intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc

Chia sẻ: Kim Cương KC | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc, từ đó đề xuất hoàn thiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc

  1. 1 2 MỞ ĐẦU xây dựng nhà ở theo quy hoạch chung, nhằm thực hiện từng bước quyền đó. Việc phân phối diện tích nhà ở do Nhà nước quản lý phải công bằng, hợp lý”; 1. Lý do lựa chọn đề tài Hiến pháp (2013) cũng nêu “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, “Mọi Nước ta có 53 dân tộc thiểu số (DTTS), với 13,4 triệu người, chiếm 14,6% người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở…”, và dân số cả nước; sinh sống thành cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, Nhà nước phải “có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có 5.266 đơn vị hành chính cấp xã; đồng bào dân tộc thiểu số cư trú chủ yếu ở vùng chỗ ở”. Trên cơ sở đó, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã triển khai Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây Duyên hải Miền trung, chiếm 3/4 nhiều chương trình, đề án như Chương trình 134, Chương trình 135, Chương diện tích của cả nước; là vùng núi cao, biên giới, có địa hình chia cắt, khí hậu trình 167, Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, Chính sách hỗ khắc nghiệt, nơi khó khăn nhất của nước ta; đồng thời cũng là địa bàn có vị trí trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số,… đến chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái. nay cũng đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận như: Chương trình 134 (giai Do đó, trong nhiều năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm xoá đoạn 2004-2008) đã hỗ trợ 373.400 nhà ở cho hộ nghèo DTTS; Chương trình đói, giảm nghèo, thu hẹp nhanh khoảng cách chênh lệch về đời sống vật chất và 167 (giai đoạn 2009-2012) có 224.000 hộ đồng bào DTTS được hỗ trợ, trong đó tinh thần giữa các vùng, các dân tộc, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều đã hoàn thành hỗ trợ nhà ở cho gần 89 nghìn hộ nghèo DTTS trên địa bàn 62 chính sách cho việc phát triển kinh tế -xã hội Vùng DTTS như: Chính sách hỗ huyện nghèo… trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, phát triển sản xuất và ổn định Tuy nhiên, tình trạng thiếu hụt về nhà ở của người dân vùng DTTS vẫn đời sống cho người DTTS nghèo, hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn; ổn định chưa được giải quyết triệt để, theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cuộc sống cho người DTTS di cư tự phát; phát triển kinh tế - xã hội cho các theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 của Bộ DTTS rất ít người… Lao động Thương binh và Xã hội ngày 22/6/2017, cho thấy trên phạm vi cả Tuy nhiên, đến nay vùng DTTS vẫn là lõi nghèo của cả nước, chênh lệch nước vẫn còn có hơn 1,98 triệu hộ nghèo chiếm 8,23% cả nước, trong đó điều giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, thu nhập bình đáng nói là còn hơn 740 nghìn hộ thiếu hụt về chỉ số chất lượng nhà ở và 571 quân của hộ DTTS chỉ bằng 2/5 mức thu nhập bình quân của cả nước nhất là nghìn hộ thiếu hụt về chỉ số diện tích ở chiếm lần lượt là 37,29% và 28,79% khu vực DTTS phía Bắc và Tây Nguyên, còn gần 865 ngàn hộ nghèo DTTS, trong tổng số hộ nghèo trên cả nước và có tới gần 460 nghìn hộ nghèo thiếu hụt chiếm tới 52,66% tổng số hộ nghèo cả nước (Chính phủ, 2018)… đòi hỏi Nhà về nhà ở là người dân tộc thiểu số chiếm hơn 62% các hộ nghèo trong cả nước; nước cần quan tâm giải quyết để phát triển kinh tế - xã hội Vùng DTTS tiến tới mức tăng diện tích ở bình quân đầu người/m2 các Vùng DTTS vẫn thấp nhất cả thu hẹp khoảng cách về kinh tế, xã hội so với các khu vực khác. nước chỉ gần 3m2/người. Một trong những yếu tố then chốt, tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế - Tình trạng thiếu hụt nhà ở/đất ở là một trong những nguyên nhân khiến xã hội của đất nước đó là việc giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân. Đảng và đời sống người dân không ổn định, tạo ra các hệ lụy tiêu cực trên nhiều phương Nhà nước luôn xác định nhu cầu nhà ở là một trong những nhu cầu thiết yếu diện. Lợi dụng tình trạng kém phát triển, kém hiểu biết, không có nơi ăn chốn ở của con người, là một trong những yếu tố góp phần phát triển đất nước ta, coi cố định của người dân, nhiều phần tử xấu đã lợi dụng, kích động, dụ dỗ người đẩy mạnh phát triển nhà ở cho hộ nghèo, đặc biệt là người dân vùng DTTS là dân từ bỏ nơi sinh sống để đến nơi khác tốt đẹp hơn. Điều này gây ra sự xáo một trong những nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đó trộn trong cộng đồng, khó khăn cho việc quản lý dân cư, đặc biệt là quản lý là chú trọng việc đẩy mạnh phát triển nhà ở cho hộ nghèo. đường biên, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an ninh khu vực biên giới. Ngoài Hiến pháp (1980) đã nêu “công dân có quyền có nhà ở” ... “Nhà nước mở ra, nguy cơ gây phá vỡ các quy hoạch phát triển KTXH và hủy hoại môi trường rộng việc xây dựng nhà ở, đồng thời khuyến khích, giúp đỡ tập thể và công dân sinh thái bằng nạn phá rừng, đốt nương, làm rẫy.
