intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang, đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác hợp lý phục vụ cho phát triển bền vững

Chia sẻ: Trần Văn Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là Xác định được tính đa dạng của thảm thực vật, hệ thực vật, vai trò của thực vật, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất được một số giải pháp bảo tồn tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang, đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác hợp lý phục vụ cho phát triển bền vững

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐỖ CÔNG BA NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ TÂN TRÀO, TỈNH TUYÊN QUANG, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ KHAI THÁC HỢP LÝ PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ngành: Sinh thái học Mã số: 9420120 TÓM TẮT LUẬN ÁN THÁI NGUYÊN - 2019
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Lê Ngọc Công 2. NCVC.TS Lê Đồng Tấn Phản biện 1: ....................................................................................... Phản biện 2: ....................................................................................... Phản biện 3: ....................................................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi: ………… ngày ……… tháng ……… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên; - Thư viện Trường Đại học Sư phạm.
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đỗ Công Ba, Lê Đồng Tấn, Nguyễn Trung Kiên, Lê Ngọc Công (2017), “Nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên thực vật có mạch tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ - ĐH Thái Nguyên, 161 (01), tr.125 - 132. 2. Đỗ Công Ba, Lê Đồng Tấn, Lê Ngọc Công (2017), “Một số kết quả nghiên cứu về hiện trạng thảm thực vật ở Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Khoa học ĐH Quốc Gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tập 33, Số IS (2017), tr.14 - 21. 3. Đỗ Công Ba, Lê Ngọc Công, Lê Đồng Tấn (2017), “Đánh giá đa dạng hệ thực vật và tài nguyên cây thuốc tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr.1108 - 1115; ISBN:978-604-913-615-3. 4. Đỗ Công Ba, Lê Đồng Tấn, Lê Ngọc Công (2018), “Đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Khoa học ĐH Quốc Gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tập 34, Số 4 (2018), tr.1 - 7. 5. Đỗ Công Ba (2018), “Nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc quý hiếm tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ - ĐH Thái Nguyên, 187 (11), tr.55 - 61. 6. Đỗ Công Ba, Chu Thị Mỹ Nga (2019), “Vai trò của thực vật tại Khu di tích lịch sử tân trào và đề xuất các giải pháp bảo vệ đa dạng thực vật”, Tạp chí Khoa học - ĐH Tân Trào, số 12 - Tháng 6 năm 2019, tr.67 - 75.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang với 138 điểm di tích nằm trải rộng trên diện tích 48.035,27 ha (chiếm 8,12% diện tích tự nhiên toàn tỉnh) thuộc địa bàn của 11 xã của 2 huyện Sơn Dương và Yên Sơn, cách Thành phố Tuyên Quang 45 km về phía Đông Nam. Đây là vùng đồi núi thấp, có độ cao từ 95 - 814m so với mực nước biển. Tân Trào là Khu di tích lịch sử của cách mạng Việt Nam thời kỳ Cách mạng tháng Tám, vì vậy ngày 10 tháng 5 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 548/QĐ-TTg công nhận Khu di tích lịch sử Tân Trào là Khu di tích Quốc gia đặc biệt. Từ khi được công nhận là Khu di tích Quốc gia đặc biệt tới nay, chính quyền địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị đặc biệt của Khu di tích. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đánh giá tính phong phú, đa dạng và vai trò của thảm thực vật đối với sinh kế của người dân, bảo vệ môi trường và tạo nên cảnh quan của Khu di tích còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức, ảnh hưởng tới việc quy hoạch, quản lý, bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học. Cùng với đó là sức ép dân số ngày càng gia tăng, các hoạt động khai thác gỗ, củi, dược liệu, phá rừng làm nương rẫy, săn bắt động vật trái phép… vẫn đang là thách thức lớn, bởi sinh kế của người dân địa phương phần lớn dựa và sản xuất nông, lâm nghiệp với nguồn thu nhập thấp, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số sống đan xen trong Khu di tích. Vì vậy, đây là những nguyên nhân quan trọng làm suy giảm tính đa dạng sinh học nói chung và đa dạng thực vật nói riêng tại Khu di tích lịch sử Tân Trào trong những năm qua. Từ những yêu cầu cấp bách trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang, đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác hợp lý phục vụ cho phát triển bền vững”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định được tính đa dạng của thảm thực vật, hệ thực vật, vai trò của thực vật, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất được một số giải
