intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn (Mollusca: Gastropoda) ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Trần Văn Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

21
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Nghiên cứu phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn (Mollusca: Gastropoda) ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết nhằm cung cấp thêm những dẫn liệu về đa dạng thành phần loài, phân bố Thân mềm Chân bụng trên cạn thuộc khu vực này để phục vụ công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học và tài nguyên Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn (Mollusca: Gastropoda) ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THANH BÌNH NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ CỦA THÂN MỀM CHÂN BỤNG TRÊN CẠN (MOLLUSCA: GASTROPODA) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA - PHƢỢNG HOÀNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Sinh thái học Mã số: 9420120 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Thái Nguyên - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - TRƢỜNGĐẠI HỌC SƢ PHẠM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Hoàng Ngọc Khắc 2. PGS. TS Hoàng Văn Ngọc Phản biện 1: ...................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Phản biện 3: ...................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Họp tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên Vào hồi...... giờ...... ngày....... tháng........ năm .... Có thể tìm hiều luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia; 2. Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên; 3. Thư viện Trường Đại học Sư phạm.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thân mềm Chân bụng trên cạn bao gồm những loài thuộc lớp chân bụng sống ở trên cạn. Đây là nhóm có số lượng loài lớn, độ đa dạng cao đứng thứ hai sau nhóm chân bụng sống ở biển và phân bố rộng khắp ở các khu vườn, khu dân cư, trong rừng, trong sa mạc, trên núi. Thân mềm Chân bụng trên cạn có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, là mắt xích của nhiều chuỗi thức ăn. Thân mềm Chân bụng trên cạn có những đặc điểm như di chuyển chậm, nên dễ bị tác động bởi những thay đổi của môi trường và ở những sinh cảnh khác nhau, vì thế chúng cũng được coi là nhóm sinh vật có khả năng chỉ thị môi trường. Những thay đổi của nhiệt độ, độ ẩm có ảnh hưởng lớn đối với Thân mềm Chân bụng trên cạn. Nghiên cứu nhóm Thân mềm Chân bụng trên cạn sẽ góp phần giải thích được những vấn đề về tiến hóa, thích nghi của động vật chuyển từ môi trường sống dưới nước lên cạn. Thân mềm Chân bụng trên cạn có vai trò quan trọng, đem lại giá trị kinh tế cho con người. Việc nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng trên cạn ở nước ta được nghiên cứu khá sớm, khoảng giữa thế kỷ XIX. Hầu hết các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài thực hiện, nghiên cứu của các tác giả trong nước chỉ tiến hành trong những năm gần đây. Đến nay, Thân mềm Chân bụng trên cạn Việt Nam chưa được nghiên cứu đầy đủ về thành phần loài và đặc trưng phân bố. Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên là khu vực rừng núi đá vôi, có tính đa dạng sinh học phong phú với nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm và nhiều hệ sinh thái tự nhiên của vùng núi đá vôi. Vì thế, việc “Nghiên cứu phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn (Mollusca: Gastropoda) ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết nhằm cung cấp thêm những dẫn liệu về đa dạng thành phần loài, phân bố Thân mềm Chân bụng trên cạn thuộc khu vực này để phục vụ công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học và tài nguyên Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được thành phần loài và các đặc trưng phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn theo sinh cảnh, phân vùng chức năng và phân khu chia cắt tại khu vực nghiên cứu. - Xác định được hiện trạng khai thác và sử dụng Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu và đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu về thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn tại khu vực nghiên cứu. - Xác định đặc điểm phân bố của các loài Thân mềm Chân bụng trên cạn theo sinh cảnh, phân vùng chức năng và phân khu chia cắt trong khu vực nghiên cứu. - Xác định về giá trị thực tiễn, tình hình khai thác, sử dụng Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu - Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: + Lần đầu tiên cung cấp thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng. Góp phần hoàn thiện danh lục Thân mềm Chân bụng trên cạn tỉnh Thái Nguyên và đóng góp mới cho danh lục Thân mềm Chân bụng trên cạn Việt Nam 2 loài. + Đã xác định được sự phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn theo các sinh cảnh, theo các phân khu chia cắt, và theo sự phân vùng ở khu vực nghiên cứu. + Toàn bộ kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và đa dạng Thân mềm nói riêng ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên - Ý nghĩa thực tiễn: + Đã cung cấp cho người dân và cán bộ quản lý những loài có giá trị thực tiễn, những loài gây hại. + Đã cung cấp các giải pháp quản lý bảo tồn cho vùng lõi, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng.
