS la “s ̀ ưc đê ́ ̀  ̀ ộ  đan hôi” c khang” va “đ ́ ̀ ̀ ủa DS:(1) “Sưc đê khang” la kha năng h ́ ̀ ́ ̀ ̉ ứng chiu các ho ̣ ạt động sử   ̣ ̣ ́ ộn;(2) “Độ đan hôi” la kha năng tr dung ma không bi xao tr ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ở lai tinh trang không bi xao tr ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ộn ban  ̣ ́ ộng. đâu sau khi bi tac đ ̀ 2.2. Các cơ  sở  pháp lý trong việc quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị  thuộc địa  Pháp tại Quận 1 ­ Tp. Hồ Chí Minh 2.2.1. Công cụ pháp lý quốc tế trong công tác quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị Việt Nam đã tham gia đầy đủ các công ước quốc tế về ứng xử với DS. Đây được xem như là   nguyên tắc cơ bản để thiết lập các cơ chế QLDS tại Việt Nam. 2.2.2. Khung pháp lý về di sản tại Việt Nam a. Khung pháp lý về xác định, tác động vào di sản Các công trình hay quần thể công trình gắn với các sự kiện lịch sử, gọi tắt   Nhóm (1) là các “DT lịch sử” Các công trình hay quần thể  công trình có giá trị  kiến trúc và nghệ  thuật,   DSVH   Nhóm (2) gọi tắt là các “DT kiến trúc nghệ thuật” vật   thể Nhóm (3) Các địa điểm có giá trị khảo cổ, gọi tắt các là “DT khảo cổ” Các cảnh quan thiên nhiên có giá trị về thẩm mỹ, địa chất, địa mạo, địa lý  Nhóm (4) hay đa dạng sinh học, gọi tắt là các “danh lam thắng cảnh” (1) DT cấp  DT có giá trị  tiêu biểu của địa phương, do Chủ  tịch UBND cấp tỉnh quyết định  tỉnh xếp hạng (2) DT quốc  DT có giá trị tiêu biểu của quốc gia, do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể  thao và Du   gia lịch quyết định xếp hạng
  13. DT có giá trị  đặc biệt tiêu biểu của quốc gia; do Thủ  tướng Chính phủ  quyết  (3) DT quốc  định xếp hạng hay đề  nghị  Tổ  chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên  gia đặc biệt hợp quốc (UNESCO) xem xét đưa DT tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục DS   thế giới b. Khung pháp lý về  quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị ­ Nội dung QLNN đối với  DSVH được quy định trong Luật DSVH như  sau:(1) Xây dựng và chỉ  đạo thực hiện chiến  lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị DSVH; (2) Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về DSVH;(3) Tổ chức, chỉ  đạo các hoạt động bảo vệ  và phát huy giá trị  DSVH; tuyên truyền, phổ  biến, giáo dục pháp   luật về DSVH;(4) Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội   ngũ cán bộ chuyên môn về DSVH;(5) Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực để bảo vệ, phát   huy giá trị DSVH;(6) Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ, phát huy giá trị DSVH; (7) Tổ  chức và quản lý hợp tác quốc tế  về  bảo vệ  và phát huy giá trị  DSVH;(8) Thanh tra,   kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử  lý vi phạm pháp luật  về DSVH. 2.2.3. Cơ sở pháp lý đặc thù của Tp. Hồ Chí Minh Danh mục các đề án thuộc Chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan KTĐT  trên địa bàn TP. HCM: (1) Xác định danh mục các công trình kiến trúc nghệ  thuật, quần thể  kiến trúc và các công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu theo Luật DSVH; (2) Xác định   đối tượng kiến trúc cảnh quan đô thị  của TP. HCM cần bảo tồn; (3) Xác định các khu vực   kiến trúc cảnh quan đô thị cần bảo tồn; (4) Xây dựng các quy định chung trong công tác bảo  tồn cảnh quan kiến trúc trên địa bàn thành phố; (5) Xây dựng các quy chế bảo tồn cảnh quan   kiến trúc đối với các đối tượng (khu vực, công