  5. 2 pháp bảo tồn tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được tính đa dạng của thảm thực vật và mô tả được đặc điểm (hình thái, cấu trúc) các kiểu thảm thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. - Xác định được tính đa dạng của hệ thực vật bậc cao có mạch (thành phần loài, thành phần dạng sống, giá trị sử dụng, các yếu tố địa lý, giá trị bảo tồn) tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. - Xác định được vai trò của thực vật và các yếu tố tác động ảnh hưởng đến tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. - Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. 3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các kiểu thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng, thành phần thực vật bậc cao có mạch tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. Các loài cây trồng nông nghiệp không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. 4 Ý ngh a khoa học và ý ngh a thực ti n 4.1. Ý nghĩa khoa hoc Kết quả nghiên cứu của luận án là những dẫn liệu khoa học mới về tính đa dạng của thảm thực vật (đặc điểm hình thái, cấu trúc của các kiểu thảm) và hệ thực vật (thành phần loài, thành phần dạng sống, giá trị sử dụng, các yếu tố địa lý, giá trị bảo tồn) tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. Luận án đưa ra những dẫn liệu khoa học về vai trò của thảm thực vật, hệ thực vật trong việc bảo vệ cảnh quan, môi trường, sinh kế của người dân và những yếu tố tác động ảnh hưởng đến tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý thảm thực vật và hệ thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang,
  6. 3 phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. 5. Những điểm mới của luận án - Lần đầu tiên sử dụng khung phân loại của UNESCO (1973) để phân loại và mô tả đặc điểm hình thái, cấu trúc của các kiểu thảm thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. - Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về tính đa dạng của hệ thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang, gồm 726 loài, 462 chi, 137 họ, thuộc 6 ngành bậc cao có mạch. - Luận án làm sáng tỏ vai trò của thảm thực vật, hệ thực vật trong việc bảo vệ cảnh quan, môi trường, sinh kế của người dân và những yếu tố tác động ảnh hưởng đến tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. 6. Bố cục của luận án Luận án gồm 138 trang, 39 bảng, 6 hình và được cấu trúc thành các phần chính sau: Mở đầu (4 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (30 trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu (8 trang); Chương 3: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu (10 trang); Chương 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận (72 trang); Kết luận và kiến nghị (3 trang); Tài liệu tham khảo (10 trang); Phần phụ lục (gồm 6 phụ lục, 42 trang, 9 ảnh mầu). Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm đa dạng sinh học Công ước ĐDSH (1992) đã định nghĩa: “ĐDSH là sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, nó bao gồm sự đa dạng trong cùng một loài, giữa các loài và sự đa dạng hệ sinh thái”. Ở Việt Nam, khái niệm về ĐDSH đã được Luật Đa dạng sinh học (2008) định nghĩa như sau: “ĐDSH là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái tự nhiên”.
  7. 4 1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững Khái niệm trên được sử dụng một cách chính thức trên quy mô quốc tế, trong báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Hay nói cách khác, phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. 1.1.3. Khái niệm bảo tồn sinh học Bảo tồn sinh học là một nguyên lý khoa học được xây dựng để bảo vệ các loài, thiết lập các khu bảo tồn mới và củng cố, nâng cấp các Vườn Quốc gia cũng là để xác định những loài nào trên Trái đất được bảo tồn cho tương lai. Bảo tồn sinh học là một khoa học đa ngành, tập hợp được rất nhiều người và nhiều tri thức thuộc các lĩnh vực khác nhau nhằm khắc phục tình trạng khủng hoảng ĐDSH hiện nay. 1.1.4. Khái niệm thảm thực vật Thảm thực vật (Vegetation) là khái niệm được nhiều nhà khoa học đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Schmithusen (1976) thảm thực vật là lớp thực bì của Trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) cho rằng thảm thực vật gồm các quần hệ thực vật bao phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (2006) đưa ra khái niệm thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên toàn bộ bề mặt Trái đất. Như vậy, thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật rừng nhiệt đới, thảm thực vật núi đá vôi tỉnh Tuyên Quang. 1.2. Những nghiên cứu về tính đa dạng thực vật 1.2.1. Đa dạng thảm thực vật 1.2.1.1. Các nguyên tắc phân loại thảm thực vật * Nguyên tắc phân loại lấy thành phần thực vật làm yếu tố chủ đạo. * Nguyên tắc phân loại lấy đặc điểm ngoại mạo làm yếu tố chủ đạo. * Nguyên tắc phân loại dựa trên phân bố không gian làm yếu tố chủ đạo.