  5. 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về Thân mềm Chân bụng trên cạn 1.1.1 Vị trí phân loại Thân mềm Chân bụng trên cạn 1.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của Thân mềm Chân bụng trên cạn Đặc điểm sinh học: Phần lớn các loài TMCBTC trong lớp Mang trước thường đơn tính, trong khi ở phân lớp Có phổi lưỡng tính (Achatina fulica). Đối với các loài TMCBTC đơn tính, ít có sai khác về hình thái ngoài giữa con đực và con cái, tỷ lệ đực cái trong quần thể cũng thường ít dao động. Đặc điểm sinh thái học: Các loài TMCBTC phân bố rộng ở nhiều dạng địa hình và sinh cảnh khác nhau, phân bố khắp ở các vùng núi, đồng bằng, trong các hang động, tầng thảm mục và trên thảm thực vật. 1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Việc nghiên cứu TMCBTC trên thế giới về khía cạnh phân loại học, đặc điểm sinh học, phân bố và sinh sản đã được tiến hành khá sớm và rộng rãi ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Các khu hệ được nghiên cứu đầy đủ nhất là châu Âu, châu Mỹ và châu Úc tiếp theo sau đó là khu vực châu Á và châu Phi. Khu hệ TMCBTC của các nước lân cận Việt Nam cũng được quan tâm nghiên cứu nhưng ở các mức độ khác nhau giữa các quốc gia. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu Thân mềm Chân bụng trên cạn ở Việt Nam Đặng Ngọc Thanh (2008) đã thống kê và giới thiệu danh sách gồm 810 loài và phân loài TMCBTC được phát hiện tại Viêt Nam. Năm 2011, Schileyko đã tu chỉnh toàn bộ các loài ốc Có phổi (Pulmonata) được các tác giả trước thu thập và nghiên cứu tại Việt Namngồm 477 loài và phân loài, thuộc 96 giống, 20 họ. Tổng hợp các kết quả điều tra thống kê đã ghi nhận được 717 loài và phân loài, sắp xếp trong 205 giống, 45 họ, 3 bộ và 2 phân lớp. 1.2.3. Tình hình nghiên cứu Thân mềm Chân bụng trên cạn ở tỉnh Thái Nguyên và trong khu vực bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng
  6. 4 Từ những tài liệu thu thập được cho thấy những nghiên cứu về TMCBTC ở Việt Nam đã được thực hiện ở nhiều nơi. Tuy nhiên cho tới thời điểm hiện nay thì những nghiên cứu về TMCBTC ở khu vực tỉnh Thái Nguyên còn hạn chế. Hoàng Ngọc Khắc nnk (2015) đã ghi nhận được 63 loài ốc cạn thuộc 35 giống, 15 họ, 3 bộ, 2 phân lớp. Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng cho tới thời điểm hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về đa dạng thành phần loài và phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng. 1.3. Tình hình nghiên cứu phân loại Thân mềm Chân bụng trên cạn Gần đây nhất Bank. R (2017) đã đưa ra hệ thống phân loại TMCBTC, đã phân loại được tới giống và sử dụng cho toàn thế giới. 1.4. Tình hình nghiên cứu phân bố Thân mềm Chân bụng trên cạn Thân mềm Chân bụng trên cạn là nhóm có số lượng loài lớn, độ đa dạng cao đứng thứ hai sau nhóm chân bụng sống ở biển và phân bố rộng khắp ở các khu vườn, khu dân cư, trong rừng, trong sa mạc, trên núi, đặc biệt số lượng loài trên núi đá vôi rất đa dạng và phong phú. 1.5. Tình hình sử dụng Thân mềm Chân bụng trên cạn Trên thế giới Từ rất xưa TMCBTC được con người sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như làm thực phẩm, thức ăn trong chăn nuôi, làm thuốc chữa bệnh, kem dưỡng da, yếu tố chỉ thị môi trường. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu ứng dụng TMCBTC. 1.6. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng 1.6.1. Vị trí địa lý và các phân vùng chức năng Vị trí địa lý Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng thuộc địa giới hành chính huyện Võ Nhai, cách thành phố Thái Nguyên. Phân vùng chức năng: Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (vùng lõi) nằm trong phân khu chia cắt I và Vùng đệm chứa phân khu chia cắt II. 1.6.2. Điều kiện tự nhiên 1.6.3. Điều kiện kinh tế, xã hội
  7. 5 Chƣơng 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Toàn bộ phạm vi khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng. Thời gian nghiên cứu được thực hiện theo các đợt khác nhau nhằm xác định các đặc trưng phân bố của TMCBTC ở khu vực nghiên cứu (từ tháng 07/206 đến tháng 06/2019). 2.2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa a. Xác định sinh cảnh b. Lập ô tiêu chuẩn c. Phương pháp thu mẫu (kỹ thuật thu mẫu) d. Điều tra, quan sát, chụp ảnh, ghi chép nhật ký thực địa. e. Phương pháp phỏng vấn 2.2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm a. Xử lý mẫu b. Xác định danh pháp các loài c. Sắp xếp danh lục thành phần loài d. Xác định các chỉ số sinh học Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu 3.1.1. Thành phần loài Nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng đã thu được 26.420 cá thể trong 451 mẫu (410 mẫu định lượng và 41 mẫu định tính). Kết quả phân tích đã xác định được 101 loài và phân loài TMCBTC thuộc 54 giống, 19 họ, 4 bộ, 3 phân lớp. Những loài chưa xác định được tên được để dưới dạng kí hiệu sp. Nhận xét về cấu trúc thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu cho thấy:
