intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý tài sản công của các trường đại học TDTT, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN TUẤN QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ M s : HÀ NỘI - 2023
  2. CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS TRỊNH THỊ ÁI HOA Phản biện 1: .................................................................. Phản biện 2: .................................................................. Phản biện 3: .................................................................. Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án, họp tại Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 202.. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng một số công trình TDTT của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh - 2015. 2. Lựa chọn định mức đánh giá hiệu quả sử dụng một số công trình TDTT của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh - 2015. 3. Quản lý tài sản công tại Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh hiện nay - 2016. 4. Đánh giá hiệu quả sử dụng các công trình thể dục thể thao của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh hiện nay - 2016. 5. Đề xuất phát triển dịch vụ thể dục thể thao quần chúng đáp ứng nhu cầu xã hội - 2019. 6. Một số kinh nghiệm và sự vận dụng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quản lý tài sản công tại các trường đại học thể dục thể thao ở nước ta hiện nay - 2022. 7. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công gắn liền với đất trong các trường đại học thể dục thể thao ở nước ta hiện nay - 2022.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở mỗi quốc gia, tài sản công có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xuất và quản lý xã hội, việc quản lý tốt tài sản công được coi là một tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng quản lý của quốc gia đó. Nền kinh tế Việt nam đang từng bước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, tài sản công là vốn liếng nhằm phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho kinh tế nhà nước giữ vai trò trọng yếu, góp phần nâng cao đời sống nhân dân để hiện thực hoá những mục tiêu đặt ra. Dù không tham gia trực tiếp vào sản xuất nhưng tài sản công có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Với các trường đại học công lập tài sản công là một yếu tố có vai trò quyết định trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Hiện nay trong cả nước có năm trường đại học thể dục thể thao và gần 60 khoa giáo dục thể chất của các trường đại học có đào tạo cử nhân giáo dục thể chất. Trong đó có ba trường đại học chuyên ngành đào tạo thể dục thể thao, đào tạo đến các môn thể thao chuyên ngành, là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Trường Đại học TDTT Đà Nẵng và Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh. Với khối ba trường đại học đào tạo chuyên ngành thể dục thể thao, tài sản công thông thường nhiều hơn so với các trường đại học cùng quy mô ở các ngành đào tạo khác khác cả về số lượng và giá trị của tài sản; đặc biệt là sự phức tạp trong vấn đề quản lý, khai thác hiệu quả tài sản công của các trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Với đặc thù đó, tài sản công có những vai trò cụ thể trong hoạt động giáo dục, đào tạo của các trường, thể hiện trên các mặt cụ thể như sau: Thứ nhất, Luận án đóng góp vào hệ thống lý thuyết hiện hành về Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam. Theo đó, hệ thống lý thuyết
  5. 2 của luận án bao gồm khái niệm, nội dung quản lý tài sản công được sử dụng trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ở Việt Nam. Ngoài ra, luận án luận giải và làm rõ thêm một số vấn đề về cơ sở lý luận quản lý tài sản công được sử dụng trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ở Việt Nam. Thứ hai, Khái quát, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá và rút ra được một số thành công, hạn chế trong quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công được sử dụng trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam. Thứ ba, Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong trường Đại học TDTT ở Việt Nam. Những bất cập đó ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của các trường, đồng thời giảm hiệu quả trong lộ trình tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học thể dục thể thao trong cả nước. Vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống quản lý tài sản công tại các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam rất cần thiết cả về lý luận và thực tiễn, góp phần giải quyết những tồn tại trong việc quản lý tài sản công của các trường đại học thể dục thể thao nói riêng, các trường đại học công lập trong cả nước nói chung. Với những lý do đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam” làm đề tài Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý tài sản công của các trường đại học TDTT, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam trong thời gian tới.