  8. 5 * Nguyên tắc phân loại lấy yếu tố phát sinh quần thể thực vật làm yếu tố chủ đạo. 1.2.1.2. Các hệ thống phân loại thảm thực vật * Trên thế giới: Năm 1973, UNESCO đã công bố khung phân loại thảm thực vật trên Trái đất dựa trên những tiêu chuẩn chung nhất để có thể so sánh được các kết quả nghiên cứu ở các vùng khác nhau. Bảng phân loại này không dựa vào một nguyên tắc hay hệ thống đã có, mà nó kết hợp các nguyên tắc lại với nhau ở những mức độ khác nhau. Tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống phân loại này là cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin về sinh thái, địa lý. Hệ thống này được sắp xếp như sau: I, II, etc, = Lớp quần hệ (Formation class) A, B, etc, = Phân lớp quần hệ (Formation subclass) 1, 2, etc = Nhóm quần hệ (Formation group) a, b, etc = Quần hệ (Formation) (1), (2), etc = Phân quần hệ (Subformation) (a), (b), etc = Các bậc nhỏ khác (Further subdivision) * Ở Việt Nam: Ở Việt Nam hiện có các hệ thống phân loại thảm thực vật như sau: a. Hệ thống phân loại rừng theo hiện trạng b. Phân loại thảm thực vật rừng theo các nhân tố sinh thái phát sinh c. Phân chia các hệ sinh thái rừng theo đai cao và điều kiện sinh thái d. Phân loại thảm thực vật rừng theo khung phân loại của UNESCO (1973) e. Phân loại hệ sinh thái rừng tự nhiên theo Cẩm nang ngành Lâm nghiệp (2006) * Nhận xét: Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về thảm thực vật rất phong phú, kể cả về số lượng công trình cũng như nguyên tắc và phương thức phân loại thảm thực vật. Ở nước ta, cũng có khá nhiều bảng phân loại thảm thực vật với những nguyên tắc và phương pháp phân loại khác nhau. Mỗi hệ thống phân loại đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
  9. 6 1.2.2. Nghiên cứu về hệ thực vật 1.2.2.1. Đa dạng về số lượng taxon của hệ thực vật * Trên thế giới: Thành phần, số lượng loài thực vật từ lâu đã được coi là một nội dung cơ bản trong nghiên cứu hệ thực vật. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. Engler (1882) đã thống kê hệ thực vật trên thế giới gồm 275.000 loài, trong đó thực vật có hoa là 155.000 loài và thực vật không có hoa là 30.000 - 135.000 loài. Theo Van lốp (1940) thực vật có hoa trên thế giới là 200.000 loài, theo Grosgayem (1949) là 300.000 loài. Hai vùng giàu thực vật nhất thế giới là Brazin 40.000 loài và Malaysia 45.000 loài. * Ở Việt Nam: Ngay từ thế kỷ XVIII, ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về thực vật của các tác giả nước ngoài như Loureiro (1790). Sang thế kỷ XIX có công trình của Pierre (1880 - 1888). Đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” do Lecomte chủ biên (1907 - 1952). Đến năm (2003 - 2005) Bộ sách Danh lục các loài thực vật Việt Nam do Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và cộng sự biên soạn đã được xuất bản. Đây là tài liệu đầy đủ và dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam. 1.2.2.2. Đa dạng về dạng sống thực vật 1.2.2.3. Đa dạng về giá trị sử dụng thực vật 1.2.2.4. Đa dạng về giá trị bảo tồn của thực vật 1.2.2.5. Đa dạng về yếu tố địa lý thực vật 1 3 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến tính đa dạng thực vật 1.3.1. Các yếu tố làm suy giảm tính đa dạng thực vật - Trên thế giới: Do khai thác quá mức; Chặt trắng trên diện tích lớn để kinh doanh; Du canh, du cư và di dân; Hiện đại hóa đất nước. - Ở Việt Nam: * Nguyên nhân trực tiếp: Khai thác gỗ, dược liệu, củi đun, xây dựng công trình, cháy rừng, phá rừng làm rẫy… * Nguyên nhân gián tiếp: Biến đổi khí hậu và nước biển dâng, dân số tăng, đói nghèo, phong tục tập quán…
  10. 7 1.3.2. Các yếu tố làm tăng tính đa dạng thực vật 1.3.2.1. Phục hồi bằng trồng rừng (phục hồi nhân tạo) Phùng Ngọc Lan (1991) cho rằng, việc trồng rừng thuần loại trong các chuỗi diễn thế thứ sinh cần phải trở lại mô hình hỗn loài nông - lâm kết hợp. Lâm Phúc Cố (1994) khi nghiên cứu về phục hồi rừng đầu nhận xét: Ở những nơi đất khó có khả năng tái sinh tự nhiên thì trồng rừng là giải pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết. Nguyễn Tiến Bân (1997) cho rằng cần thiết phải phục hồi hệ sinh thái rừng nhiệt đới bằng các loài cây bản địa. Theo Hà Chu Chử (1997) cần nâng cao độ che phủ, bù đắp diện tích rừng đã mất. Hoàng Chung (2004), khi nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam đã có kết luận: Trong các mô hình để phục hồi rừng nên tạo rừng hỗn giao nhiều loài ưu thế nhiều tầng trong cấu trúc. 1.3.2.2. Phục hồi rừng tự nhiên Phục hồi rừng tự nhiên là quá trình diễn thế thứ sinh phục hồi thảm thực vật. Tất cả các quần xã thực vật sinh ra từ rừng mưa nhiệt đới, qua quá trình diễn thế thứ sinh từ trảng cỏ, trảng cây bụi, trảng cây bụi xen cây gỗ, đến rừng thứ sinh... nếu được bảo vệ, không chặt phá, không bị cháy..., theo thời gian qua một số giai đoạn trung gian, chúng đều có thể phục hồi lại thành rừng cao đỉnh. 1.3.2.3. Phục hồi bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên Khoanh nuôi phục hồi rừng là quá trình lợi dụng triệt để khả năng tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người để thúc đẩy quá trình tái tạo lại rừng trong một thời gian xác định. Nhiều nhà khoa học đã khẳng định khả năng tái sinh tự nhiên và phục hồi tự nhiên thảm thực vật ở nước ta là rất lớn. 1.4. Nghiên cứu thảm thực vật, hệ thực vật ở tỉnh Tuyên Quang Các công trình nghiên cứu thực vật ở tỉnh Tuyên Quang nói chung còn rất hạn chế cả về số lượng và phạm vi địa lý, phần lớn chỉ được thực hiện trong thời gian gần đây.
