intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của Marketing tin đồn trực tuyến đến ý định mua hàng của người Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

54
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá sự ảnh hƣởng của marketing tin đồn lên ý định mua hàng của ngƣời dùng mạng xã hội tại thành phố Cần Thơ, để từ đó đƣa ra các gợi ý hàm ý quản trị cho các nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của Marketing tin đồn trực tuyến đến ý định mua hàng của người Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ NGÀNH: 62340102 LÊ MINH CHÍ ẢNH HƢỞNG CỦA MARKETING TIN ĐỒN TRỰC TUYẾN ĐẾN Ý ĐỊNH MUA HÀNG CỦA NGƢỜI VIỆT NAM Cần Thơ, năm 2020 i
  2. Phản biện 1: ................................................................................................................... Phản biện 2: ................................................................................................................... Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng bảo vệ Luận án cấp trƣờng tại: ..................... ........................................................................................................................................ Vào lúc …………… giờ ……… ngày ……… tháng ……… năm …………… Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Trung tâm học liệu – Trƣờng Đại học Cần Thơ - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam i
  3. DANH MỤC LIỆT KÊ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Lê Minh Chí, Lê Tấn Nghiêm (2017). Tác động của marketing tin đồn đến ý định truyền miệng điện tử của ngƣời dùng mạng xã hội tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 236 (II): 83-93. 2. Lê Minh Chí, Lê Tấn Nghiêm (2018). Tác động của truyền miệng trực tuyến đến ý định mua hàng của ngƣời dùng mạng xã hội. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 54: 133-143. ii
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1 1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................ 1 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 1 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 1 1.4 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 2 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 2 2.1 LƢỢC KHẢO NGHIÊN CỨU VỀ TRUYỀN MIỆNG ..................................... 2 2.2 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG KẾ THỪA ............................... 2 CHƢƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 6 3.1 MARKETING TIN ĐỒN ................................................................................... 6 3.2 TRUYỀN MIỆNG VÀ TRUYỀN MIỆNG ĐIỆN TỬ ...................................... 6 3.3 Ý ĐỊNH TRUYỀN MIỆNG ĐIỆN TỬ .............................................................. 6 3.4 Ý ĐỊNH MUA HÀNG VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI TRUYỀN MIỆNG ĐIỆN TỬ VÀ MARKETING TIN ĐỒN ........................................................................... 7 3.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .............................................................. 7 3.5.1 GIAI ĐOẠN 1: TÁC ĐỘNG CỦA MARKETING TIN ĐỒN LÊN Ý ĐỊNH TRUYỀN MIỆNG ĐIỆN TỬ CỦA NGƢỜI DÙNG MẠNG XÃ HỘI ............... 8 3.5.2 GIAI ĐOẠN 2: TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN TRUYỀN MIỆNG TRỰC TUYẾN LÊN Ý ĐỊNH MUA HÀNG CỦA NGƢỜI DÙNG MẠNG XÃ HỘI .. 9 3.5.3 MÔ HÌNH TỔNG HỢP HAI GIAI ĐOẠN ............................................... 11 CHƢƠNG 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 12 4.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ĐỊNH LƢỢNG KẾT HỢP ĐỊNH TÍNH . 12 4.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 12 4.3 THANG ĐO VÀ THIẾT KẾ BẢNG HỎI ....................................................... 12 4.4 MẪU KHẢO SÁT............................................................................................ 13 4.5 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU....................................................... 14 CHƢƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 14 5.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU.................................................... 14 5.2 PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY ............................................................................. 14 5.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) ................................................ 14 5.5 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH - CFA ............................................ 15 iii
