intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini Milne-Edwards, 1876) tại khu vực núi đá vôi Chùa Hang, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh thái của VBĐD tại khu vực núi đá vôi Chùa Hang, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn loài này tại hệ sinh thái núi đá vôi duy nhất phía Nam, Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini Milne-Edwards, 1876) tại khu vực núi đá vôi Chùa Hang, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- LÊ HỒNG THÍA NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA VOỌC BẠC ĐÔNG DƯƠNG (TRACHYPITHECUS GERMAINI Milne- Edwards, 1876) TẠI NÚI ĐÁ VÔI CHÙA HANG, HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 9 42 01 20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS. Herbert Hadley Covert Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Hoàng Minh Đức Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ …’, ngày … tháng … năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Voọc bạc Đông Dương (VBĐD) (Trachypithecus germaini) là một trong 12 loài thuộc nhóm khỉ ăn lá ở Việt Nam, được xếp vào bậc EN (Endangered - loài nguy cấp) trong danh mục các loài bị đe dọa của IUCN. VBĐD được xem là loài linh trưởng đại diện cho khu vực phía tây sông Mê Kông. Ghi nhận năm 2015, tổng số có 362-406 cá thể được xác định tại 6 địa điểm thuộc 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Cà Mau, trong đó quần thể tại khu vực núi đá vôi Kiên Lương, Kiên Giang, hệ sinh thái đá vôi duy nhất ở phía Nam Việt Nam, chiếm số lượng nhiều nhất với 286 cá thể. Mặc dù vậy, quần thể VBĐD tại khu vực này đang đối mặt với nguy cơ bị suy giảm mạnh về số lượng do rất nhiều các tác động tiêu cực: nghiêm trọng nhất là hoạt động khai thác ồ ạt đá vôi từ các núi đá vôi trong khu vực để làm xi măng đang làm mất dần sinh cảnh sống của voọc; hoạt động săn bắt của con người để làm thuốc, vật cảnh và buôn bán. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương chưa có nhiều những hoạt động cụ thể trong việc bảo tồn quần thể VBĐD ngoại trừ những khảo sát ghi nhận thông tin sơ bộ về số lượng, khu vực phân bố. Trong thời gian gần đây, chính quyền địa phương có kế hoạch bảo tồn loài này với phương án di dời toàn bộ quần thể VBĐD tại khu vực bị tác động đến nơi ở mới, ít bị tác động hơn. Tuy nhiên, việc di dời phải được lên kế hoạch hành động, bao gồm nghiên cứu về tập tính, sinh học, sinh thái, cả kỹ thuật đánh bắt, vận chuyển, kiểm tra sức khỏe, và giám sát sau khi di dời... Như vậy, các thông tin về sinh thái học và tập tính của loài là hết sức cần thiết mà cho đến nay còn tương đối ít. Hơn nữa, các thông tin về thành phần và số lượng thức ăn, hoạt động của loài theo thời gian, vùng sống và diện tích tối thiểu của sinh cảnh cần cho sự tồn tại của một cá thể là
  4. 2 bao nhiêu cần phải được xác định rõ. Những dữ liệu này sẽ làm cơ sở để xác định núi đá vôi nào có điều kiện sinh cảnh phù hợp, có thể tiếp nhận và tiếp nhận được bao nhiêu cá thể. Trong bối cảnh hiện nay, để giúp cho địa phương có cơ sở khoa học thực hiện công tác bảo tồn VBĐD, điền vào khoảng khuyết cần được hiểu rõ hơn về loài thì đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini Milne-Edwards, 1876) tại khu vực núi đá vôi Chùa Hang, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của VBĐD tại khu vực núi đá vôi Chùa Hang, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn loài này tại hệ sinh thái núi đá vôi duy nhất phía Nam, Việt Nam. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án - Xác định hiện trạng quần thể và vùng sống của VBĐD tại núi đá vôi Chùa Hang. - Xác định cấu trúc thảm thực vật là sinh cảnh sống của VBĐD. - Xác định được đặc điểm sinh thái dinh dưỡng của VBĐD. - Đề xuất giải pháp bảo tồn quần thể và sinh cảnh của VBĐD. 4. Điểm mới của luận án - Luận án đã cung cấp số liệu cập nhật về kích thước quần thể, cấu trúc bầy, vùng sống, khả năng sử dụng vùng sống của VBĐD; - Luận án đã xác định được cấu trúc thảm thực vật và sinh cảnh sống của VBĐD ở núi đá vôi Chùa Hang; - Luận án cung cấp những dẫn liệu mới về quỹ hoạt động theo ngày, tháng, năm và mùa của VBĐD;
  5. 3 - Lần đầu tiên ở Việt Nam luận án đã cung cấp dẫn liệu chi tiết về sinh thái dinh dưỡng của VBĐD; - Bằng các phân tích thống kê chuyên sâu, luận án đã xác định được hóa dinh dưỡng trong thức ăn và làm sáng tỏ mối tương quan của hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn với sự lựa chọn ăn của VBĐD; - Xác định được các mối đe dọa đến quần thể VBĐD làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn VBĐD tại núi đá vôi Chùa Hang. 5. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 131 trang, chia thành 3 chương với 41 bảng và 47 hình. Tài liệu tham khảo gồm 228, trong đó 33 tài liệu tiếng việt và 195 tài liệu tiếng anh. Luận án được chia làm các chương và mục như sau: Mở đầu (5 trang), Chương 1. Tổng quan tài liệu (22 trang), Chương 2. Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu (17 trang), Chương 3. Kết quả và thảo luận (84 trang), Kết luận và kiến nghị (4 trang), Danh mục các bài báo (1 trang), Tài liệu tham khảo (14 trang), phụ lục 34 trang. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu về loài voọc bạc Đông Dương Voọc bạc Đông Dương (VBĐD) (Trachypithecus germaini) thuộc họ Khỉ cựu thế giới Cercopithecidae, họ phụ voọc Colobinae, giống Trachypithecus. VBĐD có bộ lông màu đen bạc được tạo ra bởi các sợi lông màu đen hay xám đen nhưng có đầu mút màu trắng, lông dưới cằm màu trắng, trên đầu có lông mọc dài thành hình chóp nhọn, mặt màu đen không có vòng tròn trắng xung quanh khóe mắt, tay và chân đen, đuôi có màu đen ở phía trên và phía dưới có màu đen bạc. Kích thước từ đầu đến thân 550 mm, chiều dài đuôi 720-838 mm, trọng lượng cơ thể 6.5-7.0 kg (Hình 1.1). Voọc bạc Đông Dương phân bố chủ yếu ở Đông Nam Châu Á. Ở Việt Nam, được ghi nhận phân bố trên đảo Phú Quốc (khoảng 54 cá thể),
  6. 4 khu vực núi đá vôi Hòn Chông, huyện Kiên Lương, Kiên Giang (khoảng 286 cá thể) và một số nhỏ ở Cà Mau và An Giang. VBĐD thường sống ở các rừng thấp thường xanh, bán thường xanh, rừng hỗn giao ven sông, tại các núi đá vôi, rừng ngập mặn và rừng tràm. VBĐD dành hầu hết thời gian hoạt động trong ngày ở trên cây. Thức ăn chủ yếu là lá cây, hoa, trái. Mùa sinh sản được ghi nhận khoảng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Hình 1.1. Voọc bạc Đông Dương 1.2. Các nghiên cứu về voọc bạc Đông Dương Những nghiên cứu về VBĐD trên thế giới hiện nay chủ yếu tập trung vào định danh và xác nhận phân bố của loài. Ngoài trừ một nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của VBĐD trong môi trường nuôi nhốt bán tự nhiên tại Campuchia. Chưa có nghiên cứu chính thức nào công bố về đặc điểm sinh thái dinh dưỡng, tập tính trong môi trường hoang dã. Ở Việt Nam cho đến nay có rất ít nghiên cứu về VBĐD. Các nghiên cứu chủ yếu về đánh giá số lượng cá thể, xác định các vùng phân bố của loài và một vài nghiên cứu sơ bộ về thành phần thức ăn. 1.3. Các vấn đề liên quan đến sinh thái dinh dưỡng của Colobinae và giống Trachypithecus