  11. 8 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1 Đối tƣợng nghiên cứu Bao gồm toàn bộ các kiểu thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng, hệ thực vật bậc cao có mạch tại Khu di tích lịch sử Tân Trào tỉnh Tuyên Quang. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tính đa dạng của thảm thực vật - Nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật - Nghiên cứu vai trò của thực vật tại Khu di tích lịch sử - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính đa dạng thực vật - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật 2.3. Thời gian nghiên cứu - Thời gian thực hiện luận án: 3 năm (từ năm 2016 đến năm 2019) 2 4 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp kế thừa Kế thừa có chọn lọc những số liệu, tài liệu, các báo cáo liên quan đến thảm thực vật, hệ thực vật của Khu di tích lịch sử Tân Trào. 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực vật Sử dụng các phương pháp điều tra theo tuyến và phương pháp ô tiêu chuẩn của Hoàng Chung (2008), Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). 2.4.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến Căn cứ vào bản đồ khu vực xác định các tuyến đi cắt ngang qua mỗi quần xã, tuyến đi đầu tiên có hướng vuông góc với đường đồng mức chính, các tuyến sau song song với tuyến đầu, chiều rộng quan sát là 2m về mỗi phía đối với thảm cây bụi hay rừng và 1 m về mỗi phía đối với thảm cỏ. Các tuyến điều tra đã thiết lập (gồm 8 tuyến chính): - Tuyến I: Thôn Ao Búc - Di tích lò rèn vũ khí thô sơ - Lán Khuân Trút - Hang đá Ao Búc (thuộc xã Trung Yên, chiều dài 3.000m). - Tuyến II: Ban quản lý - Di tích Văn phòng Chủ tịch phủ và Thủ tướng phủ - nơi làm việc của Phó thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng (thuộc xã Bình Yên, chiều dài 1.600m).
  12. 9 - Tuyến III: Lán ở và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Hầm an toàn của Trung ương Đảng - Hầm an toàn của Chính phủ (thuộc xã Kim Quan, chiều dài 1.900m). - Tuyến IV: Đình Thanh La - Trụ sở ban châu Tự Do - Lán Rộc Hán- Ao Gà (thuộc xã Minh Thanh, chiều dài 1.800m). - Tuyến V: Di tích thôn Khuôn Trạn - Lán Gốc Máng - Lán Ba Hòn - Trạm gác Mùng Min (thuộc xã Lương Thiện, chiều dài 2.700m) - Tuyến VI: Cây đa Tân Trào - Lán Nà Lừa - Lán Cảnh vệ - Lán Điện Đài - Lán Đồng Minh - Đỉnh núi Bòng (thuộc xã Tân Trào, chiều dài 3.500m). - Tuyến VII: Di tích Ban châu Hồng Thái I - Di tích Ban châu Hồng Thái II - Di tích nhà ông Sầm Văn Nhì (thuộc xã Trung Sơn, chiều dài 1.300m). - Tuyến VIII: Di tích nhà ông Triệu Kim Thắng - Di tích Bản Pài - Di tích Hang chứa vũ khí - Di tích Bản Pình (thuộc xã Trung Minh, chiều dài 1.500m). 2.4.2.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn Vị trí đặt ô tiêu chuẩn (OTC) được xác định mang tính đại diện, đặc trưng cho mỗi kiểu thảm thực vật về hình thái, cấu trúc, đặc điểm địa hình (độ dốc, hướng phơi…). Tổng số OTC là 38 ô. Diện tích của OTC được xác định là 400m2 (20m x 20m) đối với thảm rừng, diện tích 16m2 (4m x 4m) đối với thảm cây bụi và lm2 (1m x 1m) đối với thảm cỏ. Đối với OTC trong các thảm rừng tiến hành lập 9 ô dạng bản (ODB), mỗi ODB có diện tích 16m2 (4m x 4m), các ODB được bố trí ở các góc OTC, trên 2 đường chéo và tại điểm giao của 2 đường chéo của OTC (tổng diện tích các ODB ít nhất bằng 1/3 diện tích OTC). 2.4.2.3. Phương pháp xác định các kiểu thảm thực vật - Xác định các kiểu thảm thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào theo khung phân loại của UNESCO (1973). Cấu trúc của khung này như sau: I, II, etc. = Lớp quần hệ (Formation class) A, B, etc. = Phân lớp quần hệ (Formation subclass) 1, 2, etc. = Nhóm quần hệ (Formation group)
