intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay, tìm ra những mặt ưu điểm và hạn chế trong quản lý từ phía cơ quan quản lý nhà nước và chủ sở hữu bảo tàng. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các bảo tàng ngoài công lập trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam

  1. BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI ******** Hoµng thanh mai QUẢN LÝ CÁC BẢO TÀNG NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 9319042 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA HÀ NỘI, 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Mai Hùng 2. PGS.TS. Nguyễn Sỹ Toản Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Quốc Hùng Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Đặng Văn Bài Hội đồng Di sản Văn hóa quốc gia Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ Trường Đại học Văn hóa Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Trường Tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội Số 418, đường La Thành, Đống Đa, Hà Nội Vào hồi: … giờ …, ngày … tháng … năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện trường Đại học Văn hóa Hà Nội
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Ở Việt Nam, Luật Di sản văn hóa được ban hành ngày 29/6/2001 đã tạo cơ sở hành lang pháp lý cho sự ra đời loại hình Bảo tàng tư nhân ở Việt Nam. Đến năm 2009, sau 8 năm thực hiện để phù hợp với thực tiễn, Luật Di sản văn hóa được sửa đổi, bổ sung một số điều, trong đó, thuật ngữ “Bảo tàng tư nhân” được thay thế bằng cụm từ “Bảo tàng ngoài công lập” (Điều 50, mục 1.c). Cho đến nay, Bảo tàng ngoài công lập đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống bảo tàng Việt Nam với 54 bảo tàng trên cả nước. Sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng của các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam là xu thế tất yếu, là minh chứng cho sựu đúng đắn của đường lối, chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước. Cùng với các bảo tàng công lập, hệ thống bảo tàng ngoài công lập đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc, góp phần thiết thực vào công tác giáo dục lịch sử, văn hóa cho các thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ. 1.2. Bên cạnh thành tựu đáng ghi nhận thì các bảo tàng ngoài công lập đang phải đối mặt với một số khó khăn, bất cập trong quản lý bảo tàng, nổi bật nhất là sự yếu và thiếu chuyên môn nghiệp vụ bảo tàng của nguồn nhân lực, dẫn đến nhiều hoạt động chuyên môn nghiệp vụ tại các bảo tàng không thể triển khai thực hiện đồng bộ và bài bản theo quy định của cơ quan quản lý ngành. 1.3. Đảng và Nhà nước luôn tạo nhiều điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để bảo tàng ngoài công lập được thành lập và hoạt động. Tuy nhiên, chính sách ưu đãi đối với các bảo tàng ngoài công lập chưa phù hợp và không có sự thống nhất, mỗi địa phương lại ban hành và triển khai thực hiện khác nhau đối với một số vấn đề về cơ sở hạ tầng, miễn thuế, gắn kết các tổ chức chính trị - xã hội với bảo tàng…. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật áp dụng chung cho các bảo tàng bao gồm cả công lập và ngoài công lập dẫn đến những khó khăn đối với các bảo tàng ngoài công lập trong quá trình thực hiện. Nhiều văn bản riêng đối với bảo tàng ngoài công lập dù đã hết hiệu lực nhưng đến nay các cơ quan quản lý vẫn chưa xây dựng và ban hành văn bản thay thế.
  4. 2 1.4. Vấn đề kinh phí để duy trì hoạt động và phát triển là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đối với sự tồn tại của các bảo tàng ngoài công lập. Hiện nay, các bảo tàng ra đời và hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn kinh phí của chủ sở hữu bảo tàng và một phần nguồn thu từ bán vé thăm quan và các sản phẩm dịch vụ khác. Các bảo tàng cũng khó khăn trong tiếp cận các quỹ văn hoá hay nguồn kinh phí tài trợ từ các doanh nghiệp. Đây cũng là lý do chính dẫn đến một số lượng lớn các bảo tàng hoạt động không hiệu quả thậm chí là đóng cửa chỉ sau một thời gian mở cửa đón khách tham quan. 1.5. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về hệ thống bảo tàng ngoài công lập mới đề cập đến thực trạng hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc và toàn diện về thực trạng quản lý các bảo tàng ngoài công lập dưới góc độ quản lý văn hóa để từ đó đề xuất những chính sách linh hoạt, phù hợp với thực tiễn của các bảo tàng tại Việt Nam, đánh giá đúng thực trạng quản lý các bảo tàng ngoài công lập trên các phương diện nhà nước và các chủ sở hữu bảo tàng, tìm ra nội dung quản lý phù hợp, hiệu quả trong xu hướng hình thành và phát triển các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, việc NCS lựa chọn triển khai đề tài: “Quản lý các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam” có ý nghĩa khoa học, thực tiễn cao. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay, tìm ra những mặt ưu điểm và hạn chế trong quản lý từ phía cơ quan quản lý nhà nước và chủ sở hữu bảo tàng. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các bảo tàng ngoài công lập trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tập hợp, phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để kế thừa, giải quyết, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bảo tàng ngoài công lập - Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý các bảo tàng ngoài công lập trên hai phương diện nhà nước và chủ sở hữu - Chỉ ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các chủ thể quản lý bảo tàng ngoài công lập
  5. 3 - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các bảo tàng ngoài công lập trong thời gian tới 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tại một số bảo tàng ngoài công lập là: Bảo tàng Cổ vật Hoàng Long (Thanh Hoá), Bảo tàng Không gian văn hoá Mường (Hoà Bình), Bảo tàng Đồng Quê (Nam Định) và Bảo tàng Chiến sỹ cách mạng bị địch bắt và tù đày (Hà Nội). Đây là những bảo tàng được thành lập khá sớm, những thuận lợi và khó khăn nảy sinh trong quá trình hoạt động chuyên môn và công tác quản lý của 4 bảo tàng vừa có những nét đặc thù riêng, vừa mang tính đại diện, tiêu biểu cho hệ thống bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu bảo tàng ngoài công lập từ khi Luật Di sản văn hóa chính thức được ban hành và có hiệu lực năm 2001 đến nay. Phạm vi về không gian: Hiện nay, nước ta có 54 bảo tàng ngoài công lập có quyết định thành lập theo danh sách của Cục Di sản văn hoá, phân bố từ Bắc và Nam. Từ năm 2015 đến nay, NCS có cơ hội làm việc, cộng tác với một số bảo tàng công lập và bảo tàng ngoài công lập ở Hà Nội, Hoà Bình, Nam Định và Thanh Hoá. Đây là những địa phương có hệ thống bảo tàng công lập và ngoài công lập phát triển cũng như giàu tiềm năng về di sản văn hóa ở miền Bắc. Do vậy, NCS đã lựa chọn Hà Nội, Hoà Bình, Nam Định và Thanh Hoá là địa bàn nghiên cứu chính của luận án. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu 1. Sự khác nhau giữa bảo tàng công lập và bảo tàng ngoài công lập từ đặc điểm và công tác quản lý? 2. Trong công tác quản lý bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay có vấn đề gì cần quan tâm? 3. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo tàng ngoài công lập cần có những giải pháp gì?
  6. 4 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận án đặt ra giả thuyết nghiên cứu là bảo tàng ngoài công lập do các cá nhân, doanh nghiệp, nhóm người chung sở thích, cùng nghề nghiệp… đứng ra thành lập và tự quản lý điều hành mọi hoạt động của bảo tàng, do đó, có sự khác biệt trong công tác quản lý bảo tàng ngoài công lập và bảo tàng công lập. Trong quản lý các bảo tàng ngoài công lập hiện nay từ mô hình đến các nội dung có vấn đề gì cần quan tâm? Trên cơ sở đặc điểm riêng của bảo tàng ngoài công lập, cần có định hướng và giải pháp phù hợp và mang tính đặc thù từ phía cơ quan quản lý nhà nước và chủ sở hữu bảo tàng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các bảo tàng ngoài công lập trong tương lai. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận án vận dụng phương pháp luận Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xã hội hóa văn hóa, xã hội hóa hoạt động bảo tồn - bảo tàng, xây dựng và phát triển bảo tàng ngoài công lập trong bối cảnh phát triển đất nước hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp nghiên cứu tư liệu - Phương pháp điền dã - Phương pháp so sánh - Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành như: bảo tàng học, dân tộc học, văn hóa học, lịch sử, quản lý văn hóa, xã hội học, mỹ thuật học... để giải quyết những vấn đề cơ bản của đề tài. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia (các nhà quản lý, chủ sở hữu bảo tàng, các chuyên gia về bảo tàng…) 6. Đóng góp của luận án 6.1. Luận án là công trình khoa học nghiên cứu tổng thể về thực trạng tổ chức quản lý các bảo tàng ngoài công lập, các cơ chế chính sách tác động đến quá trình hình thành và duy trì hoạt động của các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam. 6.2. Luận án góp phần nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, ảnh hưởng và hiệu quả xã hội của hệ thống bảo tàng ngoài công lập.