  5. 5.6 MÔ HÌNH PHƢƠNG TRÌNH CẤU TRÚC - SEM ......................................... 15 5.6.1 Giai đoạn nghiên cứu 1 .............................................................................. 15 5.6.2 Giai đoạn nghiên cứu 2 .............................................................................. 16 CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................. 17 6.1 KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 17 6.2 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU .................................................. 19 6.3 CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ................................................................................ 20 6.3.1 Gia tăng ý định eWOM từ nhân tố sáng tạo, vui vẽ, rõ ràng ..................... 20 6.3.2 Gia tăng ý định mua hàng dựa trên các nhân tố độ tin cậy của thông tin, nhu cầu thông tin và thái độ đối với thông tin ........................................................... 20 6.4 HẠN CHẾ VÀ CÁC HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.......................... 21 iv
  6. CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Kích thích hành vi mua hàng của ngƣời tiêu dùng là mục tiêu cuối cùng mà mọi tổ chức kinh tế đều hƣớng đến. Theo Sweeney và cộng sự (2008) việc tiếp cận khách hàng theo những phƣơng pháp marketing truyền thống dƣờng nhƣ đang giảm dần, và trong thời đại internet hiện nay, cá nhân cũng có thể đƣợc xem là phƣơng tiện của truyền thông kết nối (San José-Cabezudo và Camarero-Izquierdo, 2012). Do đó, việc xem xét những phƣơng thức marketing mới, có khả năng tạo ra hiệu quả lan truyền lớn với chi phí triển khai hợp lý nhƣ marketing tin đồn là một hƣớng nghiên cứu đáng nhận đƣợc sự quan tâm. Ngoài ra đó, xét trong góc độ học thuật, hƣớng nghiên cứu tập trung xem xét chủ đề marketing tin đồn là chƣa nhiều, và do đó việc nghiên cứu về hành vi và xu hƣớng của ngƣời tiêu dùng dƣới sự tác động của marketing tin đồn, đặc biệt là trong thời đại kết nối internet là rất có tính mới, có ý nghĩa, nhằm phát triển những chiến lƣợc marketing hiệu quả trong tƣơng lai. Với những luận điểm trên, nghiên cứu với chủ đề “Ảnh hƣởng của marketing tin đồn trực tuyến đến ý định mua hàng của ngƣời Việt Nam” đƣợc đề xuất thực hiện với kỳ vọng có thể cung cấp những bằng chứng khoa học giúp các doanh nghiệp có thể xây dựng và phát triển những chƣơng trình marketing tin đồn trực tuyến có chất lƣợng và đóng góp tích cực vào quá trình tăng trƣởng doanh số trong tƣơng lai. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá sự ảnh hƣởng của marketing tin đồn lên ý định mua hàng của ngƣời dùng mạng xã hội tại thành phố Cần Thơ, để từ đó đƣa ra các gợi ý hàm ý quản trị cho các nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Qua kết quả khảo cứu tài liệu có liên quan, nghiên cứu sinh nhận thấy quá trình marketing tin đồn tác động đến ý định mua hàng của ngƣời dùng mạng xã hội luôn cần thông qua hiệu ứng truyền miệng. Và thực chất truyền miệng là kết quả trƣớc nhất mà mọi chiến dịch marketing tin đồn đều cần hƣớng đến. Do đó, nghiên cứu này cần giải quyết những mục tiêu cụ thể sau: Một là, xác định các nhân tố chính trong chiến dịch marketing tin đồn ảnh hƣởng đến ý định truyền miệng điện tử của ngƣời dùng mạng xã hội tại Việt Nam. Hai là, xác định sự ảnh hƣởng của các nhân tố truyền miệng điện tử đối với ý định mua hàng của ngƣời sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam. Ba là, đề xuất các hàm ý quản trị đến nhà quản trị doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hình thành ý định mua hàng của khách hàng. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu này cần trả lời các câu hỏi sau: (1) Những nhân tố chính nào trong marketing tin đồn có tác động đến ý định truyền miệng điện tử (eWOM) của ngƣời dùng MXH tại Việt Nam và mức độ tác động của những nhân tố này? (2) Những nhân tố chính nào trong truyền miệng điện tử (eWOM) có tác động đến ý định mua hàng của ngƣời dùng MXH tại Việt 1
  7. Nam và mức độ tác động của những nhân tố này? (3) Các doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến dịch marketing tin đồn nhƣ thế nào để tác động đến ý định mua hàng của khách hàng tại Việt Nam. 1.4 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xác định là ý định mua hàng của ngƣời tiêu dùng dƣới sự tác động của marketing tin đồn trên môi trƣờng trực tuyến. Khách thể nghiên cứu đƣợc xác định là những cá nhân tại thành phố Cần Thơ hiện đang sử dụng là mạng xã hội hoặc các nền tảng giao tiếp trực tuyến, những ngƣời từ trên 18 tuổi có khả năng tự chủ khi ra quyết định mua hàng. Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành điều tra trực tiếp ngƣời tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ, chủ yếu tập trung ở các quận trung tâm, nơi có mật độ dân số đông và tỷ lệ ngƣời dân sống vùng đô thị cao nhƣ: Quận Ninh Kiều, Quận Cái Răng, Quận Bình Thủy, Quận Ô Môn và Quận Thốt Nốt. Ngành hàng nghiên cứu: Thực tiễn marketing ứng dụng cho thấy marketing tin đồn có thể đƣợc dùng trong nhiều ngành hàng nhƣ: hàng tiêu dùng nhanh nhƣ thời trang, thậm chí là hàng không giá rẻ… Do đó, trong giới hạn của nghiên cứu này, tác giả tập trung xem xét ngành hàng tiêu dùng nhanh vì nhiều chiến dịch marketing tin đồn thành công đã đƣợc ghi nhận trong ngành hàng này. Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập thông qua một cuộc khảo sát cắt ngang từ tháng 11/2016 đến tháng 02/2017. CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 LƢỢC KHẢO NGHIÊN CỨU VỀ TRUYỀN MIỆNG Kết quả lƣợc khảo tài liệu nghiên cứu trƣớc đây cho thấy có 4 câu hỏi liên quan đến chủ đề truyền miệng đƣợc nhiều học giả tập trung xem xét: Tại sao ngƣời tiêu dùng WOM một thông điệp? WOM bắt nguôn từ đâu? Những tiền tố nào có liên quan đến WOM? Những kết quả kỳ vọng từ việc phát tán WOM?, kết quả lƣợc khảo tài liệu theo các câu hỏi nghiên cứu trên phát hiện một số nội dung giá trị nghiên cứu nhƣ sau: 2.2 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG KẾ THỪA (1) Hầu hết các nghiên cứu trƣớc đây về chủ đề marketing tin đồn là rất ít đƣợc thực hiện cả trong và ngoài nƣớc, do đó chƣa có một khái niệm chính thức về marketing tin đồn, đây đƣợc xác định là hạn chế rất lớn nghiên cứu cần giải quyết trong luận án. Theo đó Luận án cần làm rỏ các khái niệm xung quanh marketing tin đồn. (2) Lƣợc khảo về các hình thức marketing tin phi truyền thống nói chung, marketing tin đồn nói riêng cho thấy rằng: các nghiên cứu chủ yếu dựa vào trải nghiệm của ngƣời tiêu dùng (thuộc nghiên cứu hành vi sau mua) và các yếu tố ảnh hƣởng đến truyền miệng đƣợc xem xét chủ yếu là các yếu tố ngoại vi của một thông điệp (là những yếu tố bên ngoài), vốn sẽ bị hạn chế trong việc lan truyền thông điệp do ảnh hƣởng bởi nguồn lực doanh nghiệp, điều này có thể phù hợp với các hình 2
  8. thức marketing khác nhƣng chƣa phù hợp với marketing tin đồn, đây là một khe hỏng nghiên cứu, luận án cần tập trung nghiên cứu các yếu tố thuộc về bản chất bên trong của một thông điệp cần có để tin đồn đƣợc lan truyền mà không phụ thuộc vào nguồn lực của doanh nghiệp (vốn bị giới hạn). Tuy nhiên, qua lƣợc khảo tài liệu cũng đã cung cấp, bổ sung cho tác giả một số nội dung quan trọng và đƣợc đề xuất kế thừa trong luận án, cụ thể nhƣ sau: (1) Mô hình tổng hợp của Litvin, Goldsmith & Pan đã cung cấp bằng chứng cho tác giả đối với vai trò quan trọng và là trung gian của eWOM trong chiến dịch marketing tin đồn và cần có sự phân tách, xem xét truyền miệng với 2 góc nhìn là: Hành vi eWOM và Thông tin eWOM nhằm giải thích triệt để mục tiêu của luận án đề ra. (2) Các nội dung kế thừa cụ thể từ các nghiên cứu trƣớc đây đƣợc tổng hợp nhƣ sau: 3
  9. Bảng 2. 1: Tổng hợp các nghiên cứu có giá trị liên quan đến chủ đề marketing phi truyền thống, marketing tin đồn Chất Độ tin Nhu Thái Tính Sự Chủ đề Thiết kế Chuẩn ST Phù Vui Rõ Ngạc lƣợng cậy cầu độ đ/v hữu chấp Tác giả Năm nghiên nghiên chủ T hợp vẻ ràng nhiên thông thông thông thông ích nhận cứu cứu quan tin tin tin tin 1 Westbr 1987 Hành vi Khảo sát - Có - - - - - - - - - ook sau mua thực địa, phỏng vấn 2 Derbair 2003 Trải Khảo sát - - - Có - - - - - - - x& nghiêm thực địa, Vanha mua hàng phỏng mme vấn 3 Lacznia 2001 Thí - - - - - Có - - - - - k, nghiệm, DeCarl phỏng o& vấn Ramas wami 4 Tam & 2015 Marketing Khảo sát Có Có Có Có - - - - - - - Khuong du kích thực địa, phỏng vấn 5 Litvin, 2008 Hành vi Lý - - - Có - Có - - - - - 4
  10. Goldsm WOM thuyết, ith & tổng hợp Pan hóa 6 Huwan 2015 Marketing Khảo sát - - - - Có Có Có Có Có - - an lan truyền thực địa, phỏng vấn 7 Miao 2012 Ewom Khảo sát - - - - - Có - - - - - thực địa, phỏng vấn 8 Hussain 2018 Ewom Khảo sát - - - - Có Có - - - Có Có thực địa, phỏng vấn TỔNG LƢỢT ĐỀ CẬP 1 2 1 3 2 5 1 1 1 1 1 5
  11. Tóm lại, nhƣ đã phân tích nội dung lƣợc khảo, những yếu tố mang tính nội vi của một thông điệp của các hình thức marketing phi truyền thống đƣợc tiếp tục kỳ vọng do phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án là bản chất tự động lan truyền của thông điệp; bên cạnh đó luận án còn ủng hộ quan điểm kết hợp giữa mô hình lý thuyết hành động hợp lý và mô hình chấp nhận thông tin để đƣa vào nghiên cứu, nhằm giải thích tính hiệu quả về kinh tế của các chiến dịch marketing tin đồn thông qua ảnh hƣởng đến hành vi mua hàng. CHƢƠNG 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1 MARKETING TIN ĐỒN Khái niệm marketing tin đồn (buzz marketing) dƣờng nhƣ đƣợc Mark Hughes đề cập lần đầu vào năm 2005 trong cuốn sách có tựa đề “Buzz marketing, get people to talk about your stuff”. Kết quả lƣợc khảo tài liệu cho thấy hiện chƣa có khái niệm thống nhất về marketing tin đồn nhƣng đa số các học giả đều thống nhất rằng: “Trọng tâm của những điều mà tất cả chúng ta đang nói là về các cách thu hút ngƣời tiêu dùng vào cuộc trò chuyện” (Ahuja và cộng sự, 2007; Rosen, 2005). Trong giới hạn của nghiên cứu này, marketing tin đồn đƣợc định nghĩa là một dạng kỹ thuật của truyền miệng dựa trên những cuộc hội thoại giữa các bên thứ ba, kể cả ngoại tuyến hay trực tuyến và bản chất thông điệp chứa đựng một cơ chế gây kích thích sự lan tỏa thông tin về sản phẩm, dịch vụ hoặc thƣơng hiệu, đƣợc lan truyền với tốc độ cấp số nhân và đƣợc xem là độc lập với những ảnh hƣởng thƣơng mại. Điều này nghĩa là mục tiêu mà mọi chiến dịch marketing tin đồn hƣớng tới là tạo ra một “trào lƣu tin đồn” bằng cách khuyến khích khách hàng thực hiện việc truyền miệng. Sau khi đã tạo ra đƣợc một trào lƣu tin đồn, và khuyếch tán hàng loạt thông tin trên internet, những thông tin truyền miệng từ ngƣời tiêu dùng này đến ngƣời tiêu dùng khác sẽ ảnh hƣởng đến hành vi mua hàng của ngƣời dùng (Libai và cộng sự, 2010; Tien và cộng sự, 2019). 