  13. 10 a, b, etc. = Quần hệ (Formation) (1), (2), etc. = Phân quần hệ (Subformation) (a), (b), etc. = Các bậc nhỏ khác (Further subdivision) 2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Xử lý mẫu thực vật Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) - Xác định tên loài thực vật (tên khoa học, tên Việt Nam) - Lập danh lục các loài thực vật - Phương pháp phân tích đa dạng phân loại hệ thực vật - Xác định các loài thực vật có nguy cơ bị đe dọa theo các tài liệu - Xác định giá trị sử dụng của thực vật - Xác định dạng sống thực vật theo Raunkiaer (1934) - Xác định các yếu tố địa lý hệ thực vật - Sử dụng phương pháp thống kê sinh học để xử lý số liệu trên phần mềm của Microsoft Excel máy tính điện tử. 2.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn Điều tra phỏng vấn trong cộng đồng dân cư theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), được thực hiện trong năm 2016 và chia làm 3 đợt. Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3 1 Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang có tọa độ địa lý từ 21 44’ - 21095’ vĩ độ Bắc, từ 105021’ - 105052’ kinh độ Đông, thuộc 0 địa bàn 11 xã của 2 huyện Sơn Dương và Yên Sơn. 3.1.2. Địa hình Khu di tích lịch sử Tân Trào nói riêng thấp dần từ Bắc xuống Nam, bị chia cắt, có nhiều đồi núi và thung lũng chạy dọc theo các con sông. 3.1.3. Khí hậu, thủy văn Khí hậu Tuyên Quang được chia thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông; trong đó mùa Đông khô, lạnh và mùa Hạ nóng, ẩm, mưa
  14. 11 nhiều. Chảy qua địa bàn khu vực nghiên cứu có bốn con sông: sông Lô, sông Gâm, sông Chảy ở phía Tây và Tây Bắc, sông Phó Đáy ở phía Đông cùng mạng lưới suối, ngòi dày đặc. 3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng Theo Bản đồ địa chất tỉnh Tuyên Quang khu vực nghiên cứu có các loại đá mẹ chính là: Phiến thạch sét, Sa thạch, Granit và Đá vôi. 3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên Tuyên Quang là tỉnh có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng: Tài nguyên nước; Tài nguyên rừng; Tài nguyên khoáng sản. 3 2 Đặc điểm kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu 3.2.1. Dân số, dân tộc Theo Niên giám thống kê năm 2017, dân số tỉnh Tuyên Quang có 773.512 người với mật độ dân số là 132 người/km2. Trên địa bàn tỉnh có 22 dân tộc anh em cùng sinh sống. 3.2.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội Tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang nói chung và huyện Sơn Dương, Yên Sơn nói riêng nâng cao tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng trồng trọt. 3.2.3. Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng 3.2.3.1. Giáo dục và Đào tạo Trong 5 năm gần đây công tác giáo dục - đào tạo của các xã trong khu vực nghiên cứu có bước chuyển biến rõ rệt cả về chất và lượng trên tất cả các bậc học 3.2.3.2. Y tế Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân luôn được các cấp uỷ, chính quyền quan tâm. 3.2.3.3. Hệ thống giao thông vận tải Hệ thống giao thông đường bộ có đường quốc lộ 2C chạy qua các xã trong Khu di tích lịch sử Tân Trào và đường ô tô đã đến được trung tâm các xã. 3.2.3.4. Hệ thống điện, nước Hiện tại hệ thống điện lưới Quốc gia đã cung cấp đầy đủ tới 11 xã trong Khu di tích lịch sử Tân Trào. 3.2.3.5. Hệ thống thông tin liên lạc