trình); (6) Nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ  cho công tác bảo tồn; (7) Tổ chức xây dựng trang web bảo tồn cảnh quan kiến trúc của thành  phố  Hồ Chí Minh (kết nối với các dự án khác cùng mục tiêu); (8) Nghiên cứu thành lập một   đơn vị tập trung về công tác quản lý bảo tồn cảnh quan kiến trúc thành phố (tạm gọi là Cơ  quan Bảo tồn và Phát triển); (9) Tổ  chức các lớp tập huấn, đoàn tham quan, học tập kinh   nghiệm ở một số thành phố trong và ngoài nước. 2.3. Các điều kiện tự  nhiên ­ kinh tế  ­ xã hội  ảnh hưởng đến công tác quản lý công   trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 ­ Tp. Hồ Chí Minh 2.3.1. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự tồn tại của di sản a. Điều kiện khí hậu và biến đổi khí hậu tại Tp. Hồ Chí Minh ­ Tp. HCM, nằm trong vùng  khí hậu của Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa nên nắng và mưa nhiều, độ ẩm lớn. Tp.  HCM nằm ở khu vực phía Nam, mang tính chất cận xích đạo nên nhiệt độ cao đều và khá ổn   định trong năm, có hai mùa mưa­khô rõ ràng. Lượng mưa cao nhưng thời gian mưa ngắn, hầu   như không có hiện tượng mưa dầm hay nồm  ẩm nên các CTDS luôn “khô ráo”. Chế độ  mưa   nhiều kèm với các điều kiện thời tiết nóng ẩm tạo thuận lợi cho nấm mốc, mối mọt, cây cối   ký sinh trên các công trình, dẫn đến sự phá hủy cả ở các lớp hoàn thiện bề mặt bên ngoài và   phần kết cấu chịu lực bên trong của DT. Các đợt lụt do triều cường ở mức độ ngày càng lớn   trên quy mô toàn thành phố.Bên cạnh những tác động thiên nhiên mang tính “chu kỳ”, những  năm gần đây, sự biến đổi khí hậu toàn cầu, mà Việt Nam nói chung và Tp. HCM nói riêng là   các khu vực chịu tác động trực tiếp, cũng góp phần đe dọa nhiều hơn với các DS mà phần lớn  được xây dựng từ những vật liệu “truyền thống”, dễ bị tác động bởi thời tiết.  b. Những yêu cầu đặt ra liên quan đến sự  tồn tại bền vững về  vật lý của di sản trong   tương lai ­ Nhu cầu nghiên cứu tương lai trong lĩnh vực biến đổi khí hậu và DS (văn hoá)   được chia ra làm 5 vấn đề  quan trọng:(1) Hiểu sự dễ tổn thương của vật liệu; (2) Giám sát   sự  thay đổi; (3) Làm mẫu và dự  phòng cách  ứng xử  với khí hậu; (4) Quản lý DSVH; (5)   Phòng ngừa thiệt hại.
  14. 2.3.2. Những tác động của điều kiện kinh tế ­ xã hội vào quá trình khai thác giá trị di sản Xét trên góc độ  giá trị  kinh tế  bất động sản của các DS KTĐT, “bất động sản trong những   khu vực lịch sử tăng giá mạnh hơn thị trường địa phương nói chung, và chúng tăng nhanh hơn   ở  những khu dân cư có đặc điểm tương tự  nhưng không được công nhận làDS”. Q1 là quận  trung tâm của Tp. HCM, nhu cầu sử dụng, tận dụng đất đai rất cao ở Q1 là do giá trị kinh tế  lớn từ đất đai mang lại. Trong khi đó, các CTDS KTĐT nói chung và thời Pháp thuộc nói riêng   tại Q1 lại chiếm những vị trí tương đối đắc địa, hấp dẫn và thuận lợi về điểm nhìn cũng như  khả năng tiếp cận trong đô thị. Ngoài ra các công trình này thường có khuôn viên rộng, cảnh   quan và môi trường đô thị  đẹp, mật độ  xây dựng và hệ  số  sử  dụng đất thấp hơn nên chúng   trở thành đích ngắm cho những dự án bất động sản. Điều này một mặt tạo cơ  hội thuận lợi   cho việc đổi mới diện mạo khu vực trung tâm lịch sử  của TP. HCM theo sát được với nhịp   điệu phát triển của thành phố, mặt khác lại đặt các DS vào những mối đe doạ trước nguy cơ  bị  xen cấy, thay đổi, cạnh tranh, thậm chí là bị  xoá sổ, bị  thay thế  bởi những công trình xây   dựng mới “hiện đại” hơn.  2.3.3. Các nhóm tác nhân chủ thể liên quan đến quản lý và phát triển di sản Can  thiệpchủ thể  Lợi ích DS chủ thể Nhóm DS Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp Gián tiếp 1 Chủ thể quản lý   Chủ   thể   quản   lý   hành   chính  1a   (chủ thể quản lý trực tiếp) Chủ   thể   quản   lý   chuyên   môn  1b   (chủ thể quản lý gián tiếp) 2 Chủ thể chuyên môn    2a Chủ thể chuyên môn trực tiếp   2b Chủ thể chuyên môn gián tiếp   3 Chủ thể sở hữu   3a Chủ thể sở hữu trực tiếp   3b Chủ thể sở hữu gián tiếp  