3.2 TRUYỀN MIỆNG VÀ TRUYỀN MIỆNG ĐIỆN TỬ Truyền miệng là chủ đề nghiên cứu từ những năm 1960 (Arndt, 1967) và theo thời gian định nghĩa về truyền miệng cũng ngày càng phát triển (Carl, 2006). Trong phạm vi nghiên cứu này, ngƣời viết ủng hộ quan điểm định nghĩa theo hƣớng rộng nhất: WOM là sự giao tiếp giữa các bên thứ ba về một sản phẩm, dịch vụ hoặc một công ty; trong đó các thông tin WOM đƣợc xem là chính thức hoặc không chính thức, hay có thể hiểu WOM có thể mang tính thƣơng mại hoặc độc lập với những ảnh hƣởng thƣơng mại. Đến khi có sự xuất hiện của các phƣơng tiện truyền thông dựa trên internet, truyền miệng trên những nền tảng trực tuyến (WOM online) dần đƣợc hình thành và đƣợc gọi là truyền miệng điện tử. Luận án tổng hợp những đề xuất khái niệm từ các nghiên cứu trƣớc đây, và xem xét eWOM là tất cả các hình thức giao tiếp chính thức hoặc không chính thức hƣớng đến ngƣời tiêu dùng thông qua các nền tảng công nghệ dựa trên internet, mà nội dung liên quan đến việc sử dụng hoặc đặc điểm của hàng hóa/ dịch vụ cụ thể, hoặc nhà sản xuất/ cung ứng dịch vụ. 3.3 Ý ĐỊNH TRUYỀN MIỆNG ĐIỆN TỬ 6
  12. Ajzen và Fishbein (1980) định nghĩa ý định hành vi nhƣ là ý định của một cá nhân về việc thực hiện một hành vi cụ thể nào đó. Theo hai học giả này thì ý định hành vi có thể đƣợc sử dụng để dự đoán hành vi tƣơng ứng trong điều kiện hành vi đang đƣợc kiểm soát theo ý chí của cá nhân đó, nói ngắn gọn là ngƣời đó có thể thực hiện hành vi một cách tự nguyện. Dựa trên khái niệm ý định hành vi đƣợc đề xuất bởi Ajzen (1991) và khái niệm truyền miệng điện tử đã trình bày, Ý định eWOM là mức độ sẵn lòng thực hiện bất kể hình thức giao tiếp hƣớng đến ngƣời khác thông qua các nền tảng công nghệ dựa trên internet, mà nội dung liên quan đến việc sử dụng hoặc đặc điểm của hàng hóa/ dịch vụ cụ thể, hoặc nhà sản xuất/ cung ứng dịch vụ, và đƣợc ngƣời tiếp nhận đánh giá là độc lập với những ảnh hƣởng thƣơng mại. 3.4 Ý ĐỊNH MUA HÀNG VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI TRUYỀN MIỆNG ĐIỆN TỬ VÀ MARKETING TIN ĐỒN Không giống với khái niệm truyền miệng điện tử và khái niệm marketing tin đồn, khái niệm ý định mua hàng là tƣờng minh, đã đƣợc rất nhiều học giả nghiên cứu và thống nhất: Ý định mua hàng là mức độ sẵn lòng của ngƣời tiêu dùng trong việc thực hiện hành vi mua sắm đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ (Pavlou, 2003). Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả lựa chọn hƣớng nghiên cứu nhằm xem xét sự tác động của marketing tin đồn đến ý định mua hàng và hiểu rằng đây cũng chỉ là một trong rất nhiều hƣớng tiếp cận nhằm làm rõ thêm những tiền tố có thể ảnh hƣởng đến ý định mua hàng của ngƣời tiêu dùng. Mặc dù vậy, qua quá trình khảo cứu những tài liệu nghiên cứu trƣớc đây, nghiên cứu sinh nhận thấy mục tiêu ban đầu của những chiến dịch marketing tin đồn không phải là ý định mua hàng mà là ý định truyền miệng của ngƣời tiêu dùng. Hutter và Hoffmamn (2011) đã tổng hợp và nhận định rằng mục đích chính của marketing tin đồn là thu hút, lôi cuốn ngƣời tiếp nhận thông điệp quảng cáo để họ trở thành một ngƣời loan tin và truyền tải thông điệp đến những ngƣời khác bằng cách truyền miệng (WOM hoặc eWOM). Và đến lƣợt của nó, những thông điệp này sẽ tác động đến những ý định hoặc hành vi khác của ngƣời tiêu dùng, trong đó có ý định mua hàng (Litvin, Goldsmith và Pan, 2008). Tổng hợp quá trình lƣợc khảo tài liệu, nghiên cứu sinh đề xuất mô hình khái niệm tổng quát về quá trình marketing tin đồn tác động đến truyền miệng điện tử và dẫn đến ý định mua hàng: Người Truyền Người Ý định Tiếp thị tin đồn loan tin miệng nghe mua hàng Kết quả từ Nguồn tin việc phát tán truyền miệng WOM Hình 3. 1: Mô hình khái niệm về quá trình marketing tin đồn tác động đến truyền miệng và ý định mua hàng Nguồn: đề xuất từ lƣợc khảo tài liệu 3.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Dựa trên kết quả lƣợt khảo những đề tài nghiên cứu trƣớc đây và các bài viết đăng tải trên những kênh truyền thông uy tín, nghiên cứu này cũng ủng hộ quan điểm rằng 7
  13. truyền miệng (trong phạm vi đề tài này là eWOM) đóng vai trò trung gian giữa chiến dịch marketing tin đồn và ý định truyền miệng. Nghiên cứu sinh cũng cho rằng cần phân biệt giữa hành vi truyền miệng điện tử và thông tin truyền miệng điện tử. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở Chƣơng 1, nghiên cứu sinh đề xuất hƣớng nghiên cứu tập trung vào sự ảnh hƣởng của marketing tin đồn lên ý định truyền miệng điện tử và những thông tin truyền miệng điện tử sẽ tác động đến ý định mua hàng của ngƣời tiêu dùng. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, một cuộc nghiên cứu với hai giai đoạn đƣợc đề xuất nhƣ sau: Giai đoạn 1: Xem xét những nhân tố của chiến dịch marketing tin đồn và mức độ tác động của những nhân tố này lên ý định truyền miệng điện tử eWOM. Giai đoạn 2: Xem xét những nhân tố của thông tin truyền miệng điện tử và mức độ ảnh hƣởng của những nhân tố này lên ý định mua hàng của ngƣời tiêu dùng. 3.5.1 GIAI ĐOẠN 1: TÁC ĐỘNG CỦA MARKETING TIN ĐỒN LÊN Ý ĐỊNH TRUYỀN MIỆNG ĐIỆN TỬ CỦA NGƢỜI DÙNG MẠNG XÃ HỘI 3.5.1.1 Các nhân tố của marketing tin đồn Với kết quả phân tích các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây của Hutter và Hoffmamn (2011), có thể nhận định rằng marketing tin đồn là một chiến lƣợc marketing thuộc marketing du kích và do đó nó mang đầy đủ các đặc điểm của marketing du kích. Do thực tế là có rất ít tài liệu học thuật giúp xác định các nhân tố của marketing tin đồn, căn cứ vào mối quan hệ giữa marketing tin đồn và marketing du kích, nghiên cứu sinh đề xuất rằng có thể dựa vào các công trình về chủ đề marketing du kích có liên quan, kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính bằng phƣơng pháp phỏng vấn sâu nhóm chuyên gia để đề xuất xem xét năm nhân tố của marketing tin đồn. Mới lạ: Là một khái niệm thƣờng đƣợc dùng để mô tả sự sáng tạo trong quảng cáo (Ang và Low, 2000). Nó thể hiện mức độ khác biệt giữa một chƣơng trình marketing này so với các chƣơng trình marketing khác của các đối thủ hiện có (Andrews và Smith, 1996). Phù hợp: Theo Heckler và Childers (1992), khái niệm phù hợp trong marketing là sự phản ánh về cách mà thông tin đƣợc diễn đạt trong một sự kiện quảng cáo,có thể giúp nhấn mạnh hoặc giảm thiểu thông điệp quảng cáo. Vui vẻ: Vui vẻ đƣợc định nghĩa nhƣ là trạng thái tâm lý đặc trƣng bởi những cảm xúc tích cực và xu hƣớng bật cƣời (Gervais, 2005; Martin, 2007). Rõ ràng: Đƣợc xem nhƣ là một khái niệm liên quan đến khả năng thấu hiểu của cá nhân đối với thông điệp marketing (Tam và Khuong, 2016). Ngạc nhiên: Là mức độ khác biệt của nội dung quảng cáo đối với kỳ vọng liên quan đến niềm tin, thái độ hoặc hành vi (Alden và cộng sự, 2000). Taylor và cộng sự (1997) đã chỉ ra rằng nếu thông điệp đƣợc nhận thức là khác với những gì dự kiến, khách hàng sẽ có thái độ thích thú hơn đối với các quảng cáo và thậm chí ý định mua hàng cũng cao hơn. 3.5.1.2 Biến trung gian: Tín nhiệm (Credibility): Tín nhiệm trong marketing là mức độ mà ngƣời tiêu dùng nhận định rằng các thông tin về thƣơng hiệu trong sự kiện marketing là trung thực và đáng tin cậy (MacKenzie và Lutz, 1989). Bản chất của marketing tin đồn là một loạt chiến thuật độc 8
  14. đáo để tạo ra sự chú ý của nhiều ngƣời trong môi trƣờng truyền thông cạnh tranh. Do đó cần phải đạt sự tín nhiệm của những ngƣời tiếp nhận thông tin trƣớc khi muốn trở thành hiện tƣợng đƣợc lan truyền trong cộng đồng mạng. Với lý luận trên, nghiên cứu này đồng tình với kết quả công bố của Tam và Khuong (2016) khi đề xuất tín nhiệm nhƣ là biến trung gian giữa các yếu tố của marketing tin đồn và ý định eWOM. Điều này đồng nghĩa với kỳ vọng rằng khi khách hàng cảm thấy thuyết phục bởi thông điệp quảng cáo của chiến dịch, họ sẽ có xu hƣớng truyền thông tin cho những ngƣời khác thông qua internet. 3.5.1.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu giai đoạn 1 Từ những lập luận nêu trên, giai đoạn nghiên cứu 1, nghiên cứu sinh đề xuất một mô hình nghiên cứu trong đó nhân tố tín nhiệm đƣợc đề xuất là biến trung gian giữa các nhân tố thể hiện đặc điểm của chiến dịch marketing tin đồn và ý định truyền miệng điện tử để kiểm chứng giả định rằng khi khách hàng cảm nhận đƣợc tính mới lạ, tính phù hợp, tính vui vẻ, tính rõ ràng, và ngạc nhiên, họ sẽ cảm thấy tính nhiệm, đƣợc thuyết phục bởi nội dung quảng cáo, và theo đó, họ sẽ truyền thông tin cho ngƣời khác trên các nền tảng điện tử. Mới lạ H1.1 Phù hợp H1.2 H1.3 Tín nhiệm H1.6 Ý định Vui vẻ eWOM H1.4 Rõ ràng H1.5 Ngạc nhiên Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu giai đoạn 1 Nguồn: Kết quả lược khảo tài liệu và đề xuất Các giả thuyết nghiên cứu đƣợc đề xuất trong mô hình nghiên cứu giai đoạn 1: - H1.1: Mới lạ có tác động tích cực (+) đối với Tín nhiệm. - H1.2: Phù hợp có tác động tích cực (+) đối với Tín nhiệm. - H1.3: Vui vẻ có tác động tích cực (+) đối với Tín nhiệm. - H1.4: Rõ ràng có tác động tích cực (+) đối với Tín nhiệm. - H1.5: Ngạc nhiên có tác động tích cực (+) đối với Tín nhiệm. - H1.6: Tín nhiệm có tác động tích cực (+) đối với ý định Ewom. 3.5.2 GIAI ĐOẠN 2: TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN TRUYỀN MIỆNG TRỰC TUYẾN LÊN Ý ĐỊNH MUA HÀNG CỦA NGƢỜI DÙNG MẠNG XÃ HỘI Trong giai đoạn nghiên cứu này, mô hình đƣợc đề xuất là sự kết hợp giữa mô hình ứng dụng thông tin IAM (Sussman và Siegal, 2003) và mô hình Lý thuyết hành động hợp lý TRA (Fishbein và Ajzen, 1975). IAM đƣợc áp dụng nhằm giải thích các đặc tính của thông tin eWOM, trong khi các thành phần liên quan của TRA thể hiện hành vi của ngƣời tiêu dùng đối với thông tin eWOM. Với sự kết hợp này, mô hình nghiên cứu kỳ vọng sẽ đánh giá mối quan hệ giữa các biến số sau: chất lƣợng thông tin, thông tin tin 9