  15. 12 Các xã trong khu vực nghiên cứu đều có điểm bưu điện văn hóa xã, 100% số xã đã có điện thoại cố định, hiện tại mạng điện thoại di động đã phủ sóng rộng rãi trong toàn tỉnh. 3.2.3.6. Hiện trạng cảnh quan, môi trường Nhìn chung môi trường trong khu vực nghiên cứu chưa có dấu hiệu ô nhiễm do tác động của con người và sản xuất gây nên. 3 3 Đánh giá điều kiện thuận lợi và khó khăn về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của Khu di tích lịch sử Tân Trào trong việc bảo tồn, phát triển thảm thực vật 3.3.1. Thuận lợi Khu di tích lịch sử Tân Trào nằm trong vùng khí hậu được chia thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông; trong đó mùa Đông khô, lạnh và mùa Hạ nóng, ẩm, mưa nhiều. Với đặc điểm khí hậu như trên đã đã hình thành các kiểu thảm thực vật tự nhiên đa dạng, phong phú 3.3.2. Khó khăn *Nguyên nhân gián tiếp: Các hiện tượng thời tiết bất lợi vẫn xảy ra gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và cuộc sống của người dân. Kiểu địa hình đồi và thung lũng chạy dọc các con sông thường bị ngập nước vào mùa mưa lũ. Hệ thống sông lòng sông hẹp, nông, khả năng vận tải thủy rất hạn chế. Suối có nhiều thác ghềnh, thường có lũ trong mùa mưa. *Nguyên nhân trực tiếp: Do khai thác quá mức rừng và sinh vật rừng, chăn thả gia súc chưa đúng nơi quy định, canh tác nương rẫy, chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp... Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4 1 Đa dạng thảm thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào Tại Khu di tích lịch sử Tân Trào (tỉnh Tuyên Quang) và áp dụng khung phân loại của UNESCO (1973) đã được Phan Kế Lộc vận dụng vào Việt Nam (1985), chúng tôi đã xác định được 11 phân quần hệ, 7 quần hệ thuộc 6 nhóm, 6 phân lớp của 4 lớp quần hệ. 4.1.1. Thảm thực vật tự nhiên
  16. 13 * Quần hệ rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp * Quần hệ rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất đá vôi ở địa hình thấp * Quần hệ rừng thưa thường xanh cây lá rộng ở địa hình thấp * Quần hệ thảm cây bụi thường xanh nhiệt đới cây lá rộng trên đất feralit * Quần hệ cỏ dạng Lúa có các cây gỗ thường xanh với độ che phủ < 10% * Quần hệ cỏ thấp dạng Lúa nhiệt đới không có cây thân gỗ * Quần hệ cỏ cao không dạng Lúa bao gồm các cây thảo lâu năm và Dương xỉ 4.1.2. Thảm thực vật cây trồng Thảm thực vật cây trồng là các kiểu thảm do con người tạo nên, bao gồm các hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái rừng trồng. Trong Khu di tích lịch sử Tân Trào các cây trồng nông nghiệp chủ yếu là lúa nước, ngô và các loài cây hoa màu khác với diện tích 1.678,96 ha. Rừng trồng trong Khu di tích có diện tích 17.866,76 ha. 4 2 Đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch tại Khu di tích lịch sử Tân Trào 4.2.1. Đa dạng các taxon của hệ thực vật 4.2.1.1. Đa dạng ở bậc ngành Kết quả điều tra đã ghi nhận được 726 loài, 462 chi, 137 họ, thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Số liệu ở bảng 4.3 cho thấy thành phần thực vật trong các bậc taxon ở khu vực nghiên cứu phân bố không đồng đều. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có số lượng loài, chi, họ, là lớn nhất với 669 loài (chiếm 92,14% tổng số loài của hệ), 427 chi (chiếm 92,42% tổng số chi của hệ), 115 họ (chiếm 83,94% tổng số họ của hệ). 4.2.1.2. Chỉ số đa dạng của các taxon thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào có chỉ số họ là 5,30 (tức là trung bình mỗi họ có 5,3 loài), chỉ số đa dạng chi là 1,57 (trung bình mỗi chi có 1,57 loài). Số chi trung bình của mỗi họ là 3,37 (trung bình mỗi họ có 3,37 chi). Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) đa dạng nhất, trung bình mỗi họ có 5,82 loài và mỗi họ trung bình có 3,71