  7. 5 6.3. Luận án góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại, bất cập trong quá trình thành lập và hoạt động bảo tàng. 6.4. Là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý văn hoá, quản lý bảo tàng trong việc hoạch định chính sách quản lý, phát triển hệ thống bảo tàng của Việt Nam, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo ngành bảo tàng học và quản lý văn hoá. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận án gồm 03 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam Chương 3: Xu hướng phát triển và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÁC BẢO TÀNG NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bảo tàng ngoài công lập của các học giả nước ngoài và Việt Nam 1.1.1.1. Về Bảo tàng ngoài công lập ở một số quốc gia trên thế giới Loại hình bảo tàng tư nhân (bảo tàng ngoài công lập) có lịch sử xuất hiện khá sớm và có mặt ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống Bảo tàng ngoài công lập trên thế giới đã được xuất bản, tuy nhiên chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về loại hình bảo tàng tư nhân được công bố. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam Ở Việt Nam, Bảo tàng tư nhân xuất hiện sau năm 2001, sau thời gian một số bảo tàng ngoài công lập được thành lập và đi vào hoạt động, các nhà nghiên cứu trong nước bắt đầu quan tâm nghiên cứu vấn đề này. Hàng loạt bài nghiên cứu về bảo tàng ngoài công lập đã được công bố trên các tạp chí
  8. 6 chuyên ngành, nội dung chủ yếu đề cập đến thực trạng, khó khăn, thách thức, một số vấn đề về lý luận và đặc điểm của bảo tàng ngoài công lập…. Một số công trình nghiên cứu chuyên sâu hơn cũng đã bước đầu đánh giá về vai trò, chất lượng hoạt động chuyên môn của loại hình bảo tàng ngoài công lập. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trong thời gian qua đã khái quát được về sự hình thành và phát triển của bảo tàng tư nhân/ bảo tàng ngoài công lập trên thế giới cũng như ở nước ta, bước đầu đề cập đến các mô hình quản lý bảo tàng, chiến lược quản lý nhằm tăng tính bền vững và hiệu quả hoạt động cho các bảo tàng ngoài công lập trong xu thế toàn cầu hoá. 1.1.2. Các công trình viết về quản lý bảo tàng và bảo tàng ngoài công lập Một số nghiên cứu về vấn đề quản lý Bảo tàng và Bảo tàng ngoài công lập đã được các học giả trong và ngoài nước công bố như: sự thay đổi các hình thức quản lý bảo tàng trước thách thức của thế kỷ 21, sự đa dạng của các chiến lược quản lý bảo tàng, các hình thức tiếp thị bảo tàng, cách thu hút khách tham quan đến bảo tàng.... Nhìn chung, các nghiên cứu đều khẳng định quản lý đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành công của bảo tàng, việc đổi mới quản lý bảo tàng là yếu tố sống còn giúp cho các bảo tàng tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến mô hình quản lý, cách thức quản lý cũng như một cơ chế quản lý hiệu quả đối với mô hình bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam. 1.1.3. Nhận xét Các công trình nghiên cứu về bảo tàng, quản lý bảo tàng nói chung và bảo tàng ngoài công lập nói riêng đã đề cập đến những điểm khác nhau cơ bản giữa bảo tàng công cộng (công lập) và bảo tàng tư nhân (ngoài công lập) từ cách thức tổ chức, quản lý đến hoạt động nghiệp vụ tại bảo tàng, cũng như bước đầu phân tích thực trạng hoạt động, những khó khăn, bất cập trong quá trình hình thành, phát triển, duy trì nguồn kinh phí hoạt động, mô hình quản lý của bảo tàng ngoài công lập ở một số địa phương… Tuy nhiên, về chính sách quản lý cũng như chiến lược phát triển đối với hệ thống bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam còn chưa được các tác giả đi sâu nghiên cứu.
  9. 7 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý bảo tàng ngoài công lập 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Bảo tàng 1.2.1.2. Bảo tàng ngoài công lập 1.2.1.3. Quản lý 1.2.1.4. Quản lý bảo tàng 1.2.1.5. Quản lý bảo tàng ngoài công lập 1.2.2. Lý thuyết nghiên cứu NCS đã chọn lý thuyết vai trò trong quá trình nghiên cứu các vấn đề đặt ra của luận án. Việc tiếp cận và áp dụng lý thuyết vai trò vào nội dung nghiên cứu của luận án chính là việc phân tích vai trò của nhà nước và vai trò của chủ sở hữu bảo tàng ngoài công lập trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của các bảo tàng ngoài công lập. Trong chương 1, tác giả áp dụng lý thuyết vai trò trong việc xây dựng khung nội dung lý thuyết quản lý đối với các bảo tàng ngoài công lập. Chương 2, tác giả vận dụng lý thuyết vai trò trong việc phân tích và làm rõ thực trạng vai trò quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng ngoài công lập cũng như vai trò quản lý của chủ sở hữu bảo tàng đối với việc vận hành hoạt động của các bảo tàng ngoài công lập thể hiện qua các vai trò của Nhà nước và của chủ sở hữu bảo tàng ngoài công lập. Chương 3, tác giả tập trung phân tích, đánh giá dự báo xu hướng phát triển của hệ thống bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam. Đồng thời, sử dụng lý thuyết vai trò căn cứ trên vai trò quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước và chủ sở hữu bảo tàng ngoài công lập trong việc quản lý, điều hành hoạt động và đưa ra các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các bảo tàng ngoài công lập trong tương lai. 1.2.3. Nội dung quản lý bảo tàng ngoài công lập 1.2.3.1. Nội dung quản lý Nhà nước đối với bảo tàng ngoài công lập Vai trò của quản lý nhà nước đối với các bảo tàng ngoài công lập được thể hiện ở các vấn đề: (1) Ban hành văn bản quản lý nhà nước và chỉ đạo thực hiện (2) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ bảo tàng (3) Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực (4) Thanh tra, kiểm tra