  6. 3 - Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý tài sản công của bộ chủ quản đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam, rút ra những thành công, hạn chế, và nguyên nhân + Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam đến năm 2025, định hướng năm 2030 và những năm tiếp theo. . Đ i tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu nội dung quản lý của bộ chủ quản đối với tài sản công được sử dụng trong một số các trường đại học công lập (thuộc quyền quản lý của bộ). Trong đó, chủ thể quản lý là bộ chủ quản, đối tượng quản lý là toàn bộ tài sản công được sử dụng trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. * Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Luận án nghiên cứu quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công được sử dụng trong ba trường đại học TDTT trực thuộc Bộ. Các trường đó gồm: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Trường Đại học TDTT Đà Nẵng và Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh. + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài sản công được sử dụng trong ba trường đại học TDTT ở Việt Nam, trong thời kỳ 2017 - 2021. Các số liệu được cập nhật đến hết năm 2021. Các giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công được sử dụng trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam, được đề xuất đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và những năm tiếp theo. + Về nội dung: Nghiên cứu quản lý tài sản công với ba nội dung: (1) Xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư, sử dụng, khai thác, xử lý, thanh lý tài sản công; (2) Tổ chức thực hiện cơ chế chính sách, kế hoạch mua sắm, đầu tư, sử dụng, khai thác, xử lý, thanh lý tài sản công; (3) Kiểm tra, giám sát
  7. 4 thực hiện cơ chế chính sách, kế hoạch mua sắm, đầu tư, sử dụng, khai thác, xử lý, thanh lý tài sản công. + Phạm vi tài sản công bao gồm: đất đai, nhà cửa, trang thiết bị dụng cụ phục vụ đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, phương tiện đi lại. . Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Phương pháp luận Về phương pháp luận, các luận điểm, giả thiết và luận giải phân tích trong luận án được dựa trên phương pháp luật duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý tài sản công, về tự chủ của trường đại học. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp - Phương pháp so sánh - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp - Phương pháp điều tra xã hội học 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 5.1. Về lý luận: Luận án đã hệ thống hoá và bổ sung phát triển được cơ sở lý luận về Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam. 5.2. Về thực tiễn: Góp phần tạo cơ sở khoa học trong việc hoạch định cơ chế, chính sách và phương hướng Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam. 6. Đóng góp mới của luận án + Các kết quả nghiên cứu từ tổng quan về Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam , luận án đã chỉ ra những khoảng trống về mặt lý thuyết và những vấn đề chưa được nhất quán cần đi sâu nghiên cứu để hoàn thiện về quản lý. + Luận giải và làm rõ thêm một số vấn đề về cơ sở lý luận quản lý tài
  8. 5 sản công được sử dụng trong các trường đại học công lập ở Việt Nam.Ví dụ: Khái niệm, nội dung quản lý tài sản công được sử dụng trong các các trường đại học công lập ở Việt Nam. + Luận án phân tích, đánh giá khách quan thực trạng, chỉ ra thành công , hạn chế quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công được sử dụng trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam. + Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý của Bộ chủ quản đối với tài sản công của các trường đại học. Chương 3. Thực trạng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường Đại học TDTT ở Việt Nam. Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong trường Đại học TDTT ở Việt Nam. Chƣơng TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC HƢỚNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN . . . Các nghiên cứu liên quan đến cơ chế quản lý tài sản công Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài đã cung cấp một khung khổ lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn khá phong phú của chính phủ đối với thực tiễn quản lý tài sản công tại các quốc gia với các yếu tố khác nhau: cải cách quản lý tài sản công, chu trình quản lý tài sản công, khuôn khổ pháp lý và luật phát… phát triển nguồn nhân lực cho các trường đại học trên thế giới. Tuy nhiên, đây là những mô hình của các nền kinh tế phát triển, lại được áp dụng ở những trường đại học không giống với các trường đại học của Việt Nam, vì vậy luận án sẽ đánh giá khả năng phù hợp của