  17. 14 chi. So sánh chỉ số họ (5,30), chỉ số chi (1,57), chỉ số chi/họ (3,37) của hệ thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào (Tuyên Quang) với hệ thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên (Thanh Hóa) cùng các chỉ số tương ứng (5,88), (1,84), (4,02) và Hệ thực vật VQG Cúc Phương (9,66), (1,94), (5,0), cho thấy tính đa dạng của hệ thực vật Tân Trào là tương đương với Khu BTTN Xuân Liên, nhưng kém đa dạng hơn VQG Cúc Phương. 4.1.1.3. Đa dạng ở bậc họ Trong tổng số 137 họ đã ghi nhận được, chúng tôi thống kê 10 họ đa dạng nhất (chiếm 7,3% tổng số họ của hệ) có từ 13 loài trở lên, với 158 chi (chiếm 34,20% tổng số chi của hệ) và 285 loài (chiếm 39,26% tổng số loài của hệ). 4.1.1.4. Đa dạng ở bậc chi Tính đa dạng của hệ thực vật ở bậc chi với 20 chi giàu loài nhất (có từ 4 loài trở lên), chiếm 4,33% tổng số chi của hệ với 102 loài (chiếm 14,04% tổng số loài của hệ). So sánh với kết quả nghiên cứu hệ thực vật vùng ATK huyện Định Hoá (tỉnh Thái Nguyên) đã xác định có 636 loài, thuộc 401 chi, 126 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch, thì hệ thực vật ở Khu di tích lịch sử Tân Trào có thành phần loài phong phú hơn. Cụ thể, hệ thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào (tỉnh Tuyên Quang) nhiều hơn 1 ngành (6/5), 11 họ (137/126), 61 chi (462/401), 90 loài (726/636). 4.2.2. Đa dạng thành phần dạng sống thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào có 5 nhóm dạng sống: nhóm cây chồi trên đất (Ph) cao nhất với 534 loài (chiếm 73,55% tổng số loài của hệ), tiếp theo là nhóm cây chồi nửa ẩn (He) với 71 loài (9,78%); nhóm cây chồi ẩn (Cr) với 61 loài (8,40%), nhóm cây một năm (Th) với 37 loài (5,10%), thấp nhất là nhóm cây chồi sát đất (Ch) chỉ có 23 loài (3,17%). Từ kết quả tỷ lệ của các nhóm dạng sống đã được xác định có thể lập được phổ dạng sống (Spectrum of Biology - SB) của hệ thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào như sau: SB = 73,55 Ph + 3,17 Ch + 9,78 He + 8,40 Cr + 5,10 Th. 4.2.3. Đa dạng giá trị sử dụng của hệ thực vật
  18. 15 * Nhóm cây làm thuốc (T) được sử dụng theo các phương pháp truyền thống hoặc hiện đại để tạo ra các sản phẩm chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe hoặc nấu nước uống hàng ngày… Tại đây đã ghi nhận được 470 loài (chiếm 64,74% tổng số loài của hệ). * Nhóm cây lấy gỗ (G) có giá trị lớn về mặt kinh tế và bảo vệ môi trường, các loài cây gỗ lớn chủ yếu trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), với 188 loài (chiếm 25,90%), thuộc các họ Hồ đào (Juglandaceae), Trám (Burseraceae), Long não (Lauraceae)… * Nhóm cây ăn được (A) gồm 142 loài (chiếm 19,56 %), chúng không chỉ giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm tại chỗ mà còn góp phần đem lại hiệu quả kinh tế. Một số loài phổ biến thuộc các họ Trám (Burseraceae), họ Cau (Arecaceae), Dâu tằm (Moraceae), họ Hòa thảo (Poaceae),… * Nhóm cây làm cảnh (Ca) bao gồm những loài cây có giá trị tạo nên cảnh quan đa dạng, môi trường xanh, cây có hình dáng và cho hoa đẹp. Với 99 loài cây (chiếm 13,64 %) đã làm tăng thêm cảnh quan hấp dẫn thu hút du khách của Khu di tích, một số loài điển hình như: Mý (Lysidice rhodostegia) có hoa nở tím vào đầu mùa hè, mùa thu toàn bộ lá chuyển màu vàng rực… * Nhóm cây cho tinh dầu (Td) có 69 loài (chiếm 9,5 %), một số loài đại diện là Hoa giẻ thơm (Desmos pedunculosus), Màng tang (Litsea cubeba), Hồng bì (Clausena lansium), Bưởi bung (Acronychia pedunculata)… * Nhóm cây làm thức ăn gia súc (Ags) có 64 loài (chiếm 8,82%) đại diện như: Cỏ lá tre (Centosteca lappacea), Cỏ mần trầu (Eleusine indica), Dền gai (Amaranthus spinosus), Chuối rừng (Musa acuminata)… * Nhóm cây lấy sợi (Soi) có 28 loài (chiếm 3,86%) gồm: Bông gòn (Ceiba pentandra), Sếu (Celtis sinensis), Bò ké (Kydia calycina) * Nhóm cây có chất độc (Doc) chiếm 1,93%, với 14 loài, gồm: Sui (Antiaris toxicaria), Dầu giun (Chenopodium ambrosioides), Sử quân tử (Quisqualis indica), Sống rắn (Albizia pennata), Dây mật (Derris elliptica)… * Nhóm cây làm đồ thủ công mỹ nghệ (Dtc) có 11 loài (chiếm