  10. 8 1.2.3.2. Nội dung quản lý bảo tàng ngoài công lập của chủ sở hữu Nội dung quản lý của chủ sở hữu bảo tàng ngoài công lập được thể hiện như sau: (1) Xây dựng kế hoạch hoạt động của bảo tàng bao gồm: kế hoạch nội dung và kế hoạch thời gian (gồm: kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn) (2) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động trong đó có chỉ đạo kế hoạch hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, xây dựng phát triển cơ sở vật chất và tài chính theo kế hoạch và tổ chức, liên kết với các tổ chức khác theo kế hoạch (3) Tổ chức thực hiện kế hoạch bao gồm: tổ chức bộ máy, kiện toàn nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực (nghiên cứu sưu tầm, kiểm kê bảo quản, trưng bày, truyền thông) (4) Giám sát, kiểm tra thực hiện kế hoạch: Kiểm tra theo công việc được phân công, đánh giá chất lượng công việc, thi đua khen thưởng 1.2.4. Sự khác nhau giữa bảo tàng và quản l ý bảo tàng công lập và ngoài công lập 1.2.4.1. Sự khác nhau giữa bảo tàng công lập và ngoài công lập Trong Bảng 1.1, NCS đã so sánh sự khác nhau giữa bảo tàng công lập và ngoài công lập trên các tiêu chí sau: Nguồn gốc ra đời, cơ sở vật chất, tài liệu hiện vật, kho bảo quản, nguồn nhân lực, sở hữu, tổ chức bộ máy, tài chính. 1.2.4.2. Sự khác nhau trong quản lý bảo tàng công lập và ngoài công lập Trong Bảng 1.2, NCS đã so sánh sự khác nhau trong quản lý bảo tàng công lập và ngoài công lập dựa trên các tiêu chí: Quản lý thiết chế, chủ thể quản lý, khách thể quản lý, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ quản lý, đặc điểm quản lý, chỉ số đánh giá hiệu quả quản lý. 1.3. Khái quát về bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam 1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn một: từ khi Luật Di sản văn hóa được ban hành năm 2001 đến năm 2009 - sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa trong đó có việc đổi tên Bảo tàng tư nhân thành Bảo tàng ngoài công lập. Giai đoạn hai từ 2010 đến nay, hệ
  11. 9 thống bảo tàng ngoài công lập phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của 54 bảo tàng ở các tỉnh thành phố trên cả nước tạo ra sự đa dạng, phong phú về loại hình hiện vật cũng như phương thức quản lý và hoạt động. Sự xuất hiện của hệ thống bảo tàng ngoài công lập đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao của công chúng. 1.3.2. Đặc điểm của bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam 1.3.2.1. Đặc điểm về loại hình bảo tàng Bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam được NCS chia thành 6 nhóm chính: 1. Bảo tàng lưu niệm sự kiện; 2. Bảo tàng lưu niệm danh nhân; 3. Bảo tàng cổ vật; 4. Bảo tàng dân tộc học; 5. Bảo tàng chuyên ngành; 6. Bảo tàng về di sản văn hoá phi vật thể. 1.3.2.2. Chủ sở hữu và nguồn nhân lực Trong số 54 bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam, NCS khảo sát và phân loại sở hữu bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam thành hai nhóm chính: sở hữu là tổ chức (doanh nghiệp, dòng họ…): 22 bảo tàng chiếm 40,74; và sở hữu là cá nhân: 32 bảo tàng chiếm 59,25% (nguồn: NCS). Về nghề nghiệp: chủ sở hữu bảo tàng với nhiều nghề nghiệp khác nhau bao gồm doanh nhân, hoạ sỹ, các cựu chiến binh, nhà giáo… tham gia trực tiếp vào công tác quản lý, điều hành các hoạt động của bảo tàng. 1.3.2.3. Tài chính Phần lớn các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam hoạt động dựa trên nguồn tài chính tự có của chủ sở hữu bảo tàng thông qua các hoạt động kinh doanh hay từ sự đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân, của các thành viên trong gia đình, thậm chí của cộng đồng dân cư trong làng… Có thể thấy, các bảo tàng ngoài công lập đã chủ động tạo được nguồn thu nhập nhằm duy trì hoạt động. Tuy nhiên, các chính sách của Nhà nước về bảo tàng ngoài công lập chưa thu hút được sự quan tâm của các công ty, doanh nghiệp đầu tư quảng bá thương hiệu thông qua hệ thống bảo tàng và hoạt động của bảo tàng. Do vậy, vấn đề kinh phí để duy trì hoạt động luôn là khó khăn lớn nhất đối với các bảo tàng ngoài công lập. 1.3.2.4. Phong cách trưng bày tại các bảo tàng ngoài công lập Phong cách và chất lượng trưng bày của các bảo tàng ngoài công lập phụ thuộc rất lớn vào chủ sở hữu của bảo tàng. Có thể khái quát một số loại
  12. 10 trưng bày sau đang hiện diện trong các bảo tàng ngoài công lập: 1/Trưng bày kiểu có gì bày nấy; 2/Trưng bày theo dạng liệt kê hiện vật, tuy có kết cấu, có câu chuyện nhưng không có bài viết diễn giải, không chú trọng đồ họa; tủ kính không đặt, thửa riêng cho trưng bày, có gì dùng nấy, mua hàng chợ; 3/Trưng bày mang tính chuyên nghiệp cao do các nhà chuyên môn và thiết kế chuyên nghiệp thực hiện. 1.3.4. Sự khác nhau giữa bảo tàng công lập và bảo tàng ngoài công lập 1.3.4.1. Khác nhau về đặc điểm bảo tàng công lập và ngoài công lập Dựa trên sự khác nhau về lịch sử hình thành, cơ sở vật chất, tài liệu hiện vật, kho bảo quản, đội ngũ cán bộ, sở hữu, tổ chức hoạt động và kinh phí hoạt động, NCS đã tiến hành so sánh bảo tàng ngoài công lập với bảo tàng công lập, từ đó nhận thức rõ hơn những điểm khác biệt giữa hai loại hình bảo tàng này. 1.3.4.2. Sự khác nhau trong quản lý bảo tàng công lập và Bảo tàng ngoài công lập Về quản lý, bảo tàng ngoài công lập cũng có những điểm khác biệt rất rõ nét so với bảo tàng công lập thể hiện trên các phương diện như: quản lý thiết chế, chủ thể quản lý, khách thể quản lý, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ quản lý, đặc điểm quản lý, chỉ số đánh giá hiệu quả quản lý. Tiểu kết chương 1 Chương 1 tập hợp và phân tích các công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án. ua đó xác định những tư liệu, số liệu có thể kế thừa và xác định những vấn đề đặt ra cho luận án. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài luận án trong đó: Tập hợp và phân tích các khái niệm cơ bản có liên quan trong đó có khái niệm quản lý bảo tàng ngoài công lập. Mặc dù các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam có quy mô không lớn song về tính chất cũng trở thành một thiết chế văn hóa; quản lý bảo tàng trong và ngoài công lập là quản lý thiết chế văn hóa. Căn cứ vào lý thuyết vai trò kết hợp với cơ sở lý luận bảo tàng học để xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu của luận án. Trong đó xây dựng nội dung quản lý của các chủ thể quản lý bao gồm chủ thể quản lý gián tiếp và chủ thể quản lý trực tiếp. Có 4 nội dung thuộc nhiệm vụ quản lý của chủ thể quản lý gián tiếp và 4 nội dung thuộc nhiệm vụ của chủ thể quản lý trực
  13. 11 tiếp. Để xác định rõ sự khác nhau trong nội hàm quản lý, NCS đã xây dựng các biểu so sánh biểu hiện sự khác nhau giữa bảo tàng trong và ngoài công lập và sự khác nhau về phương diện quản lý của hai loại bảo tàng trong đó có các nội dung được thể hiện cụ thể qua các biểu so sánh. Chính sự so sánh này nhằm mục đích để các chủ thể quản lý xác định rõ những nét riêng của từng đối tượng quản lý, từ đó sẽ vận dụng linh hoạt, cụ thể phù hợp để hướng tới chất lượng tốt hơn. Để làm rõ đối tượng quản lý, luận án đã giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của loại hình bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam. Đồng thời khái quát những đặc điểm của loại hình bảo tàng ngoài công lập, trong đó bao gồm: Loại hình/phân loại; chủ sở hữu bảo tang và nguồn nhân lực bảo tàng; tài chính, chất lượng và phong cách trưng bày để từ đó giúp cho các chủ thể quản lý sẽ có các động thái tích cực để áp dụng các phương thức quản lý phù hợp hiệu quả, góp phần phát triển loại hình bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam với xu thế phát triển bảo tàng ngoài công lập trên thế giới. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC BẢO TÀNG NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM 2.1. Các chủ thể quản lý bảo tàng ngoài công lập 2.1.1. Chủ thể quản lý gián tiếp các bảo tàng ngoài công lập 2.1.1.1. Các đơn vị chỉ đạo quản lý - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Uỷ Ban nhân dân các tỉnh, thành phố - Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch 2.1.1.2. Các đơn vị phối hợp quản lý - Bảo tàng tỉnh/thành phố - Sở Tài nguyên môi trường - Sở Tài chính - Sở Du lịch - Công an tỉnh/thành phố - Phòng Văn hóa, Thông tin
  14. 12 2.1.2. Chủ thể quản lý trực tiếp các bảo tàng ngoài công lập Tổ chức bộ máy của bảo tàng ngoài công lập do chủ sở hữu bảo tàng, người có quyền quyết định thành lập, phù hợp với quyền hạn và chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của bảo tàng, gồm: Lãnh đạo bảo tàng, các phòng hoặc tổ chức năng, các đơn vị trực thuộc. 2.2. Cơ chế phối hợp trong quản lý 2.2.1. Chủ thể quản lý gián tiếp đối với chủ thể quản lý trực tiếp Nhà nước thể hiện được vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, lập kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn đối với hệ thống bảo tàng ở Việt Nam trong đó có bảo tàng ngoài công lập thông qua việc ban hành các văn bản quản lý và chỉ đạo thực hiện thành lập tổ chức bộ máy hợp lý, vận hành có hiệu quả phù hợp với một thiết chế văn hóa phi lợi nhuận. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ bảo tàng cho các cán bộ làm việc tại bảo tàng ngoài công lập. Cùng với các hỗ trợ hoạt động và đào tạo nguồn nhân lực, trong điều kiện cần thiết nhà nước sẽ cần tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để bảo tàng có địa điểm hoạt động. Trong điều kiện cần thiết tổ chức thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động của bảo tàng ngoài công lập đi đúng hướng, đúng đường lối của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. 2.2.2. Chủ thể quản lý trực tiếp đối với chủ thể quản lý gián tiếp Bảo tàng ngoài công lập cần tuân thủ, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước và các bảo tàng công lập thông qua việc tiếp thu triển khai các văn bản pháp quy do nhà nước ban hành, đưa cán bộ của bảo tàng tới các cơ sở đào tạo để học tập, bồi dưỡng nâng cao khả năng chuyên môn cho cán bộ; Nghiên cứu ứng dụng các văn bản, hệ thống sổ và tài liệu chuyên môn liên quan tới quá trình lập hồ sơ hiện vật bảo tàng, kiểm kê, bảo quản, trưng bày và giáo dục trong bảo tàng. Bảo tàng ngoài công lập có thể và cần thiết mở rộng sự liên hệ với các cơ quan nghiên cứu, viện nghiên cứu, đặc biệt là các bảo tàng công lập để thúc đẩy, triển khai các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của bảo tàng. Chủ sở hữu bảo tàng cần có trách nhiệm cao trong các hoạt động thanh, kiểm tra của các cơ quan thanh tra nhà nước tại các bảo tàng ngoài công lập.