  8. 6 Về bậc phân lớp Thành phần loài, giống, họ của phân lớp Heterobrancchia đa dạng hơn hẳn có 66 loài (chiếm 65,35%), 38 giống (chiếm 70,37%), 14 họ (chiếm 73,68%). Tiếp theo Caenogastropoda có 32 loài (chiếm 31,68%), 13 giống (chiếm 24,07%), 3 họ (chiếm 15,79%). Thấp nhất là Neritimorpha có 3 loài (chiếm 2,97%), 3 giống (chiếm 5,56%), 2 họ (chiếm 10,53%). Về bậc bộ Khu vực nghiên cứu đã xác định được 4 bộ. Trong đó, bộ Stylommatophora đa dạng hơn ba bộ còn lại về số họ, giống và loài. Stylommatophora có 13 họ (chiếm 68,42% tổng số họ), 37 giống (chiếm 68,52% tổng số giống) và 65 loài (chiếm 64,36% tổng số loài). Architaenioglossa có 3 họ (chiếm 15,79% tổng số họ), 13 giống (chiếm 24,07% tổng số giống) và 32 loài (chiếm 31,68% tổng số loài). Bộ Cycloneritida có 2 họ (chiếm 10,53% tổng số họ), 3 giống (chiếm 5,56% tổng số giống) và 3 loài (chiếm 2,97% tổng số loài). Systellommatophora có 1 họ (chiếm 5,26% tổng số họ), 1 giống (chiếm 1,85% tổng số giống) và 1 loài (chiếm 0,99% tổng số loài). Về bậc họ Trong 19 họ phát hiện được ở khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng họ Cyclophoridae có số giống nhiều nhất, 9 giống. Camaenidae có 7 giống. Clausiliidae 6 giống. Achatinidae 5 giống. Streptaxidae 4 giống. Pupinidae, Plectopylidae và Ariophantidae 3 giống. Helicinidae, Helicarionidae và Bradybaenidae 2 giống. Chronidae, Diplommatinidae, Hydrocenidae, Diapheridae, Enidae, Vertiginidae, Philomycidae và Veronicellidae 1 giống. Số lượng loài xác định được ở khu vực nghiên cứu khá phong phú về thành phần loài (101 loài). Họ có số loài nhiều nhất là Cyclophoridae 17 loài. Tiếp theo là Camaenidae 15. Clausiliidae và Pupinidae 12 loài. Ariophantidae 9 loài. Achatinidae 7 loài. Bradybaenidae 5 loài. Streptaxidae và Plectopylidae 4 loài. Diplommatinidae và Helicarionidae 3 loài. Chronidae và Helicinidae 2 loài. Các họ còn lại Diapheridae, Enidae, Hydrocenidae, Philomycidae, Vertiginidae và Veronicellidae 1 loài. Dựa trên số lượng loài đã thu được ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng có nắp miệng vỏ khá phong phú có 31 loài
  9. 7 (chiếm 30,69% tổng số loài), xếp vào 12 giống. Điều đó thể hiện mối quan hệ giữa thành phần loài của nhóm có Mang với khí hậu của khu vực nghiên cứu khá ẩm, thích hợp cho môi trường sống của nhóm này trên cạn. Những đóng góp mới về thành phần loài cho các khu hệ: Những đóng góp mới về thành phần loài cho khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng: Tổng kết thành phần loài TMCBTC được xác định ở KVNC và so sánh với các tài liệu đã nghiên cứu về ốc cạn, đã đóng góp mới cho khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng 101 loài Thân mềm Chân bụng trên cạn. Những đóng góp mới về thành phần loài cho tỉnh Thái Nguyên: Từ những tài liệu thu thập được cùng với kết quả nghiên cứu đã đóng góp mới cho khu vực tỉnh Thái Nguyên 64 loài. Trong đó có 11 loài sp. đã được mô tả chi tiết về các đặc điểm sai khác với các cá thể của các loài khác cùng hình dạng, số lượng, kèm theo hình ảnh. Những đóng góp mới về thành phần loài cho khu hệ Việt Nam: Trong 101 loài đã xác định ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng thì đóng góp mới cho khu hệ Việt Nam 2 loài Diplommatina triangulata và Macrochlamys lemma. Nhận xét về đặc điểm thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu: Xét về độ phong phú cá thể của từng loài trong KVNC: Loài có độ phong phú cao nhất là Diplommatina balansai robusta (P% = 64,12%), tiếp theo là loài Georissa chrysacme (P% = 5,34%), Meghimatium pictumrobusta (P% = 1,96%). Các loài còn lại có độ phong phú thấp (P% ≤ 1,5%). Về mật độ cá thể của loài ở khu vực nghiên cứu Mật độ cá thể của các loài trong khu vực nghiên cứu: Loài có mật độ lớn nhất là Diplommatina balansai robusta (23,88 con/m2), tiếp theo là loài Georissa chrysacme (1,99 con/m2), Meghimatium pictumrobusta (0,729 con/m2). Các loài còn lại có mật độ thấp (v ≤ 0,7 con/m2).
  10. 8 Về kích thước: Tổng hợp kết quả đo đếm kích thước các cá thể của các loài TMCBTC thu được ở KVNC, đã xác định và đưa ra các mức kích thước từ cực bé đến lớn: Nhóm có kích thước lớn (≥ 30mm), nhóm có kích thước trung bình (20mm - 30mm), nhóm có kích thước bé (từ 10mm - 20mm), nhóm có kích thước rất bé (nhỏ hơn 5mm - 10mm), nhóm có kích thước cực bé (≤ 5mm). Về tần suất xuất hiện (độ thường gặp) của loài ở khu vực nghiên cứu Kết quả ở cho thấy trong số các loài đã xác định ở khu vực nghiên cứu, có 2 loài Cyclophorus subflorida và Bradybaena jourdyi là loài ít gặp với tần suất xuất hiện trong khoảng từ 25% đến 50% (25% ≤ f% ≤ 50%). Còn 99 loài đều gặp ngẫu nhiên (f% ≤ 25%). Không có loài nào thường gặp ở khu vực nghiên cứu. Đa dạng loài (D’): Kết quả thống kê, phân tích các loài và phân loài TMCBTC thu được ở 410 ô định lượng trong khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã xác định được độ đa dạng loài D’ = 0,5831. Điều đó chứng tỏ khu vực nghiên cứu có độ đa dạng loài ở mức độ trung bình. Đa dạng sinh học (H’): Kết quả phân tích số liệu thu được ở 410 mẫu định lượng trong khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, đã xác định được chỉ số đa dạng sinh học H’ = 2,8432. Điều đó cho thấy khu vực nghiên cứu có chỉ số đa dạng sinh học ở mức trung bình. Mật độ cá thể các loài (V): Kết quả thống kê số liệu về TMCBTC thu được ở 410 mẫu định lượng trong khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã xác định được mật độ cá thể các loài là 37,24 con/m2. Loài chỉ xuất hiện ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng: So với khu hệ Thân mềm Chân bụng trên cạn Việt Nam thì trong 101 loài đã xác định ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng thì có 2 loài Macrochlamys lemma và Diplommatina triangulata chỉ thấy xuất hiện ở KVNC.