  2. 3 4 Tiểu vùng Tây Bắc là một trong hai tiểu vùng thuộc khu vực thuộc 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng 3.1. Đối tượng nghiên cứu cả về an ninh, chính trị, quốc phòng, kinh tế và môi trường sinh thái của cả Đối tượng nghiên cứu của đề tài: (i) Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với nước. Khu vực Tây Bắc cũng là nơi tập trung đông DTTS nhất trong 7 vùng người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc; (ii) Kết quả thực hiện chính sách hỗ của cả nước (trên 18%), nhưng thu nhập bình quân đầu người thấp nhất, tỷ lệ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc; (iii) Tác động của hộ nghèo cao nhất cả nước, tỷ lệ diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp chính sách đến người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc. nhất cả nước, tỷ lệ nhà tạm cao thứ hai trong 7 vùng (chỉ đứng sau vùng 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đông Bắc). (i) Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu các chính sách hỗ trợ nhà ở Do vậy, hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS nói chung và khu vực đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc. Tây Bắc nói riêng là việc làm cấp thiết hiện nay. Bên cạnh đó, nhiều chính sách (ii) Phạm vi không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu tại vùng DTTS hỗ trợ đã được nhà nước thực hiện nhưng không hiệu quả đặt ra sự cần thiết khu vực Tây Bắc. phải thực hiện một nghiên cứu cung cấp các sở cứ khoa học cho các cơ quan (iii) Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu các chính sách hỗ trợ nhà ở nhà nước và các tổ chức có liên quan về chính sách HTNO ở đối với vùng đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc tại Việt Nam (2008 – 2019) các DTTS nói chung và vùng DTTS khu vực Tây Bắc nói riêng. Từ đó, góp phần giải pháp hoàn thiện chính sách đến 2025 và tầm nhìn đến 2030. giúp người dân vùng cải thiện khả năng tiếp cận nhà ở, cải thiện chất lượng nhà 4. Phương pháp nghiên cứu ở, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thoát nghèo. Chính vì vậy, đề tài: Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Phương pháp này được thực hiện để “Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây thu thập các tài liệu liên quan tới lý thuyết, tổng quan và dữ liệu thứ cấp phục Bắc” được lựa chọn để thực hiện cho nghiên cứu này.. vụ cho nghiên cứu. Phương pháp này giúp đưa ra khái quát tổng thể về vấn đề 2. Mục tiêu nghiên cứu nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ dân vùng DTTS và miền Núi, các cán bộ thuộc các Bộ liên quan (Bộ xây người dân vùng dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc, từ đó đề xuất hoàn thiện dựng, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, UB Dân tộc) và các sở ban ngành địa phương chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc. các tỉnh lựa chọn điều tra. Phương pháp phỏng vấn được thực hiện nhằm: (i) Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận án đi trả lời cho các câu hỏi sau: tìm hiểu và phát hiện những khó khăn, thuận lợi khi triển khai chính sách hỗ trợ (i) Công tác hoạch định và triển khai chính sách nhà ở và chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS và miền Núi khu vực Tây Bắc; (ii) phát nhà ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc hiện nay như thế nào? hiện ra những điều phù hợp và không phù hợp của chính sách hiện hành; (iii) (ii) Kết quả thực hiện chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS dự kiến chiều hướng phát triển của việc tiếp tục thực hiện chính sách. Kết quả khu vực Tây Bắc hiện nay ra sao? tìm được là cơ sở để khai phá thêm biến mới hoặc sẽ cung cấp các dữ liệu chuyên sâu giải thích bổ sung cho kết quả nghiên cứu. (iii) Tác động của chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS Phương pháp khảo sát: Phương pháp này tiến hành khảo sát người dân khu vực Tây Bắc như thế nào? vùng DTTS khu vực Tây Bắc, trong đó có các hộ được nhận hỗ trợ nhà ở và hộ (iv) Những giải pháp nào có thể thực hiện để hoàn thiện chính sách hỗ không được nhận hỗ trợ từ chính sách nhà ở. Luận án khảo sát hộ về thông tin trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc? đặc điểm của hộ, các chỉ tiêu cơ bản về hộ như: việc làm, thu nhập, sức khỏe,
  3. 5 6 chi tiêu, trình độ đào tạo...Các thông tin này phục vụ cho mục tiêu đánh giá tác CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU động của chính sách đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc. Bên cạnh đó, các thông tin khảo sát về khả năng đáp ứng của chính sách với nhu cầu của 1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhà ở và chính sách hỗ trợ nhà ở đối người nghèo, các rào cản tiếp cận chính sách của người nghèo, và các ý kiến về với người dân vùng DTTS sự hài lòng của người dân với chính sách cũng được thu thập để phục vụ mục 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhà ở tiêu nghiên cứu của luận án. 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng dân Vùng DTTS để phân tích thực trạng nhà ở và chính sách hỗ trợ nhà trong những năm (i) Nghiên cứu hướng vào tổng kết kinh nghiệm, thực tiễn chính sách của qua;... phân tích mô tả: khả năng tiếp cận hỗ trợ nhà ở, mức độ hài lòng và các quốc gia trên thế giới các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng về chính sách hỗ trợ nhà ở của (ii) Nghiên cứu hướng vào thực thi chính sách nhà ở người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc. Trên cơ sở đó có thể đề xuất các 1.1.3. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch giải pháp phù hợp trong việc gia tăng: hiệu quả tác động của chính sách, khả định và thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS năng tiếp cận, sự hài lòng của người dân với chính sách hỗ trợ nhà ở tại vùng (i) Vấn đề hoạch định chính sách DTTS khu vực Tây Bắc. (ii) Vấn đề thực thi chính sách Phương pháp phân tích hồi quy: Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy 1.2. Tổng quan nghiên cứu về đánh giá chính sách hỗ trợ nhà ở nói để xem xét tác động các yếu tố tới sự hài lòng của người dân vùng DTTS khu chung và đối với người dân vùng DTTS nói riêng vực Tây Bắc với chính sách hỗ trợ nhà ở. Với mục tiêu của đề tài, mô hình hồi 1.2.1. Nghiên cứu về đánh giá tác động của chính sách nhà ở quy tuyến tính đa biến được sử dụng nhằm cung cấp thêm các dẫn chứng thực 1.2.2. Nghiên cứu sự hài lòng của dân cư với chất lượng dịch vụ công nghiệm về tác động của các yếu tố tới sự hài lòng của người dân vùng DTTS và dịch vụ nhà ở khu vực Tây Bắc (đối tượng thụ hưởng của chính sách hỗ trợ nhà ở). 