  15. 13 2.3. Hoạt động quản lý bảo tàng ngoài công lập 2.3.1. Vai trò của chủ thể gián tiếp trong quản lý bảo tàng ngoài công lập 2.3.1.1. Ban hành văn bản và tổ chức thực hiện - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, là cơ sở pháp lý để xây dựng tổ chức, quản lý và điều hành công tác chuyên môn cũng như các hoạt động khác của bảo tàng - Tổ chức thực hiện: sau khi cơ quan Trung ương ban hành văn bản, các địa phương cụ thể hóa phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương và tổ chức thực hiện thông qua hệ thống tổ chức bộ máy quản lý văn hóa. Hằng năm, ngành văn hóa các tỉnh/thành phố đều ban hành văn bản chỉ đạo các bảo tàng ngoài công lập trong việc thực hiện đúng những nội dung trong các văn bản quy phạm pháp luật. 2.3.1.2. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ bảo tàng Ngoài các lớp tập huấn về công tác quản lý di sản hàng năm do Cục Di sản văn hóa tổ chức, Sở Văn hóa ở các tỉnh/thành phố thường xuyên phối hợp với các bảo tàng tỉnh/thành phố để triển khai nhiều khóa đào tạo, hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ cho cán bộ ở các bảo tàng ngoài công lập. 2.3.1.3. Tạo điều kiện cơ sở vật chất và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực - Tạo điều kiện về cơ sở vật chất: Nhà nước ban hành các chính sách khuyến khích việc thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, trong đó có lĩnh vực bảo tàng như: giao đất, hoặc cho thuê đất, hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, ưu đãi về thuế, cho thuê hoặc có nhiều hình thức hỗ trợ về cơ sở hạ tầng đối với các bảo tàng ngoài công lập trên cả nước. Mỗi địa phương căn cứ vào tình hình thực tế và sự hướng dẫn chỉ đạo của các cơ quan cấp trên để đề xuất chính sách hỗ trợ riêng cho từng bảo tàng ngoài công lập. - Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các bảo tàng ngoài công lập. Thực tế, trong nhiều năm qua, Nhà nước đã luôn quan tâm đến nguồn nhân lực cho bảo tàng, hỗ trợ đào tạo bằng nhiều hình thức khác nhau
  16. 14 2.3.1.4. Thanh tra, kiểm tra giám sát Hàng năm, Cục Di sản văn hóa, Sở Văn hóa các tỉnh/thành phố đều có triển khai công tác thanh kiểm tra các bảo tàng được phân công quản lý, trong đó có bảo tàng ngoài công lập, tuy nhiên, hoạt động thanh kiểm tra đối với các bảo tàng ngoài công lập vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. 2.3.2. Vai trò của chủ thể trực tiếp trong quản lý bảo tàng ngoài công lập 2.3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động Tại các bảo tàng ngoài công lập hiện nay, việc xây dựng kế hoạch hoạt động được thực hiện dựa trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ đề ra trong báo cáo tổng kết hằng năm mà bảo tàng lập ra. kế hoạch hoạt động của một số bảo tàng được thiết kế khá đơn giản và tập trung vào các nội dung cần phải triển khai trong một khoảng thời gian nhất định, tuy nhiên cũng có một số bảo tàng đã xây dựng kế hoạch với 03 dạng: Dài hạn (10-20 năm), trung hạn (3-5 năm) và ngắn hạn (1 năm). 2.3.2.2. Lãnh đạo chỉ đạo thực hiện kế hoạch Kế hoạch hoạt động chuyên môn nghiệp vụ: Hoạt động sưu tầm hiện vật; Hoạt động kiểm kê, bảo quản hiện vật; Hoạt động trưng bày hiện vật; Hoạt động giáo dục, truyền thông bảo tàng Xây dựng, phát triển cơ sở vật chất Tổ chức liên kết với các tổ chức khác 2.3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch - Tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch (Sơ đồ 2.1, 2.2) - Kiện toàn nguồn nhân lực (Bảng 2.4) - Tiếp thu, triển khai văn bản pháp quy và ban hành các văn bản nội bộ 2.3.2.4. Giám sát kiểm tra thực hiện kế hoạch Các bảo tàng ngoài công lập ở các tỉnh/thành phố đã thực hiện tốt đối với hoạt động phối hợp trong công tác kiểm tra trên 03 phương diện: Kiểm tra hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của bảo tàng; kiểm tra cơ sở vật chất đáp ứng việc phòng ngừa cháy nổ tại bảo tàng; kiểm tra công tác tài chính thu - chi trong các hoạt động của bảo tàng.