  11. 9 3.1.2. Mối quan hệ về thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu với 3 khu vực đại diện thuộc hai miền Đông Bắc và Tây Bắc A - So sánh về thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn So sánh về thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu với 3 khu vực lân cận, đại diện cho vùng Đông Bắc: Về tổng số loài cao nhất là 3 xã (Hữu Liên, Quyết Thắng và Hòa Bình) của tỉnh Lạng Sơn với 126 loài. Tiếp đến là ở khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng với 101 loài, thứ ba là khu vực núi đá vôi tỉnh Bắc Kạn với 81 loài, thấp nhất là VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc với 52 loài. Điều này có thể lý giải được là do hệ thực vật ở các khu vực trên chịu sự tác động khác nhau của con người. Nhận xét: Do tác động đến môi trường sống của các loài TMCBTC ở các mức độ khác nhau, quá trình nghiên cứu ở mỗi khu vực được nghiên cứu trong các sinh cảnh, hệ sinh thái khác nhau, dẫn đến số lượng các loài TMCBTC có sự chênh lệch. Thành phần loài TMCBTC ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng được nghiên cứu trong thời gian dài và hệ sinh thái đa dạng nhưng diện tích hẹp. Dẫn đến thành phần loài thấp hơn hơn so với 3 xã (Hữu Liên, Quyết Thắng và Hòa Bình) của tỉnh Lạng Sơn và cao hơn so với Bắc Kạn, Vĩnh Phúc So sánh về thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu với 3 khu vực đại diện cho vùng Tây Bắc: Kết quả đối chiếu, thống kê cho thấy độ đa dạng và phong phú về thành phần loài TMCBTC của khu vực nghiên cứu với 3 khu vực Tây Bắc có sự chênh lệch rõ rệt. Về số loài, phong phú nhất là khu vực tỉnh Sơn La với 130 loài, tiếp đến là khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng với 101 loài, thứ ba là khu vực dọc sông Đà (từ Sơn La đến Hòa Bình) với 90 loài, cuối cùng là khu vực Tây Trang - Điện Biên với 54 loài. Điều này có thể lý giải được là do khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng nằm về phía Đông Bắc, giáp với khu hệ sinh thái phía Nam Trung Quốc. Còn 3 khu vực đại diện cho vùng Tây Bắc, chịu nhiều ảnh hưởng của khu hệ phía Bắc Lào và Mianma. Ngoài ra các
  12. 10 khu vực đại diện cho vùng Tây Bắc có các hệ sinh thái khác nhau và thổ nhưỡng khác nhau. Nhận xét: Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, nội dung và phương pháp nghiên cứu nên số lượng loài TMCBTC ở các khu vực có sự chênh lệch rõ rệt. Thành phần loài TMCBTC ở khu hệ Thân mềm Chân bụng ở cạn tỉnh Sơn La được nghiên cứu trong toàn bộ tỉnh Sơn La và hệ sinh thái đa dạng hơn các khu vực khác. Dẫn đến tính đa dạng thành phần loài cao hơn. B - Mối quan hệ thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn Mối quan hệ thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu với 3 khu vực lân cận, đại diện cho vùng Đông Bắc: Về mức độ trùng lặp: Đối chiếu toàn bộ 101 loài TMCBTC ở khu vực nghiên cứu cùng với thành phần loài của 3 khu vực lân cận cho thấy: Có 4 loài có mặt ở cả 3 khu vực chiếm 3,96% tổng số loài tại KVNC; có 11 loài trong KVNC chỉ có mặt ở 2 trong 3 khu vực chiếm 10,89%; có 32 loài trong KVNC chỉ có mặt ở 1 trong 3 khu vực nghiên cứu chiếm 31,68%. Chỉ số tương đồng: Chỉ số tương đồng (độ gần gũi) về thành phần loài TMCBTC giữa 4 khu vực có sự chênh lệch rõ rệt. Kết quả thống kê cho thấy giá trị SI dao động trong khoảng 0,1203 - 0,3187, trong đó chỉ số SI giữa khu vực nghiên cứu với khu vực núi đá vôi tỉnh Bắc Kạn là cao nhất (0,3187), thể hiện mức độ tương đồng về thành phần loài cao hơn các khu vực khác. Ngược lại, thành phần loài giữa khu vực VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc với khu vực núi đá vôi tỉnh Bắc Kạn sai khác nhiều nhất, độ tương đồng về thành phần loài kém nhất, thể hiện ở chỉ số SI thấp nhất (SI = 0,1203). Thành phần loài TMCBTC ở khu vực nghiên cứu với 3 khu vực lân cận cho thấy giá trị SI dao động trong khoảng 0,1307 - 0,3187. Thành phần loài TMCBTC núi đá vôi tỉnh Bắc Kạn với KVNC có mức độ gần gũi cao nhất (SI = 0,3187), trong 81 loài thì có 29 loài có mặt tại KVNC. Tiếp theo là 3 xã (Hữu Liên, Quyết Thắng và Hòa Bình) của tỉnh Lạng Sơn có chỉ số tương đồng (SI = 0,2379), trong 126 loài thì chỉ có 27 loài có mặt tại KVNC). Thấp nhất là khu vực VQG Tam Đảo,