1.2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến đánh giá chính sách cho vùng 5. Kết cấu của luận án DTTS phía Bắc Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 6 chương: 1.3. Khoảng trống nghiên cứu Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu đi trước, có thể nhận thấy: Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với (i) Các nghiên cứu phân tích chính sách được thực hiện ở vùng DTTS người dân vùng dân tộc thiểu số phía Bắc là tương đối đa dạng, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào hướng vào Chương 3: Phương pháp nghiên cứu chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS nói chung và người dân vùng Chương 4: Đặc điểm địa bàn và thực trạng nhà ở vùng dân tộc thiểu số DTTS khu vực Tây Bắc nói riêng. khu vực Tây Bắc (ii) Các nghiên cứu về phân tích chính sách cho người dân vùng DTTS Chương 5: Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng dân tộc thiểu phía Bắc hầu hết mới chỉ dừng lại ở phân tích thực trạng và các tiêu chí thực hiện số khu vực Tây Bắc với các phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp lý luận và thống kê Chương 6: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với mô tả. Đã có nghiên cứu phân tích chính sách dựa trên khả năng tiếp cận và sự người dân vùng Dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc hài lòng của người dân về việc tiếp cận dịch vụ của chính sách, tuy nhiên tác động của chính sách đối với sự cải thiện đời sống người dân chưa thấy được đề
  4. 7 8 cập đồng thời. Sự hài lòng của người dân đối với việc thực hiện triển khai chính 2.2.3. Chủ thể và đối tượng của chính sách HTNO đối với người dân sách của các cấp chính quyền địa phương cũng chưa được nghiên cứu, trong khi vùng DTTS đây là một yếu tố quan trọng phản ánh kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách. 2.2.4. Nội dung chính sách (iii) Các nghiên cứu về chính sách nhà ở hiện có ở trong nước cũng như 2.3. Cơ sở phân tích, đánh giá chính sách trên thế giới, hầu hết đều tập trung vào nghiên cứu các trường hợp điển hình 2.3.1. Các cách tiếp cận trong đánh giá chính sách công (bài học kinh nghiệm) về việc triển khai chính sách nhà ở cho người có hoàn 2.3.2. Tiêu chí đánh giá chính sách cảnh khó khăn (người có thu nhập thấp, người dân tộc thiểu số...) và chủ yếu 2.4. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp đánh giá về chất lượng dịch vụ nhà ở ở khía cạnh: đặc điểm ngôi nhà (căn hộ), 2.3.1. Hoa Kỳ giá cả, môi trường sống... mà chưa có nghiên cứu nào hướng vào chính sách hỗ 2.3.2. Kinh nghiệm của xứ Wales trợ nhà ở, ở giác độ hoạch định, thực hiện chính sách và ý kiến của người thụ hưởng với quá trình thực hiện chính sách. 2.3.3. Kinh nghiệm của Pháp (iv) Ngoài ra, các nghiên cứu đánh giá về sự hài lòng của người dân đối 2.3.4. Kinh nghiệm của Singapore với chất lượng dịch vụ công mới chỉ dừng ở các thang đo đánh giá chất lượng 2.3.5. Kinh nghiệm của Nhật Bản triển khai thực hiện dịch vụ công mà còn thiếu đi đánh giá về vai trò được tham 2.3.6. Một số bài học rút ra cho Việt Nam gia của người dân đối với việc thực hiện các dịch vụ công trong triển khai các CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chương trình chính sách, cũng như các tiêu chí về mức độ đáp ứng chính sách về mặt cải thiện đời sống, cải thiện thu nhập, khả năng tiếp cận chính sách. 3.1. Khung nghiên cứu Đây là những lý do cho thấy việc nghiên cứu chính sách HTNO đối với 3.1.1. Khung nghiên cứu đánh giá chính sách Hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS là cần thiết và giúp lấp đầy các khoảng trống mà các người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc công trình nghiên cứu đi trước để lại. Luận án đề xuất khung lý thuyết nghiên cứu như sau: CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1. Vùng dân tộc thiểu số và người dân vùng dân tộc thiểu số 2.1.1. Dân tộc thiểu số 2.1.2. Vùng dân tộc thiểu số 2.1.3. Người dân vùng dân tộc thiểu số 2.2. Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS 2.2.1. Khái niệm, căn cứ hình thành chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS Hình 3.1. Khung nghiên cứu đánh giá chính sách Hỗ trợ nhà ở đối với 2.2.2. Mục tiêu, và nguyên tắc của chính sách HTNO đối với người dân người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc vùng DTTS Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng
  5. 9 10 3.1.2. Mô hình, thang đo và giả thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh Biến số Diễn giải Căn cứ chọn biến hưởng tới sự hài lòng của người dân vùng DTTS với chính sách HTNO Giới tính của chủ hộ, bằng 1 nếu chủ hộ là Onibokun (1974), Galster (1987), gioitinh 3.1.2.1. Mô hình lý thuyết nghiên cứu nam, và bằng 0 nếu là nữ giới Varady và cộng sự (2001) Mục tiêu của chính sách là giúp người dân có một cuộc sống tốt đẹp hơn, Onibokun (1974), Van Praag và có điều kiện sống đảm bảo an toàn, phát triển bền vững hơn. Để đánh giá tiêu tuoi Số tuổi của chủ hộ cộng sự (2003), Vera Toscano và chí này, không thể chỉ căn cứ vào ý kiến chủ quan của các cấp chính quyền địa Ateca-Amestory (2000) phương, mà phải đo lường bằng mức độ hài lòng của người dân những đối Thành phần dân tộc của chủ hộ, bằng 1 Onibokun (1974), Jagun và tượng thụ hưởng chính sách. Sự hài lòng của người dân càng cao, càng thể hiện dantoc nếu chủ hộ là dân tộc kinh và bằng 0 nếu cộng sự (1990), Lu (1999) chính sách có hiệu quả vì vậy để chính sách được hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt thuộc thành phần dân tộc khác hơn nhu cầu, nguyện vọng người dân, cần thiết phải xác