  9. 6 các mô hình này để kế thừa, tham khảo có chọn lọc với hoàn cảnh của Việt Nam. . .2. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài sản công, quản lý tài sản công và cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam; đưa ra khái niệm và phân tích những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp, đồng thời đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập về tài sản công nhìn chung đều có tính ứng dụng và tác nghiệp. Đối với các nước phát triển, các nghiên cứu này chủ yếu xuất hiện các tổ chức với các bản kế hoạch. . . . Các nghiên cứu liên quan đến quản lý tài sản công trong các trƣờng đại học công lập Các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa, đánh giá những nội dung nghiên cứu đối với quản lý TSC ở Việt Nam nói chung và TSC tại các trường đại học nói riêng. Trên cơ sở đó xây dựng khung lý thuyết về quản lý TSC trong ĐVSN và dựa trên lý thuyết để phân tích, làm rõ hơn bản chất các vấn đề ảnh hưởng tới mục tiêu, yêu cầu, chất lượng và hiệu quả quản lý TSC... luận án cũng nghiên cứu quản lý TSC theo quá trình vận động của tài sản, luận án này chỉ nghiên cứu ở phạm vi một trường đại học công lập chưa tự chủ trong bối cảnh chưa có Luật Quản lý, sử dụng TSC ra đời. .2. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ ĐƢỢC NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những vấn đề đ đƣợc nghiên cứu Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản sau: Một là, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tài sản công và quản lý tài sản công như: khái niệm, đặc điểm,
  10. 7 phân loại tài sản công; nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công. Hai là, đã phân tích đặc điểm, mô hình, phương thức, công cụ và cơ chế, chính sách quản lý tài sản công ở Việt Nam nói chung và tại một số loại hình cơ quan, đơn vị cụ thể thuộc Chính phủ. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng để tham khảo, có tính khả thi, giúp các nhà nghiên cứu, hoạch định cơ chế, chính sách và những người làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực quản lý tài sản công thực hiện tốt các công việc có liên quan của mình. Ba là, các công trình nghiên cứu trong nước đã đánh giá được thực trạng quản lý tài sản công nói chung và quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng ở Việt Nam trong giai đoạn 2009-2017, phân tích những thành tựu đạt được, những tồn tại, thách thức và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những nhận định và các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công. .2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, kế thừa kết quả nghiên cứu mà các công trình đã công bố đạt được, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện một số lý luận cơ bản về tài sản công và quản lý tài sản công: khái niệm, phân loại và vai trò của tài sản công; khái niệm, mô hình và nguyên tắc quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập; nội dung và các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Thứ hai, nghiên cứu một số kinh nghiệm quốc tế và kinh nghiệm về quản lý tài sản công của một số đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam, rút ra bài học về quản lý tài sản công đối với các trường đại học TDTT ở Việt Nam. Thứ ba, từ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu, luận án sẽ đi sâu phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại các trường đại học TDTT tại Việt Nam giai đoạn 2017 - 2021, đánh giá những mặt thành công và những mặt hạn chế cùng nguyên nhân của các hạn chế dựa trên các quy trình quản lý tài sản. Thứ tư, trên cơ sở xác định quan điểm hoàn thiện quản lý tài sản công