  7. 5 Khỉ ăn lá (colobinae) không có túi má giống các loài thuộc phân họ khỉ chính thức nhưng lại có cấu tạo hệ tiêu hóa phức tạp giúp thích nghi với chế độ dinh dưỡng ít protein, nhiều chất xơ. Với dạ dày có cấu tạo nhiều ngăn, thích hợp cho nhiều loại vi khuẩn, nấm cộng sinh lên men phân hủy các chất xơ, cấu trúc răng và tuyến nước bọt tối ưu cho quá trình tiêu hóa thức chủ yếu là lá cây, quả và hạt của khỉ ăn lá. Đối với nhóm khỉ ăn lá, liên quan đến chiến lược lựa chọn thức ăn, có năm mô hình dinh dưỡng chính: (1) mô hình tối đa hoá năng lượng thu nhận; (2) mô hình tối đa hoá protein thu nhận; (3) mô hình hạn chế thu nạp các hợp chất chuyển hoá thứ cấp của thực vật; (4) mô hình hạn chế thu nạp chất xơ; (5) mô hình cân bằng chất dinh dưỡng. Hơn nữa, việc chọn lựa thức ăn của các loài voọc bị tác động bởi tập hợp nhiều yếu tố như sự hiện diện và độ phong phú của nguồn thức ăn ưa thích và nguồn thức ăn thay thế, đặc điểm nguồn thức ăn tại sinh cảnh. Các nghiên cứu trên các loài thuộc giống Trachypithecus cho thấy lá là thành phần chính thường chiếm hơn 50% khẩu phần ăn. Thành phần loài thực vật làm thức ăn cũng rất đa dạng từ cây thân gỗ đến cây bụi, dây leo và thân thảo. Hơn nữa, tập tính lựa chọn thức ăn cũng thay đổi theo mùa và có khuynh hướng thay đổi giữa lá già, lá non, hoa và quả hoặc hạt phụ thuộc sự sẵn có trong sinh cảnh sống. Do đó, việc nghiên cứu về sinh thái dinh dưỡng giúp xác định mô hình dinh dưỡng của VBĐD là cơ sở quan trọng cho công tác bảo tồn loài. CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm nghiên cứu Thảm thực vật và quần thể voọc bạc Đông Dương phân bố tại khu vực núi đá vôi Chùa Hang, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang nằm ở tọa độ 10o08’11”N và 104o38’21”E, trong diện tích diện tích 50 ha (bao
  8. 6 gồm núi Chùa Hang 47.7 ha, các mỏm núi lận cận trước Chùa Hang 1.95 ha, khu rừng ngập mặn 0.79 ha), độ cao tuyệt đối khoảng 180.7m, dốc 200-450. Khu vực có mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. 2.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 9/2013 đến tháng 2/2017. Tháng 9/2013-8/2014: khảo sát thực địa, điều tra tập tính của VBĐD, xác định quỹ thời gian hoạt động. Tháng 3/2015 đến 2/2016 thực hiện điều tra, khảo sát thảm thực vật và vật hậu học. Các hoạt động: quan sát hoạt động ăn, thu mẫu thức ăn và phân tích thành phần dinh dưỡng, xác định vùng sống và kích thước quần thể thực hiện trong suốt thời gian nghiên cứu. Tháng 9/2013- 2/2017: phân tích dữ liệu nội nghiệp, viết bài báo và hoàn thành luận án. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra thảm thực vật Thành phần loài, các chỉ số sinh học (mật độ, độ phân bố, loài quan trọng, % che phủ, độ quần hợp, chỉ số Simpson - D và chỉ số Margalef) của các loài thực vật ở các sinh cảnh sống được xác định thông qua phương pháp: (1) Phương pháp Braun- Blanquet với ô mẫu 1m2 để khảo sát các cá thể của tầng cây gỗ, cây bụi, cây thân thảo, dây leo trên các sinh cảnh vách- sườn- đỉnh núi, có địa hình dốc. (2) Phương pháp tuyến (2m x 100m) để khảo sát các cá thể của tầng cây gỗ nhỏ và lớn có đường kính trên 5cm trên sinh cảnh sườn núi. (3) Phương pháp ô tiêu chuẩn (5m x 5m) để khảo sát thành phần loài thực vật trên sinh cảnh rừng ngập mặn. Các mẫu thực vật được định danh dựa vào tiêu bản của Viện Viện Sinh thái học Miền Nam và Viện sinh học nhiệt đới cũng như tài liệu phân loại thực vật của của Phạm Hoàng Hộ (1999). 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu vật hậu học
  9. 7 Tỉ lệ phần trăm lá non, lá già, chồi, hoa, quả các loài thực vật làm thức ăn trên các sinh cảnh ược ước tính theo phương pháp quan sát của Chapman et al. (1992). Tỷ lệ các bộ phận được xác định theo 5 mức: 0= không thấy hiện diện bộ phân đó trên cây; 1= 0-25%; 2= 26-50%; 3 = 51%-75%; 4= 76-100% bộ phận hiện diện toàn bộ các cành. Thời gian theo dõi vật hậu học được thực hiện từ 1-2 ngày trong tháng và liên tục trong 12 tháng. 2.3.3. Quan sát tập tính của VBĐD Tập tính được nghiên cứu bởi sự kết hợp phương pháp quét scan- sampling và focal-sampling mô tả bởi Altmann (1974). Thông tin về thời gian sử dụng cho các hoạt động (di chuyển, ăn, nghỉ nghơi, hoạt động xã hội, quan sát và khác) và khả năng sử dụng vùng sống được thu thập. Nghiên cứu được tiến hành trong 3 năm từ 9/2013 đến tháng 2/2017, mỗi tháng gồm 3- 5 ngày, mỗi ngày 12 giờ, từ 6 giờ sáng đến 6 giờ tối. Số lượng cá thể và tổ chức xã hội cũng được ghi nhận trong quá trình quan sát các bầy VBĐD. 2.3.4. Xác định vùng sống và kích thước bầy Dùng GPS và la bàn đánh dấu vùng sống của Voọc bằng cách bấm tọa độ khi quan sát có sự xuất hiện, xác định vị trí của trung tâm của bầy sau mỗi 15 phút hoặc khi đàn di chuyển một khoảng cách ≥ 50 m và được xử lý bằng phần mềm Mapinfo 9.5. Vùng sống của bầy được tính theo phương pháp đa giác lồi tối thiểu. Vùng lõi được xác định chiếm 75% số điểm ghi nhận có xuất hiện voọc và vùng rìa chiếm 25% số điểm ghi nhận có xuất hiện voọc. Kích cỡ và cấu trúc bầy được xác định khi bầy không di chuyển hoặc đồng loạt di chuyển. Thực hiện đếm chính xác số cá thể của bầy cao khi quan sát thấy cá thể đầu tiên di chuyển cho đến cá thể cuối cùng. 2.3.5. Phân tích hóa dinh dưỡng thức ăn và thành phần hoá học đất
  10. 8 Hai mươi tám loài thực vật làm thức ăn (20 mẫu lá ăn, 5 mẫu quả, 3 mẫu hoa) được lựa chọn ngẫu nhiên và 4 mẫu lá VBĐD không ăn nhưng có chỉ số quan trọng cao trong sinh cảnh được thu thập để phân tích hóa dinh dưỡng. Các chỉ tiêu phân tích bao gồm: hàm lượng đường tổng số, hàm lượng lipid, hàm lượng đạm tổng số, hàm lượng chất xơ trung tính (NDF: Neutral Detergent Fiber), chất xơ acid (ADF: Acid Detergent Fiber), lignin, hàm lượng Ca, hàm lượng tro (hàm lượng khoáng tổng số), độ ẩm và tannin. Mẫu đất tại các sinh cảnh sống được tiến hành thu nhận tại cùng vị trí thu thập mẫu thức ăn. Mẫu đất được lấy theo phẩu diện, tại độ sâu 30 cm và tại độ sâu 60 cm để phân tích các chỉ tiêu pHnước, pHKCl, hàm lượng khoáng chất, nitơ tổng số và carbon hữu cơ. 