định các yếu tố ảnh Trình độ giáo dục của chủ hộ, bằng 1 nếu hưởng đến sự hài lòng của người dân, để từ đó có các căn cứ đề xuất, xây dựng giaoduc chủ hộ có trình độ từ PTTH trở lên, ngược Onibokun (1974) các giải pháp. Luận án tiến hành nghiên cứu xác định các yếu tố và mức độ ảnh lại bằng 0 hưởng của các yếu tố tới sự hài lòng của người dân vùng DTTS khu vực Tây Chủ hộ là thành viên của các tổ chức TC- Bắc với chính sách HTNO. Cụ thể mô hình: ctxh XH bằng 1, chủ hộ không tham gia Onibokun (1974) TCCT-XH bằng 0 Khoảng cách từ nhà đến trung tâm xã, Onibokun (1974), Nguyễn Kc được đo bằng số km Đình Hưng (1999) Tình trạng hôn nhân của chủ hộ, hôn nhân Onibokun (1974), Galster (1987), honnhan bằng = 1 nếu chủ hộ đã kết hôn, hôn nhân Varady và cộng sự (2001) bằng 0 nếu chủ hộ chưa kết hôn Hộ nhận được hỗ trợ bằng 1, hộ không htro Đề xuất từ bối cảnh nghiên cứu nhận được hỗ trợ từ chính sách HTNO = 0 Hình 3.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người dân Thu nhập thay đổi sau khi có chính sách vùng DTTS khu vực Tây Bắc với chính sách HTNO được đo bằng chênh lệch giữa thu nhập Feeman (1998), Varady và ictb 3.1.2.2. Thang đo sau khi có chính sách và trước khi có cộng sự (2001) chính sách, đơn vị: triệu đồng Thang đo của các biến trong mô hình được diễn giải ở trong Bảng 3.1 Mức độ cải thiện đời sống của hộ sau khi Bảng 3.1. Diễn giải thang đo, căn cứ và giả thuyết tác động của các biến thực hiện chính sách HTNO, được đo Biến số Diễn giải Căn cứ chọn biến bằng các mức độ: bằng 1 nếu kém hơn, Đề xuất từ bối cảnh nghiên caithien Nhóm đặc điểm hộ sản xuất bằng 2 nếu không thay đổi, bằng 3 nếu có cứu cải thiện nhưng không nhiều, bằng 4 nếu Canter &Rees cải thiện đáng kể Sự hài lòng của người dân với chính sách, (1982),Parasuraman & ctg Hailong Mức độ cải thiện khả năng tiếp cận nhà được đo bằng thang đo likert 5 mức độ (1988), Lê Đức Niêm và tiepcan ở/đất ở. Được đo bằng thang đo likert 5 Đề xuất từ bối cảnh nghiên cứu Trương Thành Long (2017) mức độ
  6. 11 12 Biến số Diễn giải Căn cứ chọn biến 3.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Phạm Thị Huế và Lê Đình a. Nghiên cứu định tính Đánh giá của người dân về thái độ của cán Hải (2018), Phạm Thành Đấu Quy mô mẫu phỏng vấn. Số lượng phỏng vấn là 30 người: 05 cán bộ tại TD bộ chính quyền. Được đo bằng thang đo và Đặng Thanh Hà (2019), Lê Bộ, ban ngành trung ương có liên quan, 15 cán bộ cơ sở chính quyền địa likert 5 mức độ Đức Niêm và Trương Thành phương ở hai tỉnh là địa bàn nghiên cứu và một số tỉnh ở vùng dân tộc thiểu số Long (2017) khu vực Tây Bắc và 10 người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc, đề từ đó nắm Phạm Thị Huế và Lê Đình bắt được những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện chính sách HTNO đối với Đánh giá của người dân về năng lực của Hải (2018), Phạm Thành Đấu người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc. NL cán bộ chính quyền. Được đo bằng thang và Đặng Thanh Hà (2019), Lê Nội dung phỏng vấn bao gồm hai phần: Thông tin người được phỏng vấn đo likert 5 mức độ Đức Niêm và Trương Thành và nội dung phỏng vấn (Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người dân vùng DTTS, Long (2017) thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện, thuận lợi và khó khăn của người Đánh giá của người dân về mức độ tham dân khi tiếp cận với chính sách hỗ trợ..) Lê Đức Niêm và Trương b. Nghiên cứu định lượng TG gia của người dân vào chính sách. Được Thành Long (2017) Mẫu nghiên cứu đo bằng thang đo likert 5 mức độ Đánh giá của người dân về quy trình thủ ● Tiêu chí chọn mẫu Phạm Thị Huế và Lê Đình Luận án tiến hành chọn mẫu nghiên cứu dựa trên các tiêu chí sau: QT tục thực thi chính sách HTNO. Được đo Hải (2018) (i) Các hộ dân sinh sống vùng DTTS khu vực Tây Bắc thuộc đối tượng bằng thang đo likert 5 mức độ Đánh giá của người dân về sự đáp ứng của được hỗ trợ của chính sách HTNO và đã nhận được hỗ trợ từ chính sách Phan Thị Dinh (2013) và (ii) Các hộ dân sinh sống vùng DTTS khu vực Tây Bắc thuộc đối tượng được DU nội dung chính sách. Được đo bằng thang Nguyễn Đình Hưng (2019) hỗ trợ của chính sách HTNO và chưa (không) nhận được hỗ trợ từ chính sách đo likert 5 mức độ ● Phương pháp chọn mẫu Đánh giá của người dân về thời gian triển Phạm Thị Huế và Lê Đình Luận án thực hiện chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên T khai, thực thi chính sách. Được đo bằng Hải (2018) phân tầng, cụ thể qua ba bước: thang đo likert 5 mức độ Bước 1: Chọn mẫu theo địa điểm và theo hộ. Đánh giá của người dân về mức độ công Nguyễn Thị Trâm Anh và Về địa điểm, căn cứ theo tiêu chí quy mô hộ nghèo và mức độ khó khăn CK khai minh bạch của chính sách. Được đo Nguyễn Đình Mạnh (2017) về vấn đề nhà ở, đất ở, luận án lựa chọn điểm nghiên cứu tại hai tỉnh Điện Biên bằng thang đo likert 5 mức độ và Lai Châu. Tại mỗi tỉnh, lựa chọn hai huyện và mỗi huyện chọn 2 xã có số Nguồn: Tác giả tổng hợp lượng lớn các hộ cần hỗ trợ để khảo sát. Cụ thể: 3.2. Phương pháp nghiên cứu (i) Tại tỉnh Điện Biên, xã Quài Cang và Quài Tở Huyện Tuần Giáo và hai 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu xã Xá Nhè, và xã Mường Đun, Tủa Chùa được lựa chọn làm điểm nghiên cứu. 3.2.1.1. Phương pháp thu thập tổng hợp dữ liệu thứ cấp ii) Tỉnh Lai Châu, 2 xã Mù Sang và Sì Lở Lầu, Huyện Phong Thổ và 2 xã Tà Tổng và Tá Bạ huyện Mường Tè được chọn làm điểm khảo sát Các thông tin thứ cấp được thu thập, tổng hợp từ các tài liệu đã công bố Về chọn mẫu hộ nghiên cứu. Dựa trên danh sách các hộ nghèo được nhận như: Niên giám thống kê toàn quốc và các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, các báo hỗ trợ nhà ở (đất ở) thuộc các quyết định 134, 1592, 2085, 755 của các xã, luận cáo tổng kết thực hiện chính sách của Bộ Kế hoạch đầu tư (, Ủy Ban dân tộc... án lựa chọn các hộ khảo sát theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản Ngoài ra tài liệu thứ cấp còn được thu thập qua các công trình đã được công bố (simple random sampling) theo hành trình. trên các tạp chí, tạp san, các phương tiện thông tin đại chúng, internet...