  15. 4 Chủ thể thụ hưởng    4a Chủ thể thụ hưởng trực tiếp   4b Chủ thể thụ hưởng gián tiếp   Khu vực chủ thể Đặc tính (1)  Khu   vực   nhà   Các DS thuộc khu vực nhà nước sở hữu chủ yếu là các công trình công cộng  nước ­ các cơ  quan,   phục vụ  rộng rãi cho người dân đô thị. Trong các hoạt động liên quan đến  DS, các chủ thể này thường bị phụ thuộc vào cơ quan quản lý cấp cao hơn  tổ   chức,   doanh   vì phải xin các chủ  trương, quyết định hay xin cấp vốn thực hiện. Cơ  chế  nghiệp   nhà   nước   xin ­ cho này thường kéo dài bởi các thủ  tục hành chính nên không thể  can  sở   hữu   hoặc   được   thiệp kịp thời hay khẩn cấp vào DS, đặc biệt là trong các trường hợp khắc   nhà nước uỷ quyền   phục những DS nguy cấp. Đổi lại, những DS này lại khá thuận tiện trong  sở hữu các DS việc QLNN theo các định hướng, chính sách chính quyền đề ra. Các DS thuộc khu vực trung tâm sở  hữu chủ  yếu là công trình tôn giáo, tín   (2) Khu vực tập thể   ngưỡng phục vụ  cho một số cộng đồng người dân đô thị. Các tổ  chức này   thường có nguồn tài chính riêng của họ  trong việc can thiệp vào DS. Tuy  ­ các tổ  chức đoàn,   nhiên do đặc thù cùng quản lý, QLNN và quản lý từ  tổ  chức đoàn, hội cấp  hội tập thể cao hơn, nên đôi lúc xảy ra những khác biệt trong định hướng và chính sách  liên quan đến DS. Các DS thuộc khu vực tư  nhân sở  hữu chủ  yếu là các công trình nhà  ở  và   công trình công cộng nhỏ, phục vụ nhu cầu cá nhân hay một phần nhỏ cộng   đồng người dân đô thị. Khu vực này thường không có cơ  quan quản lý cấp  (3) Khu vực tư nhân   cao hơn nên họ  chủ  động trong các công việc liên quan DS. Tuy nhiên do  nguồn tài chính giới hạn nên các hoạt động cải thiện DS của họ chủ yếu là  ­   các   doanh   nghiệp   nhỏ lẻ theo nhu cầu riêng và tự phát, khó quản lý mặc dù rất kịp thời và đáp  tư nhân, cá nhân ứng được tính khẩn cấp. Ngoài ra, một số  DS có chế  độ  đồng sở  hữu tư  nhân (số chủ thể sở hữu > 1). Đây cũng là một khó khăn trong việc can thiệp  DS khi các đồng sở  hữu này phải dung hoà và đồng thuận được trong việc   phân chia các quyền lợi và nghĩa vụ giữa họ với nhau. 2.4. Định hướng quy hoạchkhu vực trung tâm đô thị của Tp.Hồ Chí Minh 2.4.1. Định hướng phát triển khu trung tâm đô thị Tp. Hồ Chí Minh Hiện có hai đồ án quy hoạch “Khu trung tâm” đã được phê duyệt là:(1)Đồ án quy hoạch phân  khu tỷ lệ 1/2000 Khu Trung tâm hiện hữu Thành phố 930ha; (2)Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ  1/2000 Khu Trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm 657ha. 2.4.2. Sự phân chia vai trò của hai khu vực trung tâm cũ và mới liên quan đến phát triển di   sản tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 2.5. Kinh nghiệm thực tế quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị  trên thế  giới và ở  Việt Nam 2.5.1. Kinh nghiệm quốc tế a. Khu phố cổ Dadaocheng ­ bài học bảo tồn và quản lý di sản của Đài Loan ­ Thành công  trong bảo tồn và QLDS ở Đài Loan nhờ hội tụ đủ bốn yếu tố: (1) Nhận thức đầy đủ và đúng 