  15. cậy, nhu cầu thông tin, thái độ đối với thông tin, chuẩn chủ quan đối với thông tin, tính hữu dụng của thông tin, sự chấp nhận thông tin và ý định mua hàng. 3.5.2.1 Chất lƣợng thông tin và nguồn tin tin cậy Thông tin truyền miệng trực tuyến có thể đƣợc tạo ra bởi hầu hết ngƣời dùng mạng. Trên thực tế, những nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra rằng chất lƣợng của những đánh giá trực tuyến có tác động tích cực đến ý định mua hàng của ngƣời tiêu dùng (Park và cộng sự, 2007). Do đó, có thể nhận định rằng chất lƣợng của thông tin truyền miệng trực tuyến trên mạng xã hội là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến ý định mua hàng của ngƣời tiêu dùng. Theo Wathen và Burkell (2002), độ tin cậy thông tin là nhân tố tiên quyết trong quá trình thuyết phục một cá nhân. Do đó, dựa trên mô hình chấp nhận thông tin IAM, nghiên cứu này đặt kỳ vọng rằng độ tin cậy của thông tin có liên quan tích cực đến sự hữu ích của thông tin và dẫn đến sự ứng dụng nguồn thông tin và ý định mua hàng. 3.5.2.2 Nhu cầu thông tin, thái độ hƣớng về thông tin và chuẩn chủ quan Theo Erkan và Evan (2016), cá nhân có nhu cầu tìm kiếm thông tin trên truyền thông xã hội sẽ có xu hƣớng tìm đƣợc thông tin hữu ích nhiều hơn và do đó chấp nhận thông tin cao hơn, và điều này có thể ảnh hƣởng đến ý định mua hàng. Nghiên cứu này cũng đề xuất đƣa biến nhu cầu thông tin vào mô hình nhƣ là một biến độc lập và đặt giả thuyết: Thái độ và chuẩn chủ quan đối với thông tin đƣợc đề nghị thông qua mô hình TRA (Fishbein và Ajzen, 1975). Thái độ của ngƣời tiêu dùng liên quan đến eWOM đã đƣợc thực hiện bởi một số học giả trƣớc đây (Park và cộng sự, 2007; Prendergast và cộng sự, 2010), tuy nhiên chuẩn chủ quan thì gần nhƣ bị bỏ qua và chƣa đƣợc đánh giá. Dựa vào công bố của Hansen và cộng sự (2004), có thể nhận định chuẩn chủ quan là một yếu tố có ảnh hƣởng đặc biệt đến quốc gia có văn hóa cộng đồng nhƣ Việt Nam. Vì vậy, giả thuyết đƣợc đề xuất là thái độ và chuẩn chủ quan đối với eWOM có thể tác động tích cực lên tính hữu ích của thông tin và ý định mua hàng của ngƣời tiêu dùng. 3.5.2.3 Mối quan hệ giữa tính hữu ích của thông tin và sự chấp nhận thông tin Tính hữu ích của thông tin đề cập đến nhận định của một cá nhân rằng việc sử dụng thông tin mới góp phần nâng cao hiệu quả quyết định hoặc hành động (Cheung và cộng sự, 2008). Sussman và Siegal (2003) nhận định rằng tính hữu ích của thông tin có thể đƣợc xem nhƣ một thành phần chính trong việc dự đoán khả năng chấp nhận thông tin và kể cả ý định mua hàng (Lee và Koo, 2015) bởi vì con ngƣời có xu hƣớng kết hợp những thông tin mà họ nghĩ là hữu ích. Đặc biệt trong môi trƣờng mạng xã hội, khách hàng sẽ phải đối mặt với một lƣợng lớn thông tin truyền miệng (Chu và Kim, 2011), do đó khả năng họ chấp nhận và ứng dụng khi tìm thấy một thông tin hữu ích là rất lớn. 3.5.2.4 Mối quan hệ giữa sự chấp nhận thông tin và ý định mua hàng Ngƣời dùng truyền thông xã hội, dù cố ý hay vô ý đều để lại một lƣợng thông tin trên Internet, và nhiều nghiên cứu trƣớc đây cũng chỉ ra rằng eWOM có ảnh hƣởng đến ý định mua hàng của ngƣời tiêu dùng (See-To và Ho, 2014). Tuy nhiên, không phải mọi thông tin truyền miệng trên mạng xã hội đều có ảnh hƣởng đến ý định mua hàng, và mức độ tác động là rất đa dạng (Yang, 2012). Dựa vào nghiên cứu đƣợc phát triển bởi 10
  16. Erkan và Evans (2016), nghiên cứu này đề xuất giả thuyết rằng những khách hàng có mức độ ứng dụng thông tin eWOM cao thì cũng có xu hƣớng mua hàng cao hơn. 3.5.2.5 Mô hình nghiên cứu giai đoạn 2 Từ những phân tích và giả thuyết, mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất nhƣ sau: Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu giai đoạn 2 Các giả thuyết nghiên cứu đƣợc đề xuất trong mô hình nghiên cứu giai đoạn 2:  H2.1: Chất lượng thông tin eWOM tác động tích cực đến sự hữu ích của thông tin.  H2.2: Nguồn tin eWOM tin cậy tác động tích cực đến sự hữu ích của thông tin.  H2.3: Nhu cầu thông tin eWOM tác động tích cực đến sự hữu ích của thông tin.  H2.4: Thái độ đối với eWOM tác động tích cực đến sự hữu ích của thông tin.  H2.5: Chuẩn chủ quan đối với eWOM tác động tích cực đến sự hữu ích của thông tin.  H2.6: Thái độ đối với eWOM tác động tích cực đến ý định mua hàng.  H2.7: Chuẩn chủ quan đối với eWOM tác động tích cực đến ý định mua hàng.  H2.8: Thông tin eWOM hữu ích tác động tích cực đến việc ứng dụng thông tin eWOM.  H2.9: Sự chấp nhận/ứng dụng thông tin eWOM có tác động tích cực đối với ý định mua hàng. 3.5.3 MÔ HÌNH TỔNG HỢP HAI GIAI ĐOẠN Việc phân chia hai giai đoạn nghiên cứu trong một luận án làm tăng độ phức tạp của luận án, tuy nhiên mô hình nghiên cứu luôn đảm bảo tính kết nối về mặc nội dung giữa hai giai đoạn, và đây cũng là một trong những điểm mới của nghiên cứu khi xem xét yếu tố eWOM ở hai góc độ: hành vi eWOM và thông tin eWOM nhằm giải thích thỏa đáng tác động của marketing tin đồn đến ý định mua hàng của ngƣời dùng mạng xã hội. Tổng kết lại, mô hình khái niệm tổng hợp trong nghiên cứu này đƣợc đề xuất nhƣ sau: 11