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu về tập tính được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS, kiểm định Chi-bình phương để xác định mối liên hệ giữa quỹ thời gian các hoạt động và yếu tố thời gian theo ngày, tháng, mùa và theo giới tính; phân tích hệ số tương quan spearman nhằm xác định mối tương quan giữa các hoạt động. Sự khác biệt về hàm lượng dinh dưỡng trong lá ăn nhiều, lá ăn ít và lá không ăn được phân tích bằng R studio. Kiểm định Shapiro-Wilk được sử dụng để xác định đặc tính phân phối chuẩn của các thành phần hóa học. Các biến phân phối chuẩn được kiểm định tham số và kiểm định phi tham số đối với biến không phân phối chuẩn, bao gồm kiểm định Mann Whitney U hoặc Welch’s để so sánh sự khác biệt từng cặp (lá ăn-không ăn; lá ăn nhiều-ăn ít; lá ăn ít-không ăn); kiểm định Kruskal-Wallis hoặc ANOVA để so sánh sự khác biệt của 3 nhóm lá. Phân tích mô hình tuyến tính tổng quát (generalized linear model-GLM) để xác định tương quan giữa việc lựa chọn thức ăn, thời gian ăn và hàm lượng dinh dưỡng trong mẫu lá.
  11. 9 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kích thước quần thể Kết quả quan sát số lần bắt gặp VBĐD trong quá trình nghiên cứu, xác định tại núi Chùa Hang có khoảng 134 cá thể, bao gồm 74 cá thể trưởng thành, 50 chưa trưởng thành và 10 cá thể non. So với các khảo sát trước đây, số lượng cá thể VBĐD ở khu vực núi Chùa Hang có sự gia tăng theo thời gian (Hình 3.1). Trong số 134, có 17 con đực trưởng thành, 23 con cái trưởng thành, 8 con đực chưa trưởng thành, 12 con cái chưa trưởng thành, 10 con non, 34 cá thể trưởng thành và 29 con chưa trưởng thành chưa xác định chính xác giới tính. Như vậy, tỷ lệ đực:cái là 1:1,3; tỷ lệ con trưởng thành:con chưa trưởng thành là 1:0,7; tỷ lệ con trưởng thành:con chưa trưởng thành:con non là 7,4:5:1. Quần thể VBĐD tại núi Chùa Hang phân chia thành 6 bầy với số lượng cá thể /bầy cao nhất là 42 cá thể và thấp nhất là 15 cá thể. Trong đó mỗi bầy có tỷ lệ cá thể theo giới tính và độ tuổi khác nhau (Bảng 3.1). Hình 3.1. Số lượng cá thể voọc bạc Đông Dương tại núi Chùa Hang
  12. 10 Bảng 3.1. Số lương VBĐD theo bầy tại núi Chùa Hang Số lượng Bầy Kích thước bầy AM AF JM JF IF AU JU 1 42 7 9 5 6 4 6 5 2 16 2 4 0 1 1 3 5 3 17 2 3 1 1 1 4 5 4 15 3 2 0 1 1 3 5 5 28 2 4 1 2 1 11 7 6 16 1 1 2 1 2 7 2 Tổng 134 17 23 9 12 10 34 29 AM- đực trưởng thành, AF- cái trưởng thành, AU- con trưởng thành chưa xác định giới tính, JM- đực chưa trưởng thành, JF- cái chưa trưởng thành, IF- con non. Các bầy VBĐD có một hay nhiều cách tổ chức nhóm khác nhau, trong đó bầy 1 có cách tổ chức bầy theo nhiều hình thức nhóm 1 (có từ 22 cá thể trở lên) chúng hoạt động thành nhóm lớn chủ yếu vào các tháng mùa mưa ăn lá, quả hay chồi non; các tháng mùa khô chúng ăn theo nhóm 2 (từ 8-15 cá thể), nhóm 3 (một gia đình có từ 3-4 cá thể), nhóm 4 (3-4 con cái trưởng thành và nhiều con non) và nhóm 5 (gồm 2-5 cá thể trưởng thành). Bầy 5 cũng có cách hoạt động giống bầy 1, tuy nhiên không có hình thức hoạt động theo nhóm 4. Bầy 2, 3, 4 và 6 hoạt động chủ yếu theo hình thức nhóm 2 và nhóm 5, cách hoạt động theo nhóm của các bầy có sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa. 3.2. Vùng sống và khả năng sử dụng vùng sống VBĐD phân bố trên Núi Chùa Hang (diện tích 47,7 ha), một khu vực lân cận (1,95 ha) không thuộc diện tích núi Chùa Hang và một phần nhỏ diện tích rừng ngập mặn cạnh núi về hướng Tây Bắc (0,79 ha). Tổng diện tích khu vực có phân bố VBĐD là 50 ha.