  19. 16 1,52%) đại diện như: Trúc cần câu (Phyllostachis bambusoides), Hóp (Bambusa multiplex), Hóp gai (Bambusa agrestis)… * Nhóm cây có dầu béo (D) có 10 loài (1,38%) gồm: Bùm bụp (Mallotus barbatus), Dầu mè (Jatropha curcas), Thầu dầu (Ricinus communis)… * Nhóm cây cho nhựa (Nh) có 9 loài (1,24%) đại diện như: Thừng mực (Wrightia laevis), Sơn (Toxicodendron succedanea), Củ nâu (Dioscorea cirrhosa)… 4.2.4. Đa dạng yếu tố địa lý thực vật Trong tổng số 726 loài thực vật ghi nhận ở Khu di tích lịch sử Tân Trào thì đã xác định được vùng phân bố địa lý của 710 loài (chiếm 97,8%). Trong đó nhóm các yếu tố nhiệt đới chiếm ưu thế hoàn toàn (82,65%) so với các nhóm yếu tố còn lại là toàn thế giới (0,96%) và ôn đới (4,83%). Như vậy, hệ thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào có nhiều đặc điểm của hệ thực vật nhiệt đới.. Tỷ lệ (%) Toàn thế giới (0,96 %) 2,2 0,96 6,47 2,89 Nhiệt đới (82,65 %) 4,83 Ôn đới (4,83 %) Đặc hữu (6,47 %) 82,65 Cây trồng (2,89 %) Chưa xác định yếu tố địa lý (2,20 %) Hình 4.2. Phân bố tỷ lệ (%) yếu tố địa lý thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào 4.2.5. Đa dạng giá trị bảo tồn của thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào 4.2.5.1. Các loài thực vật cần được bảo tồn theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) Hệ thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào đã ghi nhận được 42 loài (chiếm 5,79% tổng số loài của cả hệ), trong đó 15 loài ở mức độ nguy cấp (EN) và 27 loài ở mức độ sắp nguy cấp (VU). 4.2.5.2. Các loài thực vật cần được bảo tồn theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ
  20. 17 Theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã xác định được 19 loài nằm trong danh sách này. Trong đó có 5 loài thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (IA) và 14 loài thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (IIA). 4.2.5.3. Các loài thực vật cần được bảo tồn theo Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2007) Theo Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2007) đã ghi nhận được 11 loài trong danh sách. Trong đó có 8 loài ở mức độ nguy cấp (EN) và 3 loài cây thuốc ở mức độ sắp nguy cấp (VU) 4.2.5.4. Các loài thực vật cần được bảo tồn theo IUCN (2000) Theo IUCN, 2000 (Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên quốc tế) ghi nhận 3 loài thuộc danh sách của tổ chức này. Trong đó, có 1 loài thuộc mức nguy cấp (EN) và 2 loài sắp nguy cấp (VU). 4 3 Nghiên cứu vai trò của thảm thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào 4.3.1. Bảo tồn tính đa dạng khu hệ động vật Thảm thực vật nói chung và rừng nói riêng có vai trò quan trọng đối với đời sống động vật. Thảm thực vật tạo nên không gian sinh tồn cho mỗi loài, đó là nơi cư trú, nơi kiếm ăn, nơi sinh sản và là nơi trốn tránh kẻ thù để tồn tại và phát triển.. Khu hệ động vật có xương sống trên cạn được thống kê được 97 loài động vật có xương sống của 64 họ, 23 bộ thuộc 4 lớp động vật ở cạn. Lớp Chim có nhiều loài nhất (55 loài), chiếm 6,41% số loài chim hiện biết trên toàn quốc (55/858). Sau đó là lớp Thú có 25 loài, lớp Bò sát 14 loài, ít nhất là lớp Lưỡng cư có 3 loài. 4.3.2. Bảo vệ môi trường và nguồn nước 4.3.2.1. Môi trường đất Hiện trạng môi trường đất lâm nghiệp khu vực nghiên cứu nhìn chung các chỉ tiêu phân tích đều đạt Quy chuẩn cho phép theo QCVN 03 - MT: 2015/BTNMT. Vai trò của thảm thực vật rừng đối với môi trường đất là hết sức quan trọng. Rừng tác dụng làm tăng độ phì nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng của đất, khả năng chế ngự dòng chảy của rừng giúp ngăn chặn sự bào mòn đất. Đặc biệt là ở những vùng đồi núi có độ dốc lớn. Rừng giữ cho lớp đất mặt không bị xói mòn đi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2