  13. 11 tỉnh Vĩnh Phúc có chỉ số tương đồng (SI = 0,1307), trong 52 loài thì có 10 loài có mặt tại KVNC. Mối quan hệ thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu với 3 khu vực đại diện cho vùng Tây Bắc: Về mức độ trùng lặp: Trong tổng số 101 loài TMCBTC đã xác định được ở khu vực nghiên cứu cùng với thành phần loài của 3 khu vực đại diện cho miền Tây Bắc thì có 6 loài có mặt ở cả 3 khu vực chiếm 5,94% tổng số loài tại KVNC. Có 9 loài trong KVNC chỉ có mặt ở 2 trong 3 khu vực đại diện cho miền Tây Bắc chiếm 8,91% tổng số loài tại KVNC. Có 21 loài trong KVNC chỉ có mặt ở 1 trong 3 khu vực nghiên cứu chiếm 20,79% tổng số loài ở KVNC. Chỉ số tương đồng: Chỉ số tương đồng (độ gần gũi) về thành phần loài TMCBTC giữa 4 khu vực có sự chênh lệch rõ rệt. Kết quả thống kê cho thấy giá trị SI dao động trong khoảng 0,1196 - 0,3091, trong đó chỉ số SI giữa ốc trên cạn khu vực Tây Trang, tỉnh Điện Biên với khu vực ốc cạn dọc sông Đà (đoạn từ Sơn La đến Hòa Bình) là cao nhất (0,3091), thể hiện mức độ tương đồng về thành phần loài cao hơn các khu vực khác. Ngược lại, thành phần loài giữa KVNC với ốc trên cạn khu vực Tây Trang, tỉnh Điện Biên sai khác nhiều nhất, độ tương đồng về thành phần loài kém nhất, thể hiện ở chỉ số SI thấp nhất (SI = 0,1161). Thành phần loài TMCBTC ở khu vực nghiên cứu với 3 khu vực lân cận cho thấy giá trị SI dao động trong khoảng 0,1161 - 0,2684. Thành phần loài khu hệ Thân mềm Chân bụng ở cạn tỉnh Sơn La với KVNC có mức độ gần gũi cao nhất (SI = 0,2684), trong 130 loài thì có 34 loài có mặt tại KVNC. Tiếp theo là khu vực ốc cạn dọc sông Đà (đoạn từ Sơn La đến Hòa Bình) có chỉ số tương đồng (SI = 0,1780), trong 90 loài thì có 17 loài có mặt tại KVNC. Thấp nhất là ốc trên cạn khu vực Tây Trang, tỉnh Điện Biên có chỉ số tương đồng (SI = 0,1161), trong 54 loài thì chỉ có 9 loài có mặt tại KVNC. 3.2. Đặc điểm phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng 3.2. 1. Phân bố theo sinh cảnh
  14. 12 Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đất Để xác định số lượng loài TMCBTC trong sinh cảnh RTNTNĐ chúng tôi đã phân tích 44 mẫu (40 mẫu định lượng và 4 mẫu định tính). Kết quả phân tích đã xác định được 19 loài (chiếm 18,81% tổng số loài thu được), 15 giống và 8 họ. Đối với mẫu định lượng, sau khi phân tích đã xác định được mật độ trung bình cá thể của các loài TMCBTC thu được ở sinh cảnh RTNTNĐ; Loài có mật độ cao nhất là Bradybaena jourdyi với (v = 0,55 con/m2), tiếp theo là Japonia mariei có mật độ 0,28 con/m2. Các loài khác có mật độ thấp (v ≤ 0,2 con/m2). Độ phong phú của các loài TMCBTC ở sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đất; Loài có độ phong phú cao nhất là Bradybaena jourdyi với 27,16%, tiếp theo là Japonia mariei có độ phong phú 13,58%. Các loài khác có độ phong phú thấp (P% ≤ 10%). Tần suất xuất hiện của 17 loài TMCBTC trong 40 ô định lượng ở sinh cảnh RTNTNĐ; Trong 17 loài thì có 1 loài ít gặp Bradybaena jourdyi. 16 loài còn lại đều là ngẫu nhiên gặp. Loài chỉ xuất hiện ở 1 sinh cảnh: Chỉ có 1 loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh RTNTNĐ (Coptochilus inermis), không gặp ở hai sinh cảnh RTNTNĐV và ĐCT&KDC. Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi Để xác định số lượng loài TMCBTC trong sinh cảnh RTNTNĐV, sau kết quả phân tích 297 mẫu (270 mẫu định lượng và 27 mẫu định tính), đã xác định được 100 loài (chiếm 99,01% tổng số loài ở KVNC), 53 giống, 19 họ. Riêng đối với mẫu định lượng sau khi phân tích đã xác định được mật độ trung bình cá thể của các loài TMCBTC thu được ở sinh cảnh RTNTNĐV; Loài có độ mật độ cao nhất là Diplommatina balansai robusta với 36,26 con/m2, tiếp theo là Georissa chrysacme có mật độ 3,022 con/m2. Các loài khác mật độ thấp (v ≤ 1 con/m2). Độ phong phú của các loài TMCBTC ở sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi; Loài có độ phong phú cao nhất là Diplommatina balansai robusta với 67,20%, tiếp theo là Georissa chrysacme có độ phong phú 5,60%. Các loài khác có độ phong phú thấp (P% ≤ 2%).