  13. 11 Vùng sống của VBĐD là 36,8ha chiếm 74% tổng diện tích khu vực phân bố. Phần diện tích còn lại khoảng 13,2ha không ghi nhận sự xuất hiện của voọc, chủ yếu là đỉnh núi từ độ cao 110m trở lên. Trong diện tích vùng sống 36,8ha, diện tích vùng lõi (chiếm 75% số điểm ghi nhận có xuất hiện voọc) là 5,5ha, diện tích vùng rìa (chiếm 25% số điểm ghi nhận có xuất hiện voọc) là 31,3ha (Hình 3.10). Hình 3.10. Vị trí phân bố và diện tích vùng sống của VBĐD tại núi Chùa Hang Bảng 3.2. Vùng sống theo bầy của VBĐD tại núi Chùa Hang Số lượng Vùng sống Vùng sống Mật đô (cá Bầy cá thể (bầy/ha) (cá thể/ha) thể/ha) 1 và 6 59 5,11 0,09 11 2 16 3,68 0,23 4 3 17 1,35 0,08 13 4 15 3,94 0,26 3 5 28 4,34 0,15 6 Cùng sống chung trên một sinh cảnh núi đá vôi, nhưng mật độ phân bố của từng bầy là khác nhau (Bảng 3.2). Ngoài ra, mỗi bầy có một
  14. 12 vùng sống và khả năng sử dụng vùng sống; một số trường hợp vùng sống trùng nhau giữa hai bầy gần nhau. Bầy 1 và bầy 6 có diện tích vùng sống trùng nhau đến 60% diện tích, còn lại giữa bầy 2 và bầy 3, bầy 3 và bầy 4 thì không đáng kể. Có sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa với diện tích vùng sống của từng bầy. 3.3. Đặc điểm thảm thực vật núi Chùa Hang Thảm thực vật núi đá vôi Kiên Giang thuộc kiểu rừng rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng ở đất thấp trên đá vôi, được chia thành 3 kiểu chính: (1) Kiểu thực vật trên vách núi; (2) Kiểu thực vật trên sườn núi; (3) Kiểu thực vật trên đỉnh núi. Ngoài ra, phía mặt biển còn có hệ sinh thái rừng ngập mặn. Kết quả khảo sát đã ghi nhận được 185 loài thực vật thuộc 61 họ, với đa dạng dạng sống, trong đó cây bụi chiếm 30%, dây leo 24%, cây thân gỗ lớn 22%, cây thân gỗ nhỏ 16%, cây phụ sinh khoảng 7%, còn lại là cây ký sinh khoảng 1%. Thành phần loài thực vật có sự thay đổi giữa các kiểu sinh cảnh, sinh cảnh sườn núi có mức độ đa dạng và phong phú về thành phần loài thực vật cao nhất trong bốn sinh cảnh, thấp nhất là sinh cảnh rừng ngập mặn. 3.4. Vật hậu các loài thực vật làm thức ăn cho VBĐD Sự thay đổi khí hậu theo mùa và thành phần loài của thảm thực vật làm thay đổi vật hậu của khu vực núi đá vôi Kiên Lương. Lá non xuất hiện quanh năm trong đó mùa khô nhiều hơn mùa mưa, các tháng 2, 3, 4 có nhiều lá non nhất. Lá già xuất hiên quanh năm với mùa mưa nhiều hơn mùa khô, nhiều nhất vào tháng 8 đến tháng 12. Chồi xuất hiện nhiều vào mùa khô, và hầu hết các tháng khác nhưng với tỷ lệ thấp. Có rất ít loài ra hoa trong thời gian khảo sát, một số loài ra hoa rải rác trong năm và thường tập trung vào mùa mưa. Quả cũng xuất hiện lần lượt các tháng trong năm và không khác nhau giữa hai mùa khô và mùa mưa, các tháng cuối mùa mưa thường cho quả nhiều hơn.