  16. đắn về  công tác bảo tồn; (2) Cơ chế chính sách thúc đẩy hành động hiệu quả; (3) Làm bảo   tồn với cách tiếp cận nhân văn; (4)  Khai thác trí tuệ, tâm huyết của các trí thức, chuyên gia. b. Khôi phục lại và nâng cao những giá trị của di sản thuộc địa Pháp gắn kết với Dự án   đô thị lớn tại thành phố Alger, Algeria ­ Dự án này đã cho thấy để phát huy giá trị cũng như  quản lý hiệu quả  một khu vực các CTDS KTĐT TĐP, chính quyền thành phố  cần phải có: (1)Ý chí chính trị mạnh mẽ là phương tiện chính để thay đổi;(2) Sự đồng thuận của cư dân ở  vùng trung tâm của các dự  án phục hồi;(3)Quan điểm gắn kết các khu phố  DS với sự  phát  triển của toàn khu vực cũng như  của cả  thành phố;(4) Quyết sách và khả  năng thu xếp tài   chính, hợp tác, quản lý và định hướng tổng thể  trong giới hạn của một dự  án đô thị  chung; (5)Các hợp tác theo liên ngành và đa ngành;(6)Tính minh bạch và sự  tham gia đối tác, cộng   đồng;(7)Nhìn nhận được những bài học về sự thất bại để khắc phục cho các can thiệp trong  tương lai;(8) Quan điểm rõ ràng: nếu cần thiết thì phải cóquy định mới và luật mới. c. Kinh nghiệm quản lý và định hướng phát triển di sản tại Pháp ­ Ở cấp quốc gia, Pháp  có   một   cơ   quan   quản   lý   nhà   nước   chuyên   trách   các   vấn   đề   DS:   Direction   générale   des   Patrimoines (tạm dịch là Tổng cục Di sản).  Ở cấp địa phương, các chính quyền địa phương   đều ý thức được sức hút kinh tế của thành phố cũng phụ thuộc nhiều vào DS. d. Kinh nghiệm quản lý và bảo tồn di sản văn hoá của nước Anh  ­ Với quan điểm “mô  hình giá trị + răn đe = bảo tồn”, nước Anh đã đúc rút những kinh nghiệm quý báu trong chính  sách bảo tồn, phát huy DSVH.  e. Các biện pháp phát triển di sản tại những quốc gia khác trên thế giới  ­ Ở Singapore, các  CTDS được đánh giá quatiêu chí 3R (maximum Retention, sensitive Restoration and careful   ̣ Repair): duy trì tôi đa, tôn tao tinh tê và s ́ ́ ửa chưa th ̃ ạn trong.Thành ph ̂ ̣ ố Vancouver (Canada) sử   ̣ dung “H ợp đông tái tao di san”.  ̀ ̣ ̉ 2.5.2. Kinh nghiệm trong nước a. Quản lý và bảo tồn di sản khu phố Pháp tại Hà Nội  ­ Hà Nội đang tăng cường công tác  quản lý quỹ  DS này với những bước đi cụ  thể : (1) Tiến hành nghiên cứu đánh giá và phân   loại các công trình trong quỹ DS;(2) Xây dựng các quy chế quản lý và bảo tồn; (3) Thiết lập   chương trình hành động và giám sát. b.Quản lý môi trường di sản đô thị cổ Hội An ­ Các quy chế quản lý DS ở Hội An: (1) Quy  chế quản lý, bảo tồn, sử dụng, DT danh thắng Hội An (2000); (2) Quy chế quản lý hoạt động  quảng cáo, viết đặt biển hiệu trên địa bàn thành phố Hội An (2006); (3) Quy chế quản lý hoạt   động tham quan du lịch trên địa bàn thành phố Hội An (2006); (4) Quy chế phối hợp cấp phép   và kiểm tra xử  lý vi phạm xây dựng trong khu phố  cổ  Hội An (2008); (5) Quy chế quản lý  hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  thương mại trong Khu phố cổ và một số  vùng phụ cận (2008). CHƯƠNG III. MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ  THUỘC ĐỊA PHÁP TẠI QUẬN 1 ­ TP. HỒ CHÍ MINH 3.1. Các mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc quản lý các công trình di sản kiến trúc đô   thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 ­ Tp. Hồ Chí Minh 3.1.1. Các mục tiêu (1) Mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững DS; (2) Mục tiêu phát huy giá trị  DS trong đời  sống đô thị; (3) Mục tiêu tăng cường bản sắc đô thị trong quá trình hội nhập; (4) Mục tiêu huy   động tài chính DS từ các nguồn lực xã hội.