  7. 13 14 Bước 2: Xác định quy mô mẫu 3.2.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy Với độ tin cậy 95%, quy mô tổng thể trên 10.000.000 hộ dân, theo Đánh giá sự hài lòng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng Nguyễn Thị Tuyết Mai và cộng sự (2015) quy mô mẫu nghiên cứu được xác của người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc với chính sách HTNO là một định là 384 quan sát. Trong đó 192 hộ dân (50%) được hưởng chính sách hỗ trợ trong các mục tiêu nghiên cứu của luận án, vì vậy phương pháp phân tích hồi và 192 hộ dân thuộc đối tượng được hỗ trợ nhưng không nhận được hỗ trợ của quy được sử dụng nhằm ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố tới sự hài lòng chính sách để làm đối chứng. Trên thực tế, để đảm bảo số phiếu khảo sát thu về của người dân. đủ số lượng yêu cầu, luận án đã thực hiện khảo sát trên tổng số 430 phiếu, số Mô hình có dạng: phiếu thu về đạt 415 phiếu. Sau khi kiểm tra số phiếu thu về, chỉ có 401 phiếu đạt yêu cầu, vì vậy quy mô mẫu nghiên cứu thực tế của luận án là 401 quan sát. Y = βo + β1X1 + β2X2 + β3X3i+ ... βnXni + ei Tiến hành thu thập số liệu Trong đó Y là biến phụ thuộc, phụ thuộc vào các loại biến X1, X2, X3…Xn. Luận án tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát bằng các phương pháp hỏi Trong mô hình này, biến Y là biến thể hiện kết quả đánh giá chính trực tiếp”hộ dân nhận được hỗ trợ và không nhận được hỗ trợ từ chính sách sáchHTNO, thông qua đo lường mức độ hài lòng của người dân về chính sách HTNO tại các địa phương được chọn làm điểm nghiên cứu. HTNO. Các biến X1, X2, X3…Xn là các biến độc lập tác độc đến biến phụ Thời gian tiến hành phỏng vấn và khảo sát bảng hỏi với các hộ dân ở hai thuộc, là nguyên nhân gây dẫn đến kết quả là tác động đến biến Y. Hệ số βo là tỉnh Điện Biên và Lai Châu được diễn ra vào khoảng thời gian từ tháng 12/2018 tung độ gốc của mô hình, hệ số β1, β2, β3… βn được xác định qua mô hình đến tháng 12/2019. ước lượng, nó phản ánh mức độ tác động của các yếu tố đến biến Y. 3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 3.2.2.1. Phương pháp phân tích thống kê mô tả 3.3. Dữ liệu nghiên cứu 3.2.2.2. Phương pháp so sánh trung bình nhóm Bảng 3.2. Mô tả dữ liệu trong mẫu nghiên cứu (i) So sánh khác biệt trong khác biệt (DID – Differents in Differents) về Giá trị Độ lệch Nhỏ Lớn tác động của chính sách HTNO tới: (i) thu nhập của các hộ trước và sau khi có Chỉ tiêu TB chuẩn nhất nhất chính sách và (ii) khác biệt chéo giữa nhóm hộ nhận được hỗ trợ và nhóm hộ Tỉnh Điện Biên (%) 45,6 0,4986 0 1 không nhận được hỗ trợ. Tỉnh Lai Châu (%) 54,4 0,4257 0 1 (ii) So sánh khác biệt về mức độ cải thiện đời sống/khả năng tiếp cận các dịch vụ vật chất cơ bản giữa hai nhóm hộ nhận được hỗ trợ và không nhận được Chủ hộ là nam (%) 83,04 0,3757 0 1 hỗ trợ sau khi chính sách được thực thi. Tuổi của chủ hộ (tuổi) 37,05 9,324 18 66 (i) So sánh khác biệt trong đánh giá cảm nhận về nội dung và quá trình Nhóm dân tộc Kinh (%) 3,49 0,1837 0 1 thực thi chính sách của hai nhóm hộ nhận được và không nhận được hỗ trợ. Trình độ PTTH và trên PTTH (%) 1,99 0,1400 0 1 (ii) So sánh khác biệt trong đánh giá cảm nhận về mức độ được tham gia Thành viên các tổ chức CT-XH (%) 64,08 0,4803 0 1 vào chính sách HTNO của hai nhóm hộ nhận được và không nhận được hỗ trợ. (iii) So sánh khác biệt về mức độ hài lòng giữa hai nhóm hộ nghiên cứu Đã kết hôn (%) 98,75 0,1111 1 6 3.2.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố Khoảng cách tới trung tâm xã (km) 9,71 2,6736 8 20 Luận án sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để thực Hộ nhận được hỗ trợ (%) 47.13 0,4998 0 0 hiện tính toán các biến sử dụng thang đo cảm nhận (đo lường bằng likert) sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Nguồn: Trích từ kết quả khảo sát (2018-2019)
  8. 15 16 CHƯƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở Bảng 4.15. Nhu cầu đất ở, của người dân vùng DTTS khu vực Tây bắc VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC ĐVT: Hộ 4.1. Đặc điểm tự nhiên, KTXH vùng DTTS khu vực Tây Bắc Giai đoạn Nhu cầu đất ở Căn cứ 4.2. Thực trạng nhà ở, đất ở của người dân vùng DTTS khu vực Tây bắc 2011-2015 8.037 755/2013/QĐ-TTg, 4.2.1. Quy mô nhà ở 2016-2018 2.660 2085/2016/QĐ-TTg Bảng 4.12. Diện tích nhà ở bình quân đầu người theo vùng kinh tế Nguồn: UBDT (2017,2019) ĐVT: m2/người 4.2.3.3. Nguyên nhân tình trạng thiếu nhà ở, đất ở vùng DTTS khu vực Diện tích nhà ở bình quân đầu người Tây Bắc 2014 2016 2018 Qua điều tra thực tế, một số nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu nhà ở, Ðồng bằng sông Hồng 23,2 24,6 26,6 đất ở vùng DTTS khu vực Tây Bắc: (i) Diện tích nhà (đất) sở hữu ít, bị tàn phá Đông Bắc 20,45 21,3 22,76 khi gặp thiên tai; (ii) Mua bán, chuyển nhượng đất cho người có thu nhập cao Tây Bắc 14,65 15,8 16,93 hoặc người dân các nơi khác; (iii)Tập quán du canh, du cư còn tồn tại; (iv) Biến Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 20,6 21,6 23,1 động về dân cư do quy hoạch, phân bổ lại dân cư hoặc di cư tự do ảnh hưởng đến quỹ đất ở; (v) Dân số vùng DTTS tăng nhanh; (vi) Quỹ đất giảm do bị thu Tây Nguyên 18,5 19,7 21,1 hồi để phục vụ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội; Ðông Nam Bộ 22,7 22,5 23,5 (vii) Thiên tai (động đất, lũ lụt…). Ðồng bằng sông Cửu Long 21,4 22,2 24,1 Nguồn: Tổng cục thống kê (2019) CHƯƠNG 5. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN Mức độ sở hữu nhà ở của người dân khu vực Tây Bắc còn thấp, nhiều VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC TÂY BẮC người dân chưa có nhà ở và cần thiết phải hỗ trợ nhà ở đối với người dân khu 5.1. Công tác hoạch định chính sách hỗ trợ nhà ở vực này đặc biệt là đối tượng người dân tộc thiểu số. 5.1.1. Sự cần thiết của chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS 4.2.2. Tình trạng nhà ở khu vực Tây Bắc Theo Tổng cục thống kê (2019), tình trạng nhà thiếu kiên cố và nhà tạm của 5.1.2. Nội dung chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS khu khu vực Tây Bắc những năm qua có sự gia tăng, trong đó tỷ lệ nhà tạm đã tăng hơn 3,4%, thuộc top cao so với các vùng trong cả nước. Ngoài ra, theo kết quả mới nhất vực Tây Bắc từ cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở (tính đến 01/04/2019, của Ban chỉ đạo tổng 5.2. Công tác thực thi chính sách điều tra dân số và nhà ở trung ương (2020), tỷ lệ hộ có nhà ở thiếu kiên cố của khu 5.2.1. Tổ chức phân công nhiệm vụ thực thi chính sách vực Tây Bắc đã tăng lên 19,8%, đứng vị trí cao nhất trong 7 vùng của cả nước. 5.2.2. Huy động nguồn lực cho thực hiện chính sách HTNO đối với 4.2.3. Nhu cầu hỗ trợ nhà ở, đất ở người dân vùng DTTS 4.2.3.1. Nhu cầu nhà ở, đất ở của vùng đồng bào nghèo DTTS cả nước 5.2.3. Đánh giá về công tác triển khai chính sách HTNO ở cấp địa phương 4.2.3.2. Nhu cầu nhà ở, đất ở của người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc 5.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở giai đoạn 2011 - 2018 Trong những năm qua, một bộ phận không nhỏ người dân vùng DTTS 5.3.1. Kết quả hỗ trợ nhà ở, đất ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc thiếu nhà, đất ở (UBDT, 2019).