  15. 13 Tần suất xuất hiện (độ thường gặp) của TMCBTC ở sinh cảnh RTNTNĐV: Trong 91 loài thì có 2 loài ít gặp (Cyclophorus subflorida, Cyclophorus theodori). Còn 89 loài lại đều là ngẫu nhiên gặp. Loài chỉ xuất hiện ở 1 sinh cảnh: Có 69 loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh RTNTNĐV, không gặp ở hai sinh cảnh RTNTNĐ và ĐCT&KDC Sinh cảnh ĐCT&KDC Để xác định số lượng loài TMCBTC trong sinh cảnh ĐCT&KDC, sau kết quả phân tích 110 mẫu (100 mẫu định lượng và 10 mẫu định tính), đã xác định được 25 loài (chiếm 22,77% tổng số loài thu được), 17 giống và 10 họ. Riêng đối với mẫu định lượng, sau khi phân tích đã xác định được mật độ trung bình cá thể của các loài TMCBTC ở sinh cảnh ĐCT&KDC; Loài có mật độ cao nhất là Meghimatium pictum với 2,99 con/m2, tiếp theo là Bradybaena jourdyi có mật độ 1,3 con/m2. Các loài khác có mật độ thấp (v ≤ 1 con/m2). Độ phong phú của các loài TMCBTC ở sinh cảnh ĐCT&KDC; Loài có độ phong phú cao nhất là Meghimatium pictum với 48,30%, tiếp theo là Bradybaena jourdyi có độ phong phú 21%, Laevicaulis alte có độ phong phú 10,82%. Các loài khác có độ phong phú thấp (P% ≤ 10%). Tần suất xuất hiện (độ thường gặp) của TMCBTC ở sinh cảnh ĐCT&KDC; Trong 13 loài thì có 1 loài thường gặp là Meghimatium pictum. Có 3 loài ít gặp là Achatina fulica, Bradybaena jourdyi và Laevicaulis alte. 7 loài còn lại đều là loài ngẫu nhiên gặp. Loài chỉ xuất hiện ở 1 sinh cảnh: Có 2 loài chỉ thấy xuất hiện ở sinh cảnh ĐCT&KDC là Laevicaulis alte và Meghimatium pictum, không gặp ở hai sinh cảnh RTNTNĐ và RTNTNĐV. Tƣơng đồng về thành phần loài TMCBTC trong 3 sinh cảnh: Kết quả thống kê cho thấy giá trị SI dao động trong khoảng 0,2115 - 0,3333. Trong đó chỉ số SI giữa hai sinh cảnh ĐCT&KDC và RTNTNĐ cao nhất (0,3333). Ngược lại, thành phần loài giữa ĐCT&KDC và RTNTNĐV sai khác nhất, thể hiện ở chỉ số tương đồng thấp nhất (SI = 0,2115).
  16. 14 Mật độ cá thể các loài: Kết quả thống kê về mật độ cá thể các loài của sinh cảnh RTNTNĐV cao nhất (V = 53,96 con/m2), tiếp theo là sinh cảnh ĐCT&KDC (V = 6,19 con/m2), thấp nhất là sinh cảnh RTNTNĐ (V = 2,03 con/m2). Đa dạng sinh học (H’): Kết quả thông kê, phân tích 15.268 cá thể, trong tổng số 101 loài và phân loài TMCBTC thu được ở 410 mẫu định lượng trong 3 sinh cảnh ở KVNC về chỉ số đa dạng sinh học cho thấy: Tại sinh cảnh RTNTNĐ có chỉ số đa dạng sinh học của TNCBTC cao nhất (H = 3,46), tiếp theo sinh cảnh RTNTNĐV (H’ = 2,62), thấp nhất sinh cảnh ĐCT&KDC (H’ = 2,26). Độ đa dạng loài (D’): Kết quả thống kê, phân tích 101 loài và phân loài TMCBTC thu được ở 410 ô định lượng trong 3 sinh cảnh ở KVNC về độ đa dạng loài cho thấy: Sinh cảnh RTNTNĐ có độ đa dạng loài cao nhất (D’ = 0,87), tiếp theo sinh cảnh ĐCT&KDC (D’ = 0,70), thấp nhất sinh cảnh RTNTNĐV (D’ = 0,54). 3.2.2. Phân bố theo phân vùng chức năng Vùng lõi (vùng bảo vệ nghiêm ngặt) Để xác định số lượng loài trong vùng lõi (vùng bảo vệ nghiêm ngặt), sau kết quả phân tích 99 mẫu (90 mẫu định lượng và 9 mẫu định tính), đã xác định được 78 loài (chiếm 77,23% tổng số loài thu được), 44 giống và 15 họ. Riêng đối với mẫu định lượng, sau khi phân tích đã xác định được mật độ trung bình cá thể của các loài TMCBTC thu được ở vùng lõi; Loài có mật độ cao nhất là Diplommatina balansai robusta với 44,922 con/m2. Các loài khác có có mật độ thấp (v ≤ 1 con/m2). Độ phong phú của các loài TMCBTC ở vùng lõi; Loài có độ phong phú cao nhất là Diplommatina balansai robusta với 81,250%, tiếp theo là Neocepolis merarcha có độ phong phú 1,688%. Các loài khác có độ phong phú thấp (P% ≤ 1,5%). Tần suất xuất hiện của các loài TMCBTC trong 90 ô định lượng ở vùng lõi; Trong 55 loài thì có 3 loài ít gặp (Cyclophorus subflorida, Cyclophorus theodori, Neocepolis merarcha). Còn 52 loài còn lại đều là loài ngẫu nhiên gặp.