  17. eWOM Hành vi Thông tin Chất lượng Mới lạ thông tin Nhân tố của Tiếp thị tin đồn Độ tin cậy Phù hợp thông tin Ý định Nhu cầu Tính hữu ích Sự chấp nhận Ý định Vui vẻ Tín nhiệm (hành vi) thông tin của thông tin thông tin mua hàng eWOM Thái độ đối Rõ ràng với thông tin Chuẩn Ngạc nhiên chủ quan Hình 3.3: Mô hình tổng hợp hai giai đoạn nghiên cứu Nguồn: tác giả đề xuất CHƢƠNG 4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ĐỊNH LƢỢNG KẾT HỢP ĐỊNH TÍNH Trong nghiên cứu này, để trả lời câu hỏi nghiên cứu đƣợc đƣa ra trong Chƣơng 1, tác giả đề xuất hai giai đoạn nghiên cứu với hai mô hình nghiên cứu dựa trên kết quả lƣợc khảo những công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố trƣớc đây. Nếu xét theo những tiêu chí phân biệt nhƣ Neuman (2003), cả hai giai đoạn nghiên cứu trong luận án này có thể đƣợc coi là sử dụng phƣơng pháp định lƣợng chủ yếu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, do sự hạn chế về tài liệu học thuật liên quan đến chủ đề marketing tin đồn, phƣơng pháp định tính cũng đƣợc sử dụng. Bênh cạnh đó, phƣơng pháp nghiên cứu định tính cũng đƣợc sử dụng trong quá trình thiết kế thang đo nhằm hoàn chỉnh bảng hỏi nghiên cứu trƣớc khi đƣa vào khảo sát mẫu lớn. 4.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Hai giai đoạn nghiên cứu đƣợc tiến hành liên tục và liền kề, giai đoạn nghiên cứu 1 đƣợc tiến hành trƣớc và giai đoạn nghiên cứu 2 đƣợc thực hiện ngay khi hoàn thành giai đoạn 1. Mặc dù vậy, cả hai giai đoạn nghiên cứu đều đƣợc thực hiện theo một quy trình nghiên cứu gồm ba bƣớc chính: Nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu tiền khả thi, và nghiên cứu chính thức. 4.3 THANG ĐO VÀ THIẾT KẾ BẢNG HỎI Tất cả thang đo đều đƣợc chọn lọc kế thừa có điều chỉnh dựa trên những công trình nghiên cứu đƣợc công bố trƣớc đây. Bên cạnh đó, nghiên cứu tham vấn ý kiến chuyên gia nhằm hạn chế những điểm có thể gây hiểu lầm trong quá trình thiết kế thang đo. Quy trình nghiên cứu thang đo theo những bƣớc đƣợc mô tả nhƣ sau:  Bƣớc 1: Thang đo gốc tiếng Anh đƣợc tổng hợp từ kết quả lƣợc khảo tài liệu là các nghiên cứu công bố trên tạp chí khoa học thuộc hệ thống Scopus hoặc ISI và đƣợc thiết kế theo dạng thang đo Likert 5 cấp độ. 12
  18.  Bƣớc 2: Tham vấn ý kiến các học giả có kinh nghiệm nghiên cứu, những nhà hoạt động thực tiễn nhằm chọn ra những câu hỏi tiềm năng, phù hợp với chủ đề nghiên cứu.  Bƣớc 3: Chuyển ngữ thành thang đo tiếng Việt với sự tham vấn của nhóm chuyên gia ngôn ngữ nhằm hạn chế sai sót về chính tả, ngữ nghĩa.  Bƣớc 4: Tham vấn ý kiến nhóm chuyên gia một lần nữa để thống nhất các chi tiết và hoàn chỉnh bộ câu hỏi. Ở giai đoạn nghiên cứu 1, các thang đo đƣợc kế thừa có điều chỉnh nhƣ sau: Mới lạ dựa theo Andrews & Smith (1996), Phù hợp dựa theo Mercanti-Guérin (2008), Hài hƣớc dựa theo Zhang (1996), Rõ ràng dựa theo Pelsmacker & cộng sự (2002), Ngạc nhiên theo Scherer (2005), Tín nhiệm theo Goldberg & Hartwick (1990) và biến phụ thuộc ý định eWOM đƣợc mô phỏng theo thang đo của Goyette & cộng sự (2010). Ở giai đoạn nghiên cứu thứ 2: thang đo chất lƣợng thông tin và thái độ đối với thông tin dựa theo Park và cộng sự (2007), độ tin cậy của thông tin dựa theo Prendergast và cộng sự (2010), nhu cầu thông tin dựa theo Chu và Kim (2011), chuẩn chủ quan đối với thông tin dựa theo Fishbein và Ajzen (1975), tính hữu ích của thông tin dựa theo Bailey và Pearson (1983), sự chấp nhận thông tin dựa theo Cheung và cộng sự (2009), biến phụ thuộc ý định mua hàng đƣợc mô phỏng theo thang đo của Coyle và Thorson (2001). 4.4 MẪU KHẢO SÁT Tổng thể nghiên cứu: tổng thể nghiên cứu đƣợc nhận định là những ngƣời tiêu dùng kết nối, sở hữu những đặc tính chung là: Hiện đang sinh sống tại thành phố Cần Thơ; Có sử dụng và tƣơng tác trên nền tảng mạng xã hội để tìm kiếm thông tin tham khảo về sản phẩm hoặc dịch vụ; Có năng lực hành vi và có khả năng tự quyết định mua hàng. Phƣơng pháp chọn mẫu: Khảo sát thực hiện tại thành phố Cần Thơ, do giới hạn về nguồn lực nhƣ tài chính, thời gian, khả năng tiếp cận đối tƣợng khảo sát còn hạn chế, do đó phƣơng pháp thuận tiện có phân tầng là phƣơng pháp chọn mẫu đƣợc áp dụng. Kích thƣớc mẫu: Dựa trên quy tắc kinh nghiệm trong trƣờng hợp nghiên cứu sử dụng mô hình phƣơng trình cấu trúc SEM để phân tích dữ liệu, Kline (2011) đề xuất rằng kích thƣớc mẫu thông thƣờng đƣợc sử dụng vào khoảng 200. Theo Hoelter (1983) để kết quả phân tích dữ liệu đạt độ tin cậy thì nhà nghiên cứu cần thu thập lƣợng mẫu nghiên cứu: n > 200. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) lại cho rằng trong thực tế các nhà nghiên cứu có thể xác định cỡ mẫu dựa theo quy tắc kinh nghiệm sao cho phù hợp với những phƣơng pháp phân tích dữ liệu đƣợc sử dụng. Trong cả 2 giai đoạn nghiên cứu của đề tài này, phƣơng pháp mô hình phƣơng trình cấu trúc – SEM là phƣơng pháp phân tích dữ liệu chính đƣợc sử dụng; và do đó, kích thƣớc mẫu ít nhất cần đạt đƣợc là 200 để có thể đáp ứng đƣợc những tiêu chuẩn thống kê về phân tích dữ liệu. Dựa theo kích thƣớc mẫu tối thiểu này nghiên cứu đã tiếp cận và thu về lƣợng dữ liệu đạt tiêu chuẩn để đƣa vào phân tích là 266 mẫu cho giai đoạn nghiên cứu 1 và 355 mẫu cho giai đoạn nghiên cứu 2. 13