  17. 15 2.4. Nhận xét chung 2.4.1. Về quản lý nhà nước đối với bảo tàng ngoài công lập * Ưu điểm: - Việc ban hành các văn bản pháp quy như Luật Di sản văn hóa, các văn bản dưới luật như: Nghị định, thông tư, quy chế… đã tạo hành lang pháp lý cần thiết để bảo tàng ngoài công lập được thừa nhận và có điều kiện để hoạt động. Đây là những văn bản pháp lý hết sức quan trọng và cần thiết đối với các nhà sưu tập tư nhân nói chung và các bảo tàng ngoài công lập nói riêng. - UBND các tỉnh/thành phố đã có những chính sách cấp đất, cho thuê đất trong vài chục năm, miễn thuế đất hoặc hỗ trợ các bảo tàng về cơ sở hạ tầng để góp phần giới thiệu và phát huy được các sưu tập hiện vật trong bảo tàng. - Hằng năm các cơ quan quản lý nhà nước (Cục Di sản văn hóa, Sở Văn hóa các tỉnh/thành phố) đều xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với các bảo tàng ngoài công lập. Việc làm này giúp cho các bảo tàng ngoài công lập thực hiện đúng những quy định của ngành trong quá trình hoạt động. * Hạn chế - Văn bản quy phạm pháp luật chưa kịp thời cập nhật, bổ sung một số nội dung phù hợp thực tế và thiếu văn bản hướng dẫn dành riêng cho bảo tàng ngoài công lập. - Cơ chế, chính sách dành cho các bảo tàng ngoài công lập chưa cụ thể, còn thiếu đồng bộ và kém hiệu quả. Các địa phương và cơ quan chức năng còn chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tiềm năng phát triển của các bảo tàng ngoài công lập đối với sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá. Hiện nay, các chính sách hỗ trợ cho các bảo tàng ngoài công lập như: Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho bảo tàng ngoài công lập ra đời còn chưa rõ ràng, cụ thể và đồng bộ ở các địa phương dẫn đến những lúng túng khó khăn khi triển khai thực hiện. - Đào tạo chuyên môn và phát triển nhân lực: Các bảo tàng ngoài công lập có số lượng nhân viên ít, thiếu nhân viên được đào tạo về chuyên môn bảo tàng học nên các hoạt động chuyên môn tại các bảo tàng này chưa theo kịp các yêu cầu của cơ quan quản lý ngành.
  18. 16 - Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các bảo tàng ngoài công lập thực hiện chưa thật sát sao và hiệu quả, không thực hiện thường xuyên theo như kế hoạch đã đề ra. Vì vậy, việc quản lý đối với các hiện vật ở bảo tàng cũng như hoạt động của các bảo tàng vẫn còn là vấn đề khó khăn cho các cơ quan quản lý văn hóa. 2.4.2. Về hoạt động quản lý của chủ sở hữu các bảo tàng ngoài công lập hiện nay * Ưu điểm - Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động - Chủ động chỉ đạo thực hiện kế hoạch, trong đó có tổ chức các hoạt động chuyên môn - Chú trọng xây dựng, phát triển cơ sở vật chất - Thực hiện các hoạt động liên kết với các tổ chức văn hóa như bảo tàng tỉnh/thành phố, các công ty du lịch, các cơ quan truyền thông, các trường học trên địa bàn… nhằm tăng cường sự giao lưu, học hỏi và chủ động trong việc thu hút khách tham quan đến với bảo tàng. - Tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai các hoạt động của bảo tàng * Hạn chế - Xây dựng kế hoạch khoa học chưa được thực hiện ở phần lớn các bảo tàng ngoài công lập. - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tại bảo tàng như: chuyên môn, xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, liên kết với các tổ chức thiết chế văn hoá khác. Nhiều bảo tàng ngoài công lập chưa tuyển dụng được nhân viên được đào tạo đúng chuyên ngành, dẫn đến công tác chuyên môn trong bảo tàng chưa thực hiện đầy đủ và đúng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. Hệ thống kho bảo quản và các trang thiết bị cần thiết cho trưng bày cũng như bảo quản hiện vật ở các bảo tàng ngoài công lập còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu, có bảo tàng không có kho bảo quản. Các bảo tàng ngoài công lập trong điều kiện khó khăn về kinh phí nên việc triển khai các hoạt động truyền thông và xây dựng thương hiệu cho bảo tàng chưa được thực hiện đầy đủ và chuyên nghiệp. - Việc hợp tác, liên kết giữa bảo tàng với các tổ chức và thiết chế văn hoá khác không được tiến hành thường xuyên, định kỳ và thể hiện trong kế