  11. 8 nói chung, luận án phân tích các quan điểm đặt ra đối với quản lý tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam trong bối cảnh các trường đại học công lập tiến tới tự chủ tài chính. Từ đó, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam, phù hợp với đặc thù của các trường và thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, đảm bảo ổn định và hiệu quả trong công tác quản lý. Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ CHỦ QUẢN ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 2.1. TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 2.1.1. Khái niệm tài sản công trong các trƣờng đại học công lập Có nhiều các hiểu khác nhau về khái niệm tài sản. Nhiều nhà kinh tế học, luật học cho rằng tài sản theo nghĩa hiện đại là một khái niệm tổng hợp bao gồm của cải, vật chất và những quyền lợi dân sự đi kèm của cải vật chất. Có quan niệm cho rằng, tài sản là tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt có giá trị kinh tế mà chủ thể quyền lợi dân sự có thể chi phối; bao gồm mọi tư liệu vật chất tồn tại trong thiên nhiên và con người lao động sản xuất ra, bao gồm cả tiền tệ và chứng khoán có giá. Theo điều 105, Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 thì: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Quyền tài sản có nội dung là của cải vật chất, là quyền lợi được thể hiện thành lợi ích kinh tế, thường có thể dùng tiền tệ để đo lường, bao gồm tất cả những quyền lợi như quyền đối với vật chất, quyền đối với nợ, quyền thừa kế, trong đó chủ yếu là quyền sở hữu và được sự bảo hộ của Hiến pháp và pháp luật. Để phục vụ mục tiêu phân cấp quản lý, với số lượng, chủng loại TSC đa dạng, phân bố ở nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau nên TSC được Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập sử dụng còn quyền sở hữu và giám sát sẽ do Nhà nước thực hiện. Từ đó, có thể hiểu:
  12. 9 Tài sản công trong các trường đại học công lập là một bộ phận tài sản công mà Nhà nước giao cho trường đại học công lập trực tiếp quản lý và sử dụng để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao. 2. .2. Phân loại tài sản công trong các trƣờng đại học công lập Việc phân loại TSC nói chung và TSC trong các trường đại học công lập nói riêng được dựa trên các tiêu chí khác nhau. * Căn cứ vào công dụng của tài sản khi khai thác, sử dụng. * Căn cứ vào phân cấp quản lý. * Căn cứ vào cách thức hình thành. * Căn cứ vào mục đích sử dụng. 2. . . Đặc điểm tài sản công trong trƣờng đại học công lập + Về mục đích sử dụng tài sản công, TSC trong trường đại học công lập rất đa dạng và phong phú, được sử dụng cho hoạt động, nhiệm vụ đặc thù như phục vụ công tác quản lý, đào tạo, nghiên cứu, huấn luyện, tập luyện chuyên ngành... + Về chế độ quản lý tài sản công, TSC nói chung và TSC trong các trường đại học công lập hầu hết được đầu tư từ NSNN hoặc có nguồn gốc NSNN, có nguồn gốc hình từ tiền thuế mà người trả thuế đã nộp, điều này đã quyết định chế độ quản lý TSC không giống với các tài sản thông thường khác. 2. . . Vai trò tài sản công trong các trƣờng đại học công lập + Tài sản công trong trường đại học công lập là một bộ phận nền tảng vật chất quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà nước. + Tài sản công trong trường đại học công lập là yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội. + TSC trong trường đại học công lập là điều kiện vật chất để đào tạo con người có tri thức, có năng lực khoa học và công nghệ hiện đại. Để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với thời gian ngắn, chúng ta phải “đi tắt - đón đầu” nhằm nắm bắt và tận dụng được những thành tựu mới nhất của cách mạng khoa học, công nghệ thế giới.
  13. 10 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA BỘ CHỦ QUẢN ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 2.2. . Một s khái niệm về quản lý, quan niệm về quản lý của bộ chủ quản đ i với tài sản công trong các trƣờng đại học công lập. Quản lý của bộ đối với trường đại học công lập trực thuộc là sự tác động của bộ chủ quản đến sự hình thành và vận động của tài sản công trong các trường đại học công lập trực thuộc nhằm đảm bảo tài sản công được đầu tư xây dựng mới, mua sắm, sử dụng và thanh lý một cách hiệu quả, tiết kiệm; thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao cho các trường đại học công lập . Trong quan niệm này, đối tượng quản lý là các TSC được Nhà nước giao cho các ĐVSNCL quản lý, sử dụng. Chủ thể quản lý cấp bộ là các bộ chủ quản thực hiện vai trò giám sát quản lý, tổ chức quản lý TSC tại các ĐVSNCL thuộc phạm vi quản lý của mình. 2.2.2. Mục tiêu quản lý của bộ chủ quản đ i với tài sản công trong các trƣờng đại học công lập trực thuộc Sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập. 2.2.3. Nguyên tắc quản lý của Bộ chủ quản đ i với tài sản công trong các trƣờng đại học công lập Việc quản lý của bộ đối với tài sản công tại các ĐVSNCL trực thuộc phải được tổ chức thực hiện theo những nguyên tắc sau: Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất: Sự đồng nhất về các chính sách, cơ chế, chế độ quản lý; đồng thời phải có sự đảm bảo việc sử dụng với những tài sản có tính đặc thù riêng, các ngành, địa phương, tổ chức sử dụng tài sản phục vụ cho các hoạt động có tính đặc thù riêng. Thứ hai, Quản lý và sử dụng TSC đúng mục đích như; đầu tư, trang bị theo đúng tiêu chuẩn đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả. Thứ ba, quản lý TSC trong ĐVSNCL phải được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ
  14. 11 quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về TSC. Thứ tư, quản lý TSC phải gắn với quản lý NSNN. Thứ năm, TSC phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của pháp luật và được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định. 2.2.4. Nội dung quản lý của Bộ chủ quản đ i với tài sản công trong các trƣờng đại học công lập trực thuộc * Quản lý quá trình hình thành tài sản công. * Quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản công. * Thanh lý tài sản. * Quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản công. * Thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý, sử dụng tài sản công. 2.2.5. Các nhân t ảnh hƣởng * Nhóm nhân tố chủ quan Thứ nhất, phân cấp quản lý tài sản công. Thứ hai, hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về tài sản công. Thứ ba, cấp quản lý và quy mô tài chính của ĐVSNCL. Thứ tư, ý thức sử dụng tài sản công ở các ĐVSNCL. * Nhóm nhân tố khách quan Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, chế độ quản lý tài sản công áp dụng cho hệ thống các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Thứ ba, hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ sở GDĐH công lập. 2. . KINH NGHIỆM NƢỚC NGOÀI VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI 2.3.1. Kinh nghiệm của một s qu c gia trong việc quản lý tài sản công trong các trƣờng đại học công lập * Kinh nghiệm của Trung Quốc * Kinh nghiệm của Nhật Bản * Kinh nghiệm của Australia
  15. 12 2.3.2. Bài học quản lý tài sản công tham khảo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Một là, lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản theo phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo đầu ra và kết quả. Hai là, sử dụng phương thức thuê tài sản nhằm giảm dần chế độ mua sắm, trang bị tài sản cho các trường đại học thể dục thể thao. Ba là, sử dụng và phát huy tối đa hiệu quả của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để quản lý và sử dụng tài sản công trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nói chung và các trường đại học thể dục thể thao nói riêng. Bốn là, tăng cường trách nhiệm giải trình và tính minh bạch trong quản lý tài sản công tại các trường đại học thể dục thể thao. Năm là, tổ chức tốt khâu thanh lý tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao. Chƣơng THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT Ở VIỆT NAM . . KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT Ở VIỆT NAM . . . Khái quát về các Trƣờng Đại học TDTT ở Việt Nam . .2. Thực trạng tài sản công trong các trƣờng đại học thể dục thể thao ở Việt Nam
  16. 13 Bảng . : Tình hình tài sản công trong các trƣờng ĐH TDTT ở Việt Nam tính đến 31/12/2021 Trƣờng Trƣờng ĐH TDTT Bắc Ninh Trƣờng ĐH TDTT TP HCM Trƣờng ĐH TDTT Đà Nẵng S lƣợng Diện tích Nguyên giá S lƣợng Diện tích Nguyên giá S lƣợng Diện tích Nguyên giá Loại TS (chiếc) 2 (m ) (đồng) (chiếc) (m2) (đồng) (chiếc) (m2) (đồng) . Đất 285.562 121.396 91.324 2. Nhà 55 119.709 201.902.901.980 23 42.346 23.769.781.168 16 19.245 17.234.874.438 Nhà cấp I 18 565.48 54.848.210.787 - - - - - - Nhà cấp II 11 28.798 41.812.364.110 5 9.655 8.618.524.722 4 8.845 8.274.343.470 Nhà cấp III 20 32.585 103.489.466.283 9 11.458 9.297.234.822 7 9.079 8.127.267.351 21.233 Nhà cấp IV 6 1.778 1.752.860.800 9 5.854.021.624 5 1.321 833.263.617 . Xe ô tô 5 3.365.873.314 2 3.079.714.000 2 2.756.864.231 . Tài sản trên 5 5 8.304.273.000 12 28.467.105.173 5 7.693.163.743 triệu đồng Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo [1], [2], [3].