  15. 13 3.5. Quỹ thời gian ăn và các hoạt động khác của VBĐD Kết quả quan sát 32.815 hoạt động của VBĐD cho thấy, Voọc hoạt động từ sáng sớm từ 5 giờ 15 vào mùa mưa, và từ 6 giờ vào mùa khô. Kết thúc hoạt động vào lúc chiều tối từ 18 đến 18 giờ 30. Thời gian dành cho các hoạt động ăn, nghỉ ngơi và di chuyển chiếm tỉ lệ cao (Hình 3.20). Quỹ thời gian dành cho hoạt động ăn có sự khác biệt giữa sáng và chiều (χ2=2402.07; df=5; p
  16. 14 lá trưởng thành, 7 loại hoa, 22 loại quả, 15 loại khác (chồi, vỏ hạt, hạt, cuống lá, cuống hoa, vỏ cây, lá khô) (Hình 3.28). Da lâm vồ được ghi nhận ăn nhiều nhất (18.26%) và đa dạng các bộ phận nhất. Tám loài được lựa chọn ăn tất cả các tháng trong năm gồm Phèn đen, Da lâm vồ, Sung bầu, Gừa, Duối ô rô, Duối nhám, Dây vác, và Quỳnh tàu. Hình 3.28. Tỉ lệ các bộ phận của thực vật trong thành phần thức ăn Hoa lá non Lá trưởng thành Quả Chồi Khác 100% 80% 60% 40% 20% 0% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 3.29. Biểu đồ sự thay đổi trong thành phần thức ăn theo tháng Thành phần loài trong thức ăn có sự khác biệt giữa mùa mưa (27 loài) và mùa khô (23 loài) (χ2=364.1; df=7; p
  17. 15 bộ phận, gồm lá non chiếm tỉ lệ cao nhất (58%), lá trưởng thành, quả, hoa, chồi và một số bộ phận khác (cuống lá, vỏ cây, hạt, vỏ hạt, lá khô). Tỉ lệ các loại thức ăn có sự khác biệt giữa các tháng trong năm (χ2=3177,4; df =55; p
  18. 16 thấy nước chiếm 74.3%, protein 5.6%, lipids 1.1%, khoáng 5.3%, đường 7.8%, Ca 1.0% và tỉ lệ protein/chất xơ 0.14. Hoa của 7 loài thực vật được VBĐD sử dụng làm thức ăn bao gồm: Bảy thưa muốn quay, Hoa trang, Cánh dơi, Dây vác, Hổ nho, Bồ kết, Phèn đen. Hoa được có hàm lượng dinh dưỡng gồm nước chiếm 73.19%, protein 5.73%, lipid 1.36%, khoáng 4.38%, đường 7.45%, Ca 0.63% và tỉ lệ CP/ADF 0.14. Có 23 loại quả được VBĐD sử dụng làm thức ăn. Thành phần hoá học của quả được ăn bao gồm nước chiếm 76.18%, protein 3.81%, lipids 1.58%, Khoáng 4.69%, đường 3.67%, Ca 0.89% và tỉ lệ CP/ADF 0.09. Bảng 3.16. Thành phần hóa học trong thức ăn (lá, quả, hoa, n=28) Thành phần (%) Mean (N=28) SD Min Max Nước 73.68 8.63 57.77 89.80 Protein 5.58 3.98 0.88 15.9 ADF 37.74 9.58 18.8 56.4 NDF 45.76 11.68 22.60 76.30 Lignin 33.89 19.74 7.29 61.50 Tannin 3.44 3.98 0.42 17.6 Đường 6.80 3.91 2.00 14.87 Lipid 1.24 1.24 0.07 4.39 Ca 0.97 0.069 