  17. 15 Loài chỉ xuất hiện trong 1 vùng chức năng; Trong 55 loài thì có 4 loài chỉ xuất hiện ở vùng lõi (chiếm 3,96% tổng số loài của KVNC). Các loài đều có kích thước bé và rất bé (Elma messageri, Moellendorffia spurca, Moellendorffia sp. và Pupina sp.). Vùng đệm Để xác định số lượng loài TMCBTC trong vùng đệm, sau kết quả phân tích 352 mẫu (320 mẫu định lượng và 32 mẫu định tính), đã xác định được là 92 loài (chiếm 91,09% tổng số loài thu được), 53 giống và 19 họ. Riêng đối với mẫu định lượng, sau khi phân tích đã xác định được mật độ trung bình cá thể của các loài TMCBTC thu được ở vùng đệm; Loài có mật độ cao nhất là Diplommatina balansai robusta với 17,959 con/m2, tiếp theo là Georissa chrysacme có mật độ 2,534 con/m2. Các loài khác có có mật độ thấp (v ≤ 1 con/m2). Độ phong phú của các loài TMCBTC ở vùng đệm; Loài có độ phong phú cao nhất là Diplommatina balansai robusta với 55,839%, tiếp theo là Georissa chrysacme có độ phong phú 7,88%. Các loài khác có độ phong phú thấp (P% ≤ 5%). Tần suất xuất hiện của các loài TMCBTC ở vùng đệm; Trong 91 loài đều là loài ngẫu nhiên gặp. Loài chỉ xuất hiện trong 1 vùng chức năng; Trong 91 loài đã xác định ở vùng đệm thì có 39 loài chỉ xuất hiện ở vùng đệm (chiếm 38,61% tổng số loài của KVNC). Tƣơng đồng về thành phần loài: Kết quả thống kê cho thấy giá trị (SI = 0,6575) thể hiện mức độ tương đồng tương đối cao về thành phần loài giữa hai vùng lõi và vùng đệm. Các đặc điểm về tổng số loài, độ đa dạng loài, mật độ cá thể các loài và chỉ số đa dạng sinh học của các loài ở 2 vùng chức năng trong KVNC. Mật độ cá thể các loài: Kết quả thống kê, phân tích các cá thể TMCBTC thu được trong 320 mẫu định lượng ở 2 vùng chức năng về mật độ cá thể các loài cho thấy: Vùng đệm có mật độ cá thể các loài (V = 32,16 con/m2) thấp hơn so với vùng lõi (V = 55,29 con/m2).
  18. 16 Đa dạng sinh học (H’): Kết quả thống kê, phân tích các cá thể TMCBTC thu được trong 320 mẫu định lượng ở 2 vùng chức năng về chỉ số đa dạng sinh học. Vùng đệm (H’ = 3,26) có chỉ số đa dạng sinh học cao hơn vùng lõi (H’ = 1,62). Độ đa dạng loài (D’): Kết quả thống kê, phân tích các loài TMCBTC thu được trong 320 ô định lượng ở 2 vùng chức năng về độ đa dạng loài. Vùng đệm (D’ = 0,68) có độ đa dạng loài cao hơn vùng lõi (D’ = 0,34). 3.2.3. Phân bố theo phân khu chia cắt Phân khu 1 (phân khu Thần Sa) Để xác định số lượng loài trong phân khu chia cắt I, sau kết quả phân tích 374 mẫu (340 mẫu định lượng và 34 mẫu định tính), đã xác định được 100 loài (chiếm 0,99% tổng số loài thu được), 54 giống và 19 họ. Riêng đối với mẫu định lượng, sau khi phân tích đã xác định được mật độ trung bình cá thể của các loài TMCBTC ở phân khu chia cắt I; Loài có mật độ cao nhất là Diplommatina balansai robusta với 28,53 con/m2, tiếp theo là Georissa chrysacme có mật độ 2,40 con/m2. Các loài khác có có mật độ thấp (v ≤ 1con/m2). Độ phong phú của các loài TMCBTC ở phân khu chia cắt I; Loài có độ phong phú cao nhất là Diplommatina balansai robusta với 66,85%, tiếp theo là Georissa chrysacme có độ phong phú 5,624%. Các loài khác có độ phong phú thấp (P% ≤ 2%). Tần suất xuất hiện của các loài TMCBTC ở phân khu I; Trong 90 loài đều là loài ngẫu nhiên gặp. Thành phần loài chỉ xuất hiện ở 1 phân khu chia cắt: Trong 90 loài đã xác định thì có 49 loài chỉ xuất hiện ở phân khu chia cắt I (chiếm 54,44% tổng số loài ở phân khu chia cắt I), thuộc 14 họ. Phân khu 2 (phân khu Phượng Hoàng) Để xác định số lượng loài TMCBTC ở phân khu chia cắt II, sau kết quả phân tích 77 mẫu (70 mẫu định lượng và 7 mẫu định tính), đã xác định được 52 loài (chiếm 53,47% tổng số loài thu được), thuộc 34 giống và 15 họ. Riêng đối với mẫu định lượng, sau khi phân tích đã xác định được mật độ trung bình cá thể của các loài TMCBTC ở phân khu