  9. 17 18 Kết quả hỗ trợ nhà ở/đất ở đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc còn chưa tốt, thực hiện chưa đúng đối tượng và hình thức hỗ trợ, vượt mức Đối với vùng DTTS khu vực Tây Bắc, giai đoạn 2011-2015, số hộ đã quy định (Lai Châu (UBDT, 2019)); (iii) Ở địa phương, công tác kiểm tra, nhận được hỗ trợ đất ở là 0 hộ như vậy, trên 8000 hộ dân khu vực Tây Bắc có giám sát, thông tin báo cáo chưa kịp thời, chưa đầy đủ gây khó khăn cho công nhu cầu cần được hỗ trợ đất ở nhưng đã không tiếp cận được với đất ở. Kết quả tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành; (iv) Công tác giám sát xây dựng, công tác hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất giai đoạn 2016-2018 còn đang ở quá trình phân quản lý sử dụng, duy tu và bảo dưỡng chưa được thực hiện thường xuyên nên bổ vốn, đồng thời quyết định 2085 vẫn đang trong giai đoạn thực hiện do vậy một số công trình sau khi đầu tư, đưa vào sử dụng nhanh chóng hư hỏng, chưa thống kê được kết quả thực hiện về quy mô hộ được hỗ trợ. xuống cấp, kém phát huy hiệu quả. Bảng 5.12. Kết quả hỗ trợ đất ở cho người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc 5.3.4. Đánh giá khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ nhà ở của người Đất ở Ghi chú dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc Giai đoạn KQ hỗ trợ 5.3.4.1. Mức độ bao phủ, đáp ứng của chính sách HTNO đối với người Nhu cầu (Hộ) Số hộ Tỷ lệ dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc 2011-2015 8037 0 0 Theo quyết định 755 (i) Kết quả thể hiện mức độ bao phủ - tiếp cận của chính sách 2016-2018 2.660 Theo quyết định Khả năng tiếp cận đất ở, hỗ trợ vốn và hỗ trợ vay vốn của người dân vùng Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính toán từ Bộ KH&ĐT (2019), UBDT (2019) DTTS khu vực Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2015 (kết quả thể hiện trong Bảng 5.3.2. Kết quả hỗ trợ vốn cho nhu cầu nhà ở, đất ở 5.13 và 5.15) là 0% và 17,81. Như vậy, giai đoạn 2011-2015, không có hộ dân Giai đoạn 2011-2015, số vốn được hỗ trợ là 397.874 triệu đồng, tương nào thuộc vùng DTTS khu vực Tây Bắc tiếp cận được với đất ở, và chỉ 17,81% ứng 17,81% nhu cầu hỗ trợ vốn và vay vốn của đồng bào nơi đây. Trên 80% số hộ tiếp cận được hỗ trợ vốn và hỗ trợ vay vốn từ chính sách hỗ trợ nhà ở của hộ có nhu cầu vay vốn (hỗ trợ vốn) cho nhu cầu đất ở chưa được đáp ứng. Kết chính phủ. Tỷ lệ này cho thấy khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ nhà ở của quả phân bổ vốn giai đoạn 2016-2018, cho đến nay mới thực hiện được người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc ở mức rất thấp 0,355%, quyết định 2085 đang trong quá trình thực thi. (ii) Kết quả khảo sát ý kiến người dân về mức độ cải thiện khả năng tiếp Bảng 5.14. Kết quả hỗ trợ vốn đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc cận nhà ở, đất ở sau khi thực hiện chính sách HTNO Nhu cầu vốn KQ hỗ trợ Bảng 5.15. Mức độ cải thiện khả năng tiếp cận nhà ở (đất ở) của người dân Giai đoạn Ghi chú sau triển khai chính sách HTNO (triệu đồng) Số lượng Tỷ lệ % Khác biệt Mean Xi 2011-2015 2.234.022 397.874 17,81 Theo 755/2013/QĐ-TTg Hộ không Hộ được hỗ Điều kiện vật chất cơ bản (Hỗ trợ=1) – Mean được hỗ trợ trợ 2016-2018 2.971.487 10.571 0,355 Theo 2085/2016/QĐ-TTg Xi (Hỗ trợ=0) Nguồn: Tác giả tổng hợp, tính toán từ Bộ KH&ĐT (2019), UBDT (2019) Tiếp cận nhà ở/ đất ở 2,363 3,449 1,086*** 5.3.3. Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách HTNO Nguồn: Khảo sát của tác giả Một số kết quả từ các cuộc kiểm tra giám sát, đã tìm thấy: (i) công tác 5.3.4.2. Rào cản tiếp cận chính sách HTNO của người dân vùng DTTS điều tra, rà soát, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ và xây dựng, phê duyệt đề án của các khu vực Tây Bắc địa phương chưa sát với thực tế, bất cập dẫn đến triển khai còn gặp nhiều khó 5.3.5. Sự hài lòng của người dân đối với chính sách hỗ trợ nhà ở vùng khăn; (ii) Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn được giao của một số địa phương DTTS khu vực Tây Bắc
  10. 19 20 5.3.5.1. Kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân vùng DTTS khu vực Hệ số Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa Hailong Tây Bắc với chính sách HTNO (Coef) (Std Err) (Sig) Bảng 5.16. Sự hài lòng của người dân về chính sách HTNO đối với người Tiepcan (mức độ cải thiện tiếp cận nhà dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc ở/đất ở) 0,2072 0,0481 0,000 Hộ Khác biệt CB (đánh giá về chất lượng CBCQ) 0,0221 0,0465 0,635 Hộ không Mean Xi Nội dung được (Hỗ trợ=1) TG (sự tham gia của người dân) 0,0417 0,0517 0,000 được hỗ trợ – Mean Xi QT (quy trình thực hiện chính sách) 0,1914 0,0547 0,001 hỗ trợ (Hỗ trợ =0) DU (mức độ đáp ứng của chính sách) 0,0899 0,0387 0,021 Ông (bà) hài lòng với quá trình thực thi chính sách HTNO 3,16 3,89 0,73*** T (thời gian thực hiện chính sách) 0,0562 0,0337 0,096 Ông (bà) hài lòng với nội dung, mức độ hỗ trợ của CK (Chính sách công khai, minh bạch) 0,0764 0,0331 0,022 2,73 3,86 1,14*** chính sách HTNO Hệ số cắt -0,5041 0,3398 0,139 Ông (bà) hài lòng với kết quả thực hiện chính sách HTNO 2,65 3,70 1,05*** Số quan sát 401 Nguồn: Khảo sát của tác giả R2 hiệu chỉnh 0,6222 5.3.5.2. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu khảo sát (2018-2019) người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc với chính sách HTNO 5.5. Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ nhà ở tới đời sống người Bảng 5.221. Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc của người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc 5.5.1. Tác động của chính sách tới sự cải thiện cuộc sống Hệ số Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa Hailong 70 (Coef) (Std Err) (Sig) 60.85 60 Gioitinh (chủ hộ là nam giới) 0,2572 0,0851 0,003 50 44.64 Tuoi (số tuổi của chủ hộ) 0,0037 0,0034 0,271 40 37.16 34.43 Dantoc (chủ hộ là dân tộc Kinh) 0,1473 0,1732 0,395 30 Giaoduc (chủ hộ có trình độ từ PTTH trở lên) -0,0243 0,0338 0,473 18.2 20 Ctxh (Chủ hộ tham gia các tcctxh) 0,1345 0,0773 0,083 10 4.72 Honnhan (Chủ hộ đã kết hôn) -0,2362 0,2884 0,413 0 Kc (Khoảng cách từ hộ đến trung tâm xã) -0,0170 0,0073 0,02 Kém hơn Không thay đổi Cải thiện không nhiều Cải thiện đáng kể Không hỗ trợ Hỗ trợ Caithien (mức độ cải thiện đời sống) 0,0974 0,0606 0,109 Htro (hộ nhận được hỗ trợ) 0,2057 0,0835 0,014 Hình 5.1. Kết quả đánh giá mức độ cải thiện đời sống của người dân ictd (mức thu nhập thay đổi) 0,0706 0,0473 0,136 vùng DTTS khu vực Tây Bắc sau khi có chính sách HTNO Nguồn: Tác giả khảo sát
  11. 21 22 *Tác động của chính sách tới thu nhập dễ dàng hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản của cuộc sống. Bên cạnh đó, kết quả Bảng 5.25. So sánh khác biệt trong khác biệt về thu nhập của các hộ dân 40% hộ được khảo sát cảm thấy khá hài lòng với chính sách HTNO. vùng DTTS khu vực Tây Bắc Một số vấn đề còn tồn tại. Mức độ bao phủ hay khả năng tiếp cận chính sách ĐVT: triệu đồng/hộ HTNO còn thấp. Các hộ thiếu đất ở hầu hết chưa tiếp cận được với đất ở, trên 80% Khác biệt Khác biệt trong khác biệt hộ chưa tiếp cận được với vốn vay từ chính sách HTNO của chính phủ. ∆Xi (s, hỗ trợ = 1) Mức độ cải thiện của hộ sau khi nhận được hỗ trợ đa phần được ghi nhận STT Chỉ tiêu Xi (s) – ở mức “cải thiện ít”, vẫn còn hơn gần 40% số hộ (nhận được hỗ trợ) cho rằng Sig - ∆ Xi (s, hỗ trợ = Sig Xi (t) đời sống không cải thiện. Nội dung chính sách có nhiều mục tiêu lớn, định mức 0) hỗ trợ thấp và chưa tính đến yếu tố vùng miền cũng như tình hình thực tế ở địa 1 Thu nhập (Hỗ trợ = 1) 0,7005 0,000 0,3467 0,000 phương. Dẫn đến nhiều nội dung còn chưa phù hợp với tình hình thực tế ở địa 2 Thu nhập (Hỗ trợ = 0) 0,3538 0,000 phương (mức hỗ trợ 5tr đồng – 15 tr đồng/hộ/ ha là quá thấp). Nguồn lực thực Nguồn: Khảo sát của tác giả hiện chính sách gặp nhiều khó khăn. Quỹ đất ở các địa phương không còn hoặc 5.5.2. Tác động của chính sách HTNO tới mức độ tiếp cận điều kiện vật còn ít; Ngân sách hỗ trợ eo hẹp, số lượng đối tượng hỗ trợ lớn, nguồn huy động chất cơ bản của cuộc sống đóng góp từ phía người dân không đáng kể, quy mô thu hút từ các dự án (ODA, 5.5.3. Tác động của chính sách đối với vấn đề giảm nghèo WB, ADB…) thấp. Nội dung các văn bản chính sách còn mang tính liệt kê, chung chung và phân tán ở nhiều văn bản, ngoài ra còn thiếu các kế hoạch hành động hay các chiến lược cụ thể. Công tác triển khai còn chậm từ khâu ban hành các văn bản (chủ yếu là thông tư hướng dẫn) và chậm khi triển khai ở các địa phương. Việc phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp chưa cụ thể, rõ ràng, cũng chưa có phương thức liên kết hiệu quả giữa các địa phương. Việc thực hiện chính sách, còn thiếu khâu khảo sát ý kiến phản hồi hoặc khảo sát nhu cầu từ phía người dân. Ở nhiều địa phương, công tác điều tra, phân loại (bình chọn) đối tượng được nhận hỗ trợ còn chưa chính xác. Ngoài chính sách HTNO, nhiều chính sách khác cũng được tiến hành đồng thời, do đó có sự trùng lặp về nội dung chính sách, gây khó khăn cho địa phương khi phân bổ (lồng ghép) ngân sách. Ngoài ra, nhiều địa phương còn thiếu chủ động mà trông chờ, ỷ lại vào chính sách. Hình 5.2. Kết quả tỷ lệ hộ nghèo khu vực Tây Bắc 2010 - 2019 Hoạt động đánh giá chính sách, hiện nay vẫn chưa có quy trình cụ thể nào Nguồn: Tổng cục thống kê (2019) (được thể chế hóa) liên quan đến công tác đánh giá chính sách. Cũng chưa có 5.6. Đánh giá chung bộ công cụ hay tiêu chí áp dụng cho việc theo dõi quản lý và đánh giá chính Một số kết quả đạt được. Kết quả đã hỗ trợ được gần 20% nhu cầu vay sách. Việc đánh giá chính sách vẫn chủ yếu là đánh giá nội bộ do các cơ quan vốn của người dân trong vùng (tính gộp cả hai giai đoạn). Ngoài ra, góp phần làm ban hành chính sách, hoặc các địa phương, Bộ ban ngành báo cáo kết quả thực tăng thu nhập của hộ dân và đem lại sự cải thiện đời sống cho người dân nơi đây hiện, điều này khiến cho kết quả báo cáo chưa thực sự khách quan và độ chính mặc dù mức độ cải thiện chưa nhiều và đã tạo điều kiện cho hộ dân được tiếp cận xác của thông tin còn hạn chế.