  17. 14 .2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT Ở VIỆT NAM 3.2.1. Thực trạng Quản lý quá trình hình thành tài sản công 3.2.1.1. Thực trạng quản lý quá trình đầu tư xây dựng cơ bản Thứ nhất, quản lý xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Thứ hai, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản. 3.2.1.2 Thực trạng quản lý quá trình mua sắm tài sản Một là, lập kế hoạch mua sắm tài sản. Hai là, phê duyệt quyết định mua sắm tài sản. Ba là, thực hiện mua sắm tài sản. Hoạt động mua sắm tài sản cũng tồn tại những bất cập sau: + Thứ nhất, phương thức mua sắm chưa phát huy hiệu quả. + Thứ hai, phương thức lựa chọn nhà thầu còn phát sinh những tiêu cực. 3.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác, sử dụng tài sản công 3.2.2.1. Thực trạng chế độ đăng ký và báo cáo tài sản Sau khi hạch toán tài sản, các trường đại học TDTT đăng ký tài sản đối với cơ quan quản lý, hiện nay là Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính. Việc đăng ký được thực hiện theo đúng quy định hiện hành, cụ thể: + Đăng ký đầy đủ 4 nhóm tài sản: Đất, Nhà, Ô tô và Tài sản khác giá trị từ 500 triệu/1 tài sản. + Đăng ký lần đầu: kê khai đủ số lượng và chất lượng tài sản theo từng nhóm tài sản như trên, ghi rõ nguồn hình thành tài sản, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc mua sắm, trang bị tài sản. + Đăng ký định kỳ: trường đại học TDTT định kỳ hàng năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng TSC tại đơn vị mình đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính cung cấp. 3.2.2.2. Thực trạng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công * Tiêu chuẩn, định mức sử dụng nhà làm việc, công trình sự nghiệp
  18. 15 thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp. Nghị định 152/2017/NĐ-CP đã quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ sở giáo dục đại học công lập. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp về giáo dục và đào tạo thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. * Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị Nội dung quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung và đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng. Về phân cấp thẩm quyền, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng đủ tiêu chuẩn tài sản cố định. 3.2.2.3. Thực trạng liên doanh, liên kết tài sản đang được giao quản lý, sử dụng Cơ chế hiện hành đã quy định rất cụ thể và tạo điều kiện rất nhiều cho các trường đại học TDTT được sử dụng TSC vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết nhằm gia tăng nguồn thu cho trường đại học TDTT. Hoạt động liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản đã được thực hiện ở các trường đại học TDTT. Các trường đại học TDTT đã thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết nhưng giá trị đem lại là thấp, thể hiện ở số tài sản cho thuê, liên doanh, liên kết còn ít. 3.2.2.4. Thực trạng tính hao mòn và khấu hao tài sản cố định Hoạt động trích khấu hao TSCĐ được quy định với các nội dung sau đây: + Đối tượng tính hao mòn: TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết, thì trường đại học TDTT thực hiện tính hao mòn TSCĐ theo quy định tại Thông tư 162/2014/TT - BTC; không trích khấu hao. + Đối tượng trích khấu hao: Mọi TSCĐ của trường đại học TDTT sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật đều phải trích khấu hao.
  19. 16 + Kết quả trích khấu hao: Trường đại học TDTT thực hiện phân bổ số khấu hao đã đăng ký để hạch toán kế toán vào chi phí cung ứng dịch vụ công, chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê cho phù hợp; thực hiện hạch toán kế toán hao mòn TSCĐ đối với số hao mòn đã đăng ký. + Việc quản lý, sử dụng số tiền trích khấu hao: Số tiền trích khấu hao TSCĐ được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước, trường đại học TDTT được sử dụng để bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao TSCĐ được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy động, trường đại học TDTT được sử dụng để hoàn trả gốc và lãi; số còn lại để bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. 3.2.2.5. Thực trạng bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Việc duy tu, cải tạo, sửa chữa tài sản hiện nay của các trường đại học TDTT được thực hiện bởi các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản để đảm bảo tài sản có thể vận hành một cách bình thường căn cứ vào hiện trạng tài sản, yêu cầu về mặt kỹ thuật của các cơ quan chuyên môn và được thực hiện theo quy định có liên quan của Nhà nước.
  20. 17 Bảng . : Kinh phí duy tu, bảo dƣỡng TSC trong các trƣờng ĐH TDTT ở Việt Nam giai đoạn 2017 - 2021 Đvt: trđ Năm So với 2 7 So với 2 8 So với 2 19 So với 2 20 2017 2018 Tăng Biến 2019 Tăng Biến 2020 Tăng Biến 2021 Tăng Biến giảm động giảm động giảm động giảm động Tổng (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) kinh phí 631,90 1.001,50 369,55 58,48 875,94 -125,50 -12,53 1.375,50 499,51 57,03 1.050,30 -325,20 -23,64 Trong đó: Nhà 455,36 782,35 326,99 71,81 603,23 -179,10 -22,90 1.091,20 487,97 80,89 577,90 -513,30 -47,04 Ô tô 31,86 40,98 9,12 28,63 44,50 3,520 8,59 38,90 -5,60 -12,58 44,68 5,78 14,86 TS trên 500 77,09 108,78 31,69 41,11 147,86 39,08 35,93 119,30 -28,56 -19,32 335,34 216,04 181,09 triệu TS dưới 67,58 69,34 1,76 2,60 80,35 11,01 15,88 126,05 45,70 56,88 92,35 -33,70 -26,74 500 triệu Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo [1], [2], [3].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2