  19. 17 chia cắt II; Loài có mật độ cao nhất là Diplommatina balansai với 1,286 con/m2, tiếp theo là Neocepolis morleti có mật độ 1,014 con/m2. Các loài khác có có mật độ thấp (v ≤ 1 con/m2). Độ phong phú của các loài TMCBTC ở phân khu chia cắt II; Loài có độ phong phú cao nhất là Diplommatina balansai robusta với 11,873%, tiếp theo là Neocepolis morleti có độ phong phú 9,367%, Meghimatium pictum có độ phong phú 8,575%, Bradybaena jourdyi có độ phong phú 7,124%. Các loài khác có độ phong phú thấp (P% ≤ 7%). Tần suất xuất hiện của các loài TMCBTC ở phân khu II; Trong 45 loài thì có 3 loài ít gặp (Opisthoporus beddomei, Bradybaena jourdyi, Neocepolis morleti). Còn 42 loài còn lại đều là loài ngẫu nhiên gặp. Thành phần loài chỉ xuất hiện ở 1 phân khu chia cắt: Trong 45 loài đã xác chỉ có 4 loài chỉ xuất hiện ở phân khu chia cắt II (Camaena cicatricosa cicatricosa, Megaustenia balansai, Neocepolis morleti và Pollicaria mouhoti), chiếm 8,89% tổng số loài ở KVNC. Tƣơng đồng về thành phần loài: Mức độ tương đồng về thành phần loài TMCBTC giữa 2 phân khu chia cắt được đánh giá qua chỉ số tương đồng (SI). Kết quả cho thấy giá trị (SI = 0,6074) thể hiện mức độ tương đồng cao về thành phần loài giữa hai vùng lõi và vùng đệm. Mật độ cá thể các loài: Kết quả thống kê về mật độ cá thể các loài của phân khu chia cắt 1 (V = 42,68 con/m2) cao hơn so với phân khu chia cắt 2 (V = 10,83 con/m2). Đa dạng sinh học (H’): Kết quả thống kê, phân tích các cá thể TMCBTC thu được trong 410 ô định lượng ở 2 phân khu chia cắt về chỉ số đa dạng sinh học. Phân khu chia cắt 2 (H’ = 4,52) có chỉ số đa dạng sinh học cao hơn phân khu chia cắt 1 (H’ = 2,64). Độ đa dạng loài (D’): Kết quả thống kê, phân tích các loài TMCBTC thu được trong 410 ô định lượng ở 2 phân khu chia cắt về độ đa dạng loài. Phân khu chia cắt 2 (D’ = 0,94) có độ đa dạng loài cao hơn phân khu chia cắt 1 (D’ = 0,55). 3.3. Hiện trạng khai thác và sử dụng Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu
  20. 18 3.3.1. Ý nghĩa thực tiễn của Thân mềm chân bụng trên cạn a. Về giá trị làm thực phẩm Kết quả thống kê về phỏng vấn người dân và cán bộ ở khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng, đã xác nhận có 16 loài được nhận biết rõ ràng chiếm 15,84% tổng số loài thu được tại KVNC. Dựa theo kết quả thống kê nhận xét của người dân địa phương về 101 loài TMCBTC để phỏng vấn cho thấy: Có 7 loài (chiếm 6,93% tổng số loài để phỏng vấn) được sử dụng làm thức ăn nhiều nhất (Cyclophorus dodrans, Cyclophorus subflorida, Cyclophorus theodori, Cyclophorus pyrostoma, Pollicaria rocherbruni, Pollicaria gravid và Camaena cicatricosa cicatricosa). Các loài có kích thước lớn, dễ nhận diện thường được thu bắt từ tự nhiên về làm thực phẩm theo nhu cầu sử dụng của người dân trong và ngoài khu vực nghiên cứu. Chế biến làm thực phẩm: Đối với các loài có kích thước lớn, có vỏ. Người dân địa phương sủ dụng phần thân mềm để chế biến các món ăn địa phương như (hấp, luộc, nộm, nướng, nấu canh, nấu cháo cùng với các gia vị khác). Nơi được sử dụng nhiều nhất là các xã (Cúc Đường, Thượng Nung, Thần Sa). b. Về giá trị Y dược Thành phần loài làm dược liệu: có 10 loài được xác định làm dược liệu. Các loài TMCBTC được 52/65 người (chiếm 80% tổng số người phỏng vấn) đã xác định, khi ăn chín có công dụng chữa các chứng bệnh như thanh nhiệt, giải độc, phong nhiệt. c. Tác hại của Thân mềm chân bụng trên cạn Phá hoại mùa màng Thân mềm Chân bụng trên cạn không chỉ mang lại lợi ích về mặt thực phẩm, Y dược cho con người mà nó còn có tác hại ngược trở lại tới đời sống của con người như (phá hoại cây trồng, cây nông nghiệp, làm bẩn nhà cửa). Các loài gây hại được người dân xác nhận trong.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2