  19. 17 hoạch hoạt động hằng năm của bảo tàng. Do vậy, việc cập nhật thông tin có liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ, những vấn đề mới trong quản lý bảo tàng, hay kết nối, quảng bá hình ảnh của bảo tàng đến với du khách quốc tế còn nhiều hạn chế. - Tổ chức thực hiện kế hoạch được các chủ sở hữu hay giám đốc bảo tàng thực hiện nhưng chưa đồng bộ, bài bản.Việc tiếp thu và triển khai, ban hành văn bản ở các bảo tàng ngoài công lập còn nhiều hạn chế. - Kiểm tra, giám sát hoạt động của bảo tàng chưa được thực hiện tại nhiều bảo tàng do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Tiểu kết chương 2 Xuất phát từ nhiệm vụ nghiên cứu của chương 2 tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý các bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam. Từ lý thuyết vai trò, NCS đã xác định các chủ thể quản lý bảo tàng ngoài công lập trong đó có chủ thể quản lý gián tiếp bao gồm các các đơn vị chỉ đạo quản lý và các đơn vị phối hợp quản lý xác định chức năng nhiệm vụ của các đơn vị cụ thể. Cùng với chủ thể quản lý gián tiếp là chủ thể quản lý trực tiếp trong đó có lãnh đạo bảo tàng và các phòng, đơn vị trực thuộc. Phân tích cơ chế phối hợp giữa hai chủ thể quản lý làm rõ sự tương tác giữa chủ thể quản lý gián tiếp và trực tiếp có tác động đến hiệu quả quản lý. Khảo sát phân tích hiệu quả quản lý của chủ thể gián tiếp qua các nội dung: ban hành văn bản và tổ chức thực hiện, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ bảo tàng, tạo điều kiện cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực, thanh tra, kiểm tra. Khảo sát phân tích hiệu quả quản lý của chủ thể quản lý trực tiếp qua các nội dung cơ bản từ khoa học quản lý, xây dựng kế hoạch, lãnh đạo chỉ đạo thực hiện kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, giám sát kiểm tra thực hiện kế hoạch. Từ thực trạng quản lý của các chủ thể quản lý, NCS đã rút ra các ưu điểm, hạn chế của cả 2 chủ thể quản lý gián tiếp và trực tiếp. Các mặt hạn chế của các chủ thể quản lý được xác định là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý bảo tàng ngoài công lập trong thời gian tới. Những nội dung giải quyết trong chương 2 được xây dựng theo lý thuyết vai trò là một trong những cơ sở cơ bản để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án.
  20. 18 Chương 3 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝCÁC BẢO TÀNG NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM 3.1. Dự báo xu hướng phát triển bảo tàng ngoài công lập 3.1.1. Xu hướng phát triển bảo tàng tư nhân (private musem) trên thế giới Trong thế kỷ XXI, đặc biệt là ở hai thập kỷ đầu, trên thế giới đã có sự bùng nổ về bảo tàng. Sự phát triển nhanh chóng của hệ thống bảo tàng ngoài công lập trên toàn thế giới được thể hiện qua các điểm sau: Thứ nhất, số lượng các bảo tàng trên toàn thế giới đã tăng lên gấp đôi (từ 30.000 lên tới 60.000). Thứ hai, về loại hình bảo tàng có xu thế phát triển mạnh bên cạnh xu thế hoàn thiện nâng cao chất lượng khoa học. Thứ ba, sự phát triển đa dạng về hình thức sở hữu với xu hướng xã hội hoá hoạt động văn hoá. Thứ tư, về nguồn nhân lực bảo tàng, bảo tàng phát triển, số người hoạt động trong lĩnh vực bảo tàng sẽ ngày càng tăng và càng phải đa dạng, cải tiến nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo cũng như thời gian và đối tượng cần được đào tạo, mà trước hết phải được trang bị kiến thức ở ba lĩnh vực: lý luận về bảo tàng học và những nguyên tắc nghiệp vụ; Thứ năm, bảo tàng ngoài công lập góp phần giáo dục văn hoá, bảo tồn di sản văn hoá dân tộc, phát huy tốt chức năng nhiệm vụ và hoạt động bảo tàng với các hoạt động văn hoá khác. Thứ sáu, xu thế mở rộng liên kết, giao lưu hợp tác và hội nhập quốc tế. 3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam - Số lượng bảo tàng ngoài công lập ở Việt Nam sẽ phát triển mạnh theo xu hướng chung của thế giới (biểu đồ 3.1, 3.2). - Sự gia tăng số lượng bảo tàng ngoài công lập sẽ tỷ lệ thuận với tăng trưởng nguồn nhân lực trong lĩnh vực bảo tàng và một số ngành nghề khác có liên quan.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2