  17. 3.1.2. Các quan điểm (1) Quan điểm về phân quyền trong QLDS tạo tiền đề cho sự tham gia của các chủ thể ngoài  nhà nước; (2) Quan điểm về phân vùng trong QLDS nhằm tạo tính hệ  thống, kết nối QLDS   với quản lý đô thị; (3) Quan điểm về  phân cấp trong QLDS dựa trên đánh giá, phân loại  DS nhằm QLDS tập trung, không dàn trải 3.1.3. Các nguyên tắc Nhóm những nguyên tắc pháp lý ­ xã hội: (1) Nguyên tắc tôn trọng pháp luật trong QLDS; (2)  Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước về DS; (3) Nguyên tắc cộng đồng tham  gia vào QLDS; Nhóm những nguyên tắc tổ  chức kỹ  thuật: (4) Nguyên tắc QLDS kết hợp với quản lý lãnh  thổ; (5) Nguyên tắc QLDS kết hợp với quản lý chức năng đô thị; (6) Nguyên tắc QLDS phân   định với quản lý kinh doanh di sản. 3.2. Nhận diện và xác định giá trị các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp  tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 3.2.1. Các tiêu chí đánh giá 6 tiêu chí Nhóm các   tiêu chí giá   Nhóm các tiêu chí giá trị “MỀM” trị “CỨNG” 1. Tính tiêu  2. Tinh  ́ 3. Tính sở  ́ ̣ 4. Gia tri  5. Sự tham  6. Giá trị nhân  biểu về quy   nguyên ban ̉ hữu lich s ̣ ử, văn  gia vào một  văn ­ phi vật thể hoạch, kiến   hoa, s ́ ự  quần thể  trúc, nghệ  kiện, nhân  DS/quần  thuật vật thể đô thị 3.2.2. Các cấp độ đánh giá Cấp độ đánh giá theo từng tiêu chí Tiêu chí 3 2 1 (1.1) Tính tiêu biểu   Có  giá   trị   rất   cao,  về   quy   mang tính biểu tượng,  Có  giá trị  cao  và hấp  Có giá trị trung bình hoạch,kiếntrúc,   duy nhất, đại diện cho  dẫn nghệ thuật thành phố Cấu   trúc   và   tinh  Có   một   số   thay   đổi  nhưng  không   ảnh  Có nhiều thay đổi và  ảnh  ̂   thần   DS   hầu   như  ́   nguyen (1.2)  Tinh còn   nguyên   vẹn  hưởng   nhiều   đến  hưởng phần nào đến cấu  ban̉ cấu trúc và tinh thần  trúc và tinh thần DS (trong   tình   trạng   sử  dụng tốt) DS (1.3) Tính sở hữu Độ   “đơn   giản”   cao  Độ  “đơn giản” trung  Độ   “đơn   giản”   thấp  trong   sở   hữu   và   tài  bình  trong   sở   hữu   và  trong   sở   hữu   và   tài   chính  chính DS (VD: đơn sở  tài chính DS DS (VD: đa sở hữu, sở hữu  hữu,   sở   hữu   nhà 
  18. nước…) tập thể, sở hữu tư nhân…) Giá trị  rất cao, nhân  ́ ̣ ̣ (2.1) Gia tri lich s ử,   Giá trị  cao,  góp phần  chứng  gắn   bó   chặt  Giá   trị   trung   bình,  một  văn   hoa, ́   sự   kiện,   vào  tiến   trình   phát  chẽ  với lịch sử  thành  phần lịch sử thành phố nhân vật triển thành phố phố Gắn   kết   và   tương  Gắn kết và tương tác  Gắn kết yếu hoặc không  (2.2)  Sự   tham   gia   tác rất chặt chẽ  vào  tương đối  với các DS  có gắn kết  (riêng lẻ) với  vào một quần thể   các   DS   khác   hay   khu  khác hay khu vực đô thị  các   DS   khác   hay   khu   vực  DS/quần thể đô thị vực đô thị  (mang tính  (mang   tính   hệ   thống  đô thị  (mang tính hệ  thống  hệ thống rất cao) trung bình) trung bình) DS  gắn kết rất chặt  (2.3)  Giá   trị   nhân   chẽ  với   ký   ức   nhiều  DS  gắn kết chặt chẽ  DS gắn kết yếu với ký ức  với   ký   ức   cộng   đồng  văn ­ phi vật thể cộng đồng dân cư  đô  dân cư đô thị cộng đồng dân cư đô thị thị  3.2.3. Kết quả  đánh giá nhận diện các công trình di sản kiến trúc đô thị  thuộc địa Pháp   tại Quận 1 ­ TP. Hồ Chí Minh 3.3. Mô hình quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị  thuộc địa Pháp tại Quận 1  Tp. Hồ Chí Minh 3.3.1. Các yếu tố cơ bản của mô hình ĐỐI  TÁC  CHỦ  TƯỢ ĐỘN THỂ MÔI TRƯỜNG NG G quản  quản lý quản  quản  lý lý lý để   cái  ai ? làm  hoàn cảnh nào ? gì ? gì ? Nhóm CTDS  Công Tác động Pháp lý DS Việt  (mảng,  (nhà nước) Bị động Nam quản   tuyến) lý đ (1)Giữ gìn DS,         ể (2)Duy trì trong (3)Bảo tồn (giải pháp   (giải pháp (giải pháp (4)Trùng tu Quy hoạch, phát  cơ chế  cơ chế cơ chế (5)Tôn tạo triển DSTp. HCM kết hợp) kết hợp) kết hợp) (6)Cải tạo  mới quảnt (7) Tái phát       triển   rị Tư CTDS Tác động Giá trị, hình ảnh  (tư nhân) (đơn lẻ) chủ động DS Q1 3.3.2. Chủ thể quản lý
  19. a. Nhà nước ­ các chủ thể công ­  Trong mô hình đề xuất để quản lý các CTDS KTĐT TĐP   tại Q1 ­ Tp. HCM, Nhà nước có vai tròquản lý (hành chính nhà nước) DS, là sử dụng các biện   pháp hành chính (dưới hình thức các tổ  chức hành chính) để  tác động   QLDS nói chung và  quản lý CTDS KTĐT TĐP nói riêng. b. Tư  nhân ­ các chủ  thể  tư ­ Trong mô hình quản lý được đề  xuất cho các CTDS KTĐT   TĐP tạiTp. HCM, các chủ thể tư (khu vực tư nhân) có vai trò quản trị (kỹ thuật kinh tế) DS. c. Các cấp độ quản lý, quản trị di sản Quản lý DS Quản trị DS Cấp độ Chủ thể công Chủ thể công Chủ thể tư (1)   Dự   báo,   kế   hoạch  (1)   Hành   động   kỹ   thuật   chuyên  hoá (1)   Hành   động   kỹ   thuật  môn DS (2) Tổ chức, lãnh đạo chuyên môn DS (2)   Hành   động   tài   chính,   kinh   tế  ++++ (3)   Điều   hành,   điều  (2)   Hành   động   tài   chính,  DS chỉnh kinh tế DS (3) Hành động hỗ trợ DS (4) Phối hợp (3) Hành động hỗ trợ DS (4) Hành động tư  vấn, tham mưu  (5) Kiểm tra QLDS +++ (1), (2), (3), (5) (1), (3) (1), (2), (3) ++ (1), (3), (5) (1)  (2), (3) Hỗ   trợ   chủ   thể   tư   trong  + (1), (5) (2) quản trị DS khi có yêu cầu 3.3.3. Đối tượng quản lý Bên cạnh việc quản lý từng CTDS KTĐT (TĐP) như  từ  trước đến nay, việc quản lý theo   cụm các CTDS KTĐT là một xu hướng mới nhằm đưa lại những cách thức vận hành, khai   thác và phát triển mới cho DS. 3.3.4. Các cấp độ tác động lên di sản Với những phương pháp tác động có chủ  động thì DSsẽ  được quản lý tích cực. QLDS cần   tạo ra những cơ chế thúc đẩy tính chủ động này nhưng cần có biện pháp ràng buộc để  kiểm   soátkết quả đạt được theo yêu cầu.