0.20 3.71 Khoáng 5.43 3.59 2.10 16.33 3.7.2. Ảnh hưởng thành phần hoá học đến sự lựa chọn thức ăn Giữa Thành phần hoá học giữa hai nhóm lá có sự khác biệt rõ rệt đối với thành phần lipid, lignin, tannin, khoáng, protein, và đường tổng số. Trong nhóm lá được ăn, lá ăn nhiều và ăn ít khác nhau có ý nghĩa về thành phần lignin. Giữa lá ăn ít và không ăn có sự khác nhau đối với
  19. 17 hàm lượng khoáng (Bảng 3.17). Đặc biệt, khi so sánh thành phần hóa học giữa ba nhóm cho thấy hàm lượng protein có sự khác biệt có ý nghĩa (Bảng 3.18). Bảng 3.17. Hàm lượng dinh dưỡng trong mẫu lá ăn và không ăn Thành phần Lá ăn (N=16) Lá không ăn (N=4) (%) Mean SD Mean SD Nước 74.3 8.5 71.3 12.4 NDF 44.1 13.2 44.2 13.7 ADF 36.1 9.6 38.1 13.9 Protein 5.6 4.4 13.1 5.2 Lignin 24.8 18.0 51.5 11.3 Tannin 2.6 3.1 8.7 3.0 Đường 7.8 3.6 4.2 0.8 Lipid 1.1 1.3 3.1 1.4 Ca 1.0 0.9 1.2 0.48 Khoáng 5.3 3.4 11.7 3.79 CP/ADF 0.14 0.1 0.35 0.29 Bảng 3.18. So sánh hàm lượng dinh dưỡng giữa các mẫu lá Mẫu lá Kiểm định tham số Kiểm định phi tham số Lá ăn nhiều, Anova test: protein ăn ít và lá (F=4.314; df=2; không ăn P=0.03) Welch’s t-test: crude Mann-Whitey U test: Lá được ăn và protein (t= -2.66, lignin (U= 5.0, lá không được df=4.1712, P=0.05); P=0.007); ash (U= 7.0, ăn total sugar (t=3.63, P=0.020); lipid (U= df=17.993, P=0.001)
  20. 18 9.0, P=0.020); Tannin (U= 5.5, P=0.013) Mann-Whitey U test: Lá ăn ít và lá lignin (U=10.0, P= ăn nhiều 0.03) Lá ăn ít và lá Mann-Whitey U test: không ăn ash (U =3.0, P= 0.05) Phân tích bằng mô hình tuyến tính tổng quát (GLM) xác định mô hình tốt nhất về tương quan giữa thành phần hoá học của lá được ăn và thời gian ghi nhận ăn bao gồm 5 nhân tố: NDF, lignin, lipid, đường tổng số và Ca. Bảng 3.19. Mô hình tương quan giữa thành phần hoá học của lá và thời gian ghi nhận ăn Type Estimate Standard z- Pr(>|z|) Significant error value AIC=-78.285 (Intercept) -5.18432 0.876649 -5.914 3.34E-09 *** NDF 0.056421 0.015199 3.712 0.000206 *** Đường 0.005839 0.054975 0.106 0.915418 Lignin -0.06951 0.015834 -4.39 1.14E-05 *** Lipid 0.146817 0.194134 0.756 0.449491 Ca 0.529181 0.214671 2.465 8.59E-05 *** *: at level of 0.1, ** at level of 0.05; *** at level of 0.01 Có sự tương quan mật thiết giữa thời gian ghi nhận ăn với thành phần NDF (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2