  19. 4.5 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Có nhiều phƣơng phân tích dữ liệu trong kinh doanh, tuy nhiên qua quá trình lƣợc khảo tài liệu, nghiên cứu sinh nhận thấy rằng phần lớn các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê, và đây cũng là phƣơng pháp phân tích dữ liệu chính trong nghiên cứu này. Để giải quyết vấn đề nghiên cứu, tất cả dữ liệu khảo sát thu về đều đã đƣợc nhập liệu, thực hiện mã hóa, lƣu trữ trƣớc khi thực hiện những bƣớc phân tích sâu hơn. Phần mềm phân tích thống kê đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là SPSS 20 và AMOS 7.0. CHƢƠNG 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 5.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU Về giới tính: Giai đoạn nghiên cứu 1 có tỷ lệ nam nữ là 45/55, và giai đoạn nghiên cứu 2 có tỷ lệ nam nữ là 47/53. Về độ tuổi: Đáp viên tham gia vào cuộc khảo sát trong giai đoạn nghiên cứu 1 chủ yếu ở độ tuổi 17-30 tuổi, và 31-40 tuổi với tỷ lệ lần lƣợt là 63,9% và 23,7%. Hai nhóm độ tuổi này này chiếm đến 87,6% tổng số mẫu nghiên cứu. Tiếp theo là nhóm mẫu trong đổ tuổi 41-50 tuổi, chiếm 10,2%; số còn lại là nhóm trên 50 tuổi chỉ chiếm khoảng 2,3%. Đáp viên tham gia vào cuộc khảo sát trong giai đoạn nghiên cứu 2 cũng chủ yếu ở độ tuổi 17-30 tuổi, và 31-40 tuổi với tỷ lệ lần lƣợt là 60.6% và 25.6%. Hai nhóm độ tuổi này này chiếm đến 86.2% tổng số mẫu nghiên cứu. Tiếp theo là nhóm mẫu trong đổ tuổi 41-50 tuổi, chiếm 11.3%; số còn lại là nhóm trên 50 tuổi chỉ chiếm khoảng 2.5%. Về thói quen dùng mạng xã hội: gần 80% số ngƣời trong mẫu trong giai đoạn nghiên cứu 1 sử dụng mạng xã hội hằng ngày, và gần 20% đáp viên cho biết họ sử dụng mạng xã hội từ 4 – 6 ngày/tuần. Trong khi đó, giai đoạn nghiên cứu 2 có gần 75% số ngƣời trong mẫu khảo sát sử dụng mạng xã hội hằng ngày và có khoảng 18% số đáp viên cho biết họ sử dụng mạng xã hội từ 4 – 6 ngày trong 1 tuần. 5.2 PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY Kết quả phân tích cho thấy chỉ có bộ thang đo nhân tố chuẩn chủ quan ở giai đoạn nghiên cứu 2 không đạt tiêu chuẩn thống kê. Còn lại, tất cả các thang đo đƣợc đề xuất cho các biến nghiên cứu ở cả hai giai đoạn nghiên cứu đều đạt yêu cầu (Cronbach’s alpha > 0.7). 5.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) Mục đích của bƣớc phân tích EFA là giảm thiểu số lƣợng biến giải thích, kiểm tra cấu trúc hoặc các mối quan hệ giữa các biến, góp phần củng cố hoặc bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu đặt ra ban đầu: Kết quả phân tích EFA trong giai đoạn nghiên cứu 1 có một điểm đáng chú ý là các biến quan sát thuộc bộ thang đo của 2 biến độc lập mới lạ và phù hợp đƣợc đề xuất nhóm lại thành 1 nhóm chung. Kết quả này có thể giải thích là do 2 nhân tố này là 2 thành tố của sáng tạo trong kinh doanh (Andrews và Smith, 1996; Jackson và Messick, 1967). Điều này đồng nghĩa với việc các biến quan sát NOVEL01, NOVEL02, NOVEL03, RELEV01, và RELEV02 sẽ đƣợc nhóm lại thành một biến độc lập mới, đƣợc đặt tên là sáng tạo (ký hiệu: Creativity). 14
  20. Kết quả phân tích EFA trong giai đoạn nghiên cứu 2 cho thấy các thang đo đều phân nhóm theo đúng chuẩn thống kê, đạt giá trị để thực hiện bƣớc phân tích tiếp theo. 5.4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH - CFA Theo Hair & cộng sự (2009), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) là cần thiết để kiểm tra sự phù hợp giữa mô hình đo lƣờng và bộ dữ liệu đƣợc sử dụng. Kết quả phân tích CFA cuối cùng cho thấy các chỉ số đánh giá độ phù hợp của mô hình ở cả hai giai đoạn là đạt chuẩn thống kê. Bên cạnh đó, trong bƣớc phân tích CFA này, nghiên cứu sinh cũng đã thực hiện kiểm định độ tin cậy, tính hội tụ, và tính phân biệt của bộ thang đo của cả hai giai đoạn nghiên cứu bằng cách đánh giá bốn chỉ số đo lƣờng gồm: Hệ số tải chuẩn hóa (Standardized Loading Estimate); Độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability-CR), Phƣơng sai trung bình trích (Average Variance Extracted-AVE): Phƣơng sai riêng lớn nhất (Maximum Shared Variance-MSV). Kết quả phân tích cho thấy tất cả các biến trong cả hai giai đoạn nghiên cứu đều có mức chỉ số đạt tiêu chuẩn theo đề xuất của Hair và cộng sự (2010). 5.5 MÔ HÌNH PHƢƠNG TRÌNH CẤU TRÚC - SEM 5.5.1 Mô hình nghiên cứu giai đoạn 1 Phân tích mô hình phƣơng trình cấu trúc SEM (Structural Equation Model) đƣợc thực hiện để kiểm tra mối quan hệ phức hợp trong mô hình nghiên cứu giai đoạn nghiên cứu 1. Kết quả phân tích cho giai đoạn nghiên cứu 1 đƣợc trình bày nhƣ sau: Hình 5.1 Kết quả SEM mô hình nghiên cứu giai đoạn 1 Kết quả phân tích mô hình phƣơng trình cấu trúc cung cấp chứng cứ cho nhận định đặc điểm của marketing tin đồn có tác động đến tín nhiệm và thông qua đó ảnh hƣởng đến ý định truyền miệng điện tử của ngƣời dùng là sáng tạo, vui vẻ và rõ ràng, trọng số tác động β ƣớc lƣợng (chƣa chuẩn hóa) lần lƣợt là 0,411, 0,275 và 0,308; P- value < 0,05. Kết quả phân tích này giúp củng cố những giả thuyết H1.1 và H1.2, H1.3, 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2