  20. 3.3.5. Đề  xuất các mô hình quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị  tại Quận 1 Tp. Hồ   Chí Minh dựa trên các cấp độ hợp tác công­tư Mô hình quản lý CTDS KTĐT TĐP … Cộng đồng và   Nhà nước và   Cộng đồng tự   Nhà nước quản   nhà nước cùng   cộng đồng cùng   quản lý quản quản Phân chia nhiệm vụ ­ Các chủ thể  công (đại diện  ­ Các chủ thể tư  Dựa trên vai trò tự  Kết hợp vai trò tự  nhà nước) thực  tự quản quản của các chủ  quản của các chủ  Phân chia vai  hiện quản lý ­ Các chủ thể  thể tư với sự hỗ  thể tư với sự can  trò các chủ thể trợ của các chủ  thiệp sâu của các  ­ Các chủ thể tư  công giám sát,  thể công chủ thể công hỗ trợ, cung cấp  kiểm tra các dịch vụ theo  nhượng quyền Quản lý DS, cấp  Quản lý DS, cấp  Quản lý DS, cấp  Quản lý DS, cấp  Phân cấp vai trò   độ + độ ++ độ +++ độ ++++ các chủ thể  công Quản trị DS, cấp  Quản trị DS, cấp  Quản trị DS, cấp  Quản trị DS, cấp  độ + độ + độ +++ độ ++++ Hỗ trợ cung cấp  Phân cấp vai trò   Quản trị DS, cấp  Quản trị DS, cấp  Quản trị DS, cấp  dịch vụ theo  các chủ thể tư độ ++++ độ +++ độ ++ nhượng quyền Đánh giá mô hình ­ Định hướng phát  ­ DS có mục đích  triển DS rõ ràng vận hành, khai  ­ DS được bảo vệ  ­ Các tác động lên  thác và phát triển  bởi các biện pháp  ­ DS rất “năng  DS được thực  tương đối rõ ràng,  quản lý­quản trị  động”, nắm bắt  hiện bài bản, đúng  ổn định từ cả 2 chủ thể  thời cuộc, nhu cầu  quy trình yêu cầu ­ Dung hoà được  công­tư xã hội nhanh  ­ Nguồn cung tài  quyền lợi giữa  ­ Dung hoà được  Ưu điểm chóng để khai thác  chính đều đặn  chủ thể sở hữu  quyền lợi giữa  được tối đa (biến  hàng năm DS với chủ thể  chủ thể sở hữu  giá trị tinh thần  ­ Các hoạt động  quản lý (nhà  DS với chủ thể  thành giá trị vật  DS có sức lan toả  nước) DS quản lý (nhà  chất) cao bởi truyền  ­ Dung hoà được  nước) DS thông nguồn cung tài  ­ Dung hoà được  chính DS nguồn cung tài  chính DS Nhược điểm ­ Sự “yếu ớt” của  ­ Các chủ thể tư  ­ Giảm tính chủ  ­ DS không “năng  QLNN do tính sở  có thể “qua mặt”  động của các chủ  động”, không  hữu tư chủ thể công nếu  thể tư nếu các  được khai thác 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2