  12. 23 24 CHƯƠNG 6: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KẾT LUẬN HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Sau gần 35 năm đổi mới, Việt Nam ngày càng phát triển đi lên với nhiều KHU VỰC TÂY BẮC thành tựu to lớn có tính lịch sử. Diện mạo toàn cảnh của đất nước đã có nhiều thay 6.1. Căn cứ xây dựng giải pháp đổi đáng kể, Tổng bí thư- Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã nói “chưa bao giờ đất nước ta có được cơ đồ, vị thế và uy tín trên trường quốc tế như này nay”. Đời 6.1.1. Quan điểm, mục tiêu cho chính sách vùng DTTS sống của nhân dân được cải thiện, bức tranh về kinh tế có nhiều khởi sắc và vươn 6.1.2. Kết quả nghiên cứu chính mình mạnh mẽ. Tuy vậy, khoảng cách giàu nghèo cũng ngày càng tăng, sự phát triển 6.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách HTNO đối với người dân giữa thành thị và nông thôn ngày càng có khoảng cách. Đặc biệt là khoảng cách giàu vùng DTTS khu vực Tây Bắc nghèo giữa vùng đồng bào DTTS với vùng phát triển có xu hướng gia tăng. Vùng 6.2.1. Nhóm giải pháp về công tác hoạch định chính sách DTTS là vùng được hưởng lợi từ thành quả đổi mới ít hơn, dễ bị tổn thương hơn trong cơ chế thị trường, trong bối cảnh hội nhập và biến đổi khí hậu. Đời sống của 6.2.1.1. Rà soát nội dung văn bản chính sách, tránh trùng lặp nội dung, một bộ phận đồng bào vùng DTTS còn gặp rất nhiều khó khăn, tình trạng di cư tự chồng chéo cơ quan quản lý do, thiếu đất ở, nhà ởvẫn còn tồn tại với số lượng không nhỏ. Tình trạng này kéo dài 6.2.1.2. Khảo sát, lấy ý kiến người dân về nội dung chính sách sẽ là một nguy cơ tiềm ẩn đối với an ninh quốc gia, với môi trường sinh thái và hơn 6.2.1.3. Rà soát, kiểm tra thông tin các nguồn lực cho thực hiện chính hết là với sự phát triển chung của cộng đồng DTTS và người dân vùng DTTS. sách, trên cơ sở các nhu cầu hỗ trợ của người dân cùng với tình hình giá đất, Trong hơn 10 năm qua, Đảng và nhà nước, các cấp các ngành cùng cả hệ vật tư, nhân công ở các địa phương thống chính trị đã dành nhiều sự quan tâm đặc biệt cho vùng DTTS, nhiều văn bản chính sách được ban hành để giải quyết, hỗ trợ nhà ở, đất ở đối với người 6.2.1.4. Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện chính sách theo chiều ngang dân vùng DTTS. Tuy nhiên kết quả thu được còn thấp, số hộ thiếu đất ở, nhà ở, và theo chiều dọc ở các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương còn cao, đời sống của người dân chưa được cải thiện nhiều. Bằng phương pháp 6.2.1.5. Đổi mới quy trình hoạch định chính sách công theo hình thức dân khảo sát thực địa, lấy ý kiến người dân; phỏng vấn sâu cán bộ TW và cán bộ chủ. Huy động trí tuệ của các chuyên gia, nhà khoa học, toàn dân vào công tác chính quyền địa phương các cấp cơ sở, luận án đã chỉ ra: XD chính sách Về công tác hoạch định và thực thi chính sách. Đã có nhiều văn bản, quy 6.2.1.6. Chú trọng nâng cao trình độ cán bộ hoạch định chính sách định liên quan đến chính sách được ban hành nhưng nội dung còn hạn chế; triển khai chính sách và các văn bản hướng dẫn còn chậm; nguồn lực cho thực thi 6.2.2. Nhóm giải pháp về thực thi chính sách chính sách không đủ, dàn trải, khó lồng ghép; cơ chế, quy trình, tiêu chí đánh 6.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn giá chính sách chưa được xây dựng và thể chế hóa; việc bình chọn đối tượng dân về chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS, trên cơ sở đó mở rộng được hỗ trợ ở các địa phương còn chưa thực sự chính xác; sự tham gia của cộng đồng đối với thực hiện, triển khai chính sách Về kết quả hỗ trợ, chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS khu 6.2.2.2. Xây dựng cơ chế phân công nhiệm vụ rõ ràng, rành mạch giữa vực Tây Bắc chưa thực sự hiệu quả, giai đoạn 2011-2015 các hộ có nhu cầu các Bộ, ban ngành và các nội dung thực hiện đến tận cấp cơ sở được hỗ trợ đất ở không tiếp cận được với chính. Tỷ lệ hộ được hỗ trợ vay vốn còn thấp; sự hài lòng của người dân với nội dung chính sách, quá trình thực thi 6.2.2.3. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách, đảm bảo hỗ trợ kịp thời, chính sách và kết quả chính sách chưa cao; hiệu quả đối với đối tượng chính sách Về tác động của chính sách đến đời sống người dân, khả năng cải thiện đời 6.2.2.4. Lựa chọn thực hiện chính sách ưu tiên, cụ thể hóa chính sách sống, thu nhập và tiếp cận các dịch vụ cơ bản chưa rõ rệt, cải thiện chưa nhiều. bằng các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất 3 nhóm giải pháp chính để hoàn 6.2.3. Nhóm giải pháp về đánh giá chính sách thiện hơn nữa chính sách HTNO đối với người dân vùng DTTS